Câu hỏi tự luận - Môn hệ thống thông tin quản lý | Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
49 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi tự luận - Môn hệ thống thông tin quản lý | Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

29 15 lượt tải Tải xuống
PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI CÁC NHÓM
Nhóm 1:
Câu 1: Ví dụ cơ sở IS cạnh tranh thương mại điện tử.
Trong cạnh tranh thương mại điện tử, sở hạ tầng Hệ thống Thông tin (IS)
đóng vai trò rất quan trọng trong việc đạt được lợi thế cạnh tranh thành công
của các doanh nghiệp. Các yếu tố quan trọng của cơ sở hạ tầng IS trong cạnh tranh
thương mại điện tử bao gồm:
- Tính khả dụng: Cơ sở hạ tầng IS phải được thiết kế và triển khai để đảm
bảo tính khả dụng cao, bao gồm khả năng đáp ứng với số lượng lớn người dùng
đảm bảo thời gian hoạt động của hệ thống được tối ưu.
- Bảo mật: Các hệ thống IS trong cạnh tranh thương mại điện tử cần được
bảo vệ chặt chẽ để đảm bảo an toàn thông tin và tránh bị tấn công mạng, đặc biệt là
trong các giao dịch thanh toán trực tuyến.
- Tốc độ: Tốc độ là một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thương mại điện
tử. Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng sở hạ tầng IS của họ có khả năng xử
các giao dịch nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt là trong mùa mua sắm cao điểm.
- Tính linh hoạt: Các doanh nghiệp cần có khả năng thích nghi với sự thay
đổi trong nhu cầu của khách hàng và thị trường. Cơ sở hạ tầng IS cần có khả năng
linh hoạt để đáp ứng với các nhu cầu thay đổi này.
- Khả năng tích hợp: Các hệ thống IS trong cạnh tranh thương mại điện tử
cần khả năng tích hợp với các hệ thống khác trong doanh nghiệp, bao gồm hệ
thống quản kho, hệ thống kế toán và các hệ thống khác để đảm bảo sự hiệu quả
và tính toàn vẹn của thông tin.
Tóm lại, sở hạ tầng Hệ thống Thông tin một yếu tố quan trọng để đạt
được lợi thế cạnh tranh trong cạnh tranh thương mại điện tử. Các doanh nghiệp cần
đầu vào sở hạ tầng IS của họ để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng thị
trường.
Câu 2: Nếu IS gặp sự cố thì giải pháp là gì?
Nếu hệ thống IS gặp sự cố, các giải pháp có thể được áp dụng tùy thuộc vào
nguyên nhân mức độ của sự cố. Sau đây một số giải pháp thường được sử
dụng để giải quyết các sự cố về hệ thống IS:
- Kiểm tra lỗi: Nếu hệ thống IS của bạn gặp sự cố, bạn nên bắt đầu bằng việc
kiểm tra lỗi. Xem xét các thông tin cảnh báo hoặc tin nhắn lỗi trên hệ thống và xác
định nguyên nhân của sự cố.
- Khởi động lại hệ thống: Nếu sự cố khá nhẹ, khởi động lại hệ thống có thể
giúp sửa chữa vấn đề.
- Sử dụng các công cụ phần mềm: Có nhiều công cụ phần mềm có thể được
sử dụng để phát hiện và sửa chữa lỗi trong hệ thống IS. Ví dụ như phần mềm quản
lý mã nguồn, phần mềm chẩn đoán lỗi, phần mềm giám sát hoạt động hệ thống, …
- Liên hệ với nhà cung cấp: Nếu sự cố là do lỗi từ phía nhà cung cấp, bạn
nên liên hệ với nhà cung cấp để được hỗ trợ và sửa chữa sự cố.
- Phục hồi dự phòng: Nếu bạn có các giải pháp phục hồi dự phòng, bạn có
thể áp dụng chúng để đảm bảo tính khả dụng của hệ thống và giảm thiểu thiệt hại.
- Nâng cấp hệ thống: Nếu sự cố xuất hiện do hệ thống cũ đã lỗi thời hoặc
không đáp ứng được yêu cầu, bạn có thể nâng cấp hệ thống để giải quyết vấn đề và
đảm bảo tính khả dụng của hệ thống.
- Tạo và triển khai kế hoạch khẩn cấp: Nếu sự cố là nghiêm trọng, bạn cần
tạo và triển khai kế hoạch khẩn cấp để giải quyết vấn đềđảm bảo tính khả dụng
của hệ thống.
Tùy vào mức độ và nguyên nhân của sự cố, các giải pháp trên có thể được kết
hợp để đảm bảo tính khả dụng và hiệu quả của hệ thống IS.
Câu 3: Quan điểm của nhóm về kỹ năng nhân sự CNTT trong các doanh nghiệp
Việt Nam?
Kỹ năng nhân sự CNTT trong các doanh nghiệp Việt Nam đang là một chủ
đề quan tâm của nhiều chuyên gia nhà quản lý. Tuy nhiên, theo nghiên cứu
đánh giá của nhiều chuyên gia, kỹ năng của nhân sự CNTT tại Việt Nam hiện nay
vẫn còn nhiều hạn chế.
Theo nhóm mình thì một số kỹ năng quan trọng của nhân sự CNTT trong
các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân
sự CNTT để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của họ bao gồm:
- Kỹ năng lập trình: Là kỹ năng cơ bản nhất của nhân sự CNTT. Đây là kỹ
năng giúp họ phát triển các ứng dụng và giải pháp phần mềm cho doanh nghiệp.
- Kỹ năng quản trị hệ thống: Là kỹ năng giúp nhân sự CNTT quản lý và vận
hành các hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
- Kỹ năng phân tích và thiết kế hệ thống: Là kỹ năng giúp nhân sự CNTT hiểu
được nhu cầu của khách hàng và thiết kế các giải pháp phần mềm phù hợp với nhu
cầu đó.
- Kỹ năng tiếng Anh: Là kỹ năng quan trọng để có thể hiểu và sử dụng các tài
liệu chuyên ngành, tham gia các cuộc hội thảo và giao tiếp với khách hàng quốc tế.
- Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm: Là kỹ năng giúp nhân sự CNTT làm
việc hiệu quả với các thành viên khác trong đội ngũ, đồng thời giao tiếp hỗ trợ
khách hàng một cách tốt nhất.
Nhóm 3:
Câu 1: (Slide 12 Sự trưởng thành CNTT Sự thành công của các ứng dụng
CNTT) Ví dụ doanh nghiệp Việt Nam được đo lường qua các tiêu chí.
* Một dụ về doanh nghiệp Việt Nam liên quan đến Sự trưởng thành CNTT
có thể là Công ty FPT.
- Mức độ CNTT đã tác động đến công ty như thế nào: FPT là một trong
những công ty công nghệ hàng đầu tại Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ trong
lĩnh vực CNTT. CNTT đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của FPT, giúp cho công ty tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển các dịch vụ
mới.
- Mức độ ảnh hưởng của công nghệ máy tính được cài đặt trong toàn bộ
sở
của công ty: FPT đã đầu mạnh vào hệ thống máy tính CNTT để tối ưu hóa
quy trình kinh doanh nâng cao hiệu suất làm việc. Hệ thống CNTT của FPT
được áp dụng rộng rãi trong các bộ phận của công ty, từ nhân sự đến tài chính.
- Kiến thức của các nhà quản lý CNTT về kế hoạch kinh doanh của công ty và
kiến thức của ban lãnh đạo cao nhất về CNTT: FPT có một đội ngũ quản lý CNTT
chuyên nghiệp kiến thức sâu rộng về CNTT. Ban lãnh đạo của công ty cũng
sự hiểu biết về CNTT thường xuyên đưa ra các quyết định liên quan đến
CNTT.
- Mức độ lập kế hoạch CNTT đã được chính thức hóa, xem xét các kế hoạch
kinh doanh của công ty sự tham gia của ban lãnh đạo cao nhất: FPT đã đặt
ra mục tiêu phát triển CNTT nhằm đưa công ty trở thành một trong những doanh
nghiệp công nghệ hàng đầu tại Việt Nam. Kế hoạch CNTT được xây dựng một
cách chính xác và có sự tham gia của các bộ phận liên quan cùng với sự hỗ trợ của
ban lãnh đạo cao nhất.
* dụ cụ thể về một doanh nghiệp Việt Nam thể công ty Bách Hóa
Xanh, một trong những công ty bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Công ty này đã đầu
nhiều vào các ứng dụng CNTT để nâng cao trải nghiệm mua sắm của khách
hàng và cải thiện quản lý doanh nghiệp.
Như chúng mình đã cung cấp để đánh giá sự thành công của các ứng dụng
CNTT của công ty, chúng ta có thể sử dụng các biến số như sau:
- Đóng góp vào thị phần: Các ứng dụng CNTT giúp công ty Bách Hóa Xanh
cung cấp trải nghiệm mua sắm tiện lợi nhanh chóng cho khách hàng, giúp công
ty tăng thị phần và đạt được vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực bán lẻ.( với hơn 12.000
sản phẩm đủ chủng loại, gần 2.000 cửa hàng trên khắp các tỉnh thành Miền
Nam, Miền Đông và Nam Trung Bộ.)
- Các ứng dụng CNTT giúp công ty Bách Hóa Xanh tối ưu Đóng góp vào ROI:
hóa quy trình vận hành, giảm chi phí tăng doanh thu, giúp tăng ROI(Return on
Investment) cho công ty.
- Công ty Bách Hóa Xanh đã sử dụng các công nghệ mới như tríTính đổi mới:
tuệ nhân tạo, big data, blockchain,... trong các ứng dụng CNTT của mình, giúp
công ty đổi mới nâng cao hiệu quả kinh doanh.(Website BachhoaXANH.com
chạm mốc 10.000 đơn hàng/ngày.)
- Các ứng dụng CNTT giúp công ty Bách Hóa Xanh thểTính chủ động:
quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh của mình một cách chủ động, từ đó giảm
thiểu rủi ro và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác hơn.
- Với các ứng dụng CNTTThời gian duy trì lợi thế so với đối thủ cạnh tranh:
tiên tiến, công tych Hóa Xanh đã giữ được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
trong lĩnh vực bán lẻ và duy trì được thời gian lâu hơn so với các đối thủ khác.
Câu 2: (SIS hệ thống thông tin chiến lược) VD: SIS góp phần tạo ra lợi thế
cạnh tranh như thế nào?
là hệ thống máy tính được sử dụng ở mọi cấp độ Hệ thống thông tin chiến lược
của tổ chức để thay đổi mục tiêu hoạt động, sản phẩm dịch vụ các mối quan hệ
môi trường để giúp tổ chức đạt được lợi thế cạnh tranh.
cung cấp sự kết nối giữa nhu cầu của tổ chức và Hệ thống thông tin chiến lược
công nghệ thông tin mới nhất. Chiến thuật này giúp một tổ chức nắm giữ thị
trường bằng cách sử dụng Công nghệ thông tin để đáp ứng các yêu cầu đầy thách
thức trước sự thay đổi liên tục trong môi trường doanh nghiệp.
Các loại hệ thống thông tin chiến lược:
- Hệ thống hỗ trợ vận hành
Mục đích chính của hệ thống này là để kiểm tra các giao dịch, hoạt động, kiểm
soát, chuỗi cung ứng và quản lý. Nó cũng giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc
đàm phán nội bộ bên ngoài, đồng thời cập nhật sở dữ liệu chính trung tâm
của tổ chức.
