-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Câu hỏi Pháp luật đại cương (có đáp án) | Đại học Thương mại
Câu hỏi Pháp luật đại cương (có đáp án) | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Môn: Pháp luật đại cương (LAW1)
38 tài liệu
Trường: Đại học Thương Mại
373 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu hỏi phần lý thuyết
Câu hỏi 1: Một người phạm nhiều tội cùng lúc, nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt
đã tuyên là tù chung thân thì có bị đẩy lên thành hình phạt tử hình không?*
⇨ Trả lời: Theo (Điều 55/ Mục 2/ BLHS 2015) Quyết định hình phạt trong trường hợp
phạm nhiều tội Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt
đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định nêu trong điều luật này. Trong đó nêu, đối
với hình phạt chính, điểm d): Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù
chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân.
Câu hỏi 2: Nếu một người phạm cùng lúc 2 tội danh bị tuyên phạt tương ứng với 2 loại hình
phạt là “tù có thời hạn” và “cải tạo không giam giữ” thì tổng hợp hình phạt chung như thế nào?*
⇨ Trả lời:Theo (điểm b/ khoản 1) Điều 55 BLHS Quyết định hình phạt trong trường hợp
phạm nhiều tội: Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình
phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo
không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy
định (tại điểm a khoản 1 Điều này)
* a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì
các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03
năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
Câu hỏi 3: Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa
là 20 năm. Vậy nếu một người phạm nhiều tội cùng lúc thì khi tổng hợp hình phạt giới hạn mức hạn tối đa không?
⇨ Trả lời: Trong trường hợp người phạm tội phạm nhiều tội và tổng hợp hình phạt thì mức tối
đa áp dụng đối với hình phạt phạt tù có thời hạn là 30 năm theo nguyên tắc tổng hợp hình phạt.
Câu hỏi 4: “Hình phạt tù chung thân” nếu trong thời gian cải tạo có nhiều tiến bộ thì có các hành
thức giảm nhẹ như nào, có phải chuyển sang thành “hình phạt tù có thời hạn” không?
⇨ Trả lời: Dựa theo Điều 63 BLHS Giảm mức hình phạt đã tuyên Người bị kết án tù chung
thân, khi cải tạo tốt có nhiều tiến bộ và một số quy định khác về giảm nhẹ hình phạt, theo (khoản
2 Điều 63/BLHS 2015) lần đầu được giảm xuống 30 năm tù tức là chuyển sang mức hạn tối đa
của tù có thời hạn (30 năm là mức hạn tối đa khi người phạm tội phạm nhiều tội cùng lúc) và dù
được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm. Thời
gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 12 năm đối với tù chung thân.
Câu hỏi 5: Người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt và được xóa án tích theo quy định của
các điều luật về xóa án tích mà BLHS 2015 quy định thì có phải được coi là chưa từng phạm tội không?
⇨ Trả lời: Phải. Theo khoản 1/điều 69 BLHS: Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
Câu hỏi 6: Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng và có nhắc đến cả trường hợp tham ô. Vậy khi người tham ô tài sản, nhận hối lộ khi bị
nhận án tử hình đã chủ động trả lại toàn bộ tài sản tham ô thì có được miễn hình phạt hay chỉ
được miễn giảm hình phạt sang “hình phạt tù chung thân” như đã nêu trong khoản “những
trường hợp không thi hành án tử hình”?
⇨ Trả lời: Riêng các tội phạm tham nhũng, chức vụ tại Điều 6 dự thảo Nghị quyết hướng dẫn
áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về tội phạm tham nhũng, chức vụ và việc xét xử vụ
án tham nhũng, chức vụ nêu rõ các trường hợp được xem xét miễn hình phạt có nhắc đến trường hợp:
- Người phạm tội tự nguyện giao nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, tích cực khắc phục hoàn
toàn hậu quả thiệt hại do mình gây ra trừ trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội
đặc biệt nghiêm trọng.
(https://vbpq.toaan.gov.vn/webcenter/ShowProperty?nodeId=/UCMServer/TAND135232 )
Vậy trong trường hợp này người phạm tội phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và bị tuyên án tử hình
nhưng chủ động trả lại toàn bộ tài sản (tức lớn hơn ¾ số tài sản tham ô) khi bị kết án thì vẫn phải
chịu hình phạt nhưng được chuyển sang “hình phạt tù chung thân” chứ không được miễn án.
Câu hỏi 7: Thế nào là “có nơi cư trú rõ ràng” theo quy định tại khoản 2 Điều 38 BLHS 2015,
cùng với việc áp dụng tình tiết “phạm tội lần đầu ít nghiêm trọng” thì tình tiết “có nơi cư trú rõ
ràng” thêm vào nhằm mục đích gì?
⇨ Trả lời: Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ, nơi cư trú của cá nhân là nơi
người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ
thể, đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy
triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Câu hỏi 8: Nếu người nước ngoài phạm tội trong lãnh thổ Việt Nam, vậy người đó có phải chịu
tội theo luật pháp Việt Nam ?
