



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59114765
Câu 1 : Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ nội dung các thành phần của kinh tế số 
(theo Quyết định số: 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 
chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm  2030.)  
Kinh tế số là một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch 
điện tử tiến hành thông qua Internet. 
- Khái niệm Kinh tế số:  Có 2 cách hiếu: 
+ Cách hiếu nhấn mạnh vào công nghệ số và hoạt động kinh tế số gồm kinh doanh điện từ và 
thương mại điện tử. + Cách hiểu rộng hơn là kinh tế gần với công nghệ thông tin và truyền thông 
ICT và tác động của ICT. Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT cho  phát triển kinh tế. 
+ Theo OECD (2020): Kinh tế số bao gồm tất cả các hoạt đồng kinh tế dựa vào hoặc được tăng 
cường đảng kế bằng cách sử dụng các yếu tố đầu vào kỹ thuật số, bao gồm công nghệ kỹ thuật 
số, kết cấu hạ tầng kỹ thuật số, dịch vụ kỹ thuật số và dữ liệu. 
+ Theo đó, kinh tế số đề cập đến tất cả các nhà sản xuất và người tiêu dùng, kể cả chính phủ, 
đang sử dụng các đầu vào kỹ thuật số trong các hoạt động kinh tế. 
Các thành phần của Kinh tế số: 
Nền kinh tế số bao gồm 3 thành phần: 
Kinh tế số ICT: Đây là lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và dịch vụ viễn thông. Nó bao 
gồm các hoạt động như sản xuất sản phẩm điện từ và à phần cứng, phát triển phần mêm và nội 
dung số, cung cấp dịch vụ CNTT và viên thông. 
Kinh tế số Internet: Các hoạt động kinh tế hoàn toàn dựa trên Internet. Đó là dịch vụ số, kinh 
doanh số, kinh tế nên tảng, kinh tế dữ liệu, kinh tế thuật toán, kinh tế chia sẻ, kinh tẽ biểu diễn, 
và các hình thức kinh doanh dựa trên Internet khác 
Kinh tế số của các ngành: Phân khúc kinh tế được tạo ra từ chuyến đổi số, ứng dụng công nghệ 
số và nền tảng số trong các ngành truyền thống. Nó gồm có các hoạt động như: quản trị điện tử,      lOMoAR cPSD| 59114765
thương mại điện tử, tài chính số, ngân hàng số, nông nghiệp thông minh, sản xuất thông minh, du  lịch thông minh 
Nội dung các thành phần của kinh tế số 
Theo Quyết định số 411/QĐ-TTg, kinh tế số bao gồm các thành phần chính sau: 
1. **Thương mại điện tử**: - Giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ qua internet, bao gồm các 
nền tảng bán lẻ trực tuyến, chợ điện tử và các dịch vụ đặt hàng trực tuyến.  2. **Kinh tế chia sẻ**:  - 
Mô hình cho phép người dùng chia sẻ tài sản hoặc dịch vụ thông qua các nền tảng số, tạo 
ra giá trị mới từ việc tối ưu hóa sử dụng tài nguyên (như Uber, Airbnb).3. **Sản xuất thông  minh**:  - 
Ứng dụng công nghệ số trong quy trình sản xuất, bao gồm tự động hóa, Internet vạn vật 
(IoT) và trí tuệ nhân tạo (AI) để nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm.  4. **Dịch vụ số**: 
- Cung cấp các dịch vụ qua nền tảng số, như dịch vụ tài chính trực tuyến, giáo dục từ xa, và dịch 
vụ y tế điện tử, giúp người dân tiếp cận dễ dàng hơn.  5. **Hạ tầng số**: 
- Hệ thống công nghệ thông tin, viễn thông và các nền tảng kỹ thuật số cần thiết để hỗ trợ hoạt 
động kinh tế số, bao gồm băng thông rộng và các trung tâm dữ liệu. 
6. **Chính phủ điện tử**: 
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, giúp cải thiện quản lý nhà nước và tăng cường sự tham gia 
của công dân. Chính phủ điện tử tạo thuận lợi cho việc giao tiếp giữa người dân và chính 
quyền. Câu 2: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ bộ chỉ số kinh tế số của Bộ kinh tế 
và năng lượng Đức xây dựng năm 2016 (Federal Mistry for Economic Affairs and Engery,  2016)  
Kinh tế số là một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch 
điện từ tiến hành thông qua Internet. 
- Khái niệm Kinh tế số: Có 2 cách hiểu:      lOMoAR cPSD| 59114765
+ Cách hiểu nhấn mạnh vào công nghệ số và hoạt động kinh tế số gồm kinh doanh điện tử và  thương mại điện tử. 
+ Cách hiểu rộng hơn là kinh tế gần với công nghệ thông tin và truyền thông ICT và tác động của 
ICT. Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT cho phát triển kinh tế. + 
Theo OECD (2020): Kinh tế số bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế dựa vào hoặc được tăng 
cường đáng kế bằng cách sử dụng các yếu tố đầu vào kỹ thuật số, bao gồm công nghệ kỹ thuật 
số, kết cấu hạ tầng kỹ thuật số, dịch vụ kỹ thuật số và dữ liệu. 
+ Theo đó, kinh tế sẽ đề cập đến tất cả các nhà sản xuất và người tiêu dùng, kể cả chính phủ, 
đang sử dụng các đâu vào kỹ thuật số trong các hoạt động kinh tế.-Bộ chỉ số đo lường:OECD &  G20: 4 nhóm + 36 chỉ tiêu 
+ Nhóm chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng; 
+ Nhóm chỉ tiêu về mức độ trao quyền xã hội; + Nhóm chỉ tiêu đo lường mức độ đổi mới và phát  triển công nghệ; 
+ Nhóm chỉ tiêu đo lường về việc làm và sự tăng trường.  Mỹ, Úc, Canada:  + Cơ sở hạ tầng; 
+ Thương mại điện tử, 
+ Phương tiện kỹ thuật số/Truyền thông kỹ thuật số/ Sản phẩm được phân phối kỹ thuật số. 
Nhóm thống kê Eurostat: 5 nhóm với 44 chỉ tiêu  + Tính kết nối  + Nhân lực 
+ Sử dụng dịch vụ Internet + Tích hợp công nghệ số  + Dịch vụ công số  -> Bốn nhóm chính: 
+ Cơ sở hạ tầng/Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số; 
+ Mức độ trao quyền xã hội (Sử dụng internet, truyền thông kỹ thuật số, thương mại điện tử, dịch  vụ công); 
+ Mức độ đối mới và phát triển công nghệ;      lOMoAR cPSD| 59114765
+ Việc làm và sự tăng trưởng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. 
=> Nói tóm lại, việc xây dựng và triển khai bộ tiêu chí đo lường chỉ tiêu số sẽ là nguồn dữ liệu 
các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình phát triển và tác động của kinh tế số với nên kinh tế 
quốc dân, là tiền đề quan trọng trong việc đưa ra những quyết sách cụ thể. 
