Câu 1:
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Nói một cách tổng quát, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
chính là những nhiệm vụ mà họ phải thực hiện với tư cách là một giai cấp tiên
phong đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Lãnh đạo nhân dân đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức bóc lột, xóa bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, giải phóng chính mình và nhân dân lao động, xây dựng xã
hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Nói một cách cụ thể, nội dung ấy bao gồm:
Nội dung kinh tế: giai cấp công nhân phải là lực lượng nòng cốt trong
quá trình giải phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo cơ sở
cho quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa ra đời.
Nội dung chính trị xã hội: giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản thực hiện cuộc cách mạng
chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, giành chính quyền
về tay giai cấp công nhân, xây dựng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nội dung văn hóa tư tưởng: giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách
mạng về văn hóa tư tưởng, phủ định có kế thừa các giá trị cũ và từng
bước xây dựng hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của xã hội chủ
nghĩa: Củng cố ý
thức hệ tiên tiến
của giai cấp công nhân. Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa,
đạo đức và lối sống mới.
*Điều kiện chủ quan:
Thứ nhất, sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về cả số lượng
và chất lượng: có số lượng ngày càng đông trên quy mô lớn, cùng với
sự phát triển về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành, ý thức
chính trị, Năng lực và trình độ làm chủ khoa học và công nghệ hiện đại,
tự nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch
sử.
Thứ hai, đảng cộng sảnnhân tố quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sự mệnh lịch sử của mình. Ra đời trên cơ sở
kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong chào công nhân, đảng
cộng sản là là đội tiên phong của giai cấp công nhân, giai cấp công
nhân là sở xã hội - giai cấp của đảng Cộng sản. Đảng Cộng sản đảm
lao động, công bằng, dân chủ, tự do và bình đẳng.
nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng của giai cấp công nhân. Dưới sự
lãnh đạo của đảng Cộng sản giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu
tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
Thứ ba, có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác. Liên minh này, dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng Cộng sản, sẽ tạo nên một
lực lượng cách mạng hùng hậu để đi tới thành công.
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Namgiai cấp công
nhân thế giới có mối liên hệ mật thiết, thể hiện ở những điểm sau:
Chung mục tiêu: Cả hai đều hướng đến mục tiêu chung là xóa bỏ
ách áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị, giải phóng bản thân và
toàn thể nhân loại, hướng tới một xã hội công bằng, văn minh.
Chung kẻ thù: Kẻ thù chung của giai cấp công nhân Việt Nam
thế giới là chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc, các thế lực phản
động, mọi hình thức áp bức, bất công.
Chung con đường: Con đường duy nhất để thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình là cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
Hỗ trợ và đoàn kết lẫn nhau: Giai cấp công nhân Việt Nam và
thế giới luôn đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chung.
Cách
mạng Việt Nam là một phần quan trọng của
góp phần cổ vũ và thúc đẩy phong trào giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp ở các nước. Thắng lợi của cách
mạng Việt Nam là nguồn động viên to lớn cho giai cấp công nhân thế
giới trong cuộc đấu tranh của mình.
Sự liên hệ này được thể hiện cụ thể qua:
Lịch sử đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam:
o Giai cấp công nhân Việt Nam luôn học tập kinh nghiệm của giai
cấp công nhân thế giới, ứng dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng
của mình. o Giai cấp công nhân Việt Nam tham gia tích cực vào
phong trào công nhân quốc tế, góp phần vào sự nghiệp chung của
giai cấp công nhân thế giới.
Công cuộc đổi mới đất nước Việt Nam:
o Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, học hỏi
những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của nhân loại.
cách mạng vô sản thế giới,
o Việt Nam góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề
chung của thế giới như hòa bình, an ninh, phát triển, bảo vệ môi
trường,..
Câu2:
* Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam: Giai cấp công nhân Việt Nam
là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao
động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
tính chất công nghiệp”
* Đặc điểm của giai cấp công nhân VN:
+ Thứ nhất: ra đời muộn, số lượng ít, phát triển chậm chạp, những đặc
tính của giai cấp công nhân với tư cách là sản phẩm của đại công nghiệp
chưa thật đầy đủ, mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông.
+ Thứ hai: trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, ý thức giai cấp,
sớm giác ngộ lý tưởng và mục tiêu cách mạng. Trực tiếp đối kháng với tư
bản thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại tư bản thực dân và
phong kiến để giành độc lập.
+ Thứ ba: gắn mật thiết với quần chúng nhân dân và với truyền thống
dân tộc: Đại bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp
lao động khác, cùng chung lợi ích, khát vọng đấu tranh cho độc lập, tự do để giải
phóng dân tộc và phát triển dân tộc.
Qua gần 40 năm đổi mới, GCCN VN đã có những biến đổi to lớn, thể hiện trên
các nét chính sau:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp
CNH, HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế, trong đó
đội ngũ công nhân trong lĩnh vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo - Ngày
càng có hiểu biết cao, nắm vững KHCN tiên tiến, được đào tạo theo chuẩn nghề
nghiệp, học vấn
*Giải pháp:
- Một là, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát
huy sức mạnh của khối liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân gắn bó chặt ẽ với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
hội nhập quốc tế.
- Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho công nhân,
giai cấp công nhân
- Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của mỗi công nhân.
Câu 3:
* Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam diễn ra trong
điều kiện sau:
Xuất phát từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nên lực lượng
sản xuất thấp kém, quan hệ sản xuất lạc hậu; phải chịu hậu quả
nặng nề từ các cuộc đấu tranh kéo dài; thường xuyên bị các thế lực
thù địch chống phá.
Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra
mạnh mẽ, xu hướng toàn cầu hóa đang nổi trội, kéo theo nhiều
quốc gia - dân tộc vào vòng ảnh hưởng của chúng, vừa đem lại thời
cơ vừa đặt ra những thách thức cho Việt Nam.
Đây là thời đại của thế giới phẳng, kết nối toàn cầu, các quốc gia -
dân tộc vừa hợp tác vừa đấu tranh, với các lợi ích đa dạng và phức
tạp đan xen, do đặc điểm địa - chính trị của mình mà Việt Nam
đóng một vai trò quan trọng tại châu Á.
* Thực chất của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở Việt Nam:
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Thời kỳ quá độ diễn ra rất khó khăn, phức tạp và lâu dài.
* Những thành tựu chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay:
ch
trí thức hóa
- Lĩnh vực kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế ổn định và đều đặn.
+ Sự đa dạng hóa nền kinh tế với sự phát triển của các ngành công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ.
+ Đầu tư vào các ngành công nghiệp hiện đại như công nghệ thông tin, sản xuất
ô tô, điện tử, và năng lượng tái tạo.
+ Mở cửa thị trường và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Lĩnh vực chính trị:
+ Ổn định chính trị và sự lãnh đạo kiên định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Mạng lưới chính trị cơ sở mạnh mẽ và hệ thống chính trị ổn định.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường giải quyết thủ tục hành chính.
- Lĩnh vực văn hóa, xã hội:
+ Sự tiến bộ trong giáo dục và y tế, với việc nâng cao chất lượng giáo dục và
mở rộng dịch vụ y tế.
+ Phát triển văn hóa đa dạng và giàu truyền thống, bảo tồn và phát huy giá tr
văn hóa dân tộc.
+ Tăng cường giao lưu văn hóa quốc tế và hòa nhập vào cộng đồng quốc tế. -
Về quốc phòng - an ninh:
Quân đội được tăng cường về sức mạnh: Lực lượng vũ trang được
trang bị vũ khí, trang bị hiện đại, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu.
An ninh biên giới, biển đảo được bảo vệ vững chắc: Chủ quyền biển
đảo được khẳng định, bảo vệ an ninh trật tự trên biển.
Câu4:
* Chủ nghĩa Mác - Lênin đề ra những nguyên tắc cơ bản sau để giải quyết
vấn đề dân tộc:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Quyền bình đẳng dân tộc quyền của mọi dân tộc không phân biệt đa hay thiểu
số, trình độ phát triển cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da... đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong các sinh hoạt kinh tế, chính trị, xã hội
+ Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, cần phải:
Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp để trên sở đó xóa bỏ tình trạng nô
dịch của dân tộc này với các dân tộc khác. Vì theo Lênin, bình đẳng dân
tộc về thực chất xóa bỏ tình trạng bóc lột người, ý nghĩa thật sự của việc đòi
quyền bình đẳng chung quy chỉ là đòi thủ tiêu giai cấp
Từng bước khắc phục sự phát triển chênh lệch giữa các dân tộc. Tạo điều
kiện cho các dân tộc còn trình độ lạc hậu, bằng sự nlực của chính mình,
cùng với sự giúp đỡ của các dân tộc anh em, phát triển nhanh trên con đường
tiến bộ
Sự bình đẳng toàn diện giữa các dân tộc phải được thể hiện trên pháp
và quan trọng hơn là phải thực hiện trong cuộc sống
+ Ý nghĩa:
Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội
Chống áp bức dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc
lớn, dân tộc hẹp hòi
Là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc
- Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc đó
+ Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng dân tộc vì lợi
ích của dân tộc quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng
+ Ý nghĩa:
Là quyền cơ bản, thiêng liêng của các dân tộc
Thực hiện quyền tự quyết dân tộc cũng chính là thực hiện nội dung bình
đẳng dân tộc trên lĩnh vực chính trị
Khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng trên lập
trường của giai cấp công nhân, chỉ ủng hộ sự phân lập nào mang đến lợi
ích của GCCN, nhân dân lao động và của cả dân tộc, ủng hộ cuộc đấu
tranh giải phóng trong phạm vi ấy. Kiên quyết đấu tranh chống lại những
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, lợi dụng chiêu bài quyền dân
tộc tự quyết để can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các nước
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Nội dung này phản ánh mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp,
phản ánh sự thống nhất về bản chất phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp
giải phóng dân tộc. Đồng thời cũng xuất phát từ bản chất quốc tế của giai cấp vô
sản trong quá trình đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Đây là sự liên
minh quốc tế trong cuộc đấu tranh chống áp bức giai cấp và áp bức dân tộc, sự
giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội
+ Đây cơ sở, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền
tự quyết dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc không phải tự
nhiên mà có và đương nhiên phải được thực hiện, mà nó là kết quả của cuộc đấu
tranh lâu dài của nhân dân các dân tộc, chống lại mọi thế lực xâm lược và áp bức
dân tộc. Đồng thời, việc thực hiện quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc cũng
tùy thuộc vào kết quả của cuộc đấu tranh khắc phục trở ngại to lớn trong dân cư
các cộng đồng dân tộc như thái độ kỳ thị, lòng thù hận dân tộc... Vì thế liên hiệp
công nhân các dân tộc không chỉ là lời kêu gọi còn là giải pháp hữu hiệu, đảm
bảo cho việc thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc.