⇨ Trả lời: Theo mục 2, Điều 5 Bộ luật Hình sự 2015
Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam,
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán
quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc
tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có
tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Câu hỏi 9: Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập cho người
bị kết án. Vậy những trường hợp đó là gì ?
⇨ Trả lời: Như vậy có thể thấy BLHS năm 2015 quy định trong những trường hợp đặc biệt, Tòa
án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập và phải ghi rõ lý do trong bản án. Tuy nhiên, do BLHS
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đều không có quy định cụ thể như thế nào là trường hợp
đặc biệt, việc này đã dẫn đến việc áp dụng tùy tiện đối với việc khấu trừ thu nhập nói chung và
miễn việc khấu trừ thu nhập nói riêng. Một số bản án không áp dụng việc khấu trừ thu nhập đối
với người phạm tội trong khi hồ sơ vụ án không có bất cứ tài liệu nào chứng minh liên quan đến
thu nhập của bị cáo, trong biên bản phiên tòa không thể hiện việc Hội đồng xét xử có hỏi đến thu
nhập của bị cáo, trong bản án cũng thường chỉ nhận định chung chung lý do miễn việc khấu trừ
thu nhập là do bị cáo không có thu nhập ổn định.
Câu hỏi 10: Với trường hợp, vì phòng vệ chính đáng mà gây ra án mạng, thì người đó phải chịu
hình phạt như thế nào ?
=> Trả lời: Theo điều 126, Bộ luật Hình sự 2015,
Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt
giữ người phạm tội, sẽ phải chịu hình phạt:
1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong
trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Câu hỏi 11: Hiện nay, có rất nhiều người bịa đặt, vu khống, xúc phạm một cách nặng nề đến
người khác, gây ảnh hưởng vô cùng lớn đến tinh thần của họ, thì sẽ phải chịu hình phạt ra sao,
mức phạt nặng nhất được áp dụng đối với tội phạm này là gì?
=> Trả lời: Theo Điều 156, Bộ luật Hình sự 2015,
Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân
phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì sẽ bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 01 năm.
Câu hỏi 12: Người phạm tội sẽ được giảm nhẹ bản án khi Tòa án xét thấy có những tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm Hình sự, vậy có những tình tiết nào khiến người phạm tội bị phạt nặng hơn không?
⇨ Trả lời: Có, tại BLHS 2015 quy định 15 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
(1) Phạm tội có tổ chức;
(2) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
(3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
(4) Phạm tội có tính chất côn đồ;
(5) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
(6) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
(7) Phạm tội 02 lần trở lên;
(8) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
(9) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
(10) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt
vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
(11) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó
khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
(12) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội
(13) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
(14) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
(15) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Câu hỏi 13: Người bị cải tạo không giam giữ có được miễn, giảm hình phạt?
⇨ Trả lời: Theo điều 62 BLHS quy định: người bị kết án cải tạo không giam giữ được miễn
chấp hành hình phạt theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Sau khi bị kết án đã lập công; + Mắc bệnh hiểm nghèo;
+ Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không
còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất
định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 1/3 thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ.
Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được 1/2 mức hình phạt đã tuyên.
Câu hỏi 14: Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng thì có phải vào tù không ?
=> Trả lời: Theo Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015,
Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt
tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục.
Câu hỏi 15: Trong trường hợp giúp đỡ người khác tự tử (theo mong muốn của người muốn tự
sát) thì phải chịu hình phạt như thế nào ?
=> Trả lời: Theo Điều 131, Bộ Luật Hình sự 2015
Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Câu hỏi 16: Người phạm tội gì thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự ?
=> Trả lời: Theo Điều 2, Bộ luật hình sự 2015,
Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi 17: Trong trường hợp, thấy chết mà không cứu, thì người đó phải chịu hình phạt gì ?
=> Trả lời: Theo Điều 132, Bộ luật Hình sự 2015, Tội không cứu giúp người đang ở trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện
mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Câu hỏi 18: Nếu bố mẹ che dấu tội phạm là con cháu mình thì có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không ?
=> Trả lời: Theo Điều 18, Bộ Luật Hình Sự 2015,
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu
người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều
tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những
trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của
người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ
trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy
định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Câu hỏi 19: Để được ân giảm đối với tù chung thân thì cần đáp ứng điều kiện gì ?
=> Trả lời: Để được giảm thời gian chấp hành án, người bị kết án tù chung thân phải có đủ các điều kiện sau đây:
● Điều kiện thời gian:
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 12 năm đối với tù chung thân ● Có nhiều tiến bộ
● Đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự
Câu hỏi 20: Với trường hợp, người được ân giảm án từ tử hình xuống tù chung thân, thì còn có
thể được ân giảm nữa hay không ?