Câu 3: Kinh tế số có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế nói chung? Lấy ví dụ minh họa.  
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang mang lại nhiều sự thay đổi cơ bản về kinh tế, 
xã hội trên toàn cầu. Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang 
lại nhiều cơ hội cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi mà các rào cản 
của thị trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia sẻ thông tin, kiến thức với các 
cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác trong các dự án sản xuất cùng nhau.• Vai trò của 
kinh tế số đồi với nền kinh tế nói chung:  - Với doanh nghiệp:  + Tăng năng suất 
+ Thúc đấy đối mới sáng tạo 
+ Tạo cơ hội mở rộng thị trường và gia tăng thị phần 
+ Thay đổi linh hoạt hơn 
+ Kết nối với khách hàng, nhân viên, đồi tác và nhanh hơn nhà cung cấp 
+ Đấy nhanh quá trình ra quyết định Với người tiêu dùng: 
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống 
+ Chất lượng sản phẩm / tiện ích được cải thiện do ứng dụng công nghệ tiên tiến + Mua sắm dễ  dàng hơn 
+ Giá sản phẩm cạnh tranh hơn 
+ Thuận tiện trong thanh toán giúp tiết kiệm chi phí và thờgian mua hàng  - Với nhà nước: 
+ Thúc đẩy tăng trưởng 
+ Phát triển các ngành, lĩnh vực mới+ Tạo việc làm mới và thay đổi cơ cầu việc làm 
+ Nâng cao chất lượng lao động 
+ Tăng chất lượng dịch vụ công- Ví dụ minh họa:      lOMoAR cPSD| 59114765
+ Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế số ở mức khá 
trong khu vực ASEAN với hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin khá tốt, phủ sóng rộng, mật  độ người dùng cao. 
+ Tính đến cuối năm 2020, cả ba nhà mạng điện thoại di động lớn trong nước là Viettel, VNPT 
và Mobifone đều đông loạt công bố vùng phủ sóng, chính thức thử nghiệm kinh doanh dịch vụ 
5G, đưa Việt Nam vào nhóm các quốc gia đầu tiên trên thế giới tiếp cận công nghệ này, góp phần 
thúc đẩy mạnh mẽ kinh tê số. 
+ Việt Nam đã dẫn làm chủ và sản xuất được các thiết bị 56, một bước tiến mang ý nghĩa chiến 
lược trong quá trình phát triển viễn thông - công nghệ thông tin của quốc gia. 
+ Kinh tế số đã mang lại rất nhiều ưu thế cho các công ty, tập đoàn lớn trên toàn cầu: Google, 
Apple, Amazon, Microsoft hay Alibaba.+ Những ưu điểm nổi bật nhất trong những thế mạnh mà 
kinh tế số mang lại có thể kể tới: tăng 
trưởng thương mại điện tử, thúc đẩy người dùng sử dụng internet và phát triển hệ thống hàng hóa 
và dịch vụ kình tề số 
+ Đối với Việt Nam, kinh tế số có những đóng góp không nhỏ trong sự hội nhập của các doanh 
nghiệp vào chuôix công nghệ toàn cầu.+ Trong nền kinh tế số, các doanh nghiệp buộc phải đổi 
mời quy trình sản xuất kinh doanh truyền thống sang mô hình theo hệ sinh thái, liên kết từ khâu 
sản xuất, thương mại đến sử dụng và điều này sẽ làm tăng năng suất cũng như hiệu quả lao động. 
+ Nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông được xem là hạt nhân của chuyển đổi số, được 
đánh giá là phần quan trọng nhất của nền kinh tế số lồi. Việc phát triển tốt nên tàng này sẽ góp 
phần giúp Việt Nam vượt qua bảy thu nhập trung bình, tiến lên phát triển nhanh chóng, bền  vững. 
Câu 4: So sánh sự khác biệt giữa kinh tế số và nền kinh tế truyền thống  
Kỷ nguyên kinh tế số đã và đang tạo ra mang tính cách mạng những thay đổi về phương thức sản 
xuất vàcách sống, tạo nên các thách thức đối với những nguyên lý và mô hình phân tích kinh tế  truyền thống. 
Nền kinh tế truyền thống:      lOMoAR cPSD| 59114765
+ Là một hệ thống trong đó sự phát triển và phân phối hàng hóa và dịch vụ được xác định bởi các 
phong tục, truyền thống và niềm tin lâu đời. 
+ Đây là mô hình kinh tế tự nhiên đã xuất hiện từ thời kỳ công xã nguyên thủy ở đó việc sản xuất 
cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai là hoàn toàn theo tập quán được truyền lại từ trước. 
+ Thường giữ nguyên các mô hình kinh doanh hiện tại, chỉ sử dụng công nghệ để đạt được hiệu 
quả hoặc loại bỏ các dư thira. Kinh tế số: 
+ Một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện từ tiến  hành thông qua Internet. 
Bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất, phân 
phôi, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, ...) mà công nghệ sẽ  được áp dụng. 
+ Tập trung nhiều hơn vào cách công nghệ cho phép các công ty tạo ra giá trị và trải nghiệm mới 
giúp phân biệt các công ty và mang lại cho họ lợi thế cạnh tranh so với các đồng nghiệp. 
- Sự khác biệt giữa kinh tế số và nền kinh tế truyền thống: 
Sử dụng các công nghệ hiện có: 
+ Để cắt giảm chi phí, thu thập dữ liệu và cung cấp tráinghiệm khách hàng tốt hơn.+ Các doanh 
nghiệp số tập trung vào các lợi thế cạnh tranh mà công nghệ mang lại cho họ, cho dù đó là giảm 
chi phí hay cung cấp giá trị ì mới cho khách hàng. Nắm bắt khái niệm về chuyển đối thay đổi văn 
hóa trong doanh nghiệp: số và yêu cầu về sự quản lý các dịch vụ đòi hỏi cài tấn cầu và tự chế để 
đặt và kỹ thuật khi các vai trò mới được tạo ra và CNTT được đưa vào đầu vào nhiều hơn vào 
các quyết định chiến lược. Khám phá các mô hình kinh doanh mới đặt trải nghiệm của khách 
hàng vào trung tâm của chiến lược chuyển đổi số: 
+ Việc triển khai số có thể 
+ Người dùng ngày nay thường sẵn sàng chỉ nhiều hơn cho trải nghiệm khách hàng => Điều này 
làm cho nó trở thành điểm khác biệt chính trong nền kinh tế số 
+ Các doanh nghiệp từ đó cũng sẽ tập trung cao độ vào việc nâng cao trải nghiệm của khách 
hàng khi họ sử dụng các dịch vụ số.      lOMoAR cPSD| 59114765
=> Nói tóm lại, sự xuất hiện của kinh tế số đang đưa đến nhiều cơ hội nhưng cũng đồng thời tạo 
ra cả các thách thức đãi với kinh tế học truyền thống. Và điều này đòi hỏi sự can thiệp của chính 
phủ để cân bằng lợi ích của tất cả các bên, phát triển các khuôn khổ thế chế và pháp lý hiệu quả 
để hạn chế việc lạm dụng quyền lực thị trường. 
