CHƯƠNG 2
Câu 1: KN giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân, giai cấp công
nhân VN.
Giai cấp công nhân 1 tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến;
lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; các nước TBCN, họ
những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp
sản và bị bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN, cùng với nhân dân lao động, họ làm chủ
các liệu sản xuất chủ yếu cùng hợp tác lao động lợi ích chung của toàn XH trong đó
có lợi ích chính đáng của mình.
Sứ mệnh lịch sử của gc công nhânnội dung chủ yếu, điểm căn bản của chủ nghĩa
Mac lenin, là phạm trù trung tâm, nguyên lý xuất phát của CNXH KH. Đó cũng là trọng điểm
của cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận trong thời đại ngày nay.
Gccn VN là một lực lượng XH to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao động
chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.
Câu 2: Sứ mệnh lịch sử của gccn Nội dung sứ mệnh lịch sử của gccn (gồm 3
bước: xóa bỏ, giải phóng, xây dựng thể hiện qua 3 nội dung kte, ctri, vh tư tưởng)
- Là những nhiệm vụ mà họ cần phải thực hiện với tư cách là gia cấp tiên phong,
điđầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế- hội cộng sản chủ nghĩa: lãnh đạo nhân
dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tbcn, xoá bỏ mọi áp bức bóc lột, giải phóng chính mình
nhân dân lao động, xây dựng hội xhcn hội cộng sản chủ nghĩa. Gồm 3 nội dung
chính:
- Nội dung kinh tế: giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình
giải phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo sở cho qh sản xuất mới xã hội chủ
nghĩa ra đời.
- Nội dung chính trị-xã hội: gccn cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của ĐCS, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp sản, xóa bỏ
chế độ áp bức bóc lột, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân; thiết lập nhà nước hội chủ
nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung văn hoá tư tưởng: giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về
văn hoá, tư tưởng, phủ định có kế thừa các giá trị cũ và từng bước xây dựng hệ giá trị mới thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xhcn.
Câu 3: Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của gccn ● Điều kiện khách quan
Thứ nhất, do địa vị kinh tế XH của gccn quy định:
+ Gccn là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành lực lượng sản xuất của CNTB,
đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, có trình oồ XH hóa cao, tiêu biểu cho xu hướng phát
triển của XH loài người, vì vậy họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN.
+ Trong quan hệ sản xuất TBCN, gccn là những người không có hoặc về cơ bản không có tư
liệu sản xuất bị lệ thuộc trong quá trình sản xuất và quá trình phân phối KQ lao động của chính
họ, vì vậy họ có lợi ích đối kháng trực tiếp với gc tư sản
+ Trong XH TBCN gccnlực lượng đông đảo trong XH, có lợi ích cơ bản phù hợp với lợi
ích của những người lao động khác, nên gccn có khả năng tập hợp những người lao động bị áp
bức để xóa bỏ chế độ người bóc lột người
Thứ hai, do địa vị chính trị - XH của gccn quy định: gắn liền voies nền đại công nghiệp nên
đây là gc tiên phong cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt đnhất, có tính tổ chức và kỷ luật
cao, có bản chất quốc tế.
Điều kiện chủ quan
Thứ nhất, sự phát triển của bản thân gccn về cả số lượng và chất lượng: số lượng ngày
càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự phát triển về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng
thành về ý thức chính trị, tự nhận thức được vai trò và trọng trách của gc mình đối với lịch sử.
Thứ hai, ĐCS nhân tố chủ quan quan trọng nhất để gccn thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của mình. Ra đời trên sở kết hợp giữa CN mác lênin với phong trào cách mạng công
nhân, ĐCS là đội tiên phong của gccn, còn gccn là cơ sở XH- gc của Đảng và Đảng đảm nhận
vai trò lãnh đạo cuộc CM của gccn. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS gccn mới chuyển từ đấu tranh
tự phát sang đấu tranh tự giác
Thứ ba, sự liên minh gc giữa gccn với gc nông dân các tầng lớp lao động khác. Liên
minh này dưới sự lãnh đạo của gccn thông qua ĐCS tạo nên lực lượng cách mạng hùng hậu để
đi tới thành công
Câu 4: Sự biến đổi của gccn hiện nay
Giai cấp công nhân hiện nay những tập đoàn người tiến hành sản xuất cung cấp
dịch vụ bằng những phương thức công nghiệp, tạo nên sở vật chất cho sự tồn tại phát
triển của thế giới hiện nay.
So với gccn truyền thống thế kỷ 19, gccn hiện nay vừa những điểm tương đồng
vừa có những điểm khác biệt, có các biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới.
Những điểm tương đồng:
-Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
-Là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hoá -
Ở các nước TBCN, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Những điểm khác biệt:
- Về mặt kinh tế: xu hướng trí tuệ hóa: gắn liền với CMKH và CN hiện đại, với sự phát
triểnkinh tế tri thức, công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hóa. Nền sx dịch vụ hiện đại đòi
hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức kỹ năng nghề nghiệp. Công nhân được
đào tạo chuẩn mực để đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của CN trong nền sx và công nhân đòi
hỏi chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn.
- Về mặt chính trị: xu hướng trung lưu hóa: 1 bộ phận công nhân đã sở hữu 1 lượng tlsx
củaXH thông qua chế độ cổ phần hóa. Họ không còn là vô sản mà được trung lưu hóa về mức
sống. Tuy nhiên, gccn vẫn bị bóc lột nặng nề bởi các chủ thể mới trong toàn cầu hóa như các
tập đoàn xuyên QG,...
- Gccn ở các nước XHCN hiện nay ví dụ như VN đã vươn lên làm chủ cùng với sự lãnh
đạocủa ĐCS
-Công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hoá, có trình độ cao, gắn liền với cuộc cách mạng
4.0 và kinh tế tri thức.
-Cách mạng không chỉ hao phí lao động cơ bắp mà còn hao phí trí lực, thậm chí chủ yếu hao
phí về trí lực.
-Cơ cấu công nhân đang thay đổi, số lượng ngày càng tăng, tình xã hội hoá quốc tế hoá.
-Ở các nước xã hội chủ nghĩa, công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo, và ĐCS đã trở thành
đảng cầm quyền.