=> Trả lời: Theo khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015, không áp dụng quy định về tha tù trước
thời hạn đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp:
- Người bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình,
chống loài người và tội phạm chiến tranh, Tội khủng bố…
- Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp không thi hành án tử hình.
Câu hỏi 21: Phụ nữ có thai bị tuyên phạt bản án tù có thời hạn thì có phải ngồi tù hay không ?
=> Trả lời: Theo điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi
con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
Câu hỏi 22: Cũng câu hỏi trên, nếu sau khi con đủ 36 tháng, không thể tránh khỏi một số trường
hợp người mẹ mang thai tiếp. Vậy đối với người bị kết án là phụ nữ mà sau khi bị kết án họ liên
tục có thai và sinh con để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù thì Tòa án có cho họ hoãn chấp
hành hình phạt tù không?
=> Trả lời: Nếu người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có
thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi, không phân biệt họ cố
tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không.
Câu hỏi 23: Trong trường hợp gây ra chết người trong khi thi hành công vụ, thì sẽ phải chịu
hình phạt như thế nào ?
=> Trả lời: Theo Điều 127, Bộ luật Hình sự 2015,
Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường
hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Câu hỏi 24: Người chưa thành niên phải chịu án tù có thời hạn là bao nhiêu ?
hỏi cách 2: Người chưa thành niên phải chịu án tù có thời hạn thì mức thời hạn giới hạn có gì
khác so với bình thường không( thời hạn nêu ở điều 38)?
=> Trả lời: theo khoản 1 điều 101, người chưa thành niên phạm tội nghiêm trọng chịu án tù có
thời hạn cao nhất là 18 năm.
Câu hỏi 25: Các bạn hãy cho biết rõ hơn hình phạt của pháp nhân thương mại ?
=> Theo điều 77, Bộ luật Hình sự 2015,
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét
đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng
không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
Câu hỏi 26: Người bị cảnh cáo thì có bị lưu án tích hay không ?
=> Trả lời: người bị áp dụng hình phạt cảnh cáo tuy không bị tước bỏ quyền tự do hay hạn chế
các quyền cũng như lợi ích khác nhưng sẽ bị xác nhận là người phạm tội và phải mang án tích
trong thời gian nhất định.
Câu hỏi 27: Các bạn hãy cho biết, tội phạm ít nghiêm trọng là như thế nào ?
=> Trả lời: Trong đó, theo điểm a khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự, tội phạm ít nghiêm trọng là
tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung
hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tôị ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoăc ̣ phạt tù đến 03 năm.
Câu hỏi 28: Các bạn hãy chỉ ra các tình tiết giảm nhẹ hình sự được quy định như thế nào ?
=> Trả lời: Điều 51 quy định về các tình tiết giảm nhẹ hình sự như sau:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm
hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,
nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì
không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Câu hỏi 29: Tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
được quy định như thế nào ? => Trả lời:
● Tội phạm nghiêm trọng
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức
cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
● Tội phạm rất nghiêm trọng
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
● Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc
biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên
15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Câu hỏi 30: Các bạn hãy cho biết cải tạo không giam giữ có phải là án treo. nếu không phải, hãy phân biệt: => Trả lời:
a) Các điểm giống nhau giữa án treo và cải tạo không giam giữ
– Người được áp dụng hai biện pháp này không phải ngồi tù mà được tự do sinh sống ngoài xã
hội với điều kiện người đó phải có nơi cư trú rõ ràng, nơi làm việc ổn định.
– Cơ quan chịu trách nhiệm giám sát, giáo dục các đối tượng được hưởng án treo và cải tạo
không giam giữ là: Cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; Gia đình người bị kết án có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc giám sát, giáo dục người đó.
– Người được áp dụng hai biện pháp này sẽ phải thực hiện một số nghĩa vụ như nhau như: Chấp
hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; Phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức được giao giám sát, giáo dục;…
b) Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ Tiêu Án treo Cải tạo không giam giữ chí Căn
– Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015
– Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015 cứ
– Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng
– Nghị định 60/2000/NĐ-CP (Chính phủ) pháp thẩm phán TAND tối cao lý
-Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-
– Luật Thi hành án hình sự 2010 BQP-TANDTC-VKSNDTC
– Luật Thi hành án hình sự 2010 Định
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt
Hình phạt cải tạo không giam giữ là hình nghĩa
tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với
phạt nhằm tạo điều kiện cho người bị phạt
người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm,
cải tạo không giam giữ được lao động, học
căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các
tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải,
tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ hoàn lương của mình.
phải chấp hành hình phạt tù. Bản
Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù Là hình phạt chính chất có điều kiện. Điều
– Hình phạt đối với người vi phạm pháp luật ở
– Đối với người phạm tội ít nghiêm trọng kiện
mức độ ít nghiêm trọng, bị xử phạt tù không
hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này áp quá 03 năm. quy định. dụng
-Có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
– Có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi
xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội
thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần
ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được.
thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã
– Không có tình tiết tăng nặng TNHS quy định hội.