Câu 5: Các tác nhân chính tham gia nền kinh tế số là những tác nhân nào? Vai trò của từng 
tác nhân trong nền kinh tế số ra sao?  
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang mang lại nhiều sự thay đổi cơ bản về kinh tế, 
xã hội trên toàn cầu. Sự bùng nó và phố biên của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang 
lại nhiều * cơ hội cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi mà các rào cản 
của thị trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia sẻ thông tin, kiến thức với các 
cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác trong các dự án sản xuất cùng nhau. 
- Các tác nhân chính tham gia nền kinh tế số:  Doanh nghiệp  Cá nhân / Hộ gia đình 
Chính phủ (Chính phủ điện từ, quản trị điện tử) - Vai trò của từng tác nhân trong nền kinh tế số:  Doanh nghiệp: 
+ Chuyển đổi số trong doanh nghiệp có thể hiểu là quả trình thay đổi mô hình cũ, mô hình truyền 
thống sang dạng doanh nghiệp số, dựa trên những ứng dụng công nghệ mới, như: Big data, IoT, 
điện toán đám mây, nhằm thay đổi phương thức điều hành, quy trình làm việc và văn hóa lao  động trong doanh nghiệp. 
+ Mục đích mà các doanh nghiệp chuyến đổi số thường huường tới bao gồm: Tăng tốc độ thị 
trường, tăng vị trị cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng doanh thu, tăng năng suất lao động, mở rộng 
khả năng thu hút và giữ chân khách hàng.• Doanh nghiệp thông minh là quá trình sản xuất thông 
mình dựa trên khả năng sử dụng công 
nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), robot, dữ liệu lớn (Big Data) và internet vạn vật (BoT) để tự vận 
hành và tự điều chỉnh trong sản xuất, làm thay đổi cách thức sản xuất truyền thông, tạo ra nhiều 
sản phẩm mới có chất lượng vượt trội.      lOMoAR cPSD| 59114765
+ Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số cho các doanh nghiệp 
Cung cấp hạ tầng thanh toán không dùng tiền mặt, Tìm kiếm khách hàng mới; khả năng Chăm 
sóc khách hàng tốt hơn, thấu hiểu khách hàng hơn và cuối cùng chính là giải quyết bài toán Quản  lý doanh thu và chi phí. 
+ Thúc đẩy tài chính toàn diện: giúp khách hàng có thể để dàng tiếp cận các dịch vụ một cách  nhanh chóng, hiệu quả. 
+ Đồng hành phát triển Chính phủ điện tử: Thúc đấy thanh toàn không dùng tiền mặt và cùng 
Chính phủ xây dựng hạ tầng thanh toán điện tử cho dịch vụ công. 
+Tạo cảm hứng cho các startup khởi nghiệp sáng tạo.  Cá nhân/Hộ gia đình: 
+ Cá nhân hoá là những điều chỉnh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cải thiện 
trải nghiệm khách hàng thông qua việc hiếu khách hàng hơn dựa vào phân tích dữ liệu mà người 
dùng đã để lại thông tin trên các kênh online và offline, tạo ra các hoạt động quảng bá phù hợp 
với từng cả nhân, từng nhóm khách hàng khác nhau. 
+ Mục tiêu cuối cùng của cá nhân hoá là tương tác với khách hàng như một cá nhân riêng biệt. 
Điều đó có nghĩa là trên cùng một chiến dịch quảng cáo, sẽ có một thông điệp chung gửi đến tất 
cả khách hàng nhưng mỗi cá nhân sẽ nhận được từng nội dung và hình ảnh khác biệt.  Chính phủ: 
+ Đưa chính phủ tới gần người dân và đưa dân tới gần chính phủ cũng như phát huy quyền làm  chủ của nhân dân. 
+ Minh bạch hóa các hoạt động của chính phủ, giải trừ tham nhũng, độc quyền. 
+ Nâng cao hiệu quả trong quản lý và phục vụ dân của chính phủ. 
=> Nói tóm lại, kinh tế số đã và đang trở nên ngày một phố biển và dường như là xu hướng tất 
yêu đối với bất cứ quốc gia nào nếu không muốn tụt lại phía sau 
Câu 6. Muốn đo lường và đánh giá nền kinh tế số cần phải trả lời những câu hỏi gì . 
Những câu hỏi gì quan trọng nhất ? 
1. Các câu hỏi để đo lường và đánh giá nền kinh tế. 
1. Kích thước của nền kinh tế số 
• Tổng giá trị của các giao dịch và dịch vụ so là bao nhiêu?      lOMoAR cPSD| 59114765
• Tỷ trọng của nền kinh tế số trong GDP quốc gia là gì? 
2. Tốc độ tăng trưởng 
• Tốc độ tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế số là bao nhiêu? 
• Các lĩnh vực nào có mức tăng trưởng nhanh nhất?  3. Cơ cấu nghành nghề 
• Những lĩnh vực nào đang dẫn đầu và đóng góp nhiều trong nền kinh tế số (thương mại điện tử, 
fintech, truyền thông, v.v.)? 
• Tỷ lệ phần trăm của các doanh nghiệp số so với doanh nghiệp truyềnthống là gì? 
4. Đối tượng sử dụng 
• Ai là người tiêu dùng chính trong nền kinh tế số (tuổi tác, giới tính, thu nhập)? 
• Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ số là bao nhiêu?  5. Cơ sở hạ tầng 
• Hạ tầng công nghệ thông tin và internet có đủ mạnh để hỗ trợ nền kinh tế số không? 
• Tỷ lệ người sử dụng Internet là bao nhiêu? 
6. Chính sách và quy định 
• Các chính sách hiện hành có hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế số hay không? 
• Có các quy định nào cần thay đổi để thúc đấy nền kinh tế số?  7. Tác động xã hội 
• Nền kinh tế số ảnhhưởng đến việc làm, phân phối thu nhập? 
• Có sự chênh lệch nào về thu nhập giữa những người làm việc trong nền kinh tế số và truyền  thống không?  8. An ninh mạng 
• Tỷ lệ sự cố an ninh mạng trong các doanh nghiệp số là bao nhiêu? 
• Các biện pháp bảo vệ dữliệu đang được áp dụng như thế nào? 
9. Sự chấp nhận của người tiêu dùng 
• Mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với các dịch vụ số là gì? 
• Tỷ lệ người tiêu dùng chuyển từ dịch vụ truyền thống sang dịch vụ số?  10. Đổi mới sáng tạo 
• Có bao nhiêu doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ? 
• Các sản phẩm, dịch vụ mới nào đã được ra mắt trong năm qua? 
2. Những câu hỏi quan trọng nhất và ýnghĩa của nó 
1.Tỷ trọng của GDP trong nền kinh tế quốc gia ? 