- Hệ thống hỗ trợ quản lý
Các hệ thống này tạo điều kiện và cung cấp thông tindữ liệu chính xác cho
người quản để dễ dàng thực hiện các quy trình, quy trình ra quyết định. Hệ
thống hỗ trợ ra quyết định giúp giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến các vấn
đề.
Công dụng của hệ thống thông tin chiến lược:
- Chiến lược dẫn đầu chi phí
Hệ thống thông tin được cho hỗ trợ chiến lược này nếu công ty thể đạt
được vị trí chi phí thấp nhất trong ngành, bằng kỹ thuật quy trình kinh doanh,
giảm chi phí từ nhà cung cấp giảm chi phí cho khách hàng. Ví dụ, hầu hết các
công ty bán l tạo ra chương trình khuyến mãi cho sản phẩm bán lẻ để thu hút
khách hàng mua sản phẩm rẻ hơn so với các công ty khác.
- Chiến lược khác biệt hóa
Hệ thống thông tin được cho hỗ trợ chiến lược này nếu chúng thể cung
cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo và có khả năng cung cấp nhiều giá trị hơn
cho khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác, cụ thể bằng cách: sử dụng
công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt giảm thiểu
các lợi thế của sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược tập trung
Hệ thống thông tin được cho hỗ trợ chiến lược này nếu chúng thể giúp
công ty tập trung vào các sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể trong tổ chức.
- Chiến lược đổi mới
Các hệ thống thông tin được cho là hỗ trợ chiến lược này nếu chúng có thể tìm
ra những cách cụ thể trong hoạt động kinh doanh bằng cách cung cấp các sản phẩm
hoặc dịch vụ với những cải tiến mới nhất. Ví dụ: Sản phẩm Apple cung cấp nhiều
tính năng và phần mềm chất lượng cao trong điện thoại thông minh, đồng hồ thông
minh hoặc máy tính xách tay của họ. giá có đắt hơn so với sản phẩm cùng loại
nhưng người dân sẵn sàng mua vì chất lượng cao và sự đổi mới.
- Chiến lược liên minh
Các hệ thống thông tin được cho là hỗ trợ chiến lược này nếu chúng có thể tạo
ra các mối quan hệ hợp tác có lợi cho cả nhà cung cấp và các công ty khác ngay cả
với các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược tăng trưởng
Hệ thống thông tin được cho hỗ trợ chiến lược này nếu chúng thể phát
triển và đa dạng hóa thị trường.
- Chiến lược chất lượng
Hệ thống thông tin được cho hỗ trợ chiến lược này nếu chúng thể giúp
cải thiện chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Câu 3: Theo các bạn các cấp quản lý có cần học CNTT không?
Có, vì CNTT mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
- Ra quyết định
Sự nhanh nhạy chính xác chính là chìa khóa của việc ra quyết định trong
kinh doanh. Mọi tổ chức thành công đều phải trải qua một quá trình nghiên cứu thị
trường một cách toàn diện để ban lãnh đạo thể đưa ra những quyết định đúng
đắn nhất. Việc nghiên cứu này thể được hoàn thành theo nhiều cách khác nhau
thông qua các khảo sát online, các diễn đàn, blog, thảo luận nhóm bằng World
Wide Web tất nhiên một phương thức không thể thiếu đó thông qua phỏng
vấn trực tiếp. Hiện nay, Big data, Google Analytics and Microsoft CRM Dynamics
cũng những công cụ tuyệt vời để trích xuất những thông tin hữu ích thể ảnh
hưởng đến việc ra quyết định. Hơn nữa, những công cụ online này không chỉ cung
cấp thời gian phản hồi thực của các khách hàng tiềm năng còn đảm bảo độ
chính xác của dữ liệu bằng cách giảm thiểu rủi ro việc xảy ra lỗi xuất phát từ yếu
tố con người.
- Tiếp thị và tăng trưởng kinh doanh
Điều quan trọng nhất của sự thành công trong kinh doanh nằm ở marketing, vì
điều này cho phép ban lãnh đạo trước hết xác định được những đối tượng mục tiêu
sau đó quan sát khuynh hướng nhu cầu của họ. Về tổng thể, việc
Marketing sẽ bao gồm mối quan hệ cộng đồng, quảng cáo, khuyến mãi và doanh số
bán hàng - thứ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh doanh sau cùng. Tuy tồn tại nhiều
loại marketing thể giúp bạnm kiếm chonh những khách hàng tiềm năng,
nhưng đây tôi sẽ chỉ giải thích ngắn gọn về Digital marketing, thứ từng một
giấc trong quá khứ khi không công nghệ Internet. Digital marketing một
hiện tượng mới nổi cho phép bạn quảng sản phẩm hoặc dịch vụ của mình trên
toàn thế giới. Ngoài ra, Nó còn là một thuật ngữ rộng lớn bao hàm nhiều khái niệm
khác nhau như tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), trả tiền cho mỗi nhấp chuột
(PPC), viết blog, diễn đàn thảo luận, gửi email, SMS, MMS, social media
marketing và quảng cáo trên các ứng dụng điện thoại thông minh, v.v. Hiện nay thị
trường web đang bùng nổ với tốc độ chóng mặt, hàng triệu trang web mới đang
được phát triển trên internet mỗi năm hầu hết các doanh nhân đều hiểu rằng
thành công lâu dài trong kinh doanh bất khả thi nếu không sự hiện diện của
kỹ thuật số trên internet.
- Hỗ trợ khách hàng và sự hài lòng của họ
Mức độ hài lòng của khách hàng chìa khóa của sự thành công, điều này sẽ
không thể đạt được nếu thiếu đi quy trình hỗ trợ khách hàng theo thời gian thực.
Thành công của 1 doanh nghiệp phụ thuộc vào việc biết được nhu cầu, xu hướng,
hành vi và mức độ hài lòng của khách hàng. Nhờ vào công nghệ Internet, chúng ta
đã thể giao tiếp với hàng triệu khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng hiện tại
trong thời gian thực. như các bạn biết đó, giao tiếp hiệu quả luôn 1 công cụ
hữu hiệu để hiểu được những nhu cầu, vấn đề của khách hàng và giải pháp của họ.
CNTT cung cấp cho chúng ta nhiều kênh để giao tiếp với khách hàng một cách dễ
dàng. Một vài kênh trong đó email, các hội thảo trên web, mạng hội, cổng
thông tin thành viên, bản tin trực tuyến nhắn tin bằng văn bản hoặc đa phương
tiện thông qua điện thoại thông minh. Các tổ chức doanh nghiệp thông thường sử
dụng hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) để có thể giữ gìn những dữ liệu
giá trị, nhằm mục đích hiểu được hành vi của khách hàng nhu cầu trong
tương lai của họ.
- Quản lý tài nguyên và toàn cầu hóa
Quản tài nguyên đóng một vai trò quan trọng trong thành công của doanh
nghiệp. Khi nói đến các tổ chức vừa hoặc lớn, rất khó để các lãnh đạo cấp cao
thể quảntất cả các nguồn lực theo cách thủ công. Các nguồn lực này thể bao
gồm nguồn lực hữu hình, tài chính hoặc nguồn nhân lực, v.v. Công nghệ thông tin
đã đóng một vai trò quan trọng trong việc tự động hóa các vấn đề phức tạp như vậy
bằng cách giới thiệu các giải pháp thân thiện với người dùng. Một thập kỷ trước,
hầu hết các giải pháp quản lý tài nguyên đều dựa trên máy tính để bàn. Nhưng bây
giờ nhờ vào internet và công nghệ đám mây (cloud technology) mà các kỹ sư phần
mềm đã thể giới thiệu các giải pháp ERP (hoạch định nguồn lực doanh nghiệp)
dựa trên các đám mây. Giờ đây, các nhà quản đã thể quản hoặc giám sát
các nguồn lực tổ chức của họ hầu như ở bất kỳ đâu trên thế giới bằng cách sử dụng
máy tính nhân, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh.
Khái niệm này đã gợi ý cho ý tưởng về toàn cầu hóa. Hầu hết các công ty đa quốc
gia (Microsoft, Google, Amazon, McDonalds, v.v.) trên thế giới sử dụng các giải
pháp dựa trên đám mây này để quản các văn phòng ảo hoặc thực nhân viên
của họ trên toàn thế giới.
Nhóm 4:
Câu 1: Kỹ năng nhân sự CNTT ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng IS?
Hầu hết các vai trò trong sở hạ tầng CNTT đều mang tính kỹ thuật cao
yêu cầu hiểu biết tốt về các khái niệm và công cụ được sử dụng trong một lĩnh vực
chuyên môn cụ thể. Một số cũng yêu cầu các chứng chỉ chuyên ngành (thêm về
những chứng chỉ tiếp theo). Tuy nhiên, các kỹ năng kỹ thuật không đủ để một
sự nghiệp thành công trong cơ sở hạ tầng CNTT.
Một do chính cho điều nàymặc các chuyên gia cơ sở hạ tầng CNTT
làm việc với máy chủ, bộ chuyển mạch, mạng thiết bị, nhưng họ làm việc cho
những người sử dụng các máy chủ, bộ chuyển mạch, mạng và thiết bị này. Đó là
do tại sao như quản lý con người và xây dựng mối quan hệ cũngcác kỹ năng mềm
quan trọng không kém.
Những chuyên gia này - đặc biệt là những người quan tâm đến việc theo đuổi
con đường sự nghiệp quản lý - cũng phải có ba kỹ năng quan trọng sau:
- Tư duy phân tích và phản biện
sở hạ tầng CNTT không bao giờ là một không gian không vấn đề. Các
vấn đề có thể nảy sinh bất cứ lúc nào và nếu chúng ảnh hưởng đến tính liên tục của
hoạt động kinh doanh thì những vấn đề đó phải được giải quyết nhanh chóng. Các
chuyên gia CNTT có kỹ năng tư duy phân tích và phản biện có thể phân tích những
vấn đề này, tìm ra nguyên nhân gốc rễ xác định cách tốt nhất để giải quyết
chúng trong thời gian nhanh nhất thể. Họ cũng thể xác định các hình
xu hướng để dự đoán các vấn đề hoặc rủi ro tiềm ẩn trong tương lai chủ động
hành động để giảm thiểu những vấn đề này trước khi chúng trở nên thực sự gây
hại.
Ngoài khả năng giải quyết nhanh chóng và thành thạo các vấn đề hoặc sự
cố chung hoặc một lần, các chuyên gia sở hạ tầng CNTT kỹ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề rộng hơn rất có giá trị.
- Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định
Ngoài khả năng giải quyết nhanh chóng thành thạo các vấn đề hoặc sự cố
chung hoặc một lần, các chuyên gia sở hạ tầng CNTT kỹ năng ra quyết định
giải quyết vấn đề rộng hơn rất giá trị. Điều này bao gồm khả năng thu thập
thông tin về các vấn đề phức tạp khác nhau, hiểu tác động kinh doanh rộng hơn và
kỹ thuật của chúng và dự đoán khả năng tái diễn. Họ cũng thể tạo một kế hoạch
để ngăn chặn các sự cố này tái diễn hoặc giải quyết chúng một cách nhanh chóng
nếu chúng xảy ra, đảm bảo có tác động tối thiểu đến người dùng và doanh nghiệp.
- Quản lý quy trình
Khi bối cảnh kinh doanh trở nên phức tạp hơn, các tổ chức yêu cầu các sản
phẩm và nền tảng CNTT phù hợp để duy trì hoạt động, phục vụ khách hàng đạt
được lợi thế cạnh tranh. Các chuyên gia sở hạ tầng CNTT ngày nay phải hiểu
nhu cầu kinh doanhkỹ thuật cụ thể của công ty họ, sau đó thiết kế và triển khai
các công nghệ thể đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đó một cách hiệu quả, hợp
túi tiền và với thời gian ngừng hoạt động tối thiểu. Kỹ năng quản lý quy trình kinh
doanh đóng một vai trò quan trọng ở đây.