tại khoản 1 Điều 48 BLHS và có từ 02 tình tiết
giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít nhất 01
tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46
BLHS; nếu có 01 tình tiết tăng nặng TNHS thì
phải có từ 03 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên,
trong đó có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ quy định
tại khoản 1 Điều 46 BLHS Thời
Án treo có kèm theo thời gian thử thách và
Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 gian
trong thời gian này, nếu người bị án treo phạm
tháng đến 03 năm (BLHS 2015 là 03 tháng thử
tội mới, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với – 03 năm) – Trường hợp người bị phạt cải
thách tội phạm đó và tổng hợp với hình phạt tù của
tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bản án trước.
bị mất việc làm trong thời gian chấp hành
Thời gian thử thách của án treo từ 01 đến 05 hình phạt này, thì phải thực hiện một số năm.
công việc lao động phục vụ cộng đồng
trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Câu hỏi 31: Trong trường hợp người phạm tội sau khi thực hiện tội phạm mà gặp phải tai nạn
nghiêm trọng hay có bệnh tật nặng phải điều trị ở bệnh viện thì có được miễn án hay không?
⇨ Trả lời: Tại khoản 2 điều 29 BLHS 2015 chỉ ra những trường hợp người phạm tội có thể
được miễn trách nhiệm hình sự trong đó có trường hợp được áp dụng theo điểm b):Khi tiến hành
điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây
nguy hiểm cho xã hội nữa;
Vậy chỉ trong trường hợp dựa theo mức độ bệnh tật và nhận thấy người phạm tội không còn khả
năng thực hiện tội phạm nữa thì mới được xét theo khoản 2 điều 29 còn nếu tội phạm vẫn có thể
hồi phục và có khả năng gây án thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi 32: Một người phạm tội nhưng lại chạy trốn để không phải chấp hành hình phạt thì nếu
sau nhiều năm vẫn chưa tìm được tội phạm thì có dừng truy cứu, nếu vậy thì sau bao lâu sẽ
không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội của người đó nữa?
⇨ Trả lời:Bộ luật hình sự có quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự điều 27 của bộ
luật này, tùy theo từng mức độ phạm tội thì thời hiệu truy cứu sẽ khác nhau. Nhóm mình xin
được trình bày lại như sau:
Theo Điều 27/BLHS 2015 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời
hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà
Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời
hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có
quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Ngoài ra thì còn những trường hợp được nêu trong điều 28/BLHS 2015 sẽ không áp dụng thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại điều 27.
Câu hỏi 33: Trường hợp người điều khiển phương tiện gây tai nạn chết người đối với người
khác, mình thường gặp là những trường hợp người gây tai nạn không phải chịu hình thức phạt tù
mà thường là chỉ cần bồi thường thiệt hại lại cho gia đình, người nhà bên nạn nhân. Theo các bạn thì vì sao?
⇨ Trả lời: Gây chết người có thể phạm vào loại tội phạm nghiêm trọng, theo nhóm mình khi xét
xử thì người gây tai nạn trong trường hợp bạn đưa ra thuộc vào trường hợp, tình huống được áp
dụng theo khoản 3/ điều 29/ BLHS 2015: Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội
phạm nghiêm trọng do vô ý (do chủ quan,...) gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự
nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi 34: Hình phạt cải tạo không giam giữ có nói đến việc miễn khấu trừ thu nhập và ghi rõ
trong bản án trong trường hợp đặc biệt. Vậy cụ thể là trường hợp nào?
Trả lời: Trong hình phạt này vẫn còn một số bất cập chưa được chặt chẽ và cụ thể.
Về miễn việc khấu trừ thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều 36 BLHS năm 2015 cụ thể như sau:
“3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy
định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ
nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án
có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án…”. Như vậy có thể
thấy BLHS năm 2015 quy định trong những trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc
khấu trừ thu nhập và phải ghi rõ lý do trong bản án. Tuy nhiên, do BLHS và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật đều không có quy định cụ thể như thế nào là trường hợp đặc biệt, việc này đã
dẫn đến việc áp dụng tùy tiện đối với việc khấu trừ thu nhập nói chung và miễn việc khấu trừ thu
nhập nói riêng. Một số bản án không áp dụng việc khấu trừ thu nhập đối với người phạm tội
trong khi hồ sơ vụ án không có bất cứ tài liệu nào chứng minh liên quan đến thu nhập của bị cáo,
trong biên bản phiên tòa không thể hiện việc Hội đồng xét xử có hỏi đến thu nhập của bị cáo,
trong bản án cũng thường chỉ nhận định chung chung lý do miễn việc khấu trừ thu nhập là do bị
cáo không có thu nhập ổn định.
Câu hỏi 35: Trong hình phạt cải tạo không giam giữ có đề cập về điều kiện thi hành hình phạt là
“nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội”. Vậy cụ thể căn cứ cho điều kiện này là gì?