Đo lường tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ do nền kinh tế số tạo ra, giúp đánh giá sự đóng góp 
của các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông vào nền kinh tế. 
2.Tỷ lệ người sử dụng Internet và công nghệ số là bao nhiêu? 
Tỉ lệ này cho thấy mức độ tiếp cận và sử dụng công nghệ số trong dân cư, ảnh hưởng đến khả 
năng phát triển và đổi mới sáng tạo 
3.Mức độ đầu tư vào công nghệ số là bao nhiêu? 
Đầu tư vào công nghệ số phản ánh sự quan tâm của doanh nghiệp và chính phủ đối với việc nâng 
cao năng suất và cạnh tranh 
4.Đóng góp của các ngành công nghiệp số vào tổng việc làm là gì?      lOMoAR cPSD| 59114765
Giúp hiểu rõ hơn về khả năng tạo việc làm và thay đổi cấu trúc lao động trong nền kinh tế do sự 
chuyển dịch sang nền kinh tế số. 
5.Mức độ phát triển của hạ tầng số (broadband, dữ liệu lớn, trí tuê nhân tạo) là như thế nào? 
Hạ tầng số quyết định khả năng triển khai và phát triển các ứng dụng công nghệ, ảnh hưởng đến  sự phát triển kinh tế 
6.Tác động của nền kinh tế số đến các lĩnh vực truyền thống là gì? 
 Đánh giá cách mà nền kinh tế số thay đổi cách thức hoạt động của các ngành kinh tế truyền 
thống, từ sản xuất đến phân phối. 
7.Các vấn đề về bảo mật và quyền riêng tư trong nền kinh tế số là gì? 
Đánh giá các rủi ro và thách thức mà người tiêu dùng và doanh nghiệp phải đối mặt, ảnh hưởng 
đến niềm tin và sự tham gia vào nền kinh tế số. 
8.Khả năng cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế số là như thế nào? 
Đánh giá vị thế và sức mạnh của nền kinh tế số trong bối cảnh toàn cầu, ảnh hưởng đến thương 
mại và đầu tư quốc tế. 
Câu 7. Trình bày hiểu biết của bạn về khung đo lường kinh tế số của OECD (2018) 
1. Bộ công cụ đo lường kinh tế số với 35 chỉ tiêu 
1. Tỷ lệ người dùng Internet 
2. Tỷ lệ sử dụng mạng di động 
3. Tỷ lệ hộ gia đình có Internet 
4. Tốc độ kết nối Internet 
5. Tỷ lệ doanh nghiệp có trang web 
6. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội 
7. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động thương mại điện tử 
8. Doanh thu từ thương mại điện tử 
9. Tỷ lệ thanh toán điện tử 
10. Mức độ sử dụng dịch vụ điện toán đám mây 
11. Số lượng ứng dụng di động 
12. Tỷ lệ người lao động có kỹ năng số 
13. Mức độ đào tạo kỹ năng số 
14. Đầu tư vào R&D công nghệ thông tin 
15. Mức độ sử dụng dữ liệu lớn (Big Data) 
16. Tỷ lệ tự động hóa trong sản xuất 
17. Mức độ sử dụng trí tuệ nhân tạo 
18. Chỉ số an toàn thông tin 
19. Khả năng truy cập dữ liệu mở 
20. Mức độ số hóa quy trình kinh doanh 
21. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia vào kinh tế chia sẻ 
22. Tỷ lệ người tiêu dùng mua sắm trực tuyến 
23. Số lượng giao dịch trực tuyến      lOMoAR cPSD| 59114765
24. Tỷ lệ chuyển đổi trực tuyến 
25. Chỉ số đối mới sáng tạo 
26. Tỷ lệ sử dụng công nghệ xanh 
27. Mức độ phát triển hạ tầng số 
28. Số lượng khởi nghiệp công nghệ 
29. Đánh giá trải nghiệm khách hàng trực tuyến 
30. Tỷ lệ đầu tư vào hạ tầng số 
31. Khả năng tương tác trực tuyến 
32. Mức độ phát triển nền kinh tế số 
33. Chỉ số trách nhiệm xã hội trong kinh tế số 
34. Tỷ lệ người dân tham gia đào tạo kỹ năng số 
35. Số lượng bài viết và nghiên cứu về kinh tế số 
2. 4 nhóm chủ đề với những chỉ số cụ thể  1. Hạ tầng số 
• Tỷ lệ hộ gia đình có Internet 
• Tốc độ kết nối và độ phủ sóng của Internet 
• Tỷ lệ sử dụng thiết bị di động  2. Kỹ năng số 
• Tỷ lệ người lao động có kỹ năng số cơ bản 
• Tỷ lệ dân số tham gia đào tạo kỹ năng số 
• Tỷ lệ doanh nghiệp cung cấp đào tạo về công nghệ 
• Tỷ lệ thanh niên tham gia các khóa học trực tuyến  3. Sử dụng 
• Tỷ lệ doanh nghiệp có trang web 
• Doanh thu từ thương mại điện tử 
• Tỷ lệ người tiêu dùng mua sắm trực tuyến 
• Tỷ lệ thanh toán điện tử (thẻ, ví điện tử)  4. Đối mới và R&D 
• Đầu tư vào R&D trong lĩnh vực công nghệ 
• Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia vào hoạt động đối mới 
• Mức độ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất 
• Tỷ lệ sử dụng trí tuệ nhân tạo trong doanh nghiệp 
Câu 8. Nêu trở ngại với các quốc gia trong việc đo lường kinh tế số ở Việt Nam hiện ?nay 
1. Những trở ngại của quốc gia trong việc đo lường kinh tế số 
1. Thiếu dữ liệu đáng tin cậy : Nhiều lĩnh vực thiếu thông tin thống kê đầy đủ và chính xác. 
2. Chính sách pháp lý không đồng bộ: Các quy định chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của  kinh tế số. 
3. Hạ tầng công nghệ yếu kém: Cơ sở hạ tầng không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển công nghệ số. 
4. Khả năng phân tích dữ liệu: Thiếu nguồn lực và công cụ để phân tích và khai thác dữ liệu  hiệu quả.      lOMoAR cPSD| 59114765
5. Năng lực con người hạn chế: Thiếu hụt kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực công nghệ số. 6. Nhận 
thức thấp: Doanh nghiệp và người dân chưa hiểu rõ về tiềm năng của kinh tế số 7. Chênh lệch số 
hóa: Sự khác biệt trong mức độ số hóa giữa các khu vực, ngành nghề.  8. 
Thay đổi công nghệ nhanh chóng: Khó khăn trong việc theo kịp với các công nghệ mới 
và xu hướng thị trường.  9. 
An ninh mạng: Rủi ro liên quan đến an toàn thông tin có thể làm giảm niềm tin vào kinh 
tế số. 10. Khó khăn trong việc hợp tác quốc tế: Các quốc gia có tiêu chuẩn và cách tiếp cận khác  nhau trong đo lường. 