Câu 5: gccn, sứ mệnh lịch sử gccn VN Đặc điểm
Gccn VN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
VN, họ có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Ra đời trước gc tư sản vào đầu TK20
- Trực tiếp đối kháng với TB thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại TBTD PK
giành độc lập
- Gắn bó mật thiết với nông dân, với các tầng lớp nhân dân trong XH điều kiện thuận lợi
để xdung khối liên minh gc
- Tuy nhiên, gccn số lượng ít, trình độ chưa cao, còn chịu ảnh hưởng của tưởng tập quán
tâm lý thói quen của người sản xuất nhỏ
Ngày nay, nhất qua gần 40 năm đổi mới, gccn Việt Nam đã những biến đổi to lớn, thể
hiện trên các nét chính sau:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng vềcấu nghnghiệp, mặt trong mọi thành phần kinh tế trong đó đội ngũ công
nhân ở khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Ngày càng hiểu biết cao, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, được đào tạo theo
chuẩn nghề nghiệp, học vấn.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, bên cạnh việc xây
dựng phát triển đội ngũ này, còn phải chú trọng xây dựng, chỉnh đốn Đảng với tư cách đảng
cầm quyền.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của gccn VN
- Về kinh tế:Với tư cách là nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền thị trường
hiện đại, định hướng XHCN, họ phải lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CN hóa,
hiện đại hóa.
- Về chính trị - XH: Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; chủ động, tích
cực trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng NN pháp quyền XHCN, xây dựng nền dân chủ
XHCN
- Về văn hóa tưởng:Xây dựng phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, nội dung cốt lõi xây dựng con người mới XHCN. Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa
MácLênin, tư tưởng HCM, chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù
địch. *Ưu điểm và hạn chế gccn VN Ưu điểm giai cấp công nhân Việt Nam:
-Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân thế giới nhưng
lại nhanh chóng giác ngộ được chủ nghĩa Mác-Lênin và sớm thành lập ra được chính đảng của
mình là Đảng Cộng sản Việt Nam và cũng sớm giành được chính quyền chỉ sau 15 năm ra đời
(từ năm 1930 đến 1945) và lãnh đạo đất nước.Trong khi giai cấp công nhân ở các nước tư bản
phát triển đã chớm nở từ thế kỉ XV, phát triển mạnh ở thế kỉ XVIII, XIX và đến nay thế kỉ XXI
thì công nhân ở nhiều nước tư bản vẫn chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình
- Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra lớn lên được thừa hưởng truyền thống đấutranh
anh dũng và bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc nên họ luôn trong trạng thái đấu tranh tốt
nhất.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp sản Việt Nam, trong khi thế
giớigiai cấp công nhân ra đời sau giai cấp tư sản chứng tỏ đây là lực lượng tiên phong, đi đầu
lãnh đạo tại VN.
- Giai cấp công nhân Việt Nam phải chịu 3 tầng áp bức bóc lột là địa chủ, phong kiến,tay
sai, so với giai cấp công nhân thế giới, họ chỉ phải chịu một tầng áp bức của giai cấp tư sản mà
thôi. Chính đặc điểm này đã làm sâu sắc hơn tinh thần cách mạng của giai cấp công nhân Việt
Nam thúc đẩy họ luôn sẵn sàng đứng lên đấu tranh
- Giai đoạn đầu, trong giai cấp công nhân Việt Nam không có bộ phận công nhân quýtộc,
họ thuần nhất chỉ là người lao động. Đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng tinh thần đoàn kết
của giai cấp công nhân và đoàn kết dân tộc
- sự liên minh chặt chgiữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ
trithức nhằm tương trợ nhau về nhiều mặt tạo thuận lợi cho quá trình CNH-HDH. Hạn chế
giai cấp công nhân Việt Nam so với thế giới
- Trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của công nhân lao động còn thấp so vớiyêu
cầu phát triển đất nước và đang mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu lao động kỹ thuật giữa
các bộ phận công nhân. Rõ nét nhất là tình trạng thiếu nghiêm trọng chuyên gia kỹ thuật, nhà
quản lý giỏi, công nhân có trình độ tay nghề cao
- Đời sống vật chất, tinh thần của công nhân chưa được đảm bảo, môi trường làm việcđộc
hại, quyền lợi không được giải quyết một cách thỏa đáng... đã dẫn đến các cuộc đình công.
Các cuộc đình công tự phát ngày càng gia tăng với tính chất gay gắt, phức tạp.
- Ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của một bộ phận công nhân còn yếu.
Ýthức chính trị, nhận thức về luật pháp của công nhân còn hạn chế. Tỷ lệ đảng viên, đoàn viên
công đoàn trong công nhân lao động còn thấp.
- Vai trò của tổ chức đảng các đoàn thể trong các doanh nghiệp chưa đáp ứng được
sựphát triển nhanh chóng về số lượng, cơ cấu của GCCN. Công tác phát triển đảng trong công
nhân chậm
Câu 6: Liên hệ *gc công nhân VN cần làm gì để thực hiện thành công sứ mệnh
lịch sử của mình - Phương hướng
+ Phát triển gccn VN về số lượng và chất lượng có cơ cấu phù hợp với yêu cầu xdung đất nước
+ Nâng cao sự giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nhạy bén và vững vàng trước diễn biến phức tạp
của tình hình thế giới và trong nước
+ Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng nhanh với cơ chế
thị trường và hội nhập qte
+ Giải quyết việc làm, thực hiện tốt chính sách và PL đối với công nhân và lao động, xdung tổ
chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn
- Giải pháp
+ Kiên định quan điểm của gccn là gc lãnh đạo cách mạng thông qua ĐCS
+ Xdung gccn lớn mạnh gắn với xdung phát huy sức mạnh của liên minh gc dưới sự lãnh
đạo của ĐCS
+ Thực hiện chiến lược xdung gccn lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kteXH,
CNH-HĐH hội nhập qte
+ Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt của công nhân không ngừng trí thức hóa gccn
+ Xdung gccn lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống ctri, của toàn XH và của bản thân mỗi
công nhân
*Trách nhiệm của sinh viên trong góp phần thực hiện thắng lợi lịch sử gc công nhân
VN. (Ngắn với lý luận; không viết chung chung)
- Phát triển lực lượng sx, kiên quyết đấu tranh chống lại CNTB, không dao động, không nao
núng,...
- Sv với cách nguồn nhân lực clc phải học tập để trở thành nguồn nhân lực clc; sau khi
thành nguồn nhân lực clc thì bản thân sẽ phải góp phần thúc đẩy đưa llsx phát triển lên 1 tầng
cao mới, 1 trình độ mới
- Rèn luyện về tưởng ctri: bản lĩnh không bị lôi kéo vào các xấu, k được các
biểu hiện xấu đi ngược lại với cơ cấu lựa chọn con đường đi lên cnxhvn; sự tin tưởng vào con
đường đi lên cnxhvn phát huy vai trò của giới trẻ, thanh niên VN …
CHƯƠNG 6 Câu 1: Khái niệm dân tộc
Theo nghĩa rộng, dtoc là KN dùng để chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân 1 nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có 1 nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế
thống nhất của mình ngôn ngữ chung vàý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa truyền thống đấu tranh chung trong
suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước giữ nước. Với nghĩa này, KN dtoc dùng để chỉ 1
QG nghĩa là toàn bộ nhân dân của 1 nước.