=> Trả lời: Một trong các điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ là“nếu xét thấy
không cần thiết phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội”, đây là điều kiện mang tính định
tính, phụ thuộc vào sự đánh giá chủ quan của Hội đồng xét xử. Việc không có văn bản hướng
dẫn gây khó khăn cho Tòa án trong việc áp dụng loại hình phạt này cũng như làm cho loại hình
phạt này ít được áp dụng. Vì vậy đây cũng là một trong những vướng mắc, không chặt chẽ cần
được cải thiện của bộ luật.
Câu hỏi 36: Trong hình phạt cải tạo không giam giữ có đề cập đến cơ quan quản lý, giáo dục
người bị phạt. Cụ thể ở đây là những ai và như vậy có thực sự hiệu quả?
=> Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 BLHS năm 2015 quy định “ Tòa án giao người bị
phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát giáo dục…”. Theo đó ngoài UBND cấp xã nơi
cư trú thì còn có cơ quan, tổ chức nơi người bị phạt cải tạo không giam giữ được quyền giám sát,
giáo dục người chấp án hành án phạt cải tạo không giam giữ.
Tuy nhiên tại Điều 11 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 (LTHAHS) quy định về Hệ thống tổ
chức thi hành án hình sự thì cơ quan, tổ chức mà người chấp hành án phạt cải tạo không giam
giữ làm việc, học tập không phải là một trong những cơ quan có thẩm quyền thi hành án hình sự
(trừ trường hợp người đó là quân nhân trong đơn vị quân đội). Thêm vào đó trong các quy định
tại Mục 3 về thi hành án phạt cải tạo không giam giữ lại không có quy định nào quy định về trình
tự thủ tục tiếp nhận, quản lý người bị phạt cải tạo không giam giữ tại nơi người đó làm việc, học tập.
Sự không thống nhất giữa các quy định của LTHAHS với quy định trong BLHS dẫn tới việc giao
người bị phạt cải tạo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập quản lý rất khó thực
hiện trên thực tế mặc dù có thể nơi đó có điều kiện quản lý, giám sát tốt hơn đối tượng này hoặc
là nơi mà tạo điều kiện cho người đó có thu nhập để thực hiện nghĩa vụ khấu trừ một phần thu
nhập vì nếu nơi cư trú và nơi làm việc cách xa nhau thì người đó có thể sẽ mất việc làm dẫn tới không có thu nhập.
Chính vì thế hình phạt này vẫn còn nhiều vướng mắc và khó khăn khi thi hành trong thực tế. Câu hỏi phần ví dụ
Câu hỏi 37 : Trong vụ án, hành vi của người phạm tội đã vi phạm pháp luật theo trách nhiệm pháp lý nào?
⇨ Trả lời: Xét theo mức độ nghiêm trọng của hành vi, "làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm cho người", được cho là trách nhiệm hình sự vì đã làm lây lan dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm cho cộng đồng, dễ gây ra những hậu quả khó lường nghiêm trọng. Vì vậy hình
phạt hình sự được áp dụng là 20 tháng tù giam.
Câu hỏi 38: Trong trường hợp F0 nhiễm bệnh nhưng đang trong thời gian ủ bệnh, không có biểu
hiện gì (thực tế có nhiều trường hợp ghi nhận những F0 như vậy) nên đã vô tình phát tán dịch
bệnh thì có bị kết tội không vì người ta không nhận thức được và không cố ý?
⇨ Trả lời: Thực tế chứng minh khi một người trở thành F0 thường là do di chuyển từ vùng dịch
trở về nên bị nhiễm từ nơi có dịch. Nếu trong trường hợp này sẽ có nghĩa vụ phải khai báo y tế,
thực hiện cách li ở điểm cách li địa phương hoặc tại nhà (nếu được chỉ định) nên sẽ dễ dàng hơn
trong công tác phát hiện mầm bệnh. Và nếu phát hiện người đó là F0, việc ngăn chặn dịch tốt
hơn vì đã có sự hợp tác, làm đúng quy định của pháp luật. Ngược lại nếu công dân trốn tránh, bỏ
qua khai báo y tế và cách ly phòng dịch khi từ điểm dịch sẽ bị xử lý theo pháp luật, hoặc là phạt
tiền cảnh cáo, hoặc là đi tù theo mức độ phức tạp của hậu quả theo sau.
Câu hỏi 39: Vẫn là trên phương diện hành vi làm lây lan dịch bệnh, có trường hợp nào gây nguy
hiểm đến mức chịu án chung thân hay xử tử?
⇨ Trả lời: Chưa từng, vì theo điều 240 của bộ luật hình sự, hình phạt tù cao nhất cho hành vi
này là giam 12 năm tù. Chưa từng ghi nhận một trường hợp nào bị phạt tù chung thân hay tử hình vì hành vi này.
