-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Câu hỏi trả lời ngắn - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân
1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào? -Giá cả của hàng hóa tức là phụ thuộc hao phí lao động xã hội cần thiết . -Tác động của quan hệ cung cầu, cạnh tranh, sức mua của đồng tiền. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế chính trị (POS 151) 110 tài liệu
Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu
Câu hỏi trả lời ngắn - Kinh tế chính trị | Trường Đại Học Duy Tân
1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào? -Giá cả của hàng hóa tức là phụ thuộc hao phí lao động xã hội cần thiết . -Tác động của quan hệ cung cầu, cạnh tranh, sức mua của đồng tiền. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị (POS 151) 110 tài liệu
Trường: Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Duy Tân
Preview text:
1. Theo quy luật giá trị, giá cả hàng hóa phụ thuộc vào nhân tố nào?
- Giá cả của hàng hóa tức là phụ thuộc hao phí lao động xã hội cần thiết .
- Tác động của quan hệ cung cầu, cạnh tranh, sức mua của đồng tiền.
2. Vị trí của quy luật giá trị?
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
3. Đâu là tiêu chuẩn cơ bản để chọn phương án công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta?
Hiệu quả kinh tế xã hội
4. Năng suất lao động ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị hàng hóa?
- Năng xuất lao động: là hiệu xuất của lao động được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm tạo ra
trên một đơn vị thời gian hoặc là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến năng xuất lao động.
+Tư liệu sản xuất: trình độ máy móc thiết bị, chất lượng nguyên vật liệu…
+ Người lao động: trình độ khéo léo nhanh nhẹn…
+ Trình độ quản lý, môi trường thể chế, chính sách…
- Năng xuất LĐ tăng:+Số lượng sản phẩm tạo ra trong 1đơn vị thời gian sẽ tăng.
+ Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm giảm.
+Tổng giá trị sản xuất trong 1đơn vị thời gian không đổi
- Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá. Tăng năng xuất lao động để giảm
giá trị hàng hoá nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh.
5. Đặc trưng của mô hình công nghiệp hóa ở Nhật và các nước Nics
- Nhật Bản và các nước Công nghiệp mới NICs như Hàn Quốc, Singapor đã thực hiện chiến
lược CNh rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập
khẩu, thông qua lợi thế về khoa học, công nghệ của các nước đi trước, thu hút nguồn lực bên
ngoài để tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.
6.Viết công thức chung của tư bản? T -H-T /
7. Những hạn chế của sản xuất hàng hóa:
- Tác động đến môi trường, lối sống
- Làm phân hóa đời sống dân cư, phân hóa giàu nghèo dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát.
- Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liện với hiện trạng kinh tế sa sút, gây rối loạn thị trường.
8. Khi xuất hiện độc quyền có thủ tiêu cạnh tranh không? Vì sao?
- Sự xuất hiện độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng và
gay gắt hơn. Vì cạnh tranh là tất yếu trong nền sản xuất hàng hóa.
9. Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Nguồn gốc trực tiếp của quá trình thặng dư là tư bản khả biến
- Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện
10. Ý nghĩa của phạm trù tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
*Tỷ suất giá trị thặng dư:
- Tỷ suất giá trị thặng dư (kí hiệu m') là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Trong đó: v là số lao động, giá trị ngày công của công nhân
m là giá trị thặng dư khi bị nhà tư bản chiếm không
m' là tỷ suất giá trị thặng dư
- Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư
mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động
tất yếu làm cho mình. Do đó, có thể biểu thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác: - -
Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C.Mác sử dụng phạm trù
khối lượng giá trị thặng dư.
*Khối lượng giá trị thặng dư.
- Là tỷ số giữa tỷ xuất giá trị thặng dư và tổng số tư bản khả biến được sử dụng.M = m / x V
- Phản ánh quy mô của sự bóc lột
11. Mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hướng đến xác lập một xã hội như thế nào?
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh!
12. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và
trao đổi mà các quan hệ này đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định
13. Các chức năng của tiền tệ
*Thước đo giá trị.
- Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hoá. (Đây là chức năng cơ bản của tiền)
- Muốn làm chức năng thước đo giá trị, bản thân tiền phải có giá trị, cũng như muốn dùng quả
cân để đo trọng lượng của một vật thì bản thân quả cân phải có trọng lượng. Giá trị của tiền
không phải do thuộc tính tự nhiên của tiền mà do thời gian cần thiết để sản xuất ra vàng. (chính
là hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra vàng)
- Giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng tiền thì gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá do
các nhân tố sau đây quyết định.
+ Giá trị hàng hoá: tỷ lệ thuận với giá cả hàng hoá
+ Giá trị của tiền : tỷ lệ nghịch với giá cả. (giá trị tiền Giá cả )
+ Quan hệ cung cầu : cung > cầu giá cả < giá trị
cung< cầu giá cả > giá trị
Cung = cầu giá cả = giá trị
- Đơn vị đo lường tiền tệ : là 1 khối lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước
thì đơn vị tiền tệ có tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả. 1 ounce = 28,35 gram vàng
1 bảng Anh= 2,48828 gram vàng
1 rup Liên Xô cũ= 0,818513 gram vàng
1 Frăng Pháp = 0,16 gram vàng
1 Yên Nhật = 0,00446853 gram vàng
1 đô la Mỹ (USD) - 1USD = 0,88867 gram vàng
Tiền là thước đo giá trị dung để đo lường giá trị các hang hoá khác. Là tiêu chuẩn giá cả tiền tệ
đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền.
*Phương tiện lưu thông.
- Tiền làm phương tiện lưu thông tức là làm môi giới trong trao đổi hàng hoá. Công thức của
lưu thông hàng hoá là H - T – H. Ở đây có sự tách rời giữa quá trình mua và bán.
- Thực hiện chức năng lưu thông, lúc đầu người ta dùng vàng thoi, bạc nén nhưng khó khăn khi
chia nhỏ, nên dần dần được thay bằng tiền đúc. Tuy nhiên, viêc lưu thông tiền đúc cũng làm
cho tiền đúc bị hao mòn dần và không còn đầy đủ giá trị ban đầu nhưng vẫn được chấp nhận
như tiền đủ giá trị. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy, bản thân tiền giấy không có giá
trị, nhưng do Nhà nước phát hành và buột xã hội công nhận.
*Phương tiện cất giữ.
- Của cải tồn tại dưới dạng tiền tệ là thuận tiện nhất cho con người. Có thể tích luỹ hay cất trữ
của cải dưới dạng tiền tệ, vì tiền tệ là vật ngang giá chung cho các hàng hoá khác.
- Chức năng này đòi hỏi tiền tệ phải đủ giá trị( tiền vàng, bạc), tiền tệ rút khỏi lưu thông và chỉ
tung vào lưu thông khi cần thiết.
*Phương tiện thanh toán.
- Tiền làm phương tiện thanh toán gắn liền với sự phát triển của chế độ tín dụng. Dùng để chi
trả sau các giao dịch, mua bán, trả nợ, nộp thuế…
- Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán một mặc làm xuất hiện kiểu khấu trừ không dùng
tiền mặt, mặt khác nó phát triển hệ thống chủ nợ và con nợ tạo ra nguy cơ khủng hoảng dây chuyền.
*Tiền tệ thế giới.
- Thực hiện chức năng này, tiền tệ được sử dụng trong quan hệ kinh tế quốc tế như: quan hệ
thương mại quốc tế, quan hệ tín dụng quốc tế…Thực hiện chức năng tiền tệ thế giới phải là
tiền vàng hoặc là ngoại tệ mạnh, có giá trị ổn định và sức chuyển đổi cao.
14. Biện pháp cơ bản để có giá trị thặng dư tuyệt đối
*Phương pháp sản xuất giá tị thặng dư tuyệt đối.
- Là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất
yếu, trong khi năng xuất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Trong giai đoạn đầu sản xuất TBCN khi nền kinh tế, khoa học công nghệ, kỹ thuật còn thấp,
năng suất lao động chưa cao nên biện pháp chủ yếu là kéo dài ngày lao động để tăng giá trị thặng dư 4 giờ 4 giờ
Tg LĐ tất yếu Tg LĐ thặng dư
1 Ngày làm 8giờ m/ = 4/4 x 100% = 100%
- TB kéo dài ngày LĐ lên 2 giờ, thời gian lao động tất yếu không thay đổi, làm tăng thời gian lao động thặng dư 4 giờ 6 giờ
Tg LĐ tất yếu Tg LĐ thặng dư
1 ngày LĐ 10 tiếng m/ = 6/4x 100% = 150%
15. Khi nào tiền chuyển hóa thành tư bản
- Khi tiền đó mang lại giá trị thặng dư tức tiền đẻ ra tiền
16.Các hình thức cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài độc quyền: biện pháp là độc
quyền mua nguyên liệu đầu vào, độc quyền về phương tiện vận tải tín dụng thị trường..
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
ngành kết thúc bằng việc thỏa hiệp hoặc sự phá sản của một bên cạnh tranh
- Cạnh tranh trong nội bộ tổ chức độc quyền. Như giành lợi thế trong hệ thống phân phối, chiếm
tỷ lệ cổ phần khống chế từ đó chiếm lợi nhuận và địa vị chi phối trong tổ chức độc quyền.
17. Các thành phần kinh tế hiện nay ở Việt Nam ( kể tên)
- Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định hiện nay ở Việt Nam có bốn
thành phần kinh tế nhà nước ta chú trọng như sau:
+ Thứ nhất là kinh tế nhà nước;
+ Thứ hai là kinh tế tập thể, hợp tác xã;
+ Thứ ba là kinh tế tư nhân;
+ Thứ tư là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
18. Giá trị thặng dư là gì?
- Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài gía trị sức lao động do công nhân làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
19.Công thức tính m’, M? Như câu 10
20. Tích lũy tư bản, tích tụ tư bản, tập trung tư bản
- Tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm hay tư bản hoá giá trị
thặng dư để mở rộng quy mô sản xuất nhằm thu được giá trị thặng dư càng nhiều.
- Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong
một xí nghiệp nào đó.
- Tập trung tư bản là sự tăng lên về quy mô của tư bản cá biệt bằng phương thức hợp nhất
những nhà tư bản cá biệt trong trong xã hội thành những nhà tư bản khác có quy mô lớn hơn. 21. Cạnh tranh là gì?
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ,
người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong
sản xuất, tiêu thụ hay tiêu hàng dùng
hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác
để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
22.Trình bày công thức tính giá trị hàng hóa.
- Nếu gọi giá trị hàng hóa là W, thì ta có công thức: W = c + v + m.
- Trong đó: Lao động quá khứ (lao động vật hóa) tức là giá trị của tư liệu sản xuất (c); lao
- động hiện tại (lao động sống) tức là lao động lạo ra giá trị mới (v + m).
23.Các chủ thể tham gia thị trường? - Người sản xuất - Người tiêu dùng
- Các chủ thể trung gian trong thị trường
24.Các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường? - Quy luật giá trị
- Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật cạnh tranh - Quy luật Cung cầu
25.Trình bày tác động của cung - cầu đến giá cả hàng hóa.
- Quan hệ cung cầu :Cung > cầu giá cả < giá trị => giá rẻ
Cung< cầu giá cả > giá trị
Cung = cầu giá cả = giá trị => Giá cao
26.Trình bày các thuộc tính của hàng hóa?
*Giá trị sử dụng: Là công dụng của vật phẩm đó có thể thoã mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
gạo có giá trị sử dụng nuôi sống con người Sách báo giải trí Vải Thẩm mỹ
- Giá trị sử dụng do những thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định, không lệ thuộc vào chế
độ xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì xã hội càng tìm ra càng nhiều giá trị sử dụng cho cùng
một vật phẩm. (than đá dùng đun nấu, nhưng khi xã hội phát triển than đá còn dùng trong công nghiệp hoá chất)
- Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
- Trong nền kinh tế hàng hoá giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
- Đối với hàng hoá dịch vụ thì giá trị sử dụng của nó có đặc điểm là không có hình thái vật thể
quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời do đó nó không tích luỹ hay dự trữ. *Giá trị hàng hoá.
- Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ:1 Cái rừu = 20 kg gạo
- Hàng hoá gạo và rừu khác nhau nhưng có thể trao đổi với nhau được vì giữa chúng có một cơ
sở chung- rừu và gạo đều là sản phẩm của lao động. Trong quá trình sản xuất hàng hoá người
lao động phải tiêu phí sức lao động của mình. Người thợ rèn mất 5giờ lao động để sản xuất ra
rừu và người nông dân mất 5giờ lao động để sản xuất ra gạo. Vì vậy, thực chất của sự trao đổi
là trao đổi lao động đã hao phí.
- Vậy giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đặc điểm:
- Giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ xã hội của những người sản xuất hang hoá. Vì thế
giá trị hàng hoá là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
- Giá trị là nội dung của hàng hoá còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bề ngoài của giá trị.
Cái bề ngoài có thể thay đổi còn bên trong không thể thay đổi.
*Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị và giá trị sử dụng thống nhất trong một hàng hoá, nhưng nó lại phản ánh mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Người sản xuất quan tâm đến giá trị, người tiêu dùng
quan tâm đến giá trị sử dụng.
- Giá trị và giá trị sử dụng là hai thuộc tính của hàng hoá được tạo ra trong sản xuất, nhưng khi
thực hiện thì khác nhau về không gian và thời gian.
+ Giá trị được tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trên thị trường.
+ Giá trị sử dụng được tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trong tiêu dùng.
27. Yếu tố nào quy định lượng tiền trong lưu thông?
- Quy luật lưu thông tiền tệ quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông ở mỗi thời kỳ nhất định:
- Khối lượng tiền làm chức năng phương tiện lưu thông được tính bằng công thức: PxQ
M: Khối lượng tiền cần thiết. M = P: mức giá V
V: Số vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
- Khi tiền thực hiệnc hức năng phương tiện thanh toán thì 1- ( 2+3) + 4
M: Số lượng tiền cần cho lưu thông M =
1: Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ lưu thông 5
2: Tổng giá cả hàng hoá bán chịu
3: Tổng giá cả hàng hoá khấu trừ.
4: Tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán
5: số vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
- Lạm phát: Khi lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng vàng hoặc bạc cần thiết
cho lưu thông dẫn đến hiện tượng giá cả tăng nhanh chóng đồng tiền bị mất giá.
28. Nêu các mô hình kinh tế thị trường mà anh/chị biết.
- Kinh tế thị trường tự do mới ở Hoa Kỳ
- Kinh tế thị trường ở Nhật Bản
- Kinh tế thị trường XHCN ở Trung Quốc
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
29.Các mô hình CNH điển hình
- Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
+ Gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ( giữa TK XVIII ở Anh). Bắt đầu từ
ngành công nghiệp nhẹ( ngành dệt) kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông và chăn nuôi
cừu. Ngành dệt và nông nghiệp phát triển đòi hỏi nhiều máy móc thiết bị cho sản xuất từ đó tạo
tiền đề sự phát triển ngành công nghiệp nặng (cơ khí chế tạo máy)
Nguồn vốn để CNH ở các nước tư bản cổ điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê và làm phá
sản những nhà sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn với xâm chiếm và cướp bóc
thuộc địa (chiến tranh thế giới thứ nhất 1914-1918; chiến tranh thế giới hai 1939-1945)
- Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô (cũ)
+ Bắt đầu từ đầu những năm 1930 ở Liên Xô cũ sau đó áp dụng cho các bước XHCN ở Đông
Âu (cũ) sau 1945 và một số nước XHCN, trong đó có Việt Nam (những năm 1960) với nội
dung ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
+ Nhà nước phải huy động những nguồn lực to lớn trong xã hội từ đó phân bổ đầu tư cho
ngành công nghiệp nặng (như ngành cơ khí, chế tạo máy) thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, mệnh lệnh. CNH với mục tiêu và cơ chế nêu trên, trong một thời gian ngắn các nước
theo mô hình Liên Xô cũ đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật to lớn. Tuy
nhiên, khi tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hệ thống cơ sở vật chất- kỹ thuật to
lớn ở trình độ cơ khí hóa đã không thích ứng được, đồng thời với cơ chế kế hoạch hóa tập trung
mệnh lệnh được duy trùy quá lâu dẫn đến trì trệ và khủng hoảng.
- Mô hình CNH ở Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
+ Rút kinh nghiệm từ các mô hình CNH trước đây. Nhật Bản và các nước CNh mới NICs
như Hàn Quốc, Singapor đã thực hiện chiến lược CNh rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển
sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua lợi thế về khoa học, công nghệ của các
nước đi trước, thu hút nguồn lực bên ngoài để tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.
30. Đặc trưng của CMCN 4.0
- Tập trung chủ yếu vào kết nối, tự động hóa, máy học, dữ liệu.
31. Nguyên nhân lạm phát:
- Lạm phát: khi lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng vàng hoặc bạc cần thiết
cho lưu thông dẫn đến hiện tượng giá cả tăng nhanh chóng đồng tiền bị mất giá.
32. Điểm đặc biệt của hàng hóa sức lao động là gì?
- Giá trị hàng hàng hoá sức lao động: được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động.
+ Để tái sản xuất sức lao động người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt
nhất định. Vì vậy, giá trị hàng hoá sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu tiêu dùng cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
+ Giá tri hàng hoá sức lao động khác với giá trị hàng hoá thông thường ở chổ nó bao hàm
yếu tố tinh thần và lịch sử. ( mức sống của người lao động phụ thuộc vào các thời đại kinh tế
khác nhau, các nước khác nhau và lịch sử truyền htống của mỗi đất nước..)
- Những nhu cầu của công nhân như thức ăn, nhà ở, giải trí, …khác nhau tuỳ thời tiết, khí hậu,
điều kiện tự nhiên, tập quán của mỗi nước. Khả năng thoã mãn nhu cầu ở mỗi nước phụ thuộc
vào trình độ văn minh, phong tục của mỗi nước. Nhưng trong một nước nhất định và một thời
kỳ nhất định thì lượng giá trị hàng hoá sức lao động được tạo nên bởi các yếu tố:
- Cơ cấu giá trị hàng hoá sức lao động.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho công nhân.
+ Chi phí đào tạo công nhân.
+ Giá trị tư liệu tiêu dùng cần thiết cho những người thay thế tức là con cái của công nhân.
- Giá trị sử dụng: được thể hiện khi tiêu dùng thì tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân
hàng hoá sức lao động. Đây là đặc điểm căn bản của hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá
thông thường. Chính do giá trị sử dụng đặc biệt đó mà sức lao động biến thành hàng hoá là
điều kiện quyết định để biến thành tư bản. I. TỰ LUẬN:
1. Tính tất yếu của quá trình CNH, vì sao VN tiến hành CNH phải gắn với HĐH và
phát triển kinh tế tri thức? Trả lời:
a. Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
*Đặc điểm của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng XHCN nhằm thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt nam đang tích cực
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Việt Nam tiến hành CNH phải gắn với HDH và phát triển kinh tế tri thức vì:
- CNH là một giai đoạn tất yếu của mỗi quốc gia. Đối với đất nước ta từ một nước nông nghiệp
lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nên thiếu đi cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại. Khi chuyển sang thời kỳ đổi mới với sự phát triển của khoa học công
nghệ đặc biệt là cách mạng thông tin, tri thức đã cho ra đời các ngành công nghệ cao. Để bước
tới công nghiệp hóa hiện đại hóa Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh và chú trọng nền kinh tế tri thức.
*Nền kinh tế tri thức là gì?
- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó có sự sản sinh, phổ cập, sử dụng tri thức để tạo ra
của cải nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế.
Nền kinh tế tri thức là kinh tế phát triển dựa vào sức mạnh của tri thức với nguồn lực có
chuyên môn cao để tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống người dân, dần hướng tới
toàn cầu hóa nền kinh tế.
- Lý do công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế tri thức
- Tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp: tri thức đóng vai trò quan trọng đòi hỏi lực lượng lao
động phải có tay nghề, kỹ thuật, chất xám có thể áp dụng được vào sản xuất, sử dụng công
nghệ cao, phát triển nền kinh tế.
- Nền kinh tế tri thức dựa vào khoa học công nghệ: cần có những nghiên cứu, sáng tạo, để tạo ra
những công nghệ mới trong khi kinh tế công nghiệp chỉ là tối ưu và hoàn thiện những công nghệ có sẵn.
- Nền kinh tế tri thức có lao động trí tuệ tạo ra được các sản phẩm có giá trị cao chỉ cần trong thời gian ngắn.
- Kinh tế tri thức có sự sáng tạo được coi trọng, có năng lực đổi mới, nguồn lực về trí tuệ là yếu
tố then chốt giúp nâng cao sự cạnh tranh, phát triển và thịnh vượng của một nước.
- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế toàn cầu: Các quốc gia hiện nay luôn cố gắng tạo ra các
công dân toàn cầu, có thể làm việc ở bất cứ nước nào có cùng trình độ tiến tới toàn cầu hóa.
2. Phân tích nội dung và hạn chế của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Trả lời:
a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: *Nội dung:
- Là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất
yếu, trong khi năng xuất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%(4 giờ lao động tất yếu,4 giờ lao
động thặng dư, bây giờ nhà tư bản kéo dài thời gian lao động thêm 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng
dư sẽ tăng lên 8/ 4 x 100% = 200%)
- Hạn chế: + Vấp phải giới hạn sinh lý cuả công nhân, không có thời gian phục hồi lại thể lực.
+ Phải đối phó với cuộc đấu tranh đòi giảm giờ làm của công nhân.
b. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: *Nội dung:
- Là giá trị thặng dư thu đựơc do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng
suất lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
- Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ tỷ suất giá trị thặng dư là 100% (4 giờ lao động tất yếu,4 giờ lao
động thặng dư) nay nhà tư bản rút ngắn thời gian lao động tất yếu xuống 2 giờ ( TGLĐTY
còn 2 giờ, TGLĐTD 6 giờ),tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tăng thêm 6/2 x 100% = 300%.
3. Vị trí, nội dung của quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, liên hệ thực tiễn VN. Trả lời: Quy Luâ p t Giá Trị. a. Vị trí
- Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện bản chất và chi phối
sự vận động của các quy luật kinh tế khác như quy luật cung-cầu, quy luật cạnh tranh, và quy
luật lưu thông tiền tệ.
- Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. b. Nội dung:
*Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung của quy luật: việc
sản xuất và lưu thông hàng hoá phải thực hiện hao phí lao động
xã hội cần thiết . Người sản xuất và trao đổi phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
+ Đối với người sản xuất: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá phải nhỏ
hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với lưu thông: Quy luật giá trị đòi hỏi việc trao đổi hàng hoá cũng dựa trên hao phí
lao động xã hội cần thiết theo nguyên tắt ngang giá.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường, giá cả
thị trường lên xuống xoay quanh giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên thị trường thông
qua cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.
c. Liên hệ thực tiễn:
- Hiện nay nước ta đang hội nhập theo nền kinh tế thế giới với chính sách mở cửa hợp tác với
các nước. Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nước ta đó là quy luật giá trị.
Việc vân dụng quy luật giá trị được thể hiện trên những lĩnh vực như sau:
Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.
*Thứ nhất: Đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
- Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất hàng hóa cạnh
tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì
họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức giá trị, giá cả, lợi
nhuận, chi phí… Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất
bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí vật chất, tăng năng suất lao động… Để
làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hoạch
toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho
thấy các doanh nghiệp đã vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào hoạch toán kinh tế.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà nước ta đã
quyết định cổ phần hóa phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước, và Nhà nước chỉ giữ lại một số
ngành có tính chất an ninh quốc gia. Các doanh nghiệp rồi sẽ dần chuyển thành các công ty cổ
phần với nhiều chủ sở hữu và mỗi cổ đông sẽ vì lợi ích của mình để đầu tư vào sản xuất,
hoạch toán kinh tế sao cho lợi nhuận càng nhiều càng tốt.
*Thứ hai: Đối với việc hình thành giá cả sản xuất
- Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động của nhiều yếu tố như cung – cầu, cạnh
tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên quan…
- Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
- Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, tức
giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền kinh tế sẽ được đưa từ
nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến nơi cầu nhiều. Thông qua sự
biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ lưu thông từ đó tạo sự cân đối về nguồn
hàng giữa các vùng miền.
- Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, thông qua hệ thống
giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thông của một hàng hóa nào đó.
Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại.
Do đó mà Nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích
thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý. Không những thế Nhà nước ta còn chủ động tách
giá cả khỏi giá trị với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ nhất định, lợi dụng sự chênh lệch
giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân
phối. Giá cả được coi là một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hóa sự tiêu dùng của xã hội.
Quy Luật Lưu Thông Tiền Tệ a. Vị trí: b. Nội dung:
- Tiền là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hóa, phục vụ cho sự lưu thông hàng hóa. Vì vậy,
lưu thông tiền tệ do lưu thông hàng hóa quyết định.
-Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ là xác định số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông hàng
hóa ở mỗi thời kì nhất định.
+ Quy luật này được thể hiện như sau: M = P x Q/V Trong đó:
M: Số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
P: mức giá của đơn vị hàng hóa
Q: số lượng hàng hóa đem ra lưu thông
V: số vòng luận chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
- Như vậy, lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả của hàng hóa đem ra
lưu thông và tỉ lệ nghịch với số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ. Đây là
quy luật chung của lưu thông tiền tệ.
c. Liên hệ thực tiễn:
- Được vận dụng trong việc điều tiết và kiểm soát lạm phát.