Đặc trưng: chung phương thức sinh hoạt kte (qtrong nhất); lãnh thổ ổn định k bị chia
cắt; quản lý thống nhất của 1 NN; chung 1 ngôn ngữ QG; chung 1 nền VH và tâm lý dtoc
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là KN dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành
trong lịch sử, mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ
văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những
nhân tố tộc người của c cộng đồng đó. Với nghĩa này dân tộc 1 bộ phận hay thành phần
của QG.
Đặc trưng: cộng đồng về ngôn ngữ; VH; ý thức tự giác dtoc (qtrong nhất)
Câu 2: 2 xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
- Xu hướng thứ nhất, do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dtoc mà các cộng đồng
dâncư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện nét
trong phong trào đấu tranh giành độc lập dtoc của các dtoc thuộc địa và phụ thuộc
- Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng QG, thậm chí các dtoc ở nhiều QG muốn liên
hiệplại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn CNTB đã phát triển thành CN đế quốc.
Cương lĩnh dân tộc của CN mac lenin - Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Thế nào là quyền bình đẳng giữa các dtoc?
Quyền bình đẳng dtoc là quyền của mọi dtoc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát
triển cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da… đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang
nhau trong các sinh hoạt kinh tế, chính trị, VH, XH
+ Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dtoc cần làm gì?
Thủ tiêu tình trạng áp bức gc để trên sở đó xoá bỏ tình trạng dịch của dtoc này đối với
dtoc khác. Vì theo lenin, bình đẳng dtoc về quyền bình đẳng chung quy chỉ đòi thủ tiêu gc
Từng bước khắc phục sự phát triển chênh lệch giữa các dtoc. Tạo điều kiện cho các dtoc còn ở
trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ lực của chính mình cùng với sự giúp đỡ của các dtoc anh em phát
triển nhanh trên con đường tiến bộ
Sự bình đẳng toàn diện giữa các dtoc phải được thể hiện trên pháp lý và quan trọng hơn phải
được thực hiện trong cuộc sống
+ Ý nghĩa của quyền bình đẳng dtoc
Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu các dtoc trong sự nghiệp giải phóng dtoc, giải
phóng gc, giải phóng XH
Chống ách áp bức dtoc, CN phân biệt chủng tộc, CN dtoc lớn, dtoc hẹp hòi
Là cơ sở để thực hiện quyền dtoc tự quyết và xdung mối quan hệ hữu nghị giữa các dtoc
- Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Thế nào là quyền tự quyết của các dân tộc?
Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dtoc đối với vận mệnh của dtoc mình, quyền tự lựa
chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dtoc đó + Nội dung của quyền dtoc tự quyết?
Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng dtoc độc lập vì lợi ích của
dtoc và quyền tự quyết liên hiệp với các dtoc khác trên cơ sở bình đẳng +
ý nghĩa của quyền dtoc tự quyết?
Là quyền cơ bản thiêng liêng của các dtoc
Thực hiện quyền tự quyết dtoc cũng chính là thực hiện nội dung bình đẳng dtoc trên lĩnh vực
chính trị
Khi xem xét và giải quyết dân tộc tự quyết phải đứng trên lập trường của gccn chỉ ủng hộ sự
phân lập nào mang đến lợi ích cho gccn, nhân n lao động của cả dtoc ủng hộ cuộc đấu
tranh giải phóng trong phạm vi ấy. Kiên quyết đấu tranh chống lại những âm mưu, thủ đoạn
của thế lực thù địch, lợi dụng chiêu bài quyền dtoc tự quyết để can thiệp sâu vào công việc nội
bộ của các nước
- Liên hiệp công nhân tất cả các dtoc +
vì sao phải đoàn kết công nhân các dtoc lại?
Nội dung này phản ánh mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề gc, phản ánh sự thống nhất
về bản chất phong trào đấu tranh giải phóng gc và giải phóng dtoc. Đồng thời cũng xuất phát
từ bản chất quốc tế của gc vô sản trong quá trình đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử TG của
mình. Đây là sự liên minh qte trong cuộc đấu tranh chống áp bức gc và dtoc sự giải phóng
dtoc và XH
+ đây là ND cơ bản trong cương lĩnh vì sao?
Đây sở, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng dtoc quyền tự quyết dtoc. Quyền
bình đẳng dtoc, tự quyết dtoc không phải tự nhiên mà đương nhiên được thực hiện, mà
chúng KQ của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân các dtoc, chống mọi thế lực thù địch.
Đồng thời việc thực hiện quyền bình đẳng quyền tự quyết dân tộc cũng tùy thuộc vào KQ của
cuộc đấu tranh khắc phục trở ngại to lớn trong n cư các cộng đồng dtoc như thái độ kỳ thị,
lòng thù hằn dtoc,... vì thế liên hiệp công nhân các dtoc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải
pháp hữu hiệu, đảm bảo cho việc thực hiện quyền bình đẳng dtoc, quyền tự quyết dtoc
+ ý nghĩa của việc đoàn kết gccn các dtoc
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dtoc cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân
lao động rộng rãi thuộc các dtoc trong cuộc đấu tranh chống CN đế quốc, độc lập dtoc
tiến bộ VH
Đây là cơ sở lý luận để các ĐCS vận dụng thực hiện chính sách dtoc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dtoc và xdung CNXH
Liên hệ giải quyết vấn đề dtoc ở VN
VN là một quốc gia đa dtoc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo được thiết lập và củng cố
trên cơ sở cộng đồng QG - dân tộc thống nhất với các đặc điểm:
- có sự chênh lệch về dân số giữa các dtoc
- các dtoc cư trú xen kẽ nhau
- các dtoc thiểu số phân bố chủ yếu ở những địa bàn có vị trí chiến lược
- các dtoc có trình độ phát triển không đồng đều
- các dtoc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong 1 QG-dtoc thống nhất.
Chính sách dân tộc của Đảng
- Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc; chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân, nâng
cao nhận thức của đồng bào dtoc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dtoc, đoàn kết dtoc,
thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu nước mạnh
- Về kinh tế: phát triển kinh tế - XH miền núi, vùng dtoc; nhằm phát huy tiềm năng phát
triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng các dtoc; thực hiện nội
dung kinh tế thông qua các chương trình dự án phát triển kinh tế ở vùng dân tộc, thúc đẩy tiến
trình phát triển kinh tế thị trường; thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - XH miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng
- Về VH: XD nền VHVN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; giữ gìn phát huy giá trị
VH truyền thống của các dtoc, phát triển ngôn ngữ, XD đời sống VH ở cơ sở, nâng cao trình
độ VH phù hợp với điều kiện của các dân tộc; mở rộng giao lưu VH với các QG khu vực
- Về XH: thực hiện chính sách XH, đảm bảo an sinh XH vùng dtoc, từng bước thực
hiện bình đẳng, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - XH, xóa đói
giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục; phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức
chính trị - XH ở miền núi vùng dân tộc
- Về ANQP: tăng cường sức mạnh bảo vệ TQ trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, trật
tự an toàn XH; phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên địa bàn, tăng cường mối quan hệ quân
dân, tạo thế trận QP toàn dân nơi vùng dtoc
Liên hệ giải quyết mối quan hệ dân tộc
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc, coi việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc gia dân tộc
thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, quyền
của các dân tộc thiểu số, đông thời đấu tranh chống việc lợi dụng các vấn đề dân tộc vào
mục đích chính trị.