2. Những trở ngại chính trong việc đo lường kinh tế số ở Việt Nam hiện nay:  1. 
Thiếu dữ liệu đáng tin cậy: Việc thống kê số lượng giao dịch thương mại điện tử còn 
thiếu chính xác do nhiều doanh nghiệp chưa báo cáo đầy đủ.  2. 
Chính sách pháp lý lạc hậu: Luật về thương mại điện tử còn nhiều quy địnhchưa cập nhật, 
nhưviệc quản lý dịch vụ thanh toán trực tuyến, dẫn đến khó khăn trong bảo vệ quyền lợi người  tiêu dùng.  3. 
Hạ tầng công nghệ yếu kém: Ở các vùng nông thôn, như một số tỉnh miền núi, internet 
chậm và không ổn định, ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ số trong sản xuất và kinh doanh 
4. Thiếu hụt nguồn nhân lực: Nhiều doanh oanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam gặp khó khăn 
trong việc tuyển dụng lập trình viên và chuyên gia phân tích dữ liệu do thiếu đào tạo.  5. 
Nhận thức hạn chế: Các doanh nghiệp nhỏ, như cửa hàng bán lẻ, vẫn chủ yếu sử dụng 
phương thức truyền thống và chưa chuyển đổi sang bán hàng online.  6. 
Khó khăn trong hợp tác: Các sảng kiến phát triển kinh tế số thường thiếu sự phối hợp 
giữa Bộ Công Thương và các cơ quan địa phương, dẫn đến triển khai kém hiệu quả.  7. 
An ninh mạng và rủi ro bảo mật: Nhiều vụ rò rỉ dữ liệu cá nhân từ các nền tảng trực tuyến 
đã xảy ra, như vụ lộ thông tin khách hàng của một số sàn thương mại điện tử lớn. 
Câu 9. Những vấn đề có thể gặp phải trong phát triển kinh tế số là gì ? Lấy ví dụ minh họa? 
1. Những vấn đề có thể gặp phải trong phát triển kinh tế số  1. 
Chênh lệch số hoá: Việc truy cập công nghệ và internet không đồng đều giữa các vùng 
miền và giữa các tầng lớp xã hội có thể tạo ra sự bất bình đẳng trong hưởng lợi từ kinh tế số. 
Người dân ở vùng sâu, vùng xa có thể khó tiếp cận với các công nghệ hiện đại, dẫn đến nguy cơ  bị tụt hậu.  2. 
Thất nghiệp và chuyển đổi lao động: Kinh tế số và tự động hóa có thể thay thế nhiều 
công việc truyền thống, đặc biệt trong các lĩnh vực như sản xuất, dịch vụ và bán lẻ. Những người 
lao động không đủ kỹ năng công nghệ có thể đối mặt với nguy cơ mất việc làm và khó khăn 
trong việc tìm kiếm việc làm mới trong các ngành đòi hỏi kỹ năng cao hơn.  3. 
Thiếu kỹ năng số và nguồn nhân lực chất lượng cao: Sự phát triển nhanh chóng của kinh 
tế số đòi hỏi lực lượng lao động phải có kiến thức về công nghệ và kỹ năng số. Tuy nhiên, hệ 
thống giáo dục và đào tạo ở nhiều nơi không đủ nhanh để thích ứng, dẫn đến tình trạng thiếu hụt 
nhân lực chất lượng cao trong các ngành công nghiệp số  4. 
Bảo mật và quyền riêng tư: Khi nền kinh tế dựa trên dữ liệu ngày càng phát triển, việc 
bảo vệ thông tin cả nhân và quyền riêng tư trở nên ngày càng khó khân. Các mối đe dọa về an      lOMoAR cPSD| 59114765
ninh mạng, tấn công mạng và vi phạm dữ liệu có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng 
đến niềm tin của người tiêu dùng và doanh nghiệp.  5. 
Quy định pháp lý không đồng bộ Nhiều quốc gia và khu vực chưa có các khung pháp lý 
đầy đủ để điều chỉnh hoạt động trong kinh tế số. Điều này có thể dần đến tình trạng thiếu minh 
bạch, gian lận, và thách thức trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cũng như các doanh 
nghiệp tham gia vào nền kinh tế số.  6. 
Rủi ro tài chính trong nền kinh tế số: Sự phát triển nhanh của công nghệ tài chính 
(FinTech) và tiền điện tử cũng tạo ra những rủi ro môi cho hệ thống tài chính. Các hoạt động 
giao dịch không được kiểm soát có thể làm tăng nguy cơ gian lận, rửa tiên, và gây bất ổn cho hệ 
thống tài chính truyền thống.  7. 
Thay đổi cấu trúc xã hội: Sự phát triển của các công nghệ số có thể làm thay đổi cách con 
người làm việc và tương tác. Làm việc từ xa, thương mại điện tử, và các nền tảng số có thể làm 
giảm sự tương tác trực tiếp giữa các cá nhân, từ đó tác động đến cấu trúc gia đình và xã hội. Điều 
này cũng có thể làm thay đổi các giá trị văn hóa truyền thống.  8. 
Phân bố thu nhập không đồng đều: Kinh tế số có thể tạo ra sự tập trung lợi nhuận vào 
một số ít các công ty công nghệ lớn, dẫn đến tình trạng gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Những 
doanh nghiệp nhỏ hoặc những ngành công nghiệp truyền thống có thể gặp khó khăn trong việc 
cạnh tranh với các nền tảng kỹ thuật số. 
2. Ví dụ cụ thể tại nước ta  1. Chênh lệch số hoá  • 
Ví dụ: Ở Việt Nam, các khu vực đô thị như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh có mức độ tiếp cận 
công nghệ cao hơn hẳn so với các tỉnh vùng sâu, vùng xa như miền núi Tây Bắc hoặc Tây 
Nguyên, nơi hạ tầng viên thông còn yếu kém, người dân khó tiếp cận internet tốc độ cao và các  dịch vụ số.  • 
Ý nghĩa: Chênh lệch trong tiếp cận công nghệ số khiến cơ hội phát triển kinh tế giữa các 
vùng miền trở nên bất bình đẳng. Các doanh nghiệp và cá nhân ở khu vực nông thôn, miền núi 
có ít cơ hội tham gia vào nền kinh tế số, dẫn đến sự tụt hậu về mặt kinh tế và phát triển xã hội. 
Điều này còn làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, đòi hỏi chính 
phủ phải đầu tư mạnh mẽ hơn vào hạ tầng công nghệ thông tin tại các khu vực này để tạo cơ hội 
đồng đều cho người dân. 2. Thất nghiệp và chuyển đổi lao động  • 
Vi dụ: Sự phát triển của thương mại điện tử và các nền tảng giao địch trực tuyến đã dẫn 
đến sự giảm bớt vai trò của các cửa hàng bán lẻ truyền thống. Nhiều người lao động trong ngành 
này, đặc biệt là những người lao động phố thông, đã mất việc khí các cửa hàng nhỏ buộc phải 
đóng cửa do không thể cạnh tranh với các nên táng thương mại điện tử lớn như Tiki, Shopee,  Lazada.  • 
Ý nghĩa: Khi các công nghệ mới phát triển, những người lao động thiếu kỹ năng công 
nghệ sẽ bị tụt lại phía sau. Điều này yêu cầu sự hỗ trợ từ các chính sách của chính phủ, bao gồm 
các chương trình đào tạo nghề mới và phát triển kỹ năng số cho người lao động. Việt Nam đã 
triển khai một số chương trình đào tạo kỹ năng số, nhưng vẫn cần nhiều nỗ lực hơn để giúp 
người lao động thích ứng với các thay đổi trong thị trường lao động. 