+ Ý nghĩa:
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc cơ sở vững chắc để đoàn kết
các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc, vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Đây là cơ sở lý luận để các Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách
dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng
CNXH.
* Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ở VN hiện nay:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài,
và cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ
nhau cùng phát triển, cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách
mạng, đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
Phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng trên địa bàn dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát
triển, bồi dưỡng nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong sự
nghiệp chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết tập trung phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm
nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi
với việc bảo vệ bên vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần
tự lực tự cường của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ
của trung ương và địa phương.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là những vụ của toàn
đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành,và toàn bộ hệ thống
chính trị.
Câu 5:
* Khái niệm gia đình: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt,
được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ
huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và
nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
* Chức năng của gia đình:
Chức năng tái sản xuất con người: đây là chức năng đặc thù nhất của gia
đình. Chức năng này một mặt đáp ứng nhu cầu tự nhiên, mặt khác nó
mang ý nghĩa xã hội to lớn là cung cấp những công nhân mới, đảm bảo
cho sự phát triển liên tục và sự trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: đây là chức năng xã hội hết sức quan
trọng, vì làm tốt chức năng này gia đình thực sự góp phần quan trọng vào
việc đào tạo thế hệ trẻ nói chung, và việc duy trì, phát triển truyền thống
đạo đức, văn hóa dân tộc….
Chúc năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng : nhằm tạo thu nhập cho gia
đình, bảo đảm các nhu cầu thiết yếu nhất của các thành viên trong gia
đình. Quá độ, gia đình có cơ sở để tổ chức đời sống (vật chất và tinh
thần), nuôi dạy, giáo dục con cái, đồng thời góp một phần to lớn vào sự
nghiệp xây dựng xã hội bằng việc làm cụ thể.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
vị trí đặc biệt quan trọng, cùng với các chức năng tạo ra khả năng thực tế
để xây dựng gia đình hạnh phúc, đồng thời là những tiền đề cần thiết cho
một thái độ, hành vi tích cực của cá nhân trong cuộc sống gia đình và
hội.
* Những biến đổi trong việc thực hiện các chức năng gia đình hiện nay:
Chức năng tái sản xuất con người:
+ Quy mô và cơ cấu gia đình : Xu hướng giảm sinh ngày càng phổ biến (thực
hiện kế hoạch hoá gia đình. Tỷ lệ gia đình đơn thân, gia đình tái hôn, gia đình
không có con cái ngày càng tang. Giảm quan niệm "con đông, phúc lớn"; Khoa
học sinh sản: Việc áp dụng các kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống
nghiệm giúp các cặp vợ chồng hiếm muộn có con. Về chăm sóc sức khỏe sinh
sản: Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được cải thiện, nâng cao chất lượng
sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em.
+ Bên cạnh những biến đổi tích cực, việc thực hiện chức năng tái sản xuất
con người của gia đình hiện nay cũng gặp một số thách thức: Tỷ lệ vô sinh
ngày càng tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn. Nuôi dạy con cái ngày càng tốn
kém, tạo áp lực cho các gia đình, đặc biệt là gia đình trẻ. Môi trường ô nhiễm
ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và sự phát triển của trẻ em…
Chức năng nuôi dưỡng giáo dục:
Về mặt nội dung: Gia đình hiện đại chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho
con cái dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với chuẩn mực xã hội văn minh, tiến
bộ; quan tâm đến việc giáo dục kiến thức cho con cái một cách toàn diện; chú
trọng rèn luyện cho con cái các kỹ năng sống cần thiết để tự lập, tự chủ trong
cuộc sống; và cũng quan tâm đến việc giáo dục giới tính cho con cái một cách
cởi mở, khoa học, phù hợp với lứa tuổi.
Về phương pháp:
+ Phương pháp dân chủ, tôn trọng ý kiến của con cái, cha mẹ không
áp đặt suy nghĩ, quan điểm của mình lên con.
+ Phương pháp giáo dục tích cực: Cha mẹ khuyến khích, động viên con
cái phát huy những điểm mạnh, sửa chữa những điểm yếu, giúp con phát
triển toàn diện.
+ Phương pháp giáo dục bằng gương: Cha mẹ là tấm gương sáng cho
con noi theo, thể hiện qua lời nói, hành động và lối sống hàng ngày.
+ Phương pháp kết hợp giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội:
Cha mẹ phối hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội để giáo dục con cái
một cách hiệu quả.