CHƯƠNG 7 Câu 1: KN gia đình
Gia đình là 1 hình thức cộng đồng XH đặc biệt, được hình thành, duy trì củng cố dựa trên
cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, cùng với các quy định về quyền và
nghĩa vụ của các thành viên gia đình
Câu 2: sự biến đổi của gđ VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH Biến đổi về quy mô, kết
cấu của gia đình
Gia đình VN đang ở bước quá độ, khi XH chuyển từ nông nghiệp cổ truyền sang công nghiệp
hiện đại; do đó, cấu trúc gia đình truyền thống (đa thế hệ) dần tan rã, từng bước được thay thế
bằng cấu trúc gia đình hạt nhân (hai thế hệ)
Biến đổi về các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người: chịu sự ảnh hưởng của chính sách kế hoạch hóa
dẫn đến tỉ lệ về sinh đẻ, nam - nữ, độ tuổi đều thay đổi
- Chức năng kinh tế tổ chức tiêu dùng: kte chuyển từ sx tự túc tự cấp sang sx hàng
hoá, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng đến đáp ứng nhu cầu ngoài nước,
với thu nhập ngày càng tăng, gđ thực sự trở thành 1 đơn vị tiêu dùng quan trọng của XH
- Chức năng nuôi dưỡng, GD: việc đầu cho nuôi dưỡng, giáo dục con cái của gđ đang tăng
lên; không chie GD con cái về đạo đức, ứng xử, kỹ năng còn GD tri thức KHCN, ngoại
ngữ và hướng đến hoà nhập qte
- Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gđ: trong gđ hiện nay, nhu cầu
thỏa mãn tâm sinh lý và tình cảm đang tăng lên cùng với việc coi trọng tự do nhân hơn ở
mỗi thành viên đã và đang làm biến đổi chức năng này
Biến đổi về quan hệ gđ: biến đổi qhe hôn nhân và qhe vợ chồng, biến đổi qhe giữa các thế hệ
với các hệ gtri và chuẩn mực VH khác nhau.
- Quan hệ giữa vợ và chồng
Trong gia đình truyền thống luôn luôn tồn tại sự bất bình đẳng về giới giữa vợ chồng.
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, sự bình đẳng giữa vợ chồng đã dần được thể hiện. Chẳng
hạn, hiện nay, không còn một hình duy nhất đàn ông làm chủ gia đình. Ngoài hình
người đàn ông - người chồng làm chủ gia đình ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn
tại. Đó là mô hình người phụ nữ - người vợ làm chgia đình vàhình cả hai vợ chồng cùng
làm chủ gia đình (Lê Ngọc Văn, 2012).
- Quan hệ giữa cha mẹ và con cái
Trong gia đình truyền thống, cha mẹ uy quyền tuyệt đối với con cái. Con cái phải có
bổn phận phục tùng cha mẹ. Trong gia đình hiện nay, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái đã
dân chủ hơn, con cái được quyền bày tỏ ý kiến, được lựa chọn, quyết định nhiều vấn đề liên
quan đến bản thân mình…
Như vậy, quá trình biến đổi gia đình truyền thống thành gia đình hiện đại trên nền tảng
của tự do kinh tế và tự do hôn nhân, rộng hơn nữa là tự do cá nhân đang làm thay đổi về cơ bản
quy mô, chức năngcấu trúc gia đình. Sự biến đổi này là một tất yếu, vì vậy, xây dựng gia
đình Việt Nam hiện nay cần xem xét những biến đổi nào phù hợp, những biến đổi nào
không phù hợp để những giải pháp để xây dựng gia đình VN phát triển bền vững trong tương
lai.
Liên hệ:
1. Giải pháp xây dựng gđ VN tiến bộ hạnh phúc
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội,
xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình.
Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý đến hạt nhân cho tốt”.
Một gđ hạnh phúc, hòa thuận sẽ tác động tới cộng đồng, thúc đẩy xã hội vận động tạo
ra sự biến đổi phát triển. Gia đình hạnh phúc nơi hội tụ tổng thể những nét đẹp văn hoá
của mỗi gia đình, cộng đồng và xã hội. Nó được thể hiện qua thái độ, hành vi, cách cư xử trong
gia đình, trong đó phải đảm bảo các nguyên tắc: Đối với người trên phải tôn kính, lễ độ, khiêm
tốn quan tâm, chăm sóc; đối với người dưới phải biểu lộ thái độ thông cảm, nhường nhịn,
giúp đỡ, vị tha; đối với người cùng thế hệ phải hết sức tôn trọng, chân thành, bác ái; trong quan
hệ vợ chồng phải hoà thuận trên cơ sở tình yêu thương chung thuỷ và sự hiểu biết lẫn nhau.
Gia đình yên ấm hạnh phúc điều kiện, tiền đề quan trọng cho sự hình thành, phát
triển nhân cách và bảo đảm cho lao động sáng tạo đạt hiệu quả cao nhất. Mỗi thành viên đều
trách nhiệm vun đắp, tham gia xây dựng tổ ấm gia đình. vậy đây trách nhiệm chung
của mỗi cá nhân, của các gia đình và của toàn xã hội, do đó, có một số giải pháp sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của toàn XH về XD và p.triển gđ
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế và XH, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình
- Kế thừa các giá trị gđ truyền thống, đồng thời tiếp thu các giá trị gđ tiến bộ của nhân loại
khi XDGĐ
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gđ văn hóa mới
2. Trách nhiệm của bản thân trong việc XD
có ý nghĩa vô cùng to lớn với mỗi người, cái nôi nuôi dưỡng mỗi con người
trở thành một thể đặc biệt của XH, gia đình yên ấm hạnh phúc điều kiện, tiền đquan
trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách và bảo đảm cho lao động sáng tạo đạt hiệu quả
cao nhất. Do đó, bản thân mỗi người phải trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình; chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn phát huy
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ
tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình; tích
cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gđ.