3. Thiếu kỹ năng số và nguồn nhân lực chất lượng cao      lOMoAR cPSD| 59114765 • 
Ví dụ: Việt Nam đang thiếu hụt trầm trọng các kỹ sư phần mềm,chuyên gia công nghệ 
thông tin, và nhân lực có khả năng làm việc trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu 
lớn (Big Data) và bảo mật thông tin. Nhu cầu về nhân lực công nghệ cao trong các ngành như 
Fin Tech, giáo dục trực tuyến, và chăm sóc sức khỏe số đang vượt xa nguồn cung cấp hiện có .  • 
Ý nghĩa: Sự thiếu hụt này gây ra tình trạng cạnh tranh gay gắttrong việc tuyển dụng nhân 
tài, khiến chỉ phí cho nhân lực tâng cao và cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp công nghệ. 
Việc thiếu kỹ năng số cũng khiến nhiều lao động không thể tham gia vào các ngành nghề mới, 
làm giảm khả năng khai thác tiềm năng của kinh tế số. Đế giải quyết vấn đề này, Việt Nam cần 
đẩy mạnh đầu tư vào giáo dục STEM và các chương trình đào tạo chuyên sâu về công nghệ  thông tin 
Câu 10. Cá nhân/ Hộ gia đình đóng vai trò gì trong nền kinh tế số? Cơ hội và thách thức 
đối với cá nhân trong nền kinh tế số là gì? 
1. Vai trò của cá nhân và hộ gia đình trong nền kinh tế số 
1. Người tiêu dùng thông minh:  • 
Cá nhân và hộ gia đình là những người tiêu dùng trong nền kinh tế số, sử dụng các sản 
phẩm và dịch vụ kỹ thuật số như mua sắm trực tuyến, thanh toán điện tử, hoặc sử dụng dịch vụ  qua ứng dụng.  • 
Họ đóng vai trò trong việc thúc đấy sự phát triển của thương mại điện Từ, tài chính số, và 
các dịch vụ trực tuyến khác thông qua nhu cầu ngày càng cao về tiện ích kỹ thuật số 
2. Nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ  • 
Cá nhân/hộ gia đình cũng có thể trở thành nhà cung cấp dịch vụ trên các nền tảng số. Ví 
dụ, làm việc tự do (freelancer), kinh doanh online, hoặc cung cấp dịch vụ trên các nền tảng như  Grab, Airbnb, Shopee....  • 
Điều này giúp cá nhân/hộ gia đình có thêm nguồn thu nhập, đồng thời tạo ra giá trị mới  trong nền kinh tế số 
3. Người sáng tạo nội dung và công nghệ số:  • 
Cá nhân có thể trở thành nhà sáng tạo nội dung trên các nền tảng số như YouTube, Tik 
Tok, hoặc viết blog, chia sẻ kiến thức trên các mạng xã hội, từ đó tạo ra nội dung số có giá trị 
cho cộng đồng và đồng thời kiếm lợi nhuận từ quảng cáo, tài trợ hoặc dịch vụ trả phí.  • 
Họ cũng có thể đóng góp vào phát triển công nghệ bằng việc sáng tạo các ứng dụng, dịch 
vụ trực tuyến hoặc tham gia vào cộng đồng phát triển phần mềm.  4. Nhà đầu tư cá nhân  • 
Cá nhân hộ gia đình có thể trở thành nhà đầu tư trong nền kinh tế số thông qua việc tham 
gia vào các thị trường tài chính số như có phiều, tiền điện tử, hoặc đầu tư vào các nền tảng công 
nghệ qua các hình thức gọi vốn cộng đồng (crowdfunding).  • 
Họ có thể góp phần thúc đẩy sự phát triển của các công ty khải nghiệp công nghệ và các 
sản phẩm dịch vụ số mới. 
2. Cơ hội và thách thức đối với cá nhân/ hộ gia đình trong nền kinh tế số  • Cơ hội 
• Việc làm và thu nhập lĩnh hoạt: Nền kinh tế số cho phép cả nhân/hộ gia đình tham gia vào 
nhiều hình thức việc làm khác nhau như làm việc từ xa, làm freelancer, hoặc cung cấp dịch vụ      lOMoAR cPSD| 59114765
qua các nền tảng số. Điều này mang lại nguồn thu nhập bổ sung và tính linh hoạt trong công  việc. 
• Khởi nghiệp dễ dàng: Các nền tảng thương mại điện tử và mạng xã hội giúp cá nhân có thể 
khởi nghiệp với chi phí thấp và tiếp cận thị trường rộng lớn. Việc không cần vốn đầu tư lớn để 
bắt đầu một doanh nghiệp là một điểm mạnh lớn. 
• Phát triển kỹ năng và kiến thức: Các khóa học trực tuyến và tài nguyên miền phí giúp cá 
nhân/hộ gia đình nâng cao trình độ, từ đó mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp và phát triển bản 
thân. Họ có thể học hỏi từ nhiều lĩnh vực khác nhau, cải thiện khả năng cạnh tranh trong thị  trường lao động. 
• Tiếp cận dịch vụ và cơ sở hạ tầng hiện đại: Công nghệ tài chính ( fintech) mang đến các giải 
pháp ngân hàng và đầu tư trực tuyến, giúp cá nhân/hộ gia đình quản lý tài chính dễ dàng hơn, 
từ việc thanh toán đến đầu tư. Điều này tăng cường khả năng tài chính cá nhân. 
• Kết nối và mạng lưới: Nền tảng số tạo ra cơ hội kết nối với những người có cùng sở thích hoặc 
mục tiêu, giúp mở rộng mạng lưới cá nhân và chuyên môn. Điều này có thể dẫn đến hợp tác 
kinh doanh hoặc tạo ra các cơ hội mới.  -Thách thức 
• Thiều kỹ năng số: Không phải tất cả mọi người đều có đủ kiến thức và kỹ năng để tham gia vào 
nền kinh tế số, điều này có thể dẫn đến tình trạng bị tụt hậu. 
• Mất an ninh và an toàn thông tin:Cá nhân có nguy cơ bị đánh cắp dữ liệu cá nhân, tài sản số 
hoặc bị lừa đảo qua mạng. 