Về vai trò của các thành viên trong gia đình:
+ Cha mẹ: Vẫn đóng vai trò chủ đạo trong việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
+ Con cái: Có trách nhiệm tham gia vào việc giáo dục bản thân, rèn luyện
đạo đức, phẩm chất và kỹ năng sống.
+ Ông bà: Góp phần giáo dục con cái, truyền dạy những giá trị truyền thống
của gia đình.
Bên cạnh những biến đổi tích cực, việc thực hiện chức năng "nuôi dưỡng, giáo
dục" của gia đình hiện nay cũng gặp một số khó khăn : Áp lực công việc, ít có
thời gian dành cho con cái; Thiếu kỹ năng giáo dục con cái, Con cái dễ bị ảnh
hưởng bởi những tác động tiêu cực của môi trường xã hội….
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Hiện nay thu nhập gia đình đến từ nhiều nguồn khác nhau như: lương,
tiền thưởng, tiền kinh doanh, đầu tư,...Việc tham gia lực lượng lao động
của phụ nữ ngày càng tăng, góp phần nâng cao thu nhập cho gia đình =>
Mức sống của gia đình được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa
dạng, phong phú. Các mặt hàng tiêu dùng cao cấp, hiện đại được ưa
chuộng.
+Việc tiêu dùng trong gia đình được chia sẻ giữa các thành viên. Các
quyết định mua sắm thường được đưa ra bởi cả vợ và chồng. Mọi người ngày
càng quan tâm đến việc tiêu dùng bền vững, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm linh lí…
+ Ảnh hưởng của xã hội hiện đại: Các thành viên trong gia đình
thường xuyên bận rộn với công việc, học tập, ít có thời gian dành cho
nhau, dẫn đến giảm giao tiếp, chia sẻ, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình.
Mọi người dành nhiều thời gian cho mạng xã hội, internet, dẫn đến xao
nhãng, lơ là việc quan tâm, chăm sóc các thành viên trong gia đình. Quan
niệm về hôn nhân và gia đình hiện nay có nhiều thay đổi,đề cao sự tự do
cá nhân, bình đẳng giới, dẫn đến xu hướng ly hôn, sống đơn thân, ảnh
hưởng đến sự bền vững của gia đình.
+ Biến đổi trong cách thức thực hiện chức năng: Cách thức giao tiếp
trong gia đình thay đổi ( mạng xã hội, tin nhắn, điện thoại.) => Điều này có th
dẫn đến hiểu lầm, mâu thuẫn nếu không biết cách giao tiếp hiệu quả. Đồng thời
cách thức thể hiện tình cảm trong gia đình cũng đa dạng hơn, không chỉ bó hẹp
trong những cử chỉ yêu thương, quan tâm mà còn qua những món quà, lời khen
ngợi, sự động viên,...Các hoạt động chung trong gia đình ngày nay cũng phong
phú hơn, không chỉ giới hạn trong những bữa cơm gia đình mà còn có thể là các
hoạt động vui chơi giải trí, du lịch, tham gia các câu lạc bộ,...
* Giải pháp để góp phần xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc: Xây
dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc là mong muốn của mỗi cá nhân và là
mục tiêu chung của xã hội. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự chung tay góp
sức của cả cộng đồng, từ các giải pháp chung của xã hội đến trách nhiệm của
mỗi thành viên trong gia đình.
Về phía xã hội:
Tăng cường giáo dục về hôn nhân và gia đình: Giúp các cá nhân nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng của gia đình, trang bị cho họ những kiến
thức và kỹ năng cần thiết để xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình.
Hỗ trợ phụ nữ: Tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động
kinh tế - xã hội, đồng thời chia sẻ trách nhiệm trong việc chăm sóc gia
đình.
Bảo vệ trẻ em: Đảm bảo cho trẻ em được hưởng đầy đủ các quyền lợi về
giáo dục, chăm sóc sức khỏe và phát triển toàn diện. Cần có các biện
pháp bảo vệ trẻ em khỏi bị xâm hại, bạo hành, bóc lột sức lao động...
Phát triển hệ thống an sinh xã hội: Hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh
khó khăn, đặc biệt là gia đình có người già,trẻ em và người khuyết tật.
Xây dựng môi trường sống lành mạnh: Tạo điều kiện cho các gia đình
sinh sống trong môi trường an toàn, sạch đẹp, văn minh. Cần có các biện
pháp bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, xây dựng khu dân cư văn hóa...
Về phía mỗi thành viên trong gia đình:
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của gia đình: Cần học hỏi
những kiến thức về hôn nhân và gia đình, rèn luyện kỹ năng sống để có
thể giải quyết những mâu thuẫn, xung đột trong gia đình.
Giao tiếp cởi mở và chia sẻ: Các thành viên chia sẻ những tâm tư,
nguyện vọng của bản thân. Lắng nghe và thấu hiểu lẫn nhau là chìa khóa
để giải quyết mọi vấn đề trong gia đình.
Tôn trọng và yêu thương nhau, tạo dựng bầu không khí gia đình ấm áp,
chan hòa để mỗi người đều cảm thấy được yêu thương và trân trọng.