Đặc biệt khi sinh viên, lực lượng quan trọng tương lai của đất nước, chúng
em - mỗi người trẻ đều ý thức được việc học tập là rất quan trọng. Do đó, khi còn ngồi trên ghế
nhà trường, phải tận dụng tối đa thời gian quyền lợi để học tập để phát triển bản thân; sự
phát triển về giáo dục và tư duy của hiện tại là cơ sở, tiền đề để xây dựng gđ tương lai khi đảm
bảo về mặt kinh tế, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng c thành viên trong gia đình tương lai
tiếp đó XD 1 XH công bằng văn minh, 1 VN phát triển.

Preview text:

CHƯƠNG 2
Câu 1: KN giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân, giai cấp công nhân VN.
Giai cấp công nhân là 1 tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là
lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH; các nước TBCN, họ là
những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư
sản và bị bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN, cùng với nhân dân lao động, họ làm chủ
các tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH trong đó
có lợi ích chính đáng của mình.
Sứ mệnh lịch sử của gc công nhân là nội dung chủ yếu, điểm căn bản của chủ nghĩa
Mac lenin, là phạm trù trung tâm, nguyên lý xuất phát của CNXH KH. Đó cũng là trọng điểm
của cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận trong thời đại ngày nay.
Gccn VN là một lực lượng XH to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao động
chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.
Câu 2: Sứ mệnh lịch sử của gccn Nội dung sứ mệnh lịch sử của gccn (gồm 3
bước: xóa bỏ, giải phóng, xây dựng thể hiện qua 3 nội dung kte, ctri, vh tư tưởng) -
Là những nhiệm vụ mà họ cần phải thực hiện với tư cách là gia cấp tiên phong,
điđầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa: lãnh đạo nhân
dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tbcn, xoá bỏ mọi áp bức bóc lột, giải phóng chính mình
và nhân dân lao động, xây dựng xã hội xhcn và xã hội cộng sản chủ nghĩa. Gồm 3 nội dung chính: -
Nội dung kinh tế: giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình
giải phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo cơ sở cho qh sản xuất mới xã hội chủ nghĩa ra đời. -
Nội dung chính trị-xã hội: gccn cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của ĐCS, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ
chế độ áp bức bóc lột, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân; thiết lập nhà nước xã hội chủ
nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. -
Nội dung văn hoá tư tưởng: giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về
văn hoá, tư tưởng, phủ định có kế thừa các giá trị cũ và từng bước xây dựng hệ giá trị mới thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xhcn.
Câu 3: Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của gccn ● Điều kiện khách quan
Thứ nhất, do địa vị kinh tế XH của gccn quy định:
+ Gccn là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu thành lực lượng sản xuất của CNTB,
đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, có trình oồ XH hóa cao, tiêu biểu cho xu hướng phát
triển của XH loài người, vì vậy họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN.
+ Trong quan hệ sản xuất TBCN, gccn là những người không có hoặc về cơ bản không có tư
liệu sản xuất bị lệ thuộc trong quá trình sản xuất và quá trình phân phối KQ lao động của chính
họ, vì vậy họ có lợi ích đối kháng trực tiếp với gc tư sản
+ Trong XH TBCN gccn là lực lượng đông đảo trong XH, có lợi ích cơ bản phù hợp với lợi
ích của những người lao động khác, nên gccn có khả năng tập hợp những người lao động bị áp
bức để xóa bỏ chế độ người bóc lột người
Thứ hai, do địa vị chính trị - XH của gccn quy định: gắn liền voies nền đại công nghiệp nên
đây là gc tiên phong cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có tính tổ chức và kỷ luật
cao, có bản chất quốc tế.
● Điều kiện chủ quan
Thứ nhất, là sự phát triển của bản thân gccn về cả số lượng và chất lượng: số lượng ngày
càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự phát triển về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng
thành về ý thức chính trị, tự nhận thức được vai trò và trọng trách của gc mình đối với lịch sử.
Thứ hai, ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để gccn thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của mình. Ra đời trên cơ sở kết hợp giữa CN mác lênin với phong trào cách mạng công
nhân, ĐCS là đội tiên phong của gccn, còn gccn là cơ sở XH- gc của Đảng và Đảng đảm nhận
vai trò lãnh đạo cuộc CM của gccn. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS gccn mới chuyển từ đấu tranh
tự phát sang đấu tranh tự giác
Thứ ba, có sự liên minh gc giữa gccn với gc nông dân và các tầng lớp lao động khác. Liên
minh này dưới sự lãnh đạo của gccn thông qua ĐCS tạo nên lực lượng cách mạng hùng hậu để đi tới thành công
Câu 4: Sự biến đổi của gccn hiện nay
Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người tiến hành sản xuất và cung cấp
dịch vụ bằng những phương thức công nghiệp, tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát
triển của thế giới hiện nay.
So với gccn truyền thống ở thế kỷ 19, gccn hiện nay vừa có những điểm tương đồng
vừa có những điểm khác biệt, có các biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới.
Những điểm tương đồng:
-Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
-Là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hoá -
Ở các nước TBCN, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Những điểm khác biệt:
-
Về mặt kinh tế: xu hướng trí tuệ hóa: gắn liền với CMKH và CN hiện đại, với sự phát
triểnkinh tế tri thức, công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hóa. Nền sx dịch vụ hiện đại đòi
hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Công nhân được
đào tạo chuẩn mực để đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của CN trong nền sx và công nhân đòi
hỏi chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn. -
Về mặt chính trị: xu hướng trung lưu hóa: 1 bộ phận công nhân đã sở hữu 1 lượng tlsx
củaXH thông qua chế độ cổ phần hóa. Họ không còn là vô sản mà được trung lưu hóa về mức
sống. Tuy nhiên, gccn vẫn bị bóc lột nặng nề bởi các chủ thể mới trong toàn cầu hóa như các tập đoàn xuyên QG,... -
Gccn ở các nước XHCN hiện nay ví dụ như VN đã vươn lên làm chủ cùng với sự lãnh đạocủa ĐCS
-Công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hoá, có trình độ cao, gắn liền với cuộc cách mạng 4.0 và kinh tế tri thức.
-Cách mạng không chỉ hao phí lao động cơ bắp mà còn hao phí trí lực, thậm chí chủ yếu hao phí về trí lực.
-Cơ cấu công nhân đang thay đổi, số lượng ngày càng tăng, có tình xã hội hoá và quốc tế hoá.
-Ở các nước xã hội chủ nghĩa, công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo, và ĐCS đã trở thành đảng cầm quyền.