Câu hỏi 40: Các bạn hãy chỉ ra chủ chủ thể phạm tội, khách thể của tội phạm, mặt chủ quan của
tội phạm, mặt khách quan của tội tội phạm ? => Trả lời:
● Chủ thể phạm tội: chị Nguyễn Thị Phương. ( sinh năm 1987).
● Khách thể của tội phạm:
Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người xâm hại đến sự bền vững và ổn định của môi
trường; gây ra những hậu quả nghiêm trọng, hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng cho tính mạng, sức khỏe của con người cũng như cho môi trường sinh thái.
● Mặt chủ quan của tội phạm:
Phạm lỗi cố ý trực tiếp: không khai báo y tế, không chấp hành quy định phòng chống dịch, bệnh.
Tội phạm có ý thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật và có thể gây hậu quả nghiêm
trọng cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện. ( Động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt
buộc của cấu thành tội phạm làm lây lan dịch bệnh).
● Mặt khách quan của tội phạm:
Phương có hành vi phạm tội nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng của người khác.
Hành vi của Nguyễn Thị Phương thể hiện sự coi thường kỷ cương, pháp luật, cản trở công tác
phòng, chống dịch bệnh trong khi cả nước đang chung sức, đồng lòng ngăn chặn, đẩy lùi dịch Covid-19.
- Mặc dù có dấu hiệu ho, sốt nhưng Phương vẫn bắt xe đi từ Hà Nội đến phường Đại Phúc khi đang có dịch.
- Sau đó đi từ phường Đại Phúc đến khu Hòa Đình: nơi chưa có dịch.
- Trong quá trình khai báo y tế, Phương khai báo không trung thực về lịch trình di chuyển, đối tượng tiếp xúc.
- Hành động của Phương khiến cho 2 người bị mắc covid- 19( anh Long, anh Thế) và nhiều người trở thành f1, f2. Câu hỏi phần bài tập
Câu hỏi 41: Tòa án đã thụ lý đơn ly hôn của anh Tùng, vậy liệu có đúng với kết quả mà các bạn đã đưa ra ?
⇨ Trả lời: đó là kết quả đúng. Vì Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án ( Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm
2014 ). Kể từ thời điểm tòa án thụ lý đơn ly hôn cho đến trước thời điểm bản án ly hôn hoặc
quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của đương sự của tòa án có hiệu lực thì về mặt pháp
luật, đương sự vẫn có quan hệ vợ chồng (đương sự vẫn phải tuân thủ và có trách nhiệm thực hiện
các quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình
và các văn bản pháp luật khác).
Câu hỏi 42: Vậy việc chị Tâm sống như vợ chồng với anh Tùng thì chị Tâm có được hưởng thừa kế không ?
⇨ Trả lời: Không, vì mối quan hệ của 2 anh chị là vi phạm pháp luật và không được pháp luật công nhận.
Câu hỏi chung cho nhóm 4,5,6
Câu hỏi 1: Hình phạt “Cấm cư trú” (Điều 42) đối với người bị kết án phạt tù sau khi chấp hành
xong hình phạt không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định, hình phạt bổ
sung này áp dụng nhằm mục đích gì?
Trả lời: Tại Điều 42 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cấm cư trú như sau: Cấm cư trú là buộc
người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.Thời
hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Về tính chất, cấm cư trú là hình phạt hạn chế tự do như hình phạt quản chế nhưng ở mức độ thấp
hơn. Tuy nhiên, trái ngược với cấm cư trú, quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú,
làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát và giáo dục của chính quyền địa phương.
Việc cấm cư trú ở một số địa phương nhất định nhằm mục đích cách li người bị kết án nơi điều
kiện dễ thúc đẩy họ phạm tội lại, qua đó củng cố thêm kết quả giáo dục, cải tạo.
Câu hỏi 2: Nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tòa án có được áp dụng
hình phạt bổ sung đối với họ không?
Trả lời: Nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tòa án không được áp dụng
hình phạt bổ sung đối với họ.
Câu hỏi 3: Trong hình phạt chính nhóm mình trình bày thì có một số hình phạt phạt được nêu rõ
là không áp dụng đối với người phạm tội chưa thành niên. Vậy hình phạt bổ sung có được áp
dụng hoặc có hình phạt nào không được áp dụng đối với người phạm tội chưa thành niên hay không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 91 Bộ luật hình sự quy định: Không áp dụng hình phạt
bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Câu hỏi 4: Tại sao trong trường hợp di chúc không hợp pháp Trung (20 tuổi) lại được hưởng di sản?
⇨ Trả lời: Theo Điểm b Khoản 1 Điều 650 BLDS 2015 thì di sản sẽ được chia theo pháp luật
trong trường hợp di chúc không hợp pháp, tức chia theo hàng thừa kế. Trong khi đó anh Trung là
con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điều 651 BLDS 2015.
Câu hỏi 5: Nếu Bác Hải đồng ý nhận di sản thì việc chia thừa kế khi di chúc hợp pháp có gì khác?
Câu hỏi 6: Tại Điều 43 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, có quy định,”Trong thời
gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị
tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định.”. Vậy các bạn hãy cho biết, bị cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định, cụ thể là những công việc nào?
Câu hỏi 7: Người nước ngoài sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam, nếu họ phạm những tội như thế nào ?
Câu hỏi 8: Trong trường hợp, thời hạn tước quyền công dân hết hiệu lực thì người đó còn có
quyền làm việc tại các cơ quan nhà nước và phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hay không ?
Câu hỏi 9: Có quy định thời gian hiệu lực với hình phạt trục xuất hay không ?
Câu hỏi 10: Với hình phạt quản chế, nếu người đó cải tạo tốt, và nhận thấy rằng sẽ không gây
ảnh hưởng xấu gì đến xã hội nữa thì có thể được ân giảm số năm bị quản chế hay không ?
Câu hỏi 11: Với hình phạt bổ sung thì người phạm tội có thể được ân giảm hay không? nếu có
thì cần đáp ứng yêu cầu gì?
Câu hỏi 12: Tại điều 45 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017, có quy định “Tịch thu tài sản là
tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà
nước.” Các bạn hãy cho biết, khi nào sẽ bị tước một phần, khi nào sẽ bị tịch thu toàn bộ ?
Câu hỏi 13: Tại điều 45 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017, có quy định “Khi tịch thu toàn
bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.”. Vậy điều kiện sinh
sống ở đây sẽ được thể hiện như thế nào?
Câu hỏi 14: Tại Điều 42 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017, có quy định”Cấm cư trú là
buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất
định.”. Vậy những những địa phương đó là gì ? Được quy định như thế nào?
Câu hỏi 15: Phân biệt hình phạt cấm cư trú và hình phạt hạn chế tự do?
Xét về tính chất, cấm cư trú cũng là hình phạt hạn chế tự do như hình phạt quản chế nhưng ở
mức độ thấp hơn. Việc cấm cư trú ở một số địa phương là nhằm tiếp tục cách li người bị kết án
khỏi địa phương có điều kiện dễ thúc đẩy họ phạm tội lại, qua đó nhằm củng cố thêm kết quả
giáo dục, cải tạo trong ” quá trình chấp hành hình phạt tù. Thời gian cấm cư trú là từ 1 năm đến 5 năm.
Câu hỏi 16: Việc xử lý tiền bị tịch thu trong hình phạt tịch thu tài sản có liên quan gì với vật trực
tiếp liên quan đến tội phạm?
Câu hỏi 17: Hình phạt trục xuất áp dụng cho đối tượng và trường hợp cụ thể nào?
Câu hỏi 18: Những hình nào vừa là hình phạt bổ sung vừa là hình phạt hành chính? (phạt
tiền+trục xuất) Có thể áp dụng song song những hình phạt này theo 2 hình thức đó được không?
(vừa là hình phạt bổ sung vừa là hình phạt hành chính)
Câu hỏi 19: Trong hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm
công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Vậy quy định cụ thể hay chuẩn mực để đo lường
về mức độ “gây nguy hại cho xã hội” là gì?
Câu hỏi 20: Trong hình phạt bổ sung tịch thu tài sản nếu người phạm tội lường trước được hình
phạt nếu bị phát hiện và đã có chuẩn bị trước là nhờ người khác đứng tên tài sản của mình thì khi
thi hành hình phạt lượng tại sản đó có bị tính vào để tịch thu không?
⇨ Trả lời: Tài sản đó có thể đang được người bị kết án sử dụng hoặc cũng có thể là tài sản mà
họ đã cho người khác vay, mượn, thuê, giữ để sử dụng (kể cả để sửa chữa) hoặc đang cầm cố, thế
chấp, đang gửi tiết kiệm hoặc tiền trong tài khoản ở ngân hàng, tài sản đứng tên người khác
nhưng có đủ căn cứ chứng minh rằng của người phạm tội thì tài sản vẫn bị tịch thu. NHÓM 2:
Câu hỏi 1: Các bạn có thấy rằng việc trích dẫn của nhóm đã hoàn toàn chính xác hay chưa ?
=> Trả lời: Các điều lệ của bộ luật cần được trích dẫn chính xác 100%, không tự ý bỏ các ký hiệu mục của VBPL.
Câu hỏi 2: Nếu người bị kết án chịu hình phạt “cải tạo không giam giữ” đã bị tạm giữ, tạm giam
trước khi bị kết án thì thời gian tạm giữ tạm giam có được quy đổi để trừ vào thời gian chấp hành
hình phạt hay không? Nếu có thì sẽ quy đổi như nào?
Gợi ý: nêu trong khoản 1 điều 36.
Câu hỏi 3: Người đang chấp hành hình phạt “cải tạo không giam giữ” dưới sự giám sát của các
cơ quan, đơn vị như đã được nhóm các bạn trình bày và không bị cách ly khỏi xã hội vậy thì các
bạn có thể chỉ ra những điểm khác hay nghĩa vụ mà người chịu phạt phải thực hiện trong thời
gian chấp hành án không? Có gì khác có với bình thường?
Gợi ý: khoản 3 điều 36
Câu hỏi 4: Trước khi chấp hành hình phạt “tù có thời hạn” thì thời gian người bị kết án phải
chịu tạm giữ, tạm giam có được trừ vào thời gian chấp hành án không và nếu có thì sẽ được tính như nào?
Gợi ý: nêu trong khoản 1 điều 38
Câu hỏi 5: Trong 4 loại đồng phạm được phân trong BLHS thì nhóm bạn có thể chỉ ra anh T và
anh B mỗi người trong trường hợp các bạn lấy trong ví dụ là thuộc loại nào không?
Gợi ý: anh T – người thực hành, anh B – người tổ chức.(điều 17 BLHS)
https://lsvn.vn/dong-pham-bao-gom-nhung-nguoi-nao-phan-loai-dong-
pham1627834082.html (hiểu rõ hơn và phân biệt 4 loại)
6. Nhận xét lý thuyết: Đối tượng áp dụng nêu ra bị thiếu. 7. Nhận xét ví dụ: ●
Trong ví dụ nhóm các bạn kết luận tội của anh B theo điểm l khoản 1 điều 134 là k
hợp lý vì các điểm a,b,c .... l,m,n,o áp dụng trong khoản 1 điều 134 chỉ trong trường
hợp gây tổn thương dưới 11% và các điểm a,b,(không có c) ... l,m,n,o này cũng được
áp dụng cho khoản 2 điều 134 trường hợp gây tổn thương từ 11-30% ●
Luật hình sự quy định những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về một tội
phạm mà họ đã thực hiện, đều áp dụng hình phạt của cùng một tội mà họ thực hiện.
Tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự chung về toàn bộ tội
phạm đã gây ra. Theo kết luận về tội danh của nhóm bạn thì tội danh của cả anh B và
anh T đều là cùng một tội nhưng khi kết luận bài án phạt các bạn lại kết luận án phạt
của hai người theo 2 khoản khác nhau trong điều luận. ●
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, theo điều 58 Bộ luật
hình sự năm 2015 thì: “Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa
án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của
từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm
hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”
Vậy ngoài phải chịu án phạt chung trong trường hợp đồng phạm thì việc xử lý đối với đồng
phạm ở vị trí kẻ chủ mưu còn được thực hiện theo nguyên tắc được nêu trong BLHS: -
Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn
đồ, tái phạm nguy hiểm”. -
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác
đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm
trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối
cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.
Vậy anh B với vai trò là chủ mưu thì sẽ phải áp dụng thêm các tình tiết tăng nặng nhưng
nhóm bạn không nhắc tới khi kết luận mà chỉ nhắc đến tình tiết giảm nhẹ tội của anh T. NHÓM 3:
Câu hỏi 1: (Phần bài tập) Trường hợp sau 3 tháng, anh Tùng vẫn còn sống, minh mẫn thì di chúc
không còn hiệu lực ( nếu là di chúc miệng hợp pháp). Vậy tài sản sẽ chia như thế nào?
Câu hỏi 2: Những ai được hưởng ⅔* một suất thừa kế theo pháp luật? NHÓM 4:
Câu hỏi 1: (Phần bài tập, trường hợp 1) Tại sao khi Hải từ chối phần tài sản của Hưng thì phần
tài sản ấy lại được bù cho chị Hoàn và phần còn lại chia theo pháp luật?
(trường hợp 2) Cơ sở để kết luận di chúc không hợp pháp?
Câu hỏi 2: Phần bài tập có hai trường hợp: di chúc hợp pháp và di chúc không hợp pháp. Vậy
thế nào thì được gọi là di chúc hợp pháp và di chúc không hợp pháp? NHÓM 5:
Câu hỏi 1: Phần Ví dụ
- Vi phạm về tội khám chữa bệnh. Vậy những tội đó là gì? Nêu rõ?
- Con chị Huyền đã bị như thế nào? Chưa nêu rõ?
- Nêu rõ quá trình dẫn đến vi phạm pháp luật?
- Không chỉ riêng một các nhân là bị cáo Tường bị tuyên phạt mà còn có thêm những người khác nữa?
Câu hỏi 2: Ở phần lý thuyết về các hình phạt bổ sung các bạn có đề cập đến hình phạt trục xuất.
Vậy các bạn có thể cho biết hình phạt Trục xuất được áp dụng với đối tượng như nào? Khi nào?
Thời gian áp dụng ra sao được không? NHÓM 6:
Câu hỏi 1: Hình phạt Phạt tiền và Trục xuất trong hệ thống hình phạt bổ sung có gì khác so với
trong hệ thống hình phạt chính? NOTE:
- Câu hỏi chữ đen nhóm đặt câu hỏi phản biện đặt.
- Câu hỏi chữ xanh đóng góp của các bạn nhiệm vụ 1.