Cùng nhau vun đắp cho gia đình một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Giữ gìn truyền thống gia đình tốt đẹp: hiếu thảo với ông bà cha mẹ,
kính trọng bề trên, yêu thương anh chị em, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau...

Preview text:

Câu 1:
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Nói một cách tổng quát, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
chính là những nhiệm vụ mà họ phải thực hiện với tư cách là một giai cấp tiên
phong đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Lãnh đạo nhân dân đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức bóc lột, xóa bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, giải phóng chính mình và nhân dân lao động, xây dựng xã
hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa.

- Nói một cách cụ thể, nội dung ấy bao gồm:
Nội dung kinh tế: giai cấp công nhân phải là lực lượng nòng cốt trong
quá trình giải phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo cơ sở
cho quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa ra đời.
Nội dung chính trị xã hội: giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản thực hiện cuộc cách mạng
chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, giành chính quyền
về tay giai cấp công nhân, xây dựng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nội dung văn hóa tư tưởng: giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách
mạng về văn hóa tư tưởng, phủ định có kế thừa các giá trị cũ và từng
bước xây dựng hệ giá trị mới thể hiện bản chất ưu việt của xã hội chủ
nghĩa: lao động, công bằng, dân chủ, tự do và bình đẳng.C ủng cố ý thức hệ tiên tiến
của giai cấp công nhân. Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa,
đạo đức và lối sống mới.
*Điều kiện chủ quan:
• Thứ nhất, sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về cả số lượng
và chất lượng: có số lượng ngày càng đông trên quy mô lớn, cùng với
sự phát triển về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành, ý thức
chính trị, Năng lực và trình độ làm chủ khoa học và công nghệ hiện đại,
tự nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử.
• Thứ hai, đảng cộng sảnnhân tố quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sự mệnh lịch sử của mình. Ra đời trên cơ sở
kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong chào công nhân, đảng
cộng sản
là là đội tiên phong của giai cấp công nhân, giai cấp công
nhân là cơ sở xã hội - giai cấp của đảng Cộng sản. Đảng Cộng sản đảm
nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng của giai cấp công nhân. Dưới sự
lãnh đạo của đảng Cộng sản giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu
tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
• Thứ ba, có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác. Liên minh này, dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng Cộng sản, sẽ tạo nên một
lực lượng cách mạng hùng hậu để đi tới thành công.
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Namgiai cấp công
nhân thế giới có mối liên hệ mật thiết, thể hiện ở những điểm sau:
Chung mục tiêu: Cả hai đều hướng đến mục tiêu chung là xóa bỏ
ách áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị, giải phóng bản thân và
toàn thể nhân loại, hướng tới một xã hội công bằng, văn minh.
Chung kẻ thù: Kẻ thù chung của giai cấp công nhân Việt Nam và
thế giới là chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc, các thế lực phản
động, mọi hình thức áp bức, bất công.
Chung con đường: Con đường duy nhất để thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình là cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Hỗ trợ và đoàn kết lẫn nhau: Giai cấp công nhân Việt Nam và
thế giới luôn đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chung. Cách
mạng Việt Nam là một phần quan trọng của cách mạng vô sản thế giới,
góp phần cổ vũ và thúc đẩy phong trào giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp ở các nước. Thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
là nguồn động viên to lớn cho giai cấp công nhân thế
giới trong cuộc đấu tranh của mình.
Sự liên hệ này được thể hiện cụ thể qua:
Lịch sử đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam:
o Giai cấp công nhân Việt Nam luôn học tập kinh nghiệm của giai
cấp công nhân thế giới, ứng dụng sáng tạo vào thực tiễn cách mạng
của mình. o Giai cấp công nhân Việt Nam tham gia tích cực vào
phong trào công nhân quốc tế, góp phần vào sự nghiệp chung của
giai cấp công nhân thế giới.

Công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam:
o Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, học hỏi
những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của nhân loại.
o Việt Nam góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề
chung của thế giới như hòa bình, an ninh, phát triển, bảo vệ môi trường,.. Câu2:
* Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam: Giai cấp công nhân Việt Nam
là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao
động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất
kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
tính chất công nghiệp”
* Đặc điểm của giai cấp công nhân VN:
+ Thứ nhất: ra đời muộn, số lượng ít, phát triển chậm chạp, những đặc
tính của giai cấp công nhân với tư cách là sản phẩm của đại công nghiệp
chưa thật đầy đủ, mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông.
+ Thứ hai: trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, ý thức giai cấp,
sớm giác ngộ lý tưởng và mục tiêu cách mạng. Trực tiếp đối kháng với tư
bản thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại tư bản thực dân và
phong kiến để giành độc lập.
+ Thứ ba: gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân và với truyền thống
dân tộc: Đại bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp
lao động khác, cùng chung lợi ích, khát vọng đấu tranh cho độc lập, tự do để giải
phóng dân tộc và phát triển dân tộc.