Câu 5: gccn, sứ mệnh lịch sử gccn VN Đặc điểm
Gccn VN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở
VN, họ có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Ra đời trước gc tư sản vào đầu TK20
- Trực tiếp đối kháng với TB thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống lại TBTD và PK giành độc lập
- Gắn bó mật thiết với nông dân, với các tầng lớp nhân dân trong XH là điều kiện thuận lợi
để xdung khối liên minh gc
- Tuy nhiên, gccn số lượng ít, trình độ chưa cao, còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng tập quán
tâm lý thói quen của người sản xuất nhỏ
Ngày nay, nhất là qua gần 40 năm đổi mới, gccn Việt Nam đã có những biến đổi to lớn, thể
hiện trên các nét chính sau:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế trong đó đội ngũ công
nhân ở khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Ngày càng có hiểu biết cao, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, được đào tạo theo
chuẩn nghề nghiệp, học vấn.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, bên cạnh việc xây
dựng và phát triển đội ngũ này, còn phải chú trọng xây dựng, chỉnh đốn Đảng với tư cách đảng cầm quyền.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của gccn VN
- Về kinh tế:Với tư cách là nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền thị trường
hiện đại, định hướng XHCN, họ phải là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa.
- Về chính trị - XH: Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; chủ động, tích
cực trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng NN pháp quyền XHCN, xây dựng nền dân chủ XHCN
- Về văn hóa tư tưởng:Xây dựng và phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, mà nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN. Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa
MácLênin, tư tưởng HCM, chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù
địch. *Ưu điểm và hạn chế gccn VN Ưu điểm giai cấp công nhân Việt Nam:
-Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân thế giới nhưng
lại nhanh chóng giác ngộ được chủ nghĩa Mác-Lênin và sớm thành lập ra được chính đảng của
mình là Đảng Cộng sản Việt Nam và cũng sớm giành được chính quyền chỉ sau 15 năm ra đời
(từ năm 1930 đến 1945) và lãnh đạo đất nước.Trong khi giai cấp công nhân ở các nước tư bản
phát triển đã chớm nở từ thế kỉ XV, phát triển mạnh ở thế kỉ XVIII, XIX và đến nay thế kỉ XXI
thì công nhân ở nhiều nước tư bản vẫn chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình
- Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra và lớn lên được thừa hưởng truyền thống đấutranh
anh dũng và bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc nên họ luôn trong trạng thái đấu tranh tốt nhất.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, trong khi thế
giớigiai cấp công nhân ra đời sau giai cấp tư sản chứng tỏ đây là lực lượng tiên phong, đi đầu lãnh đạo tại VN.
- Giai cấp công nhân Việt Nam phải chịu 3 tầng áp bức bóc lột là địa chủ, phong kiến,tay
sai, so với giai cấp công nhân thế giới, họ chỉ phải chịu một tầng áp bức của giai cấp tư sản mà
thôi. Chính đặc điểm này đã làm sâu sắc hơn tinh thần cách mạng của giai cấp công nhân Việt
Nam thúc đẩy họ luôn sẵn sàng đứng lên đấu tranh
- Giai đoạn đầu, trong giai cấp công nhân Việt Nam không có bộ phận công nhân quýtộc,
họ thuần nhất chỉ là người lao động. Đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng tinh thần đoàn kết
của giai cấp công nhân và đoàn kết dân tộc
- Có sự liên minh chặt chẽ giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trithức nhằm tương trợ nhau về nhiều mặt tạo thuận lợi cho quá trình CNH-HDH. Hạn chế
giai cấp công nhân Việt Nam so với thế giới

- Trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của công nhân lao động còn thấp so vớiyêu
cầu phát triển đất nước và đang mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu lao động kỹ thuật giữa
các bộ phận công nhân. Rõ nét nhất là tình trạng thiếu nghiêm trọng chuyên gia kỹ thuật, nhà
quản lý giỏi, công nhân có trình độ tay nghề cao
- Đời sống vật chất, tinh thần của công nhân chưa được đảm bảo, môi trường làm việcđộc
hại, quyền lợi không được giải quyết một cách thỏa đáng... đã dẫn đến các cuộc đình công.
Các cuộc đình công tự phát ngày càng gia tăng với tính chất gay gắt, phức tạp.
- Ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của một bộ phận công nhân còn yếu.
Ýthức chính trị, nhận thức về luật pháp của công nhân còn hạn chế. Tỷ lệ đảng viên, đoàn viên
công đoàn trong công nhân lao động còn thấp.
- Vai trò của tổ chức đảng và các đoàn thể trong các doanh nghiệp chưa đáp ứng được
sựphát triển nhanh chóng về số lượng, cơ cấu của GCCN. Công tác phát triển đảng trong công nhân chậm
Câu 6: Liên hệ *gc công nhân VN cần làm gì để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình - Phương hướng
+ Phát triển gccn VN về số lượng và chất lượng có cơ cấu phù hợp với yêu cầu xdung đất nước
+ Nâng cao sự giác ngộ và bản lĩnh chính trị, nhạy bén và vững vàng trước diễn biến phức tạp
của tình hình thế giới và trong nước
+ Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng nhanh với cơ chế
thị trường và hội nhập qte
+ Giải quyết việc làm, thực hiện tốt chính sách và PL đối với công nhân và lao động, xdung tổ
chức, phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn - Giải pháp
+ Kiên định quan điểm của gccn là gc lãnh đạo cách mạng thông qua ĐCS
+ Xdung gccn lớn mạnh gắn với xdung và phát huy sức mạnh của liên minh gc dưới sự lãnh đạo của ĐCS
+ Thực hiện chiến lược xdung gccn lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kteXH, CNH-HĐH hội nhập qte
+ Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt của công nhân không ngừng trí thức hóa gccn
+ Xdung gccn lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống ctri, của toàn XH và của bản thân mỗi công nhân
*Trách nhiệm của sinh viên trong góp phần thực hiện thắng lợi lịch sử gc công nhân
VN. (Ngắn với lý luận; không viết chung chung)
- Phát triển lực lượng sx, kiên quyết đấu tranh chống lại CNTB, không dao động, không nao núng,...
- Sv với tư cách là nguồn nhân lực clc phải học tập để trở thành nguồn nhân lực clc; sau khi
thành nguồn nhân lực clc thì bản thân sẽ phải góp phần thúc đẩy đưa llsx phát triển lên 1 tầng
cao mới, 1 trình độ mới
- Rèn luyện về tư tưởng và ctri: có bản lĩnh không bị lôi kéo vào các hđ xấu, k được có các
biểu hiện xấu đi ngược lại với cơ cấu lựa chọn con đường đi lên cnxhvn; sự tin tưởng vào con
đường đi lên cnxhvn phát huy vai trò của giới trẻ, thanh niên VN …
CHƯƠNG 6 Câu 1: Khái niệm dân tộc
Theo nghĩa rộng, dtoc là KN dùng để chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân 1 nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có 1 nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế
thống nhất của mình ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau
bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong
suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, KN dtoc dùng để chỉ 1
QG nghĩa là toàn bộ nhân dân của 1 nước.