• Sự bất bình đẳng số: Không phải ai cũng có quyền truy cập internet hoặc thiết bị công nghệ 
hiện đại, dẫn đến sự chênh lệch trong việc tiếp cận và hưởng lợi từ nền kinh tế 
• Áp lực công nghệ: Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ đòi hỏi cá nhân phải liên tục cập 
nhật, học hỏi và thích nghi. Điều này có thể tạo ra áp lực lớn đối với những người không nhanh 
chóng nắm bắt được sự thay đổi. 
• Sự phụ thuộc vào nền tảng: Cá nhân tham gia vào nền kinh tế số có thể bị phụ thuộc vào các 
nền tảng lớn như Google, Facebook, hoặc Amazon, nơi họ không kiểm soát hoàn toàn dữ liệu 
hoặc điều kiện làm việc. -Ý nghĩa 
• Đối với cá nhân/hộ gia đình: Những cơ hội và thách thức này giúp cá nhân/hộ gia đình nhận 
thức rõ hơn về vị trí và khả năng của mình trong nền kinh tế số. Họ cần biết tận dụng các cơ hộ 
để phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống, đồng thời trang bị cho mình các kỹ năng và 
kiến thức cần thiết để đối phó với thách thức. 
• Đối với xã hội: Việc hiểu rõ cơ hội và thách thức cũng giúp các chính phủ, tổ chức và cộng 
đồng phát triển các chương trình hỗ trợ, đào tạo và bảo vệ người dân trong bối cảnh nền kinh tế 
số, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững và công bằng hơn. 
• Đối với nền kinh tế: Sự tham gia tích cực của cá nhân/hộ gia đình vào nền kinh tế số không chỉ 
mang lại lợi ích cho bản thân họ mà còn đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế, tạo 
ra sự đổi mới tăng trưởng bền vững 
Câu 11: Xu hướng thay đổi sự tham gia của cá nhân/ hộ gia đình trong nền kinh tế số là gì?      lOMoAR cPSD| 59114765
Y1.Tăng cường cá nhân hóa: Người tiêu dùng ngày càng mong muốn các sản phẩm và dịch vụ 
được tùy chỉnh theo nhu cầu và sở thích cá nhân của họ. Điều này dẫn đến sự gia tăng trong việc 
sử dụng công nghệ để thu thập dữ liệu và phân tích hành vi người tiêu dùng nhằm cung cấp các  giải pháp cá nhân hóa. 
Sự tham gia chủ động hơn: Cá nhân và hộ gia đình ngày càng tham gia chủ động hơn vào quá 
trình thiết kế và lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Họ có xu hướng tìm kiếm và yêu cầu các sản phẩm 
phù hợp với lối sống và giá trị cá nhân của mình. 
Sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng: Với sự phát triển của công nghệ và internet, người tiêu dùng 
có nhiều thông tin hơn và có thể so sánh, đánh giá sản phẩm dễ dàng hơn. Điều này dẫn đến sự 
thay đổi trong hành vi tiêu dùng, với xu hướng ưu tiên các sản phẩm và dịch vụ cá nhân hóa. Tác 
động của kinh tế và xã hội: Những thay đổi trong kinh tế và xã hội, như sự gia tăng thu nhập và 
mức sống, cũng ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng. Người tiêu dùng có khả năng chi trả cao hơn 
cho các sản phẩm và dịch vụ cá nhân hóa. 
Sự phát triển của các dịch vụ trực tuyến: Các nền tảng thương mại điện tử và dịch vụ trực tuyến 
ngày càng phát triển, cung cấp nhiều lựa chọn cá nhân hóa hơn cho người tiêu dùng. Điều này 
cũng thúc đẩy sự tham gia của cá nhân và hộ gia đình trong việc lựa chọn và sử dụng các sản 
phẩm và dịch vụ cá nhân hóa. 
Y2. Chuyển đổi từ tiêu dùng truyền thống sang tiêu dùng hiện đại: Với sự phát triển của công 
nghệ và internet, người tiêu dùng ngày càng có xu hướng mua sắm trực tuyến và sử dụng các 
dịch vụ số. Điều này dẫn đến sự thay đổi trong cách thức tiêu dùng và sự tham gia của cá nhân 
và hộ gia đình vào thị trường. 
Tăng cường tiêu dùng bền vững: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến các sản phẩm và dịch 
vụ thân thiện với môi trường. Họ có xu hướng lựa chọn các sản phẩm bền vững, tái chế và có 
nguồn gốc rõ ràng, góp phần bảo vệ môi trường. 
Sự gia tăng của tiêu dùng cá nhân hóa: Cá nhân và hộ gia đình ngày càng mong muốn các sản 
phẩm và dịch vụ được tùy chỉnh theo nhu cầu và sở thích cá nhân. Điều này thúc đẩy các doanh 
nghiệp phát triển các giải pháp cá nhân hóa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.      lOMoAR cPSD| 59114765
Thay đổi trong cấu trúc gia đình: Sự thay đổi trong cấu trúc gia đình, như gia đình hạt nhân (hai 
thế hệ) thay thế gia đình nhiều thế hệ, cũng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng. Gia đình nhỏ hơn 
có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với lối sống hiện đại và tiện lợi hơn12 . 
Tác động của kinh tế và xã hội: Những thay đổi trong kinh tế và xã hội, như sự gia tăng thu nhập 
và mức sống, cũng ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng. Người tiêu dùng có khả năng chi trả cao 
hơn cho các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao và cá nhân hóa 
Câu 12: Trình bày vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế số? Lấy ví dụ minh họa.   • Áp lực đổi mới 
• Định hình lại phương thức sản xuất kinh doanh 
•Đầu tư vào ứng dụng kỹ thuật số 
•Ứng dụng mô hình kinh doanh mới để cung cấp sản phẩm dịch vụ cá nhân hóa và kết nối hóa 
• Thay đổi cách thức quản trị doanh nghiệp 
1 Quản trị chiến lược: Quản trị chiến lược là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức 
thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không 
theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ 
cũng như hạn chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu  của mình 
• Một số nội dung trong quản trị chiến lược: 
• Tầm nhìn (tư tưởng cốt lõi và hình dung về tương lai), thể hiện các mong muốn, khát vọng cao 
nhất, khái quát nhất mà tổ chức muốn đạt được 
• Sứ mạng: là một tuyên bố có giá trị lâu dài về mục đích, giúp phân biệt công ty này với công ty  khác 
• Mục tiêu chiến lược: lợi nhuận, vị thế cạnh tranh, thị phần, phát triển đội ngũ nhân sự, khả 
năngdẫn đầu về công nghệ, trách nhiệm xã hội,… 
• Chính sách: hệ thống các chỉ dẫn, gồm các văn bản, quy tắc,… 
• Đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU): đơn vị kinh doanh có đóng góp quan trọng vào sự thành 
công của doanh nghiệp (sản phẩm hoặc thị trường)- Quản trị chiến lược- phân tích môi trường      lOMoAR cPSD| 59114765
Môi trường hội nhập quốc tế 
-Nhân khẩu học: dân số, độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ, học vấn, tôn giáo… 
-kinh tế: GDP/ đầu người, thu nhập bình quân, cán cân xuất nhập khẩu 
-tự nhiên: đất đia, không khí, núi non, sông, biển, khí hậu, khoáng sản, rác thải 
-công nghệ: thiết bị mới, hạ tầng mới, phần mềm mới 
-chính trị- xã hội: luật pháp, thể chế, quy tắc, đạo đức, quan hệ ngoại giao 
-văn hóa: phong tục, tập quán, qyan hệ xã hội 
2 Quản trị chiến lược- mô hình quản trị toàn diện 
Môi trường ngành: mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của michael porter 
-Các đối thủ tiềm năng: nguy cơ đe dọa từ những người mới vào cuộc 
- khách hàng: quyền lực thương lượng của người mua 
-sản phẩm thay thế: nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế 
-nhà cung ứng: quyền lực thương lượng của nhà ccung ứng 
➔các đối thủ cạnh tranh trong ngành- cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại-cạnh tranh nhu 
cầu: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang kiếm tiền ở cùng một người tiêu 
dùng Gắn với lối sống, thu nhập và cách thức chi tiêu của người tiêu dùng trong từng giai đoạn 
phát triển kinh tế,xã hội, cần theo dõi những biến đổi đó 
-cạnh tranh công dụng: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh những sản phẩm có cùng 
giá trị lợi ích Cạnh tranh với các sản phẩm mới thay thế - xuất hiện cùng với tiến bộ công nghệ - 
có thể xoá bỏ cả một ngành kinh doanh. 