Qua gần 40 năm đổi mới, GCCN VN đã có những biến đổi to lớn, thể hiện trên các nét chính sau: -
Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp
CNH, HĐH, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế, trong đó
đội ngũ công nhân trong lĩnh vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo - Ngày
càng có hiểu biết cao, nắm vững KHCN tiên tiến, được đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn *Giải pháp: -
Một là, kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng Sản Việt Nam. -
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát
huy sức mạnh của khối liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân gắn bó chch ặt ẽ với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. -
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho công trí thức hóan hân, giai cấp công nhân -
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của mỗi công nhân. Câu 3: *
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện sau:
• Xuất phát từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nên lực lượng
sản xuất thấp kém, quan hệ sản xuất lạc hậu; phải chịu hậu quả
nặng nề từ các cuộc đấu tranh kéo dài; thường xuyên bị các thế lực thù địch chống phá.
• Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra
mạnh mẽ, xu hướng toàn cầu hóa đang nổi trội, kéo theo nhiều
quốc gia - dân tộc vào vòng ảnh hưởng của chúng, vừa đem lại thời
cơ vừa đặt ra những thách thức cho Việt Nam.
• Đây là thời đại của thế giới phẳng, kết nối toàn cầu, các quốc gia -
dân tộc vừa hợp tác vừa đấu tranh, với các lợi ích đa dạng và phức
tạp đan xen, do đặc điểm địa - chính trị của mình mà Việt Nam
đóng một vai trò quan trọng tại châu Á. *
Thực chất của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở Việt Nam:
• Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
• Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Thời kỳ quá độ diễn ra rất khó khăn, phức tạp và lâu dài.
* Những thành tựu chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay: - Lĩnh vực kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế ổn định và đều đặn.
+ Sự đa dạng hóa nền kinh tế với sự phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
+ Đầu tư vào các ngành công nghiệp hiện đại như công nghệ thông tin, sản xuất
ô tô, điện tử, và năng lượng tái tạo.
+ Mở cửa thị trường và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Lĩnh vực chính trị:
+ Ổn định chính trị và sự lãnh đạo kiên định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Mạng lưới chính trị cơ sở mạnh mẽ và hệ thống chính trị ổn định.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường giải quyết thủ tục hành chính.
- Lĩnh vực văn hóa, xã hội:
+ Sự tiến bộ trong giáo dục và y tế, với việc nâng cao chất lượng giáo dục và
mở rộng dịch vụ y tế.
+ Phát triển văn hóa đa dạng và giàu truyền thống, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.
+ Tăng cường giao lưu văn hóa quốc tế và hòa nhập vào cộng đồng quốc tế. - Về quốc phòng - an ninh:
Quân đội được tăng cường về sức mạnh: Lực lượng vũ trang được
trang bị vũ khí, trang bị hiện đại, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu.
An ninh biên giới, biển đảo được bảo vệ vững chắc: Chủ quyền biển
đảo được khẳng định, bảo vệ an ninh trật tự trên biển. Câu4:
* Chủ nghĩa Mác - Lênin đề ra những nguyên tắc cơ bản sau để giải quyết
vấn đề dân tộc:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Quyền bình đẳng dân tộc là quyền của mọi dân tộc không phân biệt đa hay thiểu
số, trình độ phát triển cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da... đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong các sinh hoạt kinh tế, chính trị, xã hội
+ Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, cần phải:
Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp để trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng nô
dịch của dân tộc này với các dân tộc khác. Vì theo Lênin, bình đẳng dân
tộc về thực chất là xóa bỏ tình trạng bóc lột người, ý nghĩa thật sự của việc đòi
quyền bình đẳng chung quy chỉ là đòi thủ tiêu giai cấp
Từng bước khắc phục sự phát triển chênh lệch giữa các dân tộc. Tạo điều
kiện cho các dân tộc còn ở trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ lực của chính mình,
cùng với sự giúp đỡ của các dân tộc anh em, phát triển nhanh trên con đường tiến bộ
• Sự bình đẳng toàn diện giữa các dân tộc phải được thể hiện trên pháp lý
và quan trọng hơn là phải thực hiện trong cuộc sống + Ý nghĩa:
Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội
• Chống áp bức dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi
• Là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc
- Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc
mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc đó
+ Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng dân tộc vì lợi
ích của dân tộc và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng + Ý nghĩa:
• Là quyền cơ bản, thiêng liêng của các dân tộc
• Thực hiện quyền tự quyết dân tộc cũng chính là thực hiện nội dung bình
đẳng dân tộc trên lĩnh vực chính trị
• Khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng trên lập
trường của giai cấp công nhân, chỉ ủng hộ sự phân lập nào mang đến lợi
ích của GCCN, nhân dân lao động và của cả dân tộc, ủng hộ cuộc đấu
tranh giải phóng trong phạm vi ấy. Kiên quyết đấu tranh chống lại những
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, lợi dụng chiêu bài quyền dân
tộc tự quyết để can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các nước
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Nội dung này phản ánh mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp,
phản ánh sự thống nhất về bản chất phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp và
giải phóng dân tộc. Đồng thời cũng xuất phát từ bản chất quốc tế của giai cấp vô
sản trong quá trình đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Đây là sự liên
minh quốc tế trong cuộc đấu tranh chống áp bức giai cấp và áp bức dân tộc, vì sự
giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội
+ Đây là cơ sở, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền
tự quyết dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc không phải tự
nhiên mà có và đương nhiên phải được thực hiện, mà nó là kết quả của cuộc đấu
tranh lâu dài của nhân dân các dân tộc, chống lại mọi thế lực xâm lược và áp bức
dân tộc. Đồng thời, việc thực hiện quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc cũng
tùy thuộc vào kết quả của cuộc đấu tranh khắc phục trở ngại to lớn trong dân cư
các cộng đồng dân tộc như thái độ kỳ thị, lòng thù hận dân tộc... Vì thế liên hiệp
công nhân các dân tộc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu, đảm
bảo cho việc thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc. + Ý nghĩa:
• Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết
các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc, vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
• Đây là cơ sở lý luận để các Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách
dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
* Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ở VN hiện nay:
• Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài,
và cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
• Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ
nhau cùng phát triển, cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách
mạng, đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
• Phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng trên địa bàn dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát
triển, bồi dưỡng nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong sự
nghiệp chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
• Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết tập trung phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm
nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi
với việc bảo vệ bên vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần
tự lực tự cường của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ
của trung ương và địa phương.
• Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là những vụ của toàn
đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành,và toàn bộ hệ thống chính trị. Câu 5:
* Khái niệm gia đình: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt,
được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ
huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và
nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
* Chức năng của gia đình:
Chức năng tái sản xuất con người: đây là chức năng đặc thù nhất của gia
đình. Chức năng này một mặt đáp ứng nhu cầu tự nhiên, mặt khác nó
mang ý nghĩa xã hội to lớn là cung cấp những công nhân mới, đảm bảo
cho sự phát triển liên tục và sự trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: đây là chức năng xã hội hết sức quan
trọng, vì làm tốt chức năng này gia đình thực sự góp phần quan trọng vào
việc đào tạo thế hệ trẻ nói chung, và việc duy trì, phát triển truyền thống
đạo đức, văn hóa dân tộc….
Chúc năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng : nhằm tạo thu nhập cho gia
đình, bảo đảm các nhu cầu thiết yếu nhất của các thành viên trong gia
đình. Quá độ, gia đình có cơ sở để tổ chức đời sống (vật chất và tinh
thần), nuôi dạy, giáo dục con cái, đồng thời góp một phần to lớn vào sự
nghiệp xây dựng xã hội bằng việc làm cụ thể.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
vị trí đặc biệt quan trọng, cùng với các chức năng tạo ra khả năng thực tế
để xây dựng gia đình hạnh phúc, đồng thời là những tiền đề cần thiết cho
một thái độ, hành vi tích cực của cá nhân trong cuộc sống gia đình và xã hội.
* Những biến đổi trong việc thực hiện các chức năng gia đình hiện nay:
• Chức năng tái sản xuất con người:
+ Quy mô và cơ cấu gia đình : Xu hướng giảm sinh ngày càng phổ biến (thực
hiện kế hoạch hoá gia đình. Tỷ lệ gia đình đơn thân, gia đình tái hôn, gia đình
không có con cái ngày càng tang. Giảm quan niệm "con đông, phúc lớn"; Khoa
học sinh sản
: Việc áp dụng các kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống
nghiệm giúp các cặp vợ chồng hiếm muộn có con. Về chăm sóc sức khỏe sinh
sản: Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được cải thiện, nâng cao chất lượng
sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em.
+ Bên cạnh những biến đổi tích cực, việc thực hiện chức năng tái sản xuất
con người của gia đình hiện nay cũng gặp một số thách thức: Tỷ lệ vô sinh
ngày càng tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn. Nuôi dạy con cái ngày càng tốn
kém, tạo áp lực cho các gia đình, đặc biệt là gia đình trẻ. Môi trường ô nhiễm
ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và sự phát triển của trẻ em…
Chức năng nuôi dưỡng giáo dục:
Về mặt nội dung: Gia đình hiện đại chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho
con cái dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với chuẩn mực xã hội văn minh, tiến
bộ; quan tâm đến việc giáo dục kiến thức cho con cái một cách toàn diện; chú
trọng rèn luyện cho con cái các kỹ năng sống cần thiết để tự lập, tự chủ trong
cuộc sống; và cũng quan tâm đến việc giáo dục giới tính cho con cái một cách
cởi mở, khoa học, phù hợp với lứa tuổi.
Về phương pháp:
+ Phương pháp dân chủ, tôn trọng ý kiến của con cái, cha mẹ không
áp đặt suy nghĩ, quan điểm của mình lên con.
+ Phương pháp giáo dục tích cực: Cha mẹ khuyến khích, động viên con
cái phát huy những điểm mạnh, sửa chữa những điểm yếu, giúp con phát triển toàn diện.
+ Phương pháp giáo dục bằng gương: Cha mẹ là tấm gương sáng cho
con noi theo, thể hiện qua lời nói, hành động và lối sống hàng ngày.
+ Phương pháp kết hợp giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội:
Cha mẹ phối hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội để giáo dục con cái một cách hiệu quả.
Về vai trò của các thành viên trong gia đình:
+ Cha mẹ: Vẫn đóng vai trò chủ đạo trong việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
+ Con cái: Có trách nhiệm tham gia vào việc giáo dục bản thân, rèn luyện
đạo đức, phẩm chất và kỹ năng sống.