Đặc trưng: chung phương thức sinh hoạt kte (qtrong nhất); lãnh thổ ổn định k bị chia
cắt; quản lý thống nhất của 1 NN; chung 1 ngôn ngữ QG; chung 1 nền VH và tâm lý dtoc
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là KN dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành
trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ
và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những
nhân tố tộc người của các cộng đồng đó. Với nghĩa này dân tộc là 1 bộ phận hay thành phần của QG.
Đặc trưng: cộng đồng về ngôn ngữ; VH; ý thức tự giác dtoc (qtrong nhất)
Câu 2: 2 xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc -
Xu hướng thứ nhất, do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dtoc mà các cộng đồng
dâncư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét
trong phong trào đấu tranh giành độc lập dtoc của các dtoc thuộc địa và phụ thuộc -
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng QG, thậm chí các dtoc ở nhiều QG muốn liên
hiệplại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn CNTB đã phát triển thành CN đế quốc.
Cương lĩnh dân tộc của CN mac lenin -
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Thế nào là quyền bình đẳng giữa các dtoc?
Quyền bình đẳng dtoc là quyền của mọi dtoc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát
triển cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da… đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang
nhau trong các sinh hoạt kinh tế, chính trị, VH, XH
+ Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dtoc cần làm gì?
Thủ tiêu tình trạng áp bức gc để trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng nô dịch của dtoc này đối với
dtoc khác. Vì theo lenin, bình đẳng dtoc về quyền bình đẳng chung quy chỉ là đòi thủ tiêu gc
Từng bước khắc phục sự phát triển chênh lệch giữa các dtoc. Tạo điều kiện cho các dtoc còn ở
trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ lực của chính mình cùng với sự giúp đỡ của các dtoc anh em phát
triển nhanh trên con đường tiến bộ
Sự bình đẳng toàn diện giữa các dtoc phải được thể hiện trên pháp lý và quan trọng hơn là phải
được thực hiện trong cuộc sống
+ Ý nghĩa của quyền bình đẳng dtoc
Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu các dtoc trong sự nghiệp giải phóng dtoc, giải phóng gc, giải phóng XH
Chống ách áp bức dtoc, CN phân biệt chủng tộc, CN dtoc lớn, dtoc hẹp hòi
Là cơ sở để thực hiện quyền dtoc tự quyết và xdung mối quan hệ hữu nghị giữa các dtoc
- Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Thế nào là quyền tự quyết của các dân tộc?
Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dtoc đối với vận mệnh của dtoc mình, quyền tự lựa
chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dtoc đó + Nội dung của quyền dtoc tự quyết?
Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng dtoc độc lập vì lợi ích của
dtoc và quyền tự quyết liên hiệp với các dtoc khác trên cơ sở bình đẳng +
ý nghĩa của quyền dtoc tự quyết?
Là quyền cơ bản thiêng liêng của các dtoc
Thực hiện quyền tự quyết dtoc cũng chính là thực hiện nội dung bình đẳng dtoc trên lĩnh vực chính trị
Khi xem xét và giải quyết dân tộc tự quyết phải đứng trên lập trường của gccn chỉ ủng hộ sự
phân lập nào mang đến lợi ích cho gccn, nhân dân lao động và của cả dtoc ủng hộ cuộc đấu
tranh giải phóng trong phạm vi ấy. Kiên quyết đấu tranh chống lại những âm mưu, thủ đoạn
của thế lực thù địch, lợi dụng chiêu bài quyền dtoc tự quyết để can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các nước
- Liên hiệp công nhân tất cả các dtoc +
vì sao phải đoàn kết công nhân các dtoc lại?
Nội dung này phản ánh mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề gc, phản ánh sự thống nhất
về bản chất phong trào đấu tranh giải phóng gc và giải phóng dtoc. Đồng thời cũng xuất phát
từ bản chất quốc tế của gc vô sản trong quá trình đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử TG của
mình. Đây là sự liên minh qte trong cuộc đấu tranh chống áp bức gc và dtoc vì sự giải phóng dtoc và XH
+ đây là ND cơ bản trong cương lĩnh vì sao?
Đây là cơ sở, điều kiện để đảm bảo thực hiện quyền bình đẳng dtoc quyền tự quyết dtoc. Quyền
bình đẳng dtoc, tự quyết dtoc không phải tự nhiên mà có và đương nhiên được thực hiện, mà
chúng là KQ của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân các dtoc, chống mọi thế lực thù địch.
Đồng thời việc thực hiện quyền bình đẳng quyền tự quyết dân tộc cũng tùy thuộc vào KQ của
cuộc đấu tranh khắc phục trở ngại to lớn trong dân cư các cộng đồng dtoc như thái độ kỳ thị,
lòng thù hằn dtoc,... vì thế liên hiệp công nhân các dtoc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải
pháp hữu hiệu, đảm bảo cho việc thực hiện quyền bình đẳng dtoc, quyền tự quyết dtoc
+ ý nghĩa của việc đoàn kết gccn các dtoc
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dtoc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân
lao động rộng rãi thuộc các dtoc trong cuộc đấu tranh chống CN đế quốc, vì độc lập dtoc và tiến bộ VH
Đây là cơ sở lý luận để các ĐCS vận dụng thực hiện chính sách dtoc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dtoc và xdung CNXH
Liên hệ giải quyết vấn đề dtoc ở VN
VN là một quốc gia đa dtoc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo được thiết lập và củng cố
trên cơ sở cộng đồng QG - dân tộc thống nhất với các đặc điểm:
- có sự chênh lệch về dân số giữa các dtoc
- các dtoc cư trú xen kẽ nhau
- các dtoc thiểu số phân bố chủ yếu ở những địa bàn có vị trí chiến lược
- các dtoc có trình độ phát triển không đồng đều
- các dtoc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong 1 QG-dtoc thống nhất.
Chính sách dân tộc của Đảng
- Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc; chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân, nâng
cao nhận thức của đồng bào dtoc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dtoc, đoàn kết dtoc,
thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu nước mạnh
- Về kinh tế: phát triển kinh tế - XH miền núi, vùng dtoc; nhằm phát huy tiềm năng phát
triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng và các dtoc; thực hiện nội
dung kinh tế thông qua các chương trình dự án phát triển kinh tế ở vùng dân tộc, thúc đẩy tiến
trình phát triển kinh tế thị trường; thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - XH ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng
- Về VH: XD nền VHVN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; giữ gìn và phát huy giá trị
VH truyền thống của các dtoc, phát triển ngôn ngữ, XD đời sống VH ở cơ sở, nâng cao trình
độ VH phù hợp với điều kiện của các dân tộc; mở rộng giao lưu VH với các QG khu vực
- Về XH: thực hiện chính sách XH, đảm bảo an sinh XH ở vùng dtoc, từng bước thực
hiện bình đẳng, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế - XH, xóa đói
giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục; phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức
chính trị - XH ở miền núi vùng dân tộc
- Về ANQP: tăng cường sức mạnh bảo vệ TQ trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, trật
tự an toàn XH; phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên địa bàn, tăng cường mối quan hệ quân
dân, tạo thế trận QP toàn dân nơi vùng dtoc
Liên hệ giải quyết mối quan hệ dân tộc
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc, coi việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc gia dân tộc
thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, quyền
của các dân tộc thiểu số, đông thời đấu tranh chống việc lợi dụng các vấn đề dân tộc vào mục đích chính trị.
CHƯƠNG 7 Câu 1: KN gia đình
Gia đình là 1 hình thức cộng đồng XH đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố dựa trên
cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, cùng với các quy định về quyền và
nghĩa vụ của các thành viên gia đình
Câu 2: sự biến đổi của gđ VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình
Gia đình VN đang ở bước quá độ, khi XH chuyển từ nông nghiệp cổ truyền sang công nghiệp
hiện đại; do đó, cấu trúc gia đình truyền thống (đa thế hệ) dần tan rã, từng bước được thay thế
bằng cấu trúc gia đình hạt nhân (hai thế hệ)
Biến đổi về các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người: chịu sự ảnh hưởng của chính sách kế hoạch hóa gđ
dẫn đến tỉ lệ về sinh đẻ, nam - nữ, độ tuổi đều thay đổi
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: kte gđ chuyển từ sx tự túc tự cấp sang sx hàng
hoá, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng đến đáp ứng nhu cầu ngoài nước,
với thu nhập ngày càng tăng, gđ thực sự trở thành 1 đơn vị tiêu dùng quan trọng của XH
- Chức năng nuôi dưỡng, GD: việc đầu tư cho nuôi dưỡng, giáo dục con cái của gđ đang tăng
lên; không chie GD con cái về đạo đức, ứng xử, kỹ năng mà còn GD tri thức KHCN, ngoại
ngữ và hướng đến hoà nhập qte
- Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gđ: trong gđ hiện nay, nhu cầu
thỏa mãn tâm sinh lý và tình cảm đang tăng lên cùng với việc coi trọng tự do cá nhân hơn ở
mỗi thành viên đã và đang làm biến đổi chức năng này
Biến đổi về quan hệ gđ: biến đổi qhe hôn nhân và qhe vợ chồng, biến đổi qhe giữa các thế hệ
với các hệ gtri và chuẩn mực VH khác nhau.
- Quan hệ giữa vợ và chồng
Trong gia đình truyền thống luôn luôn tồn tại sự bất bình đẳng về giới giữa vợ và chồng.
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, sự bình đẳng giữa vợ và chồng đã dần được thể hiện. Chẳng
hạn, hiện nay, không còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình. Ngoài mô hình
người đàn ông - người chồng làm chủ gia đình ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn
tại. Đó là mô hình người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng
làm chủ gia đình (Lê Ngọc Văn, 2012).
- Quan hệ giữa cha mẹ và con cái
Trong gia đình truyền thống, cha mẹ có uy quyền tuyệt đối với con cái. Con cái phải có
bổn phận phục tùng cha mẹ. Trong gia đình hiện nay, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái đã
dân chủ hơn, con cái được quyền bày tỏ ý kiến, được lựa chọn, quyết định nhiều vấn đề liên
quan đến bản thân mình…
Như vậy, quá trình biến đổi gia đình truyền thống thành gia đình hiện đại trên nền tảng
của tự do kinh tế và tự do hôn nhân, rộng hơn nữa là tự do cá nhân đang làm thay đổi về cơ bản
quy mô, chức năng và cấu trúc gia đình. Sự biến đổi này là một tất yếu, vì vậy, xây dựng gia
đình Việt Nam hiện nay cần xem xét những biến đổi nào là phù hợp, những biến đổi nào là
không phù hợp để có những giải pháp để xây dựng gia đình VN phát triển bền vững trong tương lai. Liên hệ:
1. Giải pháp xây dựng gđ VN tiến bộ hạnh phúc
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội,
xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình.
Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý đến hạt nhân cho tốt”.
Một gđ hạnh phúc, hòa thuận sẽ tác động tới cộng đồng, thúc đẩy xã hội vận động tạo
ra sự biến đổi và phát triển. Gia đình hạnh phúc là nơi hội tụ tổng thể những nét đẹp văn hoá
của mỗi gia đình, cộng đồng và xã hội. Nó được thể hiện qua thái độ, hành vi, cách cư xử trong
gia đình, trong đó phải đảm bảo các nguyên tắc: Đối với người trên phải tôn kính, lễ độ, khiêm
tốn và quan tâm, chăm sóc; đối với người dưới phải biểu lộ thái độ thông cảm, nhường nhịn,
giúp đỡ, vị tha; đối với người cùng thế hệ phải hết sức tôn trọng, chân thành, bác ái; trong quan
hệ vợ chồng phải hoà thuận trên cơ sở tình yêu thương chung thuỷ và sự hiểu biết lẫn nhau.
Gia đình yên ấm hạnh phúc là điều kiện, tiền đề quan trọng cho sự hình thành, phát
triển nhân cách và bảo đảm cho lao động sáng tạo đạt hiệu quả cao nhất. Mỗi thành viên đều
có trách nhiệm vun đắp, tham gia xây dựng tổ ấm gia đình. Vì vậy đây là trách nhiệm chung
của mỗi cá nhân, của các gia đình và của toàn xã hội, do đó, có một số giải pháp sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của toàn XH về XD và p.triển gđ
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế và XH, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình
- Kế thừa các giá trị gđ truyền thống, đồng thời tiếp thu các giá trị gđ tiến bộ của nhân loại khi XDGĐ
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gđ văn hóa mới
2. Trách nhiệm của bản thân trong việc XDGĐ
Gđ có ý nghĩa vô cùng to lớn với mỗi người, nó là cái nôi nuôi dưỡng mỗi con người
trở thành một cá thể đặc biệt của XH, gia đình yên ấm hạnh phúc là điều kiện, tiền đề quan
trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách và bảo đảm cho lao động sáng tạo đạt hiệu quả
cao nhất. Do đó, bản thân mỗi người phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình; chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và
tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình; tích
cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gđ.
Đặc biệt khi là sinh viên, là lực lượng quan trọng và là tương lai của đất nước, chúng
em - mỗi người trẻ đều ý thức được việc học tập là rất quan trọng. Do đó, khi còn ngồi trên ghế
nhà trường, phải tận dụng tối đa thời gian và quyền lợi để học tập để phát triển bản thân; sự
phát triển về giáo dục và tư duy của hiện tại là cơ sở, tiền đề để xây dựng gđ tương lai khi đảm
bảo về mặt kinh tế, giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình tương lai và
tiếp đó XD 1 XH công bằng văn minh, 1 VN phát triển.