-cạnh tranh trong ngành: Tất cả các đối thủ sản xuất cùng loại sản phẩm Hoạt động cạnh tranh 
diễn ra trong một ngành kinh doanh cụ thể Cấp độ này hình thành các nhóm chiến lược -cạnh 
tranh nhãn hiệu: Những người bán những sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng một thị trường 
mục tiêu và sử dụng cùng một kiểu chiến lược Đây chính là đối thủ tranh trực tiếp nhất Ví dụ: 
cạnh tranh nhu cầu:đi lại, du lịch, tiết kiệm, đầu tư cạnh tranh công dụng: xe máy, xe đạp, bus, 
tàu điện, oto cạnh tranh trong ngành: xe ga,xe số, côn, xe điện cạnh tranh nhãn hiệu: honda,  yamaha, piagio      lOMoAR cPSD| 59114765 - phân tích SWOT 
2. quản trị nhân lực: Các nội dung chủ yếu được nghiên cứu trong quản trị nhân lực bao gồm:• 
Phân tích công việc, chiêu mộ và tuyển chọn người phù hợp với yêu cầu của tính chất công việc • 
Phân tích xác định nhu cầu và khả năng nhân lực của tổ chức đảm bảo hoạch định nhân lực phù 
hợp với thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh. 
• Bố trí sử dụng, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công việc, điều chỉnh sử dụng nhân lực 
(thuyên chuyển, đề bạt, cho thôi việc....) 
• Đào tạo nâng cao trình độ, nhận thức, kỹ năng cho người lao động tạo sự thích ứng con người 
với công việc cho trước mắt cũng như về lâu dài. 
• Xây dựng các đòn bẩy, các kích thích về vật chất cũng như tinh thần, các đảm bảo về mặt Nhà 
nước và xã hội cho người lao động và sử dụng lao động, các biện pháp tổ chức nhằm phát huy 
tính tích cực, sáng tạo của người lao động (tiền lương, tiền thưởng, kỷ luật lao động, hợp đồng  lao động)  3. quản trị rủi ro 
-• Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quy trình, chịu sự chi phối của Ban Giám đốc, cấp quản lý 
và các cá nhân khác của doanh nghiệp, được sử dụng trong việc thiết lập chiến lược và áp dụng  trong toàn doanh nghiệp. 
• Quản trị rủi ro doanh nghiệp được thiết kế nhằm nhận diện những sự kiện có khả năng ảnh 
hưởng tới doanh nghiệp và quản lý rủi ro trong khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp, 
nhằm đưa ra những đảm bảo hợp lý để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp 
• Trong nền kinh tế số, doanh nghiệp phải đối diện với nhiều rủi ro mới hoặc các rủi ro cũ trở 
nênphức tạp hơn như tấn công mạng bảo mật thông tin, bảo mật dữ liệu, giảm khả năng duy trì 
mức độ cung cấp dịch vụ chính…. các doanh nghiệp buộc phải vận hành tốt hoạt động kinh 
doanh và có những chiến lược đúng đắn. 
• Quản trị rủi ro chính là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xử lý các rủi ro chính. Qua đó tối ưu 
hóa nguồn lực doanh nghiệp, tối ưu hóa các mối quan hệ rủi ro và lợi nhuận đạt được.      lOMoAR cPSD| 59114765
• Quản trị rủi ro cũng giúp giám sát một cách có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp thông 
qua các chỉ số rủi ro chính,… Đặc biệt trong nền kinh tế số, nhiều phần mềm quản trị rủi ro: 
SAP GRC; Coruson; LogicGate có thể hỗ trợ doanh nghiệp tiến hành quản trị rủi ro tốt hơn so 
với nền kinh tế truyền thống. 
*Lợi ích của quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp 
• Giúp doanh nghiệp đưa ra những chiến lược đúng đắn 
• Giúp chủ động ứng phó với những rủi ro chắc chắn đến 
• Hạn chế sử dụng lãng phí ngân sách đầu tư 
• Là một công cụ hiệu quả trong việc đầu tư kinh doanh- quy trình quản trị rủi ro: thiết lập bối 
cảnh-nhận diện rủi ro- đánh giá rủi ro-ứng phó- các hoạt động kiểm soát-giám sát và báo cáo. 
.Sản xuất hiệu quả nhờ hệ thống cảnh báo sớm 
.Dễ thấu hiểu khách hàng 
.Dự đoán thị trường tốt hơn 
.Rủi ro về an toàn thông tin  .Nguy cơ tụt hậu 
- các vấn đề quản trị rủi ro của doanh nghiệp trong nề kinh tế số: rủi ro về cạnh tranh, rủi ro về 
công nghệ, rủi ro về nhân lực 
3. quản trị công nghệ 
• Quản trị công nghệ là tổng hợp các hoạt động nghiên cứu và vận dụng các quy luật khoa học 
vào việc xác định và tổ chức thực hiện các mục tiêu và giải pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến bộ 
khoa học công nghệ, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới, bảo đảm quá trình sản xuất diễn ra với  hiệu quả cao nhất.  Nội dung cơ bản: 
o Tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát triển. o Lựa chọn và đổi mới công nghệ. o Quản trị quy 
trình, quy phạm kỹ thuật và công tác tiêu chuẩn hóa. o Tổ chức công tác bảo dưỡng và sữa chữa. 
o Tổ chức công tác đo lường. o Tổ chức hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản 
xuất. o Quản trị hồ sơ, tài liệu kỹ thuật.