+ Ông bà: Góp phần giáo dục con cái, truyền dạy những giá trị truyền thống của gia đình.
Bên cạnh những biến đổi tích cực, việc thực hiện chức năng "nuôi dưỡng, giáo
dục" của gia đình hiện nay cũng gặp một số khó khăn : Áp lực công việc, ít có
thời gian dành cho con cái; Thiếu kỹ năng giáo dục con cái, Con cái dễ bị ảnh
hưởng bởi những tác động tiêu cực của môi trường xã hội….
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Hiện nay thu nhập gia đình đến từ nhiều nguồn khác nhau như: lương,
tiền thưởng, tiền kinh doanh, đầu tư,...Việc tham gia lực lượng lao động
của phụ nữ ngày càng tăng, góp phần nâng cao thu nhập cho gia đình =>
Mức sống của gia đình được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa
dạng, phong phú. Các mặt hàng tiêu dùng cao cấp, hiện đại được ưa chuộng.
+Việc tiêu dùng trong gia đình được chia sẻ giữa các thành viên. Các
quyết định mua sắm thường được đưa ra bởi cả vợ và chồng. Mọi người ngày
càng quan tâm đến việc tiêu dùng bền vững, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm linh lí…
+ Ảnh hưởng của xã hội hiện đại: Các thành viên trong gia đình
thường xuyên bận rộn với công việc, học tập, ít có thời gian dành cho
nhau, dẫn đến giảm giao tiếp, chia sẻ, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình.
Mọi người dành nhiều thời gian cho mạng xã hội, internet, dẫn đến xao
nhãng, lơ là việc quan tâm, chăm sóc các thành viên trong gia đình. Quan
niệm về hôn nhân và gia đình hiện nay có nhiều thay đổi,đề cao sự tự do
cá nhân, bình đẳng giới, dẫn đến xu hướng ly hôn, sống đơn thân, ảnh
hưởng đến sự bền vững của gia đình.
+ Biến đổi trong cách thức thực hiện chức năng: Cách thức giao tiếp
trong gia đình thay đổi ( mạng xã hội, tin nhắn, điện thoại.) => Điều này có thể
dẫn đến hiểu lầm, mâu thuẫn nếu không biết cách giao tiếp hiệu quả. Đồng thời
cách thức thể hiện tình cảm trong gia đình cũng đa dạng hơn, không chỉ bó hẹp
trong những cử chỉ yêu thương, quan tâm mà còn qua những món quà, lời khen
ngợi, sự động viên,...Các hoạt động chung trong gia đình ngày nay cũng phong
phú hơn, không chỉ giới hạn trong những bữa cơm gia đình mà còn có thể là các
hoạt động vui chơi giải trí, du lịch, tham gia các câu lạc bộ,...
* Giải pháp để góp phần xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc: Xây
dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc là mong muốn của mỗi cá nhân và là
mục tiêu chung của xã hội. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự chung tay góp
sức của cả cộng đồng, từ các giải pháp chung của xã hội đến trách nhiệm của
mỗi thành viên trong gia đình. Về phía xã hội:
Tăng cường giáo dục về hôn nhân và gia đình: Giúp các cá nhân nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng của gia đình, trang bị cho họ những kiến
thức và kỹ năng cần thiết để xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình. •
Hỗ trợ phụ nữ: Tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động
kinh tế - xã hội, đồng thời chia sẻ trách nhiệm trong việc chăm sóc gia đình. •
Bảo vệ trẻ em: Đảm bảo cho trẻ em được hưởng đầy đủ các quyền lợi về
giáo dục, chăm sóc sức khỏe và phát triển toàn diện. Cần có các biện
pháp bảo vệ trẻ em khỏi bị xâm hại, bạo hành, bóc lột sức lao động... •
Phát triển hệ thống an sinh xã hội: Hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh
khó khăn, đặc biệt là gia đình có người già,trẻ em và người khuyết tật. •
Xây dựng môi trường sống lành mạnh: Tạo điều kiện cho các gia đình
sinh sống trong môi trường an toàn, sạch đẹp, văn minh. Cần có các biện
pháp bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, xây dựng khu dân cư văn hóa...
Về phía mỗi thành viên trong gia đình:
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của gia đình: Cần học hỏi
những kiến thức về hôn nhân và gia đình, rèn luyện kỹ năng sống để có
thể giải quyết những mâu thuẫn, xung đột trong gia đình. •
Giao tiếp cởi mở và chia sẻ: Các thành viên chia sẻ những tâm tư,
nguyện vọng của bản thân. Lắng nghe và thấu hiểu lẫn nhau là chìa khóa
để giải quyết mọi vấn đề trong gia đình. •
Tôn trọng và yêu thương nhau, tạo dựng bầu không khí gia đình ấm áp,
chan hòa để mỗi người đều cảm thấy được yêu thương và trân trọng. •
Cùng nhau vun đắp cho gia đình một cuộc sống ấm no, hạnh phúc. •
Giữ gìn truyền thống gia đình tốt đẹp: hiếu thảo với ông bà cha mẹ,
kính trọng bề trên, yêu thương anh chị em, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau...