Câu hỏi trắc nghiệm - Hà Nội học | Trường Đại học Hà Nội
Câu 1: Hà Nội có bao nhiêu sông chảy qua? a. 8 b. 9 c. 10 Theo cổng thông tin điện tử Hà Nội, hiện có 9 con sông chảy qua thủ đô, gồm Hồng, Đuống, Đà, Nhuệ, Cầu, Đáy, Cà Lồ, Tích và Tô Lịch. Trừ sông Tô Lịch nằm trong nội đô, 8 con sông còn lại đều chảy qua nhiều tỉnh, thành khác. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Preview text:
lOMoARcPSD|46958826 lOMoARcPSD|46958826
Câu 1: Hà Nội có bao nhiêu sông chảy qua? a. 8 b. 9 c. 10
Theo cổng thông tin điện tử Hà Nội, hiện có 9 con sông chảy qua thủ đô, gồm Hồng, Đuống, Đà,
Nhuệ, Cầu, Đáy, Cà Lồ, Tích và Tô Lịch. Trừ sông Tô Lịch nằm trong nội đô, 8 con sông còn lại
đều chảy qua nhiều tỉnh, thành khác.
Câu 2: Sông Hồng chảy vào Hà Nội từ huyện nào? a. Ba Vì b. Sóc Sơn c. Thạch Thất
Sông chảy vào Hà Nội từ xã Phong Vân, huyện Ba Vì. Sau khi uốn vòng lên phía Bắc bao
quanh bậc thềm Cổ Đô, Tản Hồng, sông hướng về phía Đông rồi Nam đến hết xã Quang Lãng,
huyện Phú Xuyên. Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài tới 163km, chiếm 1/3 chiều dài của
con sông này tại lãnh thổ Việt Nam.
Câu 3: Hát Giang là tên gọi khác của sông nào? a. Sông Đà b. Sông Tích c. Sông Đáy
Câu 2: Quận, huyện, thị xã nào có diện tích tự nhiên lớn nhất Hà Nội? a. Ba Vì b. Sóc Sơn c. Chương Mỹ
Ba Vì, Sóc Sơn và Chương Mỹ là ba huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất Hà Nội. Trong đó,
Ba Vì có diện tích 424 km2, Sóc Sơn là 306,5 km2 và Chương Mỹ là 237,4 km2.
Câu 3: Quận, huyện, thị xã nào có diện tích tự nhiên nhỏ nhất Hà Nội? a. Ba Đình b. Thanh Xuân c. Hoàn Kiếm
Câu 4: Huyện cũ nào của Vĩnh Phúc được sáp nhập vào Hà Nội hai lần? lOMoARcPSD|46958826 a. Phúc Yên b. Mê Linh c. Phúc Yên
Câu 1: Cầu nào ở Việt Nam từng lớn nhất Đông Dương vào đầu thế kỷ 20? a. Cầu Chương Dương b Cầu Long Biên
Tài liệu tại Cục văn thư lưu trữ nhà nước khẳng định, đầu thế kỷ 20, Long Biên là cây cầu thép
có kiến trúc đẹp và dài nhất khu vực Đông Dương, một trong những cầu lớn nhất thế giới.
Cầu Chương Dương được xây dựng vào cuối thế kỷ 20.
Câu 2: Đâu là tên gọi khác của cầu Long Biên? a. Cầu Bồ Đề b. Cầu sông đỏ
Người Hà Nội xưa gọi cầu Paul Doumer là cầu Bồ Đề vì nó bắc qua bến Bồ Đề (huyện Gia
Lâm). Cây cầu này còn có tên khác là cầu sông Cái (tên gọi khác của sông Hồng)
Câu 4: Cầu Long Biên có ý nghĩa đặc biệt như thế nào trong cuộc đấu tranh của quân
đội nhân dân Việt Nam chống chiến tranh phá hoại bằng không quân của Mỹ ở miền Bắc những 1965-1972?
a. Cầu được biến thành những điểm cao, ụ pháo cao xạ để bắn máy bay Mỹ
b. Cầu là điểm tập kết dân sơ tán từ những vùng trung tâm bị Mỹ đánh bom
Câu 5: Cầu Long Biên có nằm trong danh mục được nhà nước công nhận là di sản quốc gia? a. Có b. K hông
Câu 1: Sau khi lên ngôi mở đầu triều đại nhà Lý, vua Lý Thái Tổ đã quyết định dời kinh đô từ
Hoa Lư ra thành Đại La và đổi tên là Thăng Long. Bạn cho biết, tên gọi Thăng Long xuất hiện vào năm nào? a. Năm 1009. b. Năm 1010. c. Năm 1011. Đáp án: b lOMoARcPSD|46958826
Câu 2: Vua Lý Thái Tổ (lý công uẩn) quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long do những lợi
thế nhiều mặt cho sự phát triển đất nước của vùng đất này. Trong “Chiếu dời đô”, vua Lý Thái
Tổ đã xác định những lợi thế nào của đất Thăng Long? a. Là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương.
b. Được thế rồng cuộn hổ ngồi.
c. Muôn vật hết sức tươi tốt phồn thịnh. d. Cả 3 đáp án trên.
Câu 3: Năm 2010, khu di tích Hoàng thành Thăng Long được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản văn hóa thế giới với những giá trị nổi bật toàn cầu nào?
a. Có tầng văn hóa khảo cổ học dầy và rộng nhất.
b. Là trung tâm chính trị, văn hóa, trung tâm quyền lực quốc gia trong suốt thời kỳ dài.
c. Liên quan chặt chẽ với những sự kiện quan trọng và các giá trị biểu đạt văn hóa nghệ thuật của
quá trình hình thành và phát triển quốc gia độc lập gần một thiên niên kỷ. d. Cả 3 đáp án trên. Đáp án: d
Câu 4: Bốn di tích của kinh thành Thăng Long là nơi thờ bốn vị thần trấn giữ 4 phương của kinh
thành, còn được gọi là “Thăng Long tứ trấn” gồm những di tích nào? a. Đền Đồng Cổ, Đền
Đồng Nhân, Đền Kim Ngưu, Đền Vệ Quốc.
b. Đền Ngọc Sơn, Đền Ngọc Liên, Đền Phù Ủng, Đền Yên Thành.
c. Quán Trấn Vũ (nay là Đền Quán Thánh) , Đền-Đình Kim Liên, Đền Bạch Mã, Đền Voi Phục. Đáp án: c
Câu 5: Tháng 5-2011, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO)
đã công nhận bia Tiến sĩ tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) là Di sản Tư liệu thế giới trong
danh mục Ký ức toàn cầu. Bạn hãy cho biết hiện nay ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) có bao nhiêu bia Tiến sĩ? a. 81 bia. b. 82 bia. c. 84 bia. Đáp án: b
Câu 6: Hồ Tây là một danh thắng của Thủ đô, là dấu tích của đoạn sông Hồng chuyển dòng. Hồ
Tây trước đây có nhiều tên gọi khác nhau, trong đó có những tên gọi nào? a. Hồ Xác Cáo, Hồ Kim Ngưu, Hồ Dâm Đàm.
b. Tây Hồ, Hồ Lãng Bạc, Đoái Hồ (Đoài Hồ). c. Cả 2 đáp án trên. Đáp án: c
Câu 7: Ông là người Thăng Long, anh hùng dân tộc kiệt xuất đã góp phần quan trọng vào thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống ở thế kỷ XI. Bạn cho biết ông là ai? a. Lý Đạo Thành. b. Lý Thường Kiệt. c. Tông Đản. Đáp án: b
Câu 8: Tên gọi Hà Nội chính thức xuất hiện vào năm nào? a. Năm 1830. b. Năm 1831. c. Năm 1832. lOMoARcPSD|46958826 Đáp án: b
Câu 9: Có hai vị Tổng đốc Hà Nội đã quên mình chiến đấu khi quân Pháp đánh thành Hà Nội
lần thứ 1 (năm 1873) và lần thứ 2 (năm 1882). Sự hy sinh của hai ông tượng trưng cho tinh thần
chống thực dân Pháp của người Hà Nội. Hai vị Tổng đốc đó là ai? a. Nguyễn Tri Phương và Hoàng Diệu.
b. Đặng Văn Hòa và Nguyễn Đăng Giai.
c. Phan Đình Phùng và Phan Thanh Giản. Đáp án: a
Câu 10: Nhà hát lớn Hà Nội là một trong những công trình tiêu biểu cho kiến trúc Pháp thời
thuộc địa. Nhà hát lớn Hà Nội được khánh thành vào năm nào? a. Năm 1909. b. Năm 1910. c. Năm 1911. Đáp án: c
Câu 11: Ngày 17-3-1930, tại số nhà 42, phố Hàng Thiếc, Hà Nội đã diễn ra một sự kiện quan
trọng trong lịch sử Đảng bộ Thành phố Hà Nội, đó là sự kiện gì?
a. Thành lập Thành ủy lâm thời Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam Thành phố Hà Nội.
b. Thành lập Ban chấp hành chính thức của Đảng bộ Hà Nội.
c. Thành lập Thành ủy Đảng Cộng sản Việt Nam Thành phố Hà Nội. Đáp án: a
Câu 12 : Có một địa chỉ ở Hà Nội sẽ mãi đi vào lịch sử dân tộc. Tại đây, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã viết bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đó là địa chỉ nào? a. 90 Thợ Nhuộm.
b. 5D Hàm Long. (3/1929, tại đây thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên) c. 48 Hàng Ngang. Đáp án: c
Câu 13: Sau chiến thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” tháng 12 năm 1972, Hà Nội được
ngợi ca là “Thủ đô của lương tri và phẩm giá con người”. Bạn hãy cho biết, trận “Điện Biên Phủ
trên không” của quân dân Hà Nội diễn ra trong khoảng thời gian nào?
a. Từ đêm ngày 18-12 đến đêm 29 rạng sáng ngày 30-12-1972.
b. Từ chiều ngày 18-12 đến đêm 29 rạng sáng ngày 30-12-1972.
c. Từ sáng ngày 19-12 đến rạng sáng ngày 31-12-1972. Đáp án: a
Câu 14: Thành phố Hà Nội trở thành thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào năm nào? a. Năm 1975. b. Năm 1976. c. Năm 1977. Đáp án: b
Câu 15: Một làng cổ nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, còn được gọi là “Làng hai Vua” - quê
hương của Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng và Ngô Vương Quyền, được nhà nước công nhận Di
tích lịch sử văn hóa quốc gia năm 2006 có tên là gì? a. Làng Nhị Khê. b. Làng Mai Động. c. Làng Đường Lâm. Đáp án: c lOMoARcPSD|46958826
Câu 16: Bạn cho biết Hà Nội vinh dự đón nhận danh hiệu “Thủ đô anh hùng” vào dịp nào?
a. Kỷ niệm 990 năm Thăng Long - Hà Nội.
b. Kỷ niệm 50 năm giải phóng Thủ đô.
c. Kỷ niệm 995 năm Thăng Long - Hà Nội. Đáp án: a
Câu 17: Ngày 16-7-1999, Hà Nội được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc (UNESCO) vinh danh “Thành phố vì hòa bình” vì có nhiều dự án khả thi hướng tới các tiêu
chí mà UNESCO đặt ra. Đó là tiêu chí về những lĩnh vực nào? a. Bình đẳng trong cộng đồng.
b. Xây dựng đô thị, giữ gìn môi trường sống.
c. Thúc đẩy phát triển văn hóa giáo dục, chăm lo giáo dục công dân và thế hệ trẻ. d. Cả 3 đáp án trên. Đáp án: d
Câu 18: Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO ra đời với mục tiêu lấy nguồn lực văn
hóa và sáng tạo văn hóa làm nền tảng cho quá trình phát triển đô thị một cách bền vững. Hà Nội
được công nhận là thành viên Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO trong lĩnh vực gì?
a. Lĩnh vực Thủ công và nghệ thuật dân gian. b. Lĩnh vực Thiết kế. c. Lĩnh vực Ẩm thực. Đáp án: b
Hà Nội là kinh đô lâu đời nhất trong lịch sử Việt Nam. Mảnh đất này từ trước khi trở thành
kinh đô nước Đại Việt dưới triều Lý (1010) đã là nơi đặt cơ sở trấn trị của quan lại thời kỳ nhà
Tùy (581-618), nhà Đường (618-907) của phong kiến phương Bắc. Từ khi hình thành đến nay,
Hà Nội có nhiều tên gọi.
Cuốn Địa danh và chủ quyền lãnh thổ của NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt
Nam chỉ ra 10 tên gọi chính quy của Hà Nội - những tên được chép trong sử sách do các triều
đại phong kiến, Nhà nước Việt Nam chính thức đặt ra: - Long Đỗ - Tống Bình
- Đại La hay Đại La Thành
- Thăng Long (rồng bay lên) - Đông Đô - Đông Quan - Đông Kinh - Bắc Thành
- Thăng Long (thịnh vượng lên) lOMoARcPSD|46958826 - Hà Nội
Câu 3: Tên gọi Thăng Long xuất hiện hai lần trong những tên chính quy của Hà Nội
nhưng lại mang hai ý nghĩa khác nhau. Ai là người gọi Thăng Long với ý nghĩa "thịnh vượng lên"? a. Vua Gia Long b. Vua Minh Mạng c. Vua Quang Trung
Đúng, vua Gia Long đặt tên là Thăng Long với ý nghĩa "thịnh vượng lên"
Thăng Long với ý nghĩa "rồng bay lên" được xem là tên văn chương nhất trong số tên gọi của
Hà Nội, xuất hiện năm 1010. Sách Đại Việt sử ký toàn thư viết: “Mùa thu, tháng 7 năm Canh
Tuất (1010), vua (Lý Thái Tổ) từ thành Hoa Lư, dời đô ra Kinh phủ thành Đại La, tạm đỗ thuyền
dưới thành, có rồng vàng hiện lên ở thuyền ngự, nhân đó mới đổi tên thành là Thăng Long”.
Đến năm 1805, vua Gia Long cũng đặt tên Hà Nội ngày nay là Thăng Long nhưng với ý nghĩa
là “Thịnh vượng lên”.
Sách Lịch sử thủ đô Hà Nội viết: “Năm 1802, Gia Long quyết định đóng đô ở nơi cũ là Phú
Xuân (Huế), không ra Thăng Long, cử Nguyễn Văn Thành làm Tổng trấn miền Bắc và đổi kinh
thành Thăng Long làm trấn thành miền Bắc. Kinh thành đã chuyển thành trấn thành thì tên
Thăng Long cũng cần phải đổi. Nhưng vì tên Thăng Long đã có từ lâu đời, quen dùng trong nhân
dân toàn quốc, nên Gia Long thấy không tiện bỏ đi ngay mà vẫn giữ tên Thăng Long, những đổi
chữ “Long” là “rồng” thành chữ “Long” là “thịnh vượng”, lấy cớ rằng rồng là tượng trưng cho
nhà vua, nay vua không ở đây thì không được dùng chữ “Long” là “rồng”.
Việc thay đổi này diễn ra vào năm 1805, sau đó vua Gia Long còn hạ lệnh phá bỏ hoàng
thành cũ, vì vua không đóng đô ở Thăng Long mà hoàng thành Thăng Long lại lớn rộng quá.
Câu 4: Tên gọi nào của Hà Nội được nhà Minh đặt với hàm nghĩa kỳ thị kinh đô nước Việt? a. Đông Đô b. Đông Quan c. Đông Kinh lOMoARcPSD|46958826 d. Bắc Thành
Câu 1: Hà Nội giáp bao nhiêu tỉnh? a. 6 b. 7 c. 8
Theo cổng thông tin điện tử của thành phố, Hà Nội giáp 8 tỉnh, trong đó Thái Nguyên, Vĩnh Phúc
ở phía Bắc; Hà Nam, Hòa Bình phía Nam; Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông;
Hòa Bình, Phú Thọ phía Tây.
Hiện nay, Hà Nội có 30 đơn vị hành chính trực thuộc, nhiều nhất cả nước. Trong đó có 12 quận
(Bắc Từ Liêm, Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Đông, Hoàng
Mai, Long Biên, Thanh Xuân, Tây Hồ và Nam Từ Liêm); 17 huyện (Đan Phượng, Gia Lâm,
Đông Anh, Chương Mỹ, Hoài Đức, Ba Vì, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Mê Linh, Sóc Sơn, Thạch Thất,
Quốc Oai, Thanh Trì, Thường Tín, Thanh Oai, Phú Xuyên và Ứng Hòa); một thị xã (Sơn Tây).
NHỮNG TÊN GỌI CỦA HÀ NỘI QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ * Tên chính quy 1. Long Đỗ.
Truyền thuyết kể rằng lúc Cao Biền nhà Đường, vào năm 866 đắp Thành Đại La, thấy thần nhân
hiện lên tự xưng là Thần Long Đỗ. Do đó trong sử sách thường gọi Thăng Long là đất Long Đỗ.
Năm Quang Thái thứ 10 (1397) đời Trần Thuận Tông, Hồ Quý Ly có ý định cướp ngôi nhà Trần
nên muốn dời Kinh đô về đất An Tôn, Phủ Thanh Hóa. Khu mật chủ sự Nguyễn Nhữ Thuyết
dâng thư can, đại ý nói: “Ngày xưa, nhà Chu, nhà Ngụy dời Kinh đô đều gặp điều chẳng lành.
Nay đất Long Đỗ có Núi Tản Viên, có Sông Lô Nhị (tức Sông Hồng ngày nay), núi cao sông
sâu, đất bằng phẳng rộng rãi”. Điều đó cho thấy Long Đỗ đã từng là tên gọi đất Hà Nội thời cổ. 2. Tống Bình.
Tống Bình là tên trị sở của bọn đô hộ phương Bắc thời Tùy (581 - 618), Đường (618 - 907).
Trước đây, trị sở của chúng là ở vùng Long Biên (Bắc Ninh ngày nay). Tới đời Tùy chúng
mới chuyển đến Tống Bình.
3. Đại La. (Tùy, đường)
Đại La hay Đại La Thành, nguyên là tên vòng thành ngoài cùng bao bọc lấy Kinh đô. lOMoARcPSD|46958826
Theo kiến trúc xưa, Kinh đô thường có “Tam trùng thành quách”: Trong cùng là Tử Cấm
Thành (tức bức thành màu đỏ tía) nơi Vua và hoàng tộc ở, giữa là Kinh thành và ngoài cùng là Đại La Thành.
Năm 866, Cao Biền bồi đắp thêm Đại La Thành rộng hơn và vững chãi hơn trước. Từ đó,
thành này được gọi là Thành Đại La.
Trong Chiếu dời đô của Vua Lý Thái Tổ viết năm 1010 có viết: “... Huống chi Thành Đại La, đô cũ
của Cao Vương (tức Cao Biền) ở giữa khu vực trời đất...” (Toàn thư, Tập I, H, 1993, tr. 241).
4. Thăng Long. (rồng bay lên)
Thăng Long, Kinh đô mới của Lý Công Uẩn được ghi trong Đại Việt sử ký, với chữ “Thăng”
ở bộ Nhật, và do đó bao hàm hai nghĩa: “Rồng bay lên”, và “Rồng (bay) trong ánh Mặt trời lên cao”.
Đặt tên Thăng Long với cách viết như trên, vừa ghi lại s ự kiện Vua Lý Thái Tổ thấy rồng xuất
hiện trên đất được chọn làm Kinh đô mới, đồng thời có sức mạnh kỳ diệu và tốt lành của
giống Rồng, rất gần gũi với dân Việt, vẫn tự cho mình là “con Rồng cháu Tiên”.
Có điều đáng chú ý là các từ điển thông dụng Trung Quốc như Từ nguyên, Từ hải (Từ nguyên
xuất bản 1947, Từ hải xuất bản 1967, chưa rõ những kỳ xuất bản sau có khác không), không thấy
ghi từ Thăng Long ở cả 2 dạng viết chữ Thăng. Riêng Trung văn đại từ điển (tập 5, Đài Bắc
1967, trang 208), ở chữ “Thăng” là “Thưng” dạng viết thứ nhất nói trên, có từ kép “Thăng
Long” nhưng là danh từ chung và được giảng là “rồng bay lên”. Như vậy, có thể thấy tên gọi
Thăng Long với cách viết ghi trên sử cũ là một địa danh hoàn toàn do người Việt sáng tạo. 5. Đông Đô.
Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết: “Mùa Hạ tháng 4 năm Đinh Sửu (1397) lấy Phó tướng Lê
Hán Thương (tức Hồ Hán Thương) coi phủ đô hộ là Đông Đô” (Toàn thư Sđd - tr.192). Trong
bộ Khâm định Việt sử thông giám cương mục, sứ thần nhà Nguyễn chú thích: “Đông Đô tức
Thăng Long, lúc ấy gọi Thanh Hóa là Tây Đô, Thăng Long là Đông Đô” (Cương mục - Tập 2, H. 1998, tr.700). 6. Đông Quan.
Đây là tên gọi Thăng Long do quan quân nhà Minh đặt ra với hàm nghĩa kỳ thị Kinh đô của
nước ta, chỉ được ví là “cửa quan phía Đông” của Nhà nước phong kiến Trung Hoa. Sử cũ cho
biết năm 1408, quân Minh đánh bại cha con Hồ Quý Ly đóng đô ở Thành Đông Đô, đổi tên thành Đông Quan. 7. Đông Kinh.
Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết sự ra đời của cái tên này như sau: “Mùa Hạ, tháng 4 năm
Đinh Mùi (1427) Vua (tức Lê Lợi) từ điện tranh ở Bồ Đề, vào đóng ở Thành Đông Kinh, đại xá đổi
niên hiệu là Thuận Thiên, dựng quốc hiệu là Đại Việt đóng đô ở Đông Kinh. Ngày 15 Vua lên ngôi
ở Đông Kinh, tức là Thành Thăng Long. Vì Thanh Hóa có Tây Đô, cho nên gọi Thành lOMoARcPSD|46958826
Thăng Long là Đông Kinh” (Toàn thư , Sđd. Tập 2, tr. 293). 8. Bắc Thành.
Đời Tây Sơn (Nguyễn Huệ - Quang Trung 1787 - 1802), vì Kinh đô đóng ở Phú Xuân (tức
Huế) nên gọi Thăng Long là Bắc Thành (Nguyễn Vinh Phúc - Trần Huy Bá - Đường phố Hà Nội - 11.1979, tr.12).
9. Thăng Long. (thịnh vượng lên)
(Thịnh vượng lên). Sách Lịch sử Thủ đô Hà Nội cho biết: “Năm 1802, Gia Long quyết định
đóng đô ở tại nơi cũ là Phú Xuân (tức Huế), không ra Thăng Long, cử Nguyễn Văn Thành làm
Tổng trấn miền Bắc và đổi Kinh thành Thăng Long làm trấn thành miền Bắc. Kinh thành đã
chuyển làm trấn thành thì tên Thăng Long cũng cần phải đổi. Nhưng vì tên Thăng Long đã có từ
lâu đời, quen dùng trong dân gian cả nước, nên Gia Long thấy không tiện bỏ đi ngay mà vẫn giữ
tên Thăng Long, nhưng đổi chữ “Long” là Rồng thành chữ “Long” là thịnh vượng, lấy cớ rằng
rồng là tượng trưng cho nhà Vua, nay Vua không ở đây thì không được dùng chữ “Long” là
“rồng” (Trần Huy Liệu - Chủ biên. Lịch sử Thủ đô Hà Nội, H. 1960, tr 81).
Việc thay đổi nói trên xảy ra năm 1805, sau đó Vua Gia Long còn hạ lệnh phá bỏ Hoàng thành cũ,
vì Vua không đóng đô ở Thăng Long, mà Hoàng thành Thăng Long lại rộng lớn quá. 10. Hà Nội.
So với tên gọi Thăng Long với ý nghĩa chủ yếu có tính cách lịch sử (dù chỉ đưới dạng truyền
thuyết: ghi lại sự kiện có rồng hiện lên khi Vua tới đất Kinh đô mới), thì tên gọi Hà Nội có tính
cách địa lý, với nghĩa “bên trong sông”. Nhưng nếu xét kỹ trên bản đồ thì chỉ có Sông Nhị là
địa giới Tỉnh Hà Nội cũ về phía Đông, còn Sông Hát và Sông Thanh Quyết không là địa giới,
như vậy có bộ phận Tỉnh Hà Nội không nằm bên trong những con sông này. Và khi Hà Nội trở
thành nhượng địa của Pháp, tên gọi lại càng không tương xứng với thực địa...
Trung văn đại từ điển, tập 19 (Đài Bắc 1967, tr.103) cho biết Hà Nội là tên một quận được đặt từ
đời Hán (202 Tr.CN - 220 S.CN) nằm phía Bắc Sông Hoàng Hà. Tên Hà Nội từng được ghi
trong Sử ký của Tư Mã Thiên (hạng Vũ Kỷ), kèm lời chú giải: “Kinh đô đế vương thời xưa phần
lớn ở phía Đông Sông Hoàng Hà, cho nên gọi phía Bắc Sông Hoàng Hà là Hà Ngoại”.
Rất có thể Minh Mạng đã chọn tên gọi Hà Nội, một tên hết sức bình thường để thay tên gọi
Thăng Long đầy gợi cảm, nhưng tên gọi mới Hà Nội này lại có thể được giải thích là “đất Kinh
đô các đế vương thời xưa”, để đối phó với những điều dị nghị.
Chính cách đặt tên đất “dựa theo sách cũ” đã lại được thực thi, sau này, năm 1888 Thành Hà Nội
và phụ cận trở thành nhượng địa của thực dân Pháp, tỉnh lỵ Hà Nội phải chuyển tới Làng Cầu
Đơ (thuộc Huyện Thanh Oai, Phủ Hoài Đức), cần có một tên tỉnh mới. Người ta đã dựa vào một
câu trong sách Mạnh Tử (Lương Huệ Vương, thượng, 3) “Hà Nội mất mùa, thì đưa dân đó về Hà
Đông, đưa thóc đất này về Hà Nội, Hà Đông mất mùa cũng theo phép đó”.
Dựa theo câu trên, người ta đặt tên tỉnh mới là Hà Đông, tuy rằng tỉnh này nằm ở phía Tây
Sông Nhị, theo thực địa phải đặt tên là Hà Tây mới đúng. lOMoARcPSD|46958826
* Tên không chính quy
Là những tên trong văn thơ, ca dao, khẩu ngữ... dùng để chỉ Thành Thăng Long - Hà Nội.
1. Trường An - (Tràng An): Vốn là tên Kinh đô của hai triều đại phong kiến thịnh trị vào bậc
nhất của nước Trung Quốc: Tiền Hán (206 Tr. CN - 8 S.CN) và Đường (618 - 907). Do đó, được
các nhà Nho Việt Nam xưa sử dụng như một danh từ chung chỉ Kinh đô. Từ đó, cũng được
người bình dân sử dụng nhiều trong ca dao, tục ngữ chỉ Kinh đô Thăng Long.
2. Phượng Thành (Phụng Thành)
3. Long Biên. - Là nơi quan lại nhà Hán, Ngụy, Tấn, Nam Bắc triều (Thế kỷ III, IV, V, và VI)
đóng trụ sở ở Giao Châu (tên nước ta thời ấy). Sau đó, đôi khi cũng được dùng trong thơ văn để chỉ Thăng Long - Hà Nội
4.Long thành. - Là tên gọi tắt của Kinh thành Thăng Long. Nhà thơ thời Tây Sơn Ngô Ngọc
Du, quê ở Hải Dương, từ nhỏ theo ông nội lên Thăng Long mở trường dạy học và làm thuốc.
Ngô Ngọc Du là người được chứng kiến trận đại thắng quân Thanh ở Đống Đa - Ngọc Hồi của
Vua Quang Trung. Sau chiến thắng Xuân Kỷ Dậu (1789), Ngô Ngọc Du có viết bài Long Thành
quang phục kỷ thực (Ghi chép việc khôi phục Long Thành).
5. Hà Thành. - Là tên gọi tắt của Thành phố Hà Nội được dùng nhiều trong thơ ca để chỉ Hà
Nội. Thí dụ như bài Hà Thành chính khí ca của Nguyễn Văn Giai, bài Hà Thành thất thủ,
tổng vịnh (khuyết danh), Hà Thành hiểu vọng của Ba Giai(?)...
6. Hoàng Diệu. - Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, đôi khi trong các báo chí của ta,
chúng ta sử dụng tên này để chỉ Hà Nội. (Thành Hoàng Diệu).
Ngoài ra, trong cách nói dân gian còn nhiều từ được dùng để chỉ Thăng Long - Hà Nội như: Kẻ
Chợ (Khéo tay hay nghề đất lề Kẻ Chợ - Khôn khéo thợ thầy Kẻ Chợ); Thượng Kinh, tên này để
nói đất Kinh Đô ở trên mọi nơi khác trong nước, dùng để chỉ Kinh đô Thăng Long (Chẳng thơm
cũng thể hoa nhài, Chẳng lịch cũng thể con người Thượng Kinh). hoặc trong tác phẩm: Thượng
Kinh ký sự của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác; Kinh Kỳ, tên này nói đất có Kinh đô đóng
(Thứ nhất Kinh Kỳ, thứ nhì Phố Hiến); Và đôi khi chỉ dùng một từ như “Ăn Bắc, mặc Kinh”.
Bắc đây chỉ vùng Kinh Bắc (Bắc Ninh), Kinh chỉ Kinh đô Thăng Long.
HIGHLIGHT TRONG GIÁO TRÌNH lOMoARcPSD|46958826
-khu Đấu Xảo (nay là Cung Văn hoá Hữu Nghị)
-Thành uỷ Hà Nôịđón đồng chí Trần Phú về ở, làm việc tại căn nhà số 90 phố Bông Nhuôṃ (nay là phố Thợ Nhuôm)̣
-Tháng 3-1929, Chi b ⌀ C ⌀ng s 愃 n đ u tiên đã th 愃 nh lập t ⌀ 愃 i số nh 愃 5D phố H 愃 m Long.
-Tháng 5 năm 1938, H ⌀i truyền bá Quốc ngữ do Nguy ̀n Văn Tố l 愃 m H ⌀i
trươ ng được th 愃 nh lập t ⌀ 愃 i H ⌀i quán
Trí tri (nay l 愃 nh 愃 số 47 phố H 愃 ng Qu ⌀ 愃 t).
-đến 16 giờ ng 愃 y 9-10-1954, những lính Pháp cuối c 甃 ng r 甃 Āt qua c u Long Biên
-Năm 1999, H 愃 N ⌀i vinh dư 뀣 được U 礃 ban UNESCO của Liên hợp quốc tặng
danh hiệu “Th 愃 nh phố vì ho 愃 bình”
-Năm 2000, H 愃 N ⌀i được phong danh hiệu “Th 愃 nh phố an h h 甃 ng”