Câu 2: Để phát triển sở hạ tầng IS nhân sự CNTT cần bổ sung kỹ năng
gì?
- Mã hóa (Code)
Một trong những kỹ năng cơ bản và quan trọng nhất mà một chuyên gia CNTT
cần viết code. Một phần mềm hoặc một công việc phát triển web yêu cầu sử
dụng mã, vật, một ứng viên kỹ năng viết điều bắt buộc. Một số ngôn ngữ
lập trình phổ biến nhất một chuyên gia CNTT phải thành thạo bao gồm C++,
HTML, JavaScript, PHP, Python, Java và Ruby.
- Kiến thức
Phần cứng máy tính là các bộ phận vật lý của hệ thống máy tính, và phần mềm
cung cấp hướng dẫn cho phần cứng để thực hiện một tác vụ. Các chương trình
hoặc ứng dụng được tải vào bộ nhớ máy tính sau đó máy tính hoạt động bằng
cách thực thi phần mềm.
Cả phần cứng và phần mềm được kết nối với nhau. Không có cái này, cái kia sẽ
không hoạt động. Chính vậy, kiến thức về cả phần mềm phần cứng của
máy tính là điều cần thiết đối với một nhân viên CNTT.
- Xử lý sự cố
Khắc phục sự cố là công việc cơ bản của một chuyên gia CNTT. Bạn sẽ được
triệu tập nhiều lần trong ngày để khắc phục các sự cố liên quan đến âm thanh,
Internet, chuyển đổi màn hình lỗi ứng dụng. Bất kể vấn đề gì, khắc phục sự
cố sẽ là một quá trình thử và sai. Đôi khi, bạn sẽ phải khởi động lại máy tính nhiều
lần hoặc sử dụng các kỹ thuật khác nhau để giải quyết vấn đề trong tầm tay. Xem
khắc phục sự cố giải quyết vấn đề, nơi bạn sửa chữa các sản phẩm hoặc quy
trình bị lỗi để làm cho chúng hoạt động trở lại. Đôi khi việc khắc phục sự cố chỉ
thể chữa khỏi các triệu chứng, nhưng gốc rễ của vấn đề vẫn sđó. Bạn sẽ phải
tìm ra nguyên nhân gốc rễ để nó không lặp lại.
- API (Giao diện lập trình ứng dụng)
API cho phép tương tác giữa hai ứng dụng để chúng có thể giao tiếp với nhau.
dụ: khi bạn kiểm tra thời tiết trên điện thoại của mình hoặc sử dụng các ứng
dụng nhắn tin, bạn đang sử dụng API. API là công cụ cho phép lập trình viên viết
ứng dụng nhanh chóng. Nhiều hệ điều hành ứng dụng các loại API khác
nhau. Ví dụ, Windows nhiều bộ API phần cứng hệ thống hoặc ứng dụng sử
dụng. Do đó, kiến thức triển khai các API một kỹ năng CNTT cần thiết
bạn phải có.
- Quản lý dự án
Một phần công việc của bạn với tư cách là một chuyên gia CNTT sẽ là quản lý
nhiều nhiệm vụ trách nhiệm. Bạn sẽ chịu trách nhiệm về thời hạn thời hạn
giao hàng chặt chẽ. Tự định hướng t vận động sẽ những đặc điểm chính
trong việc quản lý các nhiệm vụ này.
Kỹ năng quản lý dự án tốt là một siêu năng lực nghề nghiệp bí mật. Chúng liên
quan đến khả năng thiết lập mục tiêuđạt được những mục tiêu đó một cách kịp
thời hiệu quả. Một số đặc điểm của quản dự án bao gồm định hướng mục
tiêu, thời hạn họp, đa nhiệm và giải quyết vấn đề.
- Giao tiếp
một người khắc phục sự cố, vai trò CNTT của bạn cũng sẽ yêu cầu bạn
kỹ năng giao tiếp tốt. Khi một đồng nghiệp liên hệ với bạn về một vấn đề, bạn phải
có khả năng truyền đạt giải pháp một cách rõ ràng và ngắn gọn.
Hầu hết mọi công việc CNTT đều yêu cầu bạn thể hiện khả năng lãnh đạo
chủ động trước một nhóm nhỏ hoặc lớn. Giao tiếp thể một kỹ năng mềm,
nhưng một trong những kỹ năng được săn lùng nhiều nhất trong mọi ngành
nghề.
- Sự đổi mới
Một người đam mê CNTT sẽ tìm thấy sự đổi mới trong công việc của mình để
giải quyết các vấn đề hàng ngày. Sựmuốn tìm hiểu những điều mớithực
hành các kỹ năng sẵn sẽ giúp bạn đạt được kết quả hiệu quả. Một chuyên gia
CNTT giỏi sẽ hiểu hoạt động bẩm sinh của hệ thống máy tính sẽ cố gắng hoàn
thiện hơn đồng thời đưa ra các đề xuất để tăng hiệu quả trong công việc.
- Sáng tạo
Sáng tạo là chìa khóa của những đột phá lớn nhất trong cuộc đời. Những người
thành công dành thời gian tạo ra các giải pháp sáng tạo cũng những người
chấp nhận rủi ro.
Câu 3: Những kiến thức đó được học và đào tạo như nào?
Không khác nhiều các khóa đào tạo nội bộ như bán hàng & chăm sóc khách
hàng, hay khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp nội bộ thì đào tạo IT cho người lao động
cũng theo định hướng bao gồm các bước cơ ban như là:
- Xác định đối tượng – nhân viên, người lao động
- Lịch đào tạo theo nội dung phù hợp
- Đánh giá kết quả
- Đánh giá chất lượng và cải tiến quy trình.
Đối tượng nào cần doanh nghiệp đào tạo công nghệ thông tin?
100% người lao động vị trí thấp hay cao, khi gia nhập tổ chức mới đều cần
được quan tâm nhận khóa đào tạo này. Mỗi một doanh nghiệp sẽ những hệ
thống riêng để vận hành, dù đó chỉ là một phần mềm thông dụng, những người mới
cần phải biết thao tác thế nào là hợp lý. Ví dụ: doanh nghiệp có một hệ thống ERP
cho việc bán hàng, thì ngoài những options tùy chọn trong mỗi fields trường
phải nhập thì cần phải hiểu ý nghĩa rõ để sau cùng có thể saved – lưu lại submit
-gửi xác nhận. Hay khi những policies chính sách quy định về việc truy cập
mở file tập tin thì kiến thức này cần phải nắm để thực hiện. Một dụ khác,
nhân viên IT CNTT mới gia nhập cũng cần phải được training thêm kiến thức
mới để phù hợp với đòi hỏi hệ thống, kinh nghiệm đã của họ chỉ dựa trên
kiến thức củ của chính họ.
Lịch đào tạo theo nội dung phù hợp là thế nào?
Sau khi đã phân loại các đối tượng, tùy vào từng nhóm thì chắc hẳn các doanh
nghiệp lớn đã kế hoạch nội dung đào tạo sẵn có. kế hoạch, thời gian đào
tạo để đạt được kiến thức chuyên môn theo mức độ đánh giá, hoặc để được các
chứng chỉ hành nghề phù hợp hoặc bổ sung cần thiết. Ví dụ người lao động chuyển
từ lĩnh vực ngân hàng sang lĩnh vực bảo hiểm sẽ cần tham gia một khóa đào tạo
cuối khóa phải đạt được chứng chỉ phù hợp cho công việc mới. Đối với đào tạo
CNTT cho nhân viên, thì cũng tùy vào trình độ kinh nghiệm của đối tượng theo
tiêu chí tuyển dụng để áp dụng khóa đào tạo với nội dung hợp lý.dụ như công
ty bất động sản sẽ tuyển những bạn sinh viên mới ra trường, các bạn này thường ít
kinh nghiệm thao tác sử dụng các phần mềm tiện ích văn phòng, cũng như
cách thức lưu trữ dữ liệu thế nào để không bị mất hoặc phát tán ra bên ngoài theo
quy định. Thời gian dành cho các khóa đào tạo bản này cũng phải được lên kế
hoạch hợp lý để tiết kiệm ngân sách cho doanh nghiệp.
- Đánh giá kết quả đào tạo, dịch vụ đào tạo CNTT cho doanh nghiệp
Đây bước không thể thiếu trong công tác đào tạo, để đánh giá sự hiệu quả
của từng khóa học thông qua việc đánh giá sự thay đổi kiến thức của người lao
động trước sau khi tham gia, để xem được sự hiệu quả trong tương lai. Một số
doanh nghiệp còn xem đây là cơ hội để họ đầu thêm cho những nhân sự có tiềm
năng, tham gia các khóa học cao cấp để thêm nhân tài phục vụ cho doanh
nghiệp.
Đối với đào tạo CNTT, việc đánh giá này đơn giản thể hiện sự thành thạo
và tự tin trong các thao tác. Bên cạnh những kỹ năng đã tích lũy, thì người lao động
thể tự triển khai công việc của mình, cũng như nắm được những nguyên tắc
chung để nhận được sự hỗ trợ của bộ phận IT. dụ: Một kiến thức mới sau khi
hoàn thành khóa đào tạo IT cơ bản, khi doanh nghiệp sử dụng một tính năng VPN
để truy cập từ bên ngoài, đây không phải người lao động nào cũng biết trước đó.
Tham gia khóa đào tạo giúp người lao động sẽ hiểu các khái niệm về thuật ngữ và
các thao tác để thể kết nối và xác thực, các vấn đề thường gặp khi triển khai kết
nối, hoặc như thế nào thì cần được hỗ trợ. Càng nhiều kết quả đánh giá tốt sẽ
giúp cho doanh nghiệp càng phát triển.
- Đánh giá chất lượng và cải tiến quy trình
Đây bước cuối bản phải trong việc đào tạo. Khi nhận ra sự thay đổi
quá lớn của môi trường kinh doanh thì doanh nghiệp cũng sẽ cần phải cải tiến quy
trình của mình cho phù hợp hơn.
Đối với đào tạo CNTT, trước đây hệ thống của doanh nghiệp thường chỉ local
nội bộ, nhưng nay đã nhiều services dịch vụ, đang sử dụng public bên
ngoài thì cần phải có những thay đổi về chính sách bảo mật không cho sao chép tài
liệu vào các storage lưu trữ bên ngoài. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt kịp thời
để xem xét cải tiến quy trình đào tạo của mình.
Qua đó, IT Training Đào tạo CNTT cũng giống như các chương trình đào
tạo khác dành cho nhân sự, người lao động của các bộ phận. Việc doanh nghiệp
chú trọng đến đào tạo lĩnh vực IT là điều rất đáng có trong thời đại này
Nhóm 5:
Câu 1: Cách rèn luyện kỹ năng CNTT như thế nào?
- Tìm hiểu về các hệ điều hành thông dụng (Windows và MacOS)
Một hệ điều hành phần mềm hỗ trợ quản các chức năng bản của
máy tính. Mặc nhiều hệ điều hành khác nhau, hầu hết các nhà tuyển dụng
đều dùng Windows hoặc MacOS.vậy, bạn hãy dành thời gian tìm hiểu về 2 hệ
điều hành này trước khi xin việc.
- Luyện tập sử dụng thành thạo các phần mềm Office (Microsoft Office, G
Suite)
c bộ phần mềm Office bao gồm nhiều công cụ khác nhau như Microsoft
Word, Outlook và Excel. Biết cách sử dụng các ứng dụng này có thể giúp bạn thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong công việc. Bộ xử Word như Microsoft Word
hoặc Google Docs một trong những công cụ được sử dụng phổ biến nhất. Nhà
tuyển dụng thường cho rằng hầu hết các ứng viên đều biết cách sử dụng chương
trình xử lý văn bản.
- Phần mềm trình bày (PowerPoint, Keynote)
Bên cạnh đó, kỹ năng thuyết trình một trong những kỹ năng cần thiết nhất
trong công việc để trình bày thuyết phục về một dự án hoặc sản phẩm, dịch vụ
nên phần mềm hỗ trợ thuyết trình cũng rất quan trọng. Bạn nên biết cách tổ chức
và trình bày ý tưởng bằng các phần mềm chuyên dụng như PowerPoint.
- Bảng tính (Excel, Google Spreadsheets, v.v.)
Bảng tính ứng dụng được dùng để sắp xếp dữ liệu thông tin khác vào
bảng nhanh chóng tính toán số lượng. Bảng tính cũng thể được sử dụng để
phân tích dữ liệu nâng cao. Một số nhà tuyển dụngthể mong đợi bạn sở biết cơ
bản về các phần mềm bảng tính.
- Công cụ giao tiếp và cộng tác (Skype, Zalo, v.v.)
Nhiều doanh nghiệp sử dụng các công cụ giao tiếp cộng tác để tăng hiệu
suất công việc. Bạnthể xem xét liệtcác công cụ liên quan mà bạn biết sử
dụng trong hồ sơ xin việc.
- Sử dụng mạng xã hội (Facebook, Zalo, Instagram, Twitter)
Sử dụng thành thạo các phương tiện truyền thông mạng hội một trong
những kỹ năng quan trọng hàng đầu đối với các vị trí quan hệ công chúng, tiếp thị
và quảng cáo.
Câu 2: Để triển khai HTTT hiệu quả cần nguồn lực gì?
Hệ thống thông tin có năm tài nguyên cơ bản là:
- Con người
Bao gồm người sử dụng các chuyên gia về hệ thống thông tin. Người sử
dụng hay khách hàng người trực tiếp sử dụng hệ thống thông tin các sản
phẩm thông tinhệ thống tạo ra. Các chuyên gia về hệ thống thông tin người
xây dựng vận hành hệ thống thông tin. Đó các nhà phân tích hệ thống, các
nhà lập trình, các kỹ sư tin học.
- Phần cứng
Bao gồm tất cả các thiết bị các phương tiện kỹ thuật dùng để xử thông
tin. Trong đó chủ yếu là máy tính, các thiết bị ngoại vi dùng để lưu trữ và vào ra dữ
liệu, mạng lưới viễn thông dùng để truyền dữ liệu.
- Phần mềm
Bao gồm các chương trình máy tính; các phần mềm hệ thống, các phần mềm
chuyên dụng và các thủ tục dành cho người sử dụng.
- Nguồn dữ liệu
Dữ liệu vật liệu thô của hệ thống thông tin. Dữ liệu thể nhiều dạng
khác nhau, có dữ liệu văn bản, có dữ liệu bằng hình ảnh, âm thanh…
- Thủ tục
Các quy trình hoạt động, các thủ tục giao tiếp người - máy; các nguồn dữ liệu
của hệ thống thông tin được tổ chức thành:
+ Các cơ sở dữ liệu, tổ chức và lưu giữ các dữ liệu đã được xử lý.
+ Các cơ sở mô hình, lưu giữ các mô hình khái niệm, mô hình logic, mô
hình toán học diễn đạt các mối quan hệ, các quy trình tính toán, các kỹ thuật
phân tích.
+ Các cơ sở tri thức, lưu giữ các tri thức ở dạng khác nhau như các sự
kiện, các quy tắc suy diễn về các đối tượng khác nhau.
Câu 3: Có phải chỉ có HTTT mới mang lại lợi thế cạnh tranh không? Tại sao?
Một doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh khi: Một sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp đó mang lại giá trị cho khách hàng cao hơn so với hàng hóa hoặc
dịch vụ do đối thủ cung cấp.
rất nhiều giải pháp giúp mang lại lợi thế cho doanh nghiệpHTTT chỉ là
một trong số đó. Dưới đây một số giải pháp khác bên cạnh HTTT thể mang
lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
- Chú trọng chất lượng sản phẩm/dịch vụ: Chất lượng sản phẩm/dịch vụ
luôn yếu tố hàng đầu giúp doanh nghiệp chinh phục người tiêu dùng. Chẳng
một người tiêu dùng nào muốn trải nghiệm một sản phẩm/dịch vụ kém chất lượng.
Dù có kiểu dáng đẹp, giá thành thấp nhưng chất lượng bằng 0, sản phẩm vẫn bị thị
trường tẩy chay. Chính thế, để tăng lợi thế cạnh tranh, việc đầu tiên doanh
nghiệp cần làm là tập trung vào cải thiện chất lượng sản phẩm/dịch vụ.
- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ: Bên cạnh chất lượng sản
phẩm, doanh nghiệp cũng cần tập trung vào dịch vụ chăm sóc khách hàng. Về
bản, đây là một trong những chiến dịch Marketing hữu ích giúp tạo ra nhiều lợi ích
đặc biệt. Để xây dựng một dịch vụ chất lượng, doanh nên lên kế hoạch chăm sóc
khách hàng cụ thể. Kế hoạch này cần được sử dụng trước, trong sau quy trình
trình khách hàng mua sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên giải quyết các
thắc mắc hoặc khiếu nại của khách hàng một cách nhanh chóng. thể nói, chất
lượng phục vụ tốt chính “sợi dây liên kết” giúp khách hàng gắn với doanh
nghiệp lâu hơn.
- Tăng khả năng tư duy sáng tạo: Khi một thị trường có quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động sẽ dẫn đến nguy bị bão hoà. Điều này khiến cho người tiêu
dùng khó khăn trong việc đưa ra quyết định lựa chọn thương hiệu cũng như dòng
sản phẩm ưng ý. Thế nên, để thu hút ánh nhìn của người tiêu dùng, doanh nghiệp
thể sáng tạo ra một vài giá trị thiết thực. Tất nhiên, các giá trị này phải thật sự
mang đến lợi ích cho người tiêu dùng.
- Tối ưu chi phí kinh doanh: Chi phí cũng là một yếu tố thiết thực tạo ra lợi
thế kinh doanh cho doanh nghiệp. dụ, hai sản phẩm chất lượng, kiểu dáng,
mẫu tương đương nhưng giá thành lại khác nhau. Một bên mức giá thấp
hơn, phù hợp với túi tiền của phần lớn người tiêu dùng. vậy, khách hàng lựa
chọn sản phẩm mức giá thấp hơn. Trong trường hợp này, doanh thể điều
chỉnh mức giá của mình sao cho tối ưu hơn so với đối thủ cạnh tranh để tăng lợi
thế cạnh tranh. Tuy nhiên, giá thành cũng phải cân đối với chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng mối quan hệ liên minh: Một trong những giải pháp giúp doanh
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranhliên minh với một hoặc nhiều thương hiệu khác.
Sự liên minh này giúp doanh nghiệp hình thành một mạng lưới đối tác vững mạnh,
cùng nâng đỡ nhau phát triển. Thậm chí, khách hàng cũng thể trthành đối tác
của doanh nghiệp nếu biết cách phát triển mối quan hệ. Trong quá trình hợp tác,
nếu chiến lược diễn ra hiệu quả, doanh thể chiết khấu một phần nhỏ chi phí
hoặc tặng ưu đãi cho bên đối tác để cả hai cùng có lợi.
Nhóm 6:
Câu 1: Làm rõ giá trị tiềm năng của cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin?
Cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin là hệ thống các trang thiết bị phục vụ cho sản
xuất, thu thập, truyền đưa, xử lý, trao đổi và lưu trữ thông tin số (mạng viễn thông,
mạng máy tính, mạng Internet và các cơ sở dữ liệu).
Theo nghiên cứu của Broadbent & Weill năm 1997 đã chỉ ra rằng giá trị của cơ
sở hạ tầng hệ thống thông tin của một tổ chức là 11%/năm. Chi phí phát triển cơ sở
hạ tầng hệ thống thông tin chiếm đến 58% ngân sách đầu tư CNTT của một tổ chức
và đang tăng với giá trị 11%/năm.
Trong kỷ nguyên số như hiện nay với sự phát triển công nghệ nhanh chóng
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải trở nên linh hoạt
trong quản trị hệ thống với khả năng thích ứng nhanh, chi phí thấp. Vì vậy, việc sở
hữu một sở hạ tầng hệ thống thông tin linh hoạt, hiện đại thể coi một lợi
thế cho doanh nghiệp. lẽ đó, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn
trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin trong toàn bộ quá trình
hoạt động của mình. Cũng chính vì thế mà giá trị của cơ sở hạ tầng hệ thống thông
tin ngày càng gia tăngkéo theo đó là tỷ lệ ngân sách đầu tư cho phát triển cơ sở
hạ tầng hệ thống thông tin cũng theo đó mà tăng theo.
Câu 2: (Slide 12 ý 1 sự thành công) Nêu VD về đóng góp thị phần?
Thị phần tên tiếng Anh Market Share, đây chính phần trăm tiêu thụ sản
phẩm nhất định mỗi một doanh nghiệp đang chiếm lĩnh trên thị trường nhất
định. thể hiện qua doanh số sản phẩm dịch vụ tiêu thụ doanh nghiệp so với
tổng lượng doanh số đã tiêu thụ ở trên toàn thị trường.
Thực tế hiện nay, công nghệ thông tin đang hiện diện đóng vai trò quan
trọng không thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thực tế thì nhiều doanh nghiệp cũng đã
nhận ra công nghệ thông tin là một trong những giải pháp tối ưu để quản doanh
nghiệp. Theo nghiên cứu của American Express, công nghệ thông tin hiện chiếm
khoảng 19% chi phí kinh doanh (số liệu 2021). Công nghệ thông tin mang lại
nhiều lợi ích như: giúp gắn kết nhân viên với khách hàng, lợi ích cho người tiêu
dùng khi mua sản phẩm/dịch vụ, lợi ích trong việc quản bảo vệ dữ liệu quan
trọng cho doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp đã thành công khi tận dụng được
tối đa lợi ích của công nghệ thông tin. Theo một báo các của Deloitte, các doanh
nghiệp sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh có mức tăng trưởng
doanh thu cao gấp bốn lần so với các doanh nghiệp khác không sử dụng.
nhiên khi doanh thu tăng tức số sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được tiêu
thụ nhiều hơn và cũng tức thị phần của doanh nghiệp khi đó cũng tăng lên. Qua
những phân tích trên thể thầy CNTT đóng góp không nhỏ vào việc giúp doanh
nghiệp tăng thị phần của mình trên thị trường.
Câu 3: Thách thức khi đào tạo kỹ năng CNTT?
Không thể phủ nhận rằng công nghệ thông tin ngày càng nắm giữ vai trò quan
trọng và gần như không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống hiện nay.
Tuy nhiên thì việc phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt việc đào tạo các kỹ
năng công nghệ thông tin cũng gặp không ít những khó khăn.
Trong thực tế, khi đưa các công nghệ mới vào sử dụng tại các doanh nghiệp
nói riêng các lĩnh vực khác trong đời sống nói chung đều đòi hỏi mất thời gian
để học và thực hành để có thể sử dụng một cách thành thạo. Việc làm quen với các
công nghệ mới có thể sẽ khó khăn và mất nhiều thời gian đối với các nhân sự thiếu
kỹ năng số và ngại việc thay đổi. Chưa kể đến việc nhiều giám đốc điều hành cũng
có thể thiếu kiến thức kỹ thuật số để đánh giá phạm vi chuyển đổi kỹ thuật số, hiệu
quả sau khi áp dụng. Khi đó, doanh nghiệp cần quan tâm tuyển dụng thêm các
nhân sự kỹ năng số tốt, nhanh nhạy với sự thay đổi để bổ sung vào lực lượng
của mình và khi đó sẽ mất thêm chi phí.Đồng thời, doanh nghiệp cần phải tổ chức
các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng cho nhân sự của mình và quá trình đào tạo cũng
đòi hỏi phải kế hoạch ltrình ràng. Việc tổ chức thêm các khóa đào tạo
cũng sẽ làm mất thời gian cũng như chi phí của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp nhân viên tại các doanh nghiệp thì hiện nay
các kỹ năng công nghệ thông tin đã đang được đào tạo từ sớm ngay tại các
trường đại học cho các sinh viên trước khi tham gia vào thị trường lao động. Tuy
nhiên thì quá trình đào tạo này cũng gặp không ít thách thức bởi đặc thù của công
nghệ thông tin tốc độ thay đổi cùng nhanh chóng, khó lường. Thực tế nhiều
sinh viên sau khi ra trường không thể áp dụng những gì mình được học vào thực tế
công việc tại doanh nghiệp bởi khi đó các kiến thức này đã được coi lạc hậu.
Năm 2020 nước ta đặt mục tiêu đào tạo và phát triển gần 20.000 kỹ sưkỹ thuật
viên tuy nhiên thì số lượng đáp ứng được yêu cầu tại doanh nghiệp vẫn còn hạn
chế. Nguyên nhân chủ yếu do sinh viên chủ yếu chỉ được đào tạo lý thuyết, thực
hành chuyên môn là rất ít.
Và việc đào tạo các kỹ năng công nghệ thông tin đòi hỏi chi phí không hề nhỏ
do đó nhiều doanh nghiệp, tổ chức chưa đủ kinh phí để sử dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như không đủ kinh phí
để thực hiện quá trình đào tạo các kỹ năng công nghệ thông tin.
Nhóm 7:
Câu 1: Làm rõ hơn về Cronbach Alpha là gì?
Độ tin cậy của mỗi thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
“Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định nhằm đo độ tin cậy của thang đo
bằng cách phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng
một nhân tố”. Quy tắc chung: Các mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha 0,80
tốt ,Cronbach's alpha 0,70 đáng xem xét, hoặc Cronbach’s Alpha ≤ 0,5 không
được chấp nhận…
Lấy ví dụ về dữ liệu cần phân tích trong một bài luận văn là “Mức độ hài lòng
của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo của trường ĐH Kinh tế - Đại học Mở
Nội”. Thực tế trong bài luận văn, giá trị chất lượng của dịch vụ đào tạo tại trường
ĐH Kinh tế bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Nhưng do bản chất xem xét tính
tương quan giữa các biến trong một nhân tố, nên chúng ta chỉ xem xét việc tính
toán Cronbach Alpha với các mục câu hỏi của một khía cạnh trong dịch vụ, đó
giá trị chức năng (GTCN). Các câu hỏi liên quan đến đo lường nhân tố khía cạnh
chức năng như sau:
Câu 2: Kiến thức, kỹ năng CNTT tự học được không?
Tự học đòi hỏi rất nhiều kỷ luật thể khó khăn lúc đầu, nhưng giống như
bất kỳ nỗ lực nào, theo thời gian, điều này sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, tự học
khi bạn thực hiện đúng cách thì sẽ trở thành một công cụ học tập rất hiệu
quả tại nhà cho bạn. Dưới đây là một số mẹo để bạn có thể thực hành tự học ngành
công nghệ thông tin thành công khi học ở nhà
- Tìm các các khóa học trên Youtube: YouTube là nơi đầu tiên mà bạn có
thể tìm kiếm khóa học video online miễn phí từ các chuyên gia trong lĩnh vực công
nghệ. Bên cạnh các video tính phí thì cũng các video được học miễn phí.
Trong các video đó, các chuyên gia CNTT nhiều năm kinh nghiệm học tập
làm việc sẽ chia sẻ, hướng dẫn bạn các phương pháp thể tự học CNTT của họ
cho người mới bắt đầu lẫn những người đang học chuyên về ngành này. vậy,
bạn thể lựa chọn những phương pháp họ đưa ra để thể phù hợp với bản
thân mình. Đây là một trong những điểm tuyệt vời khi bắt đầu tự học tại nhà.
- Nghiên cứu sách, báo về lĩnh vực CNTT: Sách, báo là nguồn tài nguyên
truyền thống; vì vậy mà bạn có thể tìm kiếm ở bất kỳ nơi đâu tại nhà sách, trên các
trang mua sắm trực tuyến,…Tham khảo sách, báo cũng là một trong những phương
pháp giúp bạn học tốt hơn ngành CNTT. Bên cạnh đó, sách báo có thể đọc bất kỳ ở
nơi đâu khi bạn thời gian rảnh. Điều này giúp bạn tiết kiệm một phần chi phí
hơn rất nhiều.
- Tìm kiếm trên Google hay các mạng xã hội: Google là kho hướng dẫn
thông tin đầy đủ cần thiết cho bạn bạn không phải tốn một đồng nào cả;
điều này giúp bạn tiết kiệm được một khoản chi phí cho việc học CNTT nếu bạn
không thời gian để đi học. thể tìm kiếm đơn giản trên google như “hướng
dẫn tự học công nghệ thông tin tại nhà tốt nhất” hoặc “hướng dẫn học CNTT nhanh
nhất cho người mới bắt đầu,…” Ngoài ra, tìm kiếm và tham gia các hội, nhóm trên
các trang mạng hội được nhiều người ưa chuộng nhất hiện nay như Facebook,
Instagram,…với các nội dung muốn tự học CNTT thì sẽ ra rất nhiều cách để bạn có
thể lựa chọn tự học phù hợp nhất với mình.
Câu 3: Cách đo lường kỹ năng qua công cụ Capita thì giải thích về Capita
hơn?
CAPITA một công cụ đo lường ảnh hưởng của ứng dụng CNTT đối với
nhiều khía cạnh của lợi thế cạnh tranh (Sethi & King, 1991; Sethi, 1988). CAPITA
được sử dụng để xác định vai trò chiến lược của Web trong kinh doanh bằng cách
phân tích dữ liệu được thu thập trong cuộc điều tra này bằng cách so sánh dữ
liệu nghiên cứu của tác giả này với dữ liệu từ một nghiên cứu trước đây do Sethi
thực hiện(1988).
Dữ liệu thu thập được trong cuộc điều tra này được phân tích bằng cách so
sánh các trang Web, các ứng dụng được phát triển đặc biệt để tạo ra lợi thế cạnh
tranh với những ứng dụng được phát triển cho các mục đích khác. Bài kiểm tra sử
dụng để định lượng sự khác biệt giữa hai nhóm. So sánh này ủng hộ các ứng dụng
Web thể được sử dụng để tạo ra các khía cạnh cạnh tranh lợi thế. Khi so sánh
các ứng dụng Web chiến lược với Web phi chiến lược ứng dụng, các ứng dụng Web
chiến lược được đo lường để sự liên kết tốt hơn với chiến lược kinh doanh của
tổ chức (g = 0,01, một chiều), chi phí tiếp thị thấp hơn sản phẩm cuối cùng của
công ty (g = 0,03, một lần), chi phí tuyển dụng, tuyển dụng, đào tạo, phát triển
đãi ngộ nhân sự (g = 0,05. one-tail), chi phí thấp hơn tương tác điều phối các
hoạt động với các nhà cung cấp (g = 0,04, một lần) cải thiện khả năng đặt hàng
tài nguyên của người dùng chính (g = 0,02, một lần).
Nhóm 8:
Câu 1: (Slide 18) Các cơ sở lý thuyết để đánh giá hạng mục phù hợp với kỹ năng
nhân sự công nghệ thông tin?
Ngày 05/5/2015, Bộ Thông tin Truyền thông đã ban hành Thông số
11/2015/TT-BTTTT quy định Chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin
(CNTT) chuyên nghiệp.
Thông nêu rõ, Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp hệ thống
các yêu cầu về kiến thức kỹ năng CNTT người làm việc trong lĩnh vực
CNTT cần đạt để thể thực hiện một hoặc một nhóm công việc cụ thể. Một số
Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp như sau:
- Chuẩn kỹ năng Cơ sở dữ liệu (Database skill standard - Mã DBSS): gồm các
yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc liên quan
đến các hoạt động xây dựng kế hoạch tổng thể, xác định yêu cầu, phân tích, thiết
kế, xây dựng, thử nghiệm và quản lý vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu.
- Chuẩn kỹ năng Hệ thống mạng (Network system skill standard - Mã NWSS):
gồm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc
liên quan đến các hoạt động xác định yêu cầu, thiết kế, xây dựng, thử nghiệm, vận
hành, bảo trì, quản lý và tư vấn phát triển hệ thống mạng máy tính.
- Chuẩn kỹ năng Quản lý hệ thống CNTT (System management skill standard
- SMSS): gồm các yêu cầu về kiến thức kỹ năng cần thiết để thực hiê n
những công việc liên quan đến các hoạt động lập kế hoạch, quản lý vận hành, quản
nhân lực, quản người sử dụng, quản tài nguyên, quản lỗi sự cố, quản
lý an toàn thông tin, quản lý hiệu năng, bảo trì, đánh giá hoạt động của hệ thống
hỗ trợ người sử dụng.
- Chuẩn kỹ năng An toàn thông tin (Information security skill standard - Mã
SCSS): gồm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiê n những công
việc liên quan đến các hoạt động xây dựng chính sách an toàn thông tin của tổ
chức, áp dụng tiêu chuẩn về an toàn thông tin; thiết kế hệ thống, cài đặt, thử
nghiệm, quản lý việc vận hành hệ thống an toàn thông tin; phân tích, xem xét chính
sách an toàn thông tin.
- Chuẩn kỹ năng Thiết kế và phát triển phần mềm (Software design and
development skill standard - SDSS): gồm các yêu cầu về kiến thức kỹ năng
cần thiết để thực hiê n những công việc liên quan đến các hoạt động xác định, phân
tích yêu cầu người sử dụng, xác định yêu cầu hệ thống hóa, chuẩn bị phát triển hệ
thống, thiết kế tổng thể, thiết kế thành phần, thiết kế chi tiết, lập trình, hỗ trợ cài
đặt phần mềm và kiểm thử phần mềm.
Câu 2: (Slide 18) Phân biệt kiến thức kỹ năng kinh doanh với hiểu biết chức
năng kinh doanh?
Kiến thức kỹ năng kinh doanh Hiểu biết chức năng kinh doanh
1. Quản lý dự án:
Khả năng quản hiệu quả các dự án bất
kỳ quy nào điều cùng quan trọng
đối với chủ doanh nghiệp.
Nói chung điều này liên quan đến việc xác
định mục tiêu kinh doanh, vận hành, quản
và đảm bảo mọi thứ đi đúng tiến độ ban đầu
đã định ra.
Ngoài những kiến thức quản dự án bạn
may mắn được học, thì việc dành thời gian
để tìm hiểu nghiên cứu cũng là điều cần thiết
bạn nên làm.
Quản dự án đóng vai trò cùng quan
trọng trong việc kinh doanh. suy cho
cùng xu hướng kinh doanh hiện nay đang
dần dịch chuyển từ khuynh hướng sản xuất
sang cung ứng dịch vụ theo ý muốn, theo
yêu cầu của khách hàng.
Hơn thế nữa, cùng với sự phát triển không
ngừng của công nghệ thông tin, truyền thông
nên việc trao quyền chủ động cho nhân viên,
1. Xác định điểm mạnh điểm yếu
chung của nhân viên
Hiểu được những kỹ năng nền tảng
của nhân viên hiện tại gồm kỹ
năng kiến thức nhân, ảnh
hưởng đến tập thể và hiệu quả kinh
Doanh của họ. Sử dụng số liệu bán
hàng, dữ liệu hiệu quả kinh doanh,
quản chất lượng số năm công
tác để phân tích cung cấp điểm
chuẩn hiệu quả.
2. Mục tiêu của bạn gì?
Mục tiêu nhóm và mục tiêu tổ chức
gì? Chắc chắn rằng cả bạn
nhóm của mình đều hiểu mục tiêu
sẽ giúp thúc đẩy hiệu quả kinh
doanh. Phân tích cho phép bạn xác
định các yếu tố cần thiết để đạt kết
quả mong muốn phát hiện
những yếu tố không hiệu quả.
3. Thiết lập liên hệ giữa những gì bạn
những bạn muốn
Hiểu được liên hệ giữa những kiến
thức năng của nhân viên
kết quả kinh doanh tối ưu của bạn.
So sánh với mục tiêu của tổ chức.
Sau đó xác định chỗ thiếu sót
cấp quản chỉ việc giám sát tiến độ, điều
phối để đảm bảo cho mọi thứ diễn ra đúng
tiến độ ban đầu định ra.
Chỉ với những do thiết yếu trên đã đủ để
thuyết phục bạn phải trang bị cho mình kỹ
năng quản dự án trước khi bắt tay vào
kinh doanh.
2. Kỹ năng về kế toán
Một cái đầu am hiểu về con số một trong
những điều kiện tiên quyết quan trọng cho
bất kỳ chủ sở hữu doanh nghiệp nào.
Bạn cần trang bị cho mình những kiến thức
bản về khả năng dự toán, khả năng quản
thu chi hoàn thành các báo cáo cuối
năm cho riêng mình.
Bạn cần phải nắm vững những nguyên tắc
về lợi nhuận, dự báo ngân lưu, để đảm bảo
đầu cung cấp cho công ty bạn một
khuôn khổ vững chắc để phát triển.
3. Kỹ năng lãnh đạo
Nếu bạn ý định khởi nghiệp, nếu bạn
chủ một doanh nghiệp, thì kỹ năng lãnh đạo
sẽ là một kỹ năng chính cần phải có.
Bạn phải khả năng thúc đẩy kích thích
nhân viên của bạn để có thể khuyến khích họ
tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Sự thành công của công ty bạn sẽ phụ thuốc
chấp nhận các số liệu hiệu suất phù
hợp để thực hiện các mục tiêu này.
4. Tìm điều chỉnh những thiếu sót
So sánh từng nhân viên thông qua
phân tích hiệu quả. Tìm ra những
thiếu sót về kỹ năng, rút ra xu
hướng tài năng cải thiện mục
tiêu kinh doanh liên quan. Thay
đào tạo chung chung, huấn luyện
cụ thể thể mang lại lợi tức đầu
lớn hơn. Nếu bạn cần một nhân
viên mới, hãy tuyển người kỹ
năng phù hợp không phạm phải
thiếu sót.
5. Phân tích sàng lọc
Tiến hành đo đếm phân tích dài
hạn thường xuyên. Điều này cho
phép bạn thực hiện các hoạt động
liên quan tập trung, đồng thời
duy trì hiệu quả tích cực. Các
doanh nghiệp thể liên tục đầu
vào đúng lĩnh vực dựa trên các
hình cải tiến tập trung và có thể lặp
lại, thay các lĩnh vực được cho
là cần thiết.
rất nhiều vào tinh thần và năng suất làm việc
của lực lượng lao động, do đó công việc của
bạn là phải đảm bảo rằng họ đang mức tốt
nhất.
Lãnh đạo không phải gắn liền với sự độc
đoán, thay vào đó bạn cần phải chuẩn bị
để lắng nghe những mối quan tâm những
lời đề nghị từ nhân viên của bạn.
4. Kỹ năng trình bày
Tại một số thời điểm khi bắt đầu kinh doanh,
hầu như chắc chắn bạn sẽ phải đứng trước
nhân viên của mình thực hiện thao tác
“trình bày”. Đây thể sự cân nhắc về
những nhà đầu tiềm năng, khách hàng
tiềm năng, hay chỉ những chia sẽ dành
riêng cho nhân viên của bạn.
Thực tế, nhiều người thấy việc trình bày
nói chuyện trước công chúng rất khó khăn.
Nhưng những người đang theo dõi bạn
thể hiểu được những giá trị cốt lõi, định
hướng về doanh nghiệp của bạn hay không
phần lớn dựa vào khả năng trình bày của
bạn.
Nếu bạn không tự tin về khả năng trình bày
của mình, thì việc cân nhắc để tham gia vào
một khóa học trình bày trong kinh doanh
hoặc nói trước công chúng một điều cần
thiết. Điều này còn giúp bạn xây dựng sự tự
tin, kỹ năng truyền tải thông điệp đến người
khác một cách nhanh chóng và hiệu quả.
5. Kỹ năng bán hàng
Khi mới khởi nghiệp, hầu như bạn s tự
mình làm mọi thứ việc bán hàng cũng
không ngoại lệ, nhưng làm sao để bán hàng
hiệu quả thì luôn đòi hỏi những kỹ năng độc
đáo.
Mặc quá trình bán hàng là hoàn toàn tự
nhiên đối với một số người, nhưng với
những người khác thì lại thấy rất khó khăn.
Nếu bạn thiếu tự tin về kỹ năng bán hàng
của mình. Bạn hoàn toàn thể tìm tòi
học hỏi thêm từ những người đi trước để
thể trang bị cho mình những kinh nghiệm
cần thiết khi tiếp xúc thuyết phục khách
hàng.
Để thể khiến mọi thứ vận hành trơn tru
khi bạn mới bắt tay khởi nghiệp, hãy đảm
bảo là bạn đã dành đủ thời gian để nhìn nhận
về những ưu, khuyết điểm của bản thân. Để
thể hoàn thiện sẵn sàng cho công việc
kinh doanh sắp tới.
Câu 3: Doanh nghiệp ai người trách nhiệm phân tích kỹ năng nhân sự
CNTT với cơ sở hạ tầng IS?
Việt Nam thì số lượng doanh nghiệp áp dụng đầu cntt chưa nhiều
việc trong doanh nghiệp ai người trách nhiệm phân tích kỹ năng nhân sự
CNTT và lợi thế cạnh tranh củasở hạ tầng IS hầu hết là sẽ thuê các chuyên gia
về lĩnh vực CNTT tư vấn cho doanh nghiệp.
Các chuyên gia này được gọi là: chuyên gia về hệ thống thông tin nguồn nhân
lực (HRIS).
Nhiệm vụ của một chuyên gia HRIS. HRIS bao gồm tất cả các hệ thống chịu
trách nhiệm cho hoạt động trơn tru của bộ phận nhân sự. Chúng bao gồm theo dõi
ứng viên, quản phát triển nhân viên (tăng lương, thăng chức, đào tạo), trả
lương và phúc lợi (tiết kiệm hưu trí, nghỉ phép, nghỉ phép) và hệ thống chấm dứt tự
nguyện hoặc không tự nguyện. HRIS tự động hóa các chức năng này để cung cấp
cho nhân viên nhiều thời gian hơn để tham gia vào việc quản con người, chẳng
hạn như thông qua phát triển đào tạo nhân viên cũng như thiết lập mục tiêu về
hiệu suất và mức độ tương tác.
Nhiệm vụ của chuyên gia HRIS bao gồm những điều sau đây:
- Phân tích dữ liệu nhân sự
Chuyên viên HRIS chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu nhân viên tổng hợp
báo cáo cho lãnh đạo bộ phận. Việc thu thập dữ liệu này giúp các công ty hiểu lực
lượng lao động của họ. Chẳng hạn, nhân sự thể giúp các bộ phận khác được
bức tranh về khoảng cách tài năng trong các bộ phận của họ. thể giúp các
nhà lãnh đạo công ty phát triển các chiến lược để chống lại tỷ lệ nghỉ việc cao
cải thiện trải nghiệm của nhân viên.
- Bảo trì hệ thống và hỗ trợ kỹ thuật
Như với tất cả các chuyên gia hệ thống thông tin, chuyên gia HRIS chịu trách
nhiệm bảo trì hệ thống và hỗ trợ kỹ thuật. Các tác vụ này bao gồm nâng cấp, khắc
phục sự cố, tùy chỉnh phần mềm và thử nghiệm. Tùy thuộc vào quy mô và mức độ
phức tạp của tổ chức, chuyên gia HRIS thể làm việc với một nhóm hoặc hỗ
trợ kỹ thuật duy nhất cho một bộ phận.
- Đào tạo hệ thống
Quản lý tiền lương, tuyển dụng và phát triển nhân viên đều yêu cầu những kỹ
năng khác nhau. Các chuyên gia HRIS phải hiểu các ứng dụng khác nhau này để
thể đào tạo nhân viên mới trong từng lĩnh vực. Khi các công ty nâng cấp hệ
thống nhân sự cũ hoặc cập nhật lên phiên bản mới, các chuyên gia là chuyên gia về
các ứng dụng mới và chịu trách nhiệm đảm bảo mọi người hiểu phần mềm mới.
- Lập kế hoạch và dự báo lực lượng lao động
Các chuyên gia HRIS tiến hành nghiên cứu theo yêu cầu của các nhà quản
lãnh đạo công ty. Kết quả của họ hỗ trợ các quyết định kinh doanh nhân sự.
dụ: một công ty thể yêu cầu nghiên cứu để giúp hiểu khi nào nên thuê thêm
nhân viên tạm thời hoặc toàn thời gian, dựa trên sản xuất hoặc các số liệu khác.
- Dự án và cải tiến quy trình
c nhà lãnh đạo nhân sự thường cần xác định các cải tiến quy trình để giúp
đạt được các mục tiêu của bộ phận. Chẳng hạn, nếu hệ thống theo dõi ứng viên của
công ty cho thấy tỷ lệ đơn xin việc chưa hoàn thiện cao, người quản thể yêu
cầu chuyên gia HRIS nghiên cứu nguyên nhân của vấn đề này. Một dự án chuyên
gia HRIS khác có thể là kiểm toán tiền lương.
Trình độ chuyên môn và kỹ năng của chuyên gia HRIS
Hơn bao giờ hết, các chuyên gia HRIS sử dụng chuyên môn kỹ thuật để thu
thập giải thích dữ liệu các công ty thể sử dụng để thúc đẩy lợi nhuận
phát triển một cách trách nhiệm. Họ cần một loạt các bằng cấp kỹ năng để
thực hiện vai trò quan trọng này.
Mặc dù một số vị trí có thể chỉ yêu cầu bằng cấp liên kết, nhưng bằng cử nhân
mang lại cho các chuyên gia HRIS đầy tham vọng sự linh hoạt nhất và khả năng di
chuyển lên cao. Bằng cử nhân về nhân sự, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực liên
quan có thể khiến ứng viên trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà tuyển dụng.
Ngoài bằng cấp, các chuyên gia HRIS có thể cân nhắc đạt được chứng chỉ liên
quan, chẳng hạn như chứng chỉ chuyên gia thông tin nguồn nhân lực (HRIP) do
Hiệp hội Quản Thông tin Nguồn nhân lực Quốc tế cung cấp. Các chứng chỉ xác
nhận một chuyên gia HRIS kiến thức kinh nghiệm cần thiết thể dẫn
đến mức lương cao hơn.
Kỹ năng cứng HRIS
Các chuyên gia HRIS cần có những kỹ năng cứng sau đây:
- Thành thạo máy tính
Hệ thống HRIS rất phức tạp. Các chuyên gia phải thành thạo trong việc cài đặt,
bảo trì, cập nhật khắc phục sự cố ứng dụng phần cứng. Ngoài ra, họ cần
kiến thức và kỹ năng kỹ thuật để đào tạo nhân viên sử dụng hệ thống HRIS.
- Phân tích và báo cáo dữ liệu
Các chuyên gia cần hiểu cách thu thập phân tích dữ liệu. Họ phải khả
năng tiến hành nghiên cứu và chạy truy vấn, đồng thời quen thuộc với các công cụ
phân tích như Excel, Tableau và Python.
- Quản lý dự án
Cho cài đặt một hệ thống HRIS mới hay chạy một dự án nghiên cứu, các
chuyên gia HRIS đều dựa vào khả năng quản lý dự án. Họ phải chia nhỏ một dự án
lớn thành nhiều thành phần khác nhau. Truyền đạt rõ ràng tiến trình của họ cho các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp là điều cần thiết.
- Kiến thức chính sách nhân sự
c chuyên gia HRIS nên kiến thức bản về nhân sự trong các dự án
nghiên cứu họ được giao nhiệm vụ hoàn thành. Họ cũng cần kiến thức
bản về hoạt động nhân sự, bao gồm theo dõi ứng viên, lương và phúc lợi, tài khoản
hưu trí, đánh giá hiệu suất và các quy định về việc làm của liên bang và tiểu bang.
Kỹ năng mềm HRIS
Các chuyên gia HRIS cần nắm bắt tốt các kỹ năng mềm hỗ trợ vai trò của
họ. Chúng bao gồm những điều sau đây.
- Giải quyết vấn đề
Phần lớn công việc của chuyên gia HRIS liên quan đến giải quyết vấn đề,
vậy tư duy giải quyết vấn đềrất quan trọng. Họ có thể được yêu cầu thu thập
phân tích dữ liệu phức tạp. Họ sẽ cần áp dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề để đưa
ra các truy vấn nghiên cứu để biên dịch đúng dữ liệu. Họ cũng sẽ cần khắc phục sự
cố phần cứng và phần mềm máy tính.
- Nhận biết được các điểm mấu chốt mang tính quyết định của tổ chức
Các chuyên gia HRIS phải được định hướng chi tiết. Công việc phân tích dữ
liệu yêu cầu nó và quản lý dự án hiệu quả cũng vậy. Cùng với việc định hướng chi
tiết, các chuyên gia HRIS phải tính tổ chức cao, đặc biệt khi quản các dự
án phức tạp.
- Giao tiếp bằng lời nói và bằng văn bản
Các chuyên gia phải khả năng báo cáo những phát hiện của họ một cách
chính xác và rõ ràng. Họ thường trình bày dữ liệu cho các nhà lãnh đạo cấp cao, vì
vậy họ cần có kỹ năng thuyết trình xuất sắc. Họ cũng cần thông báo các vấn đề với
phần cứng hoặc hệ thống HRIS cho đồng nghiệp và người quản lý.
Mức lương và triển vọng công việc của Chuyên gia HRIS
Mức lương trung bình hàng năm của các chuyên gia HRIS là khoảng 60.000
USD tính đến tháng 1 năm 2022, theo PayScale. Tùy thuộc vào kinh nghiệm, kỹ
năng kỹ thuật và vị trí, mức lương HRIS dao động từ 46.000 đến 88.000 đô la.
Việc làm cho tất cả các chuyên gia nhân sự dự kiến sẽ tăng 10% từ năm 2020
đến năm 2030, theo Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ. Sự tăng trưởng này minh họa
giá trị mà các công ty đặt vào nhân sự như một chức năng chiến lược.
Trở thành một chuyên gia HRIS có nghĩa là sử dụng năng lực kỹ thuật, kỹ năng
phân tích dữ liệu và chuyên môn nhân sự của bạn để hỗ trợ sự phát triển cạnh tranh
của tổ chức bạn. Tìm hiểu thêm bằng cách khám phá chương trình Cử nhân Khoa
học về Quản Nguồn nhân lực trực tuyến của Đại học Maryville . Với các khóa
học cốt lõi như Quản nguồn nhân lực, Hệ thống công nghệ nguồn nhân lực,
Đào tạo và phát triển, nó có thể đóng vai trò là bệ phóng vững chắc cho các chuyên
gia nhân sự.
Nhóm 9:
Câu 1: Áp dụng thực tế ứng dụng CAPITA
CAPITA là viết tắt của (Competitive advantage provided by an information
system application - Lợi thế cạnh tranh được cung cấp bởi một ứng dụng hệ thống
thông tin). Như các thuật ngữ gợi ý, CAPITA được phát triển để đo lường sự đóng
góp của một hệ thống thông tin duy nhất vào lợi thế cạnh tranh của một công ty.
Các mục được sử dụng từ CAPITA đã được điều chỉnh để đo lường sự đóng góp
của các nguồn lực CNTT tổng thể vào lợi thế cạnh tranh của một công ty. Các khía
cạnh lấy từ CAPITA là chức năng, hiệu quả chi phí tính đổi mới. Chức năng thể
hiện sự hỗ trợ của CNTT trong việc hoàn thành các nhiệm vụ công việc thể tập
trung vào các thực thể bên trong hoặc bên ngoài (Sethi & King, 1994). Hiệu quả
chi phí đề cập đến mức độ mà CNTT cho phép một công ty sản xuất sản phẩm với
giá thấp hơn so với các sản phẩm cạnh tranh. Tính đổi mới sự đóng góp của
CNTT vào hành vi đổi mới trong một tổ chức. Một lần nữa, phân tích nhân tố
khẳng định được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ và Cronbach’s alpha về độ tin cậy
của các tham số trong thước đo này.
VD: Nghiên cứu chuyển đổi kỹ thuật số cho thấy rằng tác động đáng kể nhất
của công nghệ đạt được bằng cách tổ chức lại các hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp . Chẳng hạn, công nghệ thể tự động hóa tất cả các chức năng của văn
phòng hỗ trợ để làm cho quy trình làm việc tốt hơn, nhanh hơn và rẻ hơn.
Ví dụ: một công ty giặt thảm đã mất khách hàng tiềm năng và không thể giữ
chân khách hàng do thiếu hệ thống quản quan hệ khách hàng. Công ty đã sử
dụng QuickBooks để thanh toán, Excel để biết thông tin khách hàngnotepad để
ghi chú và các yêu cầu tiếp theo. Sau đó, nó tự động hóa rất nhiều quy trình nội bộ
của mình.
Câu 2: Trong mục lợi thế cạnh tranh, nhóm có đề cập đến việc SIS làm thay đổi
mối quan hệ môi trường của các tổ chức để giúp họ đạt được lợi thế, nhóm
thể làm rõ ý này không?
Vai trò của CNTT trong quản lý chiến lược
IS chiến lược được định nghĩa “hệ thống thông tin để hỗ trợ hoặc thay đổi
chiến lược của doanh nghiệp”. Quản chiến lược kỹ thuật một tổ chức
thể lập kế hoạch chiến lược cho các hoạt động trong tương lai của mình; nói cách
khác, SIS một hệ thống quản thông tin hỗ trợ ra quyết định chiến lược.
Thuật ngữ chiến lược chỉ ra bản chất dài hạn của hoạt động lập bản đồ này và mức
độ lợi thế lớn hoạt động này dự kiến sẽ mang lại cho một tổ chức (Turban
2006). Bốn yếu tố quan trọng trong việc phát triển và chiến lược IS là Khởi xướng,
thu thập dữ liệu, xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn. Những yếu tố này
được sử dụng để ưu tiên các IS được đề xuất, để những IS mang lại lợi thế cạnh
tranh cho tổ chứcthể được làm nổi bật để phát triển ngay lập tức (Karababas et
al, 1994). CNTT góp phần quản chiến lược theo nhiều cách (để biết thêm thông
tin, xem Kemerer, 1997 và Callon, 1996). Turban và cộng sự (2006) giới thiệu tám
yếu tố này:
- Ứng dụng sáng tạo
CNTT tạo ra các ứng dụng sáng tạo mang lại lợi thế chiến lược trực tiếp cho
các tổ chức. Ví dụ, Federal Express là công ty đầu tiên trong ngành sử dụng CNTT
để theo dõi vị trí của mọi gói hàng trong hệ thống của mình. Tiếp theo, FedEx
công ty đầu tiên giúp khách hàng của mình thể truy cập sở dữ liệu này qua
Internet. FedEx đã tiếp tục cung cấp các giải pháp thực hiện đơn hàng điện tử dựa
trên CNTT và thậm chí còn viết phần mềm cho mục đích này (Bhise et al., 2000).
- Vũ khí cạnh tranh
Bản thân IS từ lâu đã được công nhận một khí cạnh tranh (Ives
Learmouth, 1984, Callon, 1996). Michael Dell, người sáng lập Dell Computer,
đã nói thẳng thừng: “Internet giống như một thứ khí đặt trên bàn, sẵn sàng để
bạn hoặc đối thủ của bạn nhặt được”.
- Thay đổi quy trình
CNTT hỗ trợ những thay đổi trong quy trình kinh doanh chuyển thành lợi thế
chiến lược (Davenport, 1993). dụ, Berri nhà sản xuất phân phối các sản
phẩm nước ép trái cây lớn nhất Australia. Mục tiêu chính của việc triển khai hệ
thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp là “biến hoạt động kinh doanh dựa trên
chi nhánh thành một tổ chức quốc gia với một tập hợp các quy trình kinh doanh
thống nhất” nhằm đạt được hàng triệu đô la tiết kiệm chi phí (J.D. Edwards,
2002a). Các cách khác CNTT thể thay đổi quy trình kinh doanh bao gồm
kiểm soát tốt hơn các cửa hàng hoặc văn phòng từ xa bằng cách cung cấp các công
cụ liên lạc nhanh chóng, sắp xếp hợp lý thời gian thiết kế sản phẩm bằng các công
cụ kỹ thuật hỗ trợ máy tính quy trình ra quyết định tốt hơn bằng cách cung cấp
cho người quản lý các báo cáo thông tin kịp thời.
- Liên kết với các đối tác kinh doanh
CNTT liên kết một công ty với các đối tác kinh doanh của mình một cách hiệu
quả và hiệu quả. Ví dụ, Mạng lưới phân phối toàn cầu của Rosenbluth cho phép nó
kết nối các đại lý, khách hàng nhà cung cấp dịch vụ du lịch trên toàn cầu, một
sự đổi mới cho phép mở rộng phạm vi tiếp thị của mình (Clemons Hann,
1999).
- Cắt giảm chi phí
CNTT cho phép các công ty giảm chi phí. Ví dụ, một nghiên cứu của Booz-
Allen & Hamilton đã phát hiện ra rằng: một giao dịch ngân hàng truyền thống
giá 1,07 đô la, trong khi giao dịch tương tự qua Web giá khoảng 1 xu; máy
bay truyền thống tốn $8 để xử lý, điện tử tốn $
(ibm.com/partnerworld/pwhome.nsf/vAssetsLookup/ad2.pdf/$file/ad2.pdf). Trong
khu vực dịch vụ khách hàng, một cuộc gọi của khách hàng được xử lý bởi một đại
lý trực tiếp có giá 33 đô la, nhưng một đại lý thông minh có thể xử lý cùng một yêu
cầu với giá dưới 2 đô la (Schwartz, 2000).
- Mối quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng.
CNTT có thể được sử dụng để khóa nhà cung cấpkhách hàng, hoặc để tăng
chi phí chuyển đổi (khiến nhà cung cấp hoặc khách hàng khó chuyển sang đối thủ
cạnh tranh hơn).
- Sản phẩm mới
Một công ty có thể tận dụng khoản đầu tư của mình vào CNTT để tạo ra những
sản phẩm mới nhu cầu trên thị trường. Theo Vandenbosch Dawar (2002,
trang 38), “Việc xác định lại vai trò của ICI không chỉ tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao
hơn nhiều cho doanh nghiệp còn mang lại cho ICI một vị thế cạnh tranh vững
chắc hơn nhiều”.
- Trí tuệ cạnh tranh
CNTT cung cấp thông tin tình báo cạnh tranh (kinh doanh) bằng cách thu thập
phân tích thông tin về sản phẩm, thị trường, đối thủ cạnh tranh những thay
đổi về môi trường (Guimaraes và Armstrong, 1997). Turban và cộng sự, (2006) tin
vào trận chiến, thông tin về đối thủ cạnh tranh thể tạo nên sự khác biệt giữa
thắng thua trong kinh doanh, nhiều công ty liên tục theo dõi hoạt động của đối
thủ cạnh tranh để thu thập thông tin tình báo về cạnh tranh. Việc thu thập thông tin
như vậy thúc đẩy hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao kiến thức thị trường, cải
thiện quản lý kiến thức và nâng cao chất lượng hoạch định chiến lược; Comcowich
(2002) đã xem xét các ứng dụng sau đây của trí thông minh cạnh tranh:
- Một công ty sản xuất đồ thể thao phát hiện một nhóm hoạt động lên kế
hoạch biểu tình tẩy chay trước nhiều tháng, tạo điều kiện cho công ty thực hiện
chiến lược phản công
- Trong vòng vài ngày kể từ khi ra mắt, một công ty phần mềm nhận thấy sự
không hài lòng với các tính năng cụ thể của sản phẩm, cho phép các kỹ thuật viên
viết một “bản vá lỗi” để khắc phục sự cố trong vòng vài ngày thay vì vài tháng như
thường lệ để thu thập phản hồi của khách hàng thực hiện các bản sửa lỗi phần
mềm.
- Một công ty bao bì đã có thể xác định vị trí, quy mô và năng lực sản xuất
cho một nhà máy mới đang được xây dựng bởi một đối thủ cạnh tranh. Thông tin
được bảo vệ tốt khác đã được tìm thấy bởi một dịch vụ giám sát tự động trong các
tài liệu cấp phép xây dựng trên trang web của thị trấn nơi nhà máy mới đang được
xây dựng.
- Một công ty viễn thông đã phát hiện ra chiến lược lập pháp của đối thủ
cạnh tranh, giúp công ty này giành được ưu thế trong cuộc chiến vận động hành
lang giữa các bang.
- Nhóm sáng tạo bắt tay vào phát triển một trò chơi điện tử mới đã sử dụng
Internet để xác định các thuộc tính tiên tiến của sản phẩm người chơi trò chơi
ưa thích. Nghiên cứu chuyên sâu đã phát hiện ra ba điều “phải có” chính không
được xác định trong các nhóm tập trung không được đưa vào thông số kỹ thuật
thiết kế ban đầu.
Desouza tin rằng (2001) rằng Trí tuệ cạnh tranh có thể được thực hiện với
các công nghệ như nhận dạng tự quang học, tác nhân thông minh đặc biệt
Internet. Internet công cụ quan trọng nhất của công ty để hỗ trợ tình báo cạnh
tranh (Teo, 2000, Bell và Harari, 2000, và Buchwitz, 2002).
Power và Sharda (1997) đã đề xuất một khuôn khổ trong đó các khả năng
của Internet được thể hiện để cung cấp thông tin cho các quyết định chiến lược.
Theo khuôn khổ, thể hiện trong Hình.3, thông tin bên ngoài được yêu cầu (phía
trên bên trái) các phương pháp thu thập thông tin (phía trên bên phải) thể
được hỗ trợ bởi các công cụ Internet để liên lạc, tìm kiếm, duyệt và truy xuất thông
tin.
Power và Sharda (1997) nhấn mạnh khả năng tìm kiếm của các công cụ khác
nhau trên Internet. Sử dụng những công cụ này, một tổ chức thể thực hiện các
chiến lược tìm kiếm cụ thể.
Turban và cộng sự, (2006) tin rằng đối với điều khoản này, việc thu thập
thông tin về đối thủ cạnh tranh không đủ. Phân tích diễn giải thông tin cũng
quan trọng như việc thu thập thông tin. Họ gợi ý rằng người ta thể sử dụng các
công cụ CNTT từ tác nhân thông minh đến khai thác dữ liệu. Một khía cạnh khác,
độc ác hơn, của tình báo cạnh tranh gián điệp công nghiệp. Gián điệp công
nghiệp được coi là phi đạo đức và thường là bất hợp pháp.
3. Các chiến lược cho lợi thế cạnh tranh
Như Howard và cộng sự, (1999) tin rằng nếu thiết kế IS và phát triển chiến
lược được giải quyết đồng thời, thì thể đạt được lợi thế cạnh tranh chiến lược
(Howard và cộng sự, 1999). Mô hình của Porter xác định các lực lượng ảnh hưởng
đến lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Mối quan tâm lớn hơn đối với hầu hết các
nhà quản sự phát triển của một chiến lược nhằm thiết lập một vị trí lợi
nhuận và bền vững trước năm lực lượng này (Turban et al, 2006). Để thiết lập một
vị trí như vậy, một công ty cần phát triển một chiến lược thực hiện các hoạt động
khác với đối thủ cạnh tranh. Porter (1985) đã đề xuất các chiến lược dẫn đầu về chi
phí, khác biệt hóa và thị trường ngách. Các chiến lược bổ sung đã được đề xuất bởi
các tác giả quản chiến lược khác (ví dụ: Neumann, 1994; Wiseman, 1988;
Frenzel, 1996). Turban và cộng sự, (2006) đã đưa ra 12 chiến lược cho lợi thế cạnh
tranh ở đây và chúng tôi trình bày lại tài liệu về khăn xếp.
1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Sản xuất sản phẩm và/hoặc dịch vụ với chi
phí thấp nhất trong ngành. Một công ty đạt được vị trí dẫn đầu về chi phí trong
ngành của nh bằng cách thực hành mua hàng tiết kiệm, quy trình kinh doanh
hiệu quả, ép giá đối thủ cạnh tranh phải trả giúp khách hàng hoặc nhà cung cấp
giảm chi phí.
2. Chiến lược khác biệt hóa: Đưa ra các sản phẩm, dịch vụ hoặc tính năng
khác biệt của sản phẩm. Bằng cách cung cấp các sản phẩm khác biệt, “tốt hơn”,
các công ty có thể tính giá cao hơn; bán nhiều sản phẩm hơn, hoặc cả hai. 3. Chiến
lược ngách: Lựa chọn một phân khúc phạm vi hẹp (thị trường ngách) tốt
nhất về chất lượng, tốc độ hoặc chi phí trong thị trường đó.
4. Chiến lược tăng trưởng: Tăng thị phần, thu hút nhiều khách hàng hơn
hoặc bán nhiều sản phẩm hơn. Một chiến lược như vậy củng cố công ty tăng
khả năng sinh lời trong thời gian dài. Bán hàng dựa trên web thể tạo điều kiện
tăng trưởng bằng cách tạo ra các kênh tiếp thị mới, chẳng hạn như đấu giá điện tử.
5. Chiến lược liên minh: Làm việc với các đối tác kinh doanh trong quan hệ
đối tác, liên minh, liên doanh hoặc công ty ảo. Chiến lược này tạo ra sức mạnh
tổng hợp, cho phép các công ty tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi của họ
và mang lại cơ hội phát triển.
6. Chiến lược đổi mới: Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới, đưa các
tính năng mới vào các sản phẩm dịch vụ hiện hoặc phát triển các cách thức
mới để sản xuất chúng. Đổi mới cũng tương tự như sự khác biệt, ngoại trừ tác động
mạnh mẽ hơn nhiều. Sự khác biệt hóa “điều chỉnh” các sản phẩm dịch vụ hiện
có để cung cấp cho khách hàng một cái gì đó đặc biệt khác biệt. Đổi mới ngụ ý
một cái gì đó mới và khác biệt đến mức nó thay đổi bản chất của ngành.
7. Chiến lược hiệu quả hoạt động: Cải thiện cách thức thực hiện các quy
trình kinh doanh nội bộ để một công ty thực hiện các hoạt động tương tự tốt hơn
các đối thủ (Porter, 1996). Những cải tiến như vậy làm tăng sự hài lòng của nhân
viên khách hàng, chất lượng năng suất trong khi giảm thời gian đưa sản
phẩm ra thị trường. Hoạt động ra quyết định quản được cải thiện cũng góp
phần nâng cao hiệu quả.
8. Chiến lược hướng tới khách hàng: Tập trung vào việc làm hài lòng khách
hàng. Cạnh tranh mạnh mẽ nhận thức rằng khách hàng vua (nữ hoàng)
sở của chiến lược này. Các hệ thống dựa trên web hỗ trợ quản quan hệ khách
hàng đặc biệt hiệu quả trong lĩnh vực này chúng thể cung cấp mối quan hệ
trực tiếp, được cá nhân hóa với từng khách hàng.
9. Chiến lược thời gian: Coi thời gian như một nguồn tài nguyên, sau đó
quản sử dụng để mang lại lợi ích cho công ty. “Thời gian tiền bạc”,
“thời gian trên Internet” (nghĩa ba tháng trên Internet bằng một năm trong thời
gian thực), lợi thế của người đi trước, giao hàng hoặc sản xuất đúng lúc, cạnh tranh
đúng lúc (Keen, 1988), các khái niệm cạnh tranh dựa trên thời gian khác nhấn
mạnh tầm quan trọng của thời gian như một tài sản một nguồn lợi thế cạnh
tranh. Một trong những động lực thúc đẩy thời gian như một chiến lược cạnh tranh
là nhu cầu của các công ty phải đáp ứng ngay lập tức với khách hàng, thị trường và
các điều kiện thị trường đang thay đổi. Yếu tố thứ hai là cuộc đua thời gian đưa sản
phẩm ra thị trường. Bằng cách giới thiệu các sản phẩm đổi mới hoặc sử dụng
CNTT để cung cấp dịch vụ đặc biệt, các công ty thể tạo ra các rào cản đối với
những người mới tham gia.
10. Chiến lược chốt khách hàng hoặc nhà cung cấp: Khuyến khích khách
hàng hoặc nhà cung cấp lại với bạn hơn tìm đến đối thủ cạnh tranh. Khóa
khách hàng có tác dụng làm giảm khả năng thương lượng của họ.
11. Chiến lược tăng chi phí chuyển đổi: Không khuyến khích khách hàng
hoặc nhà cung cấp tìm đến đối thủ cạnh tranh vì lý do kinh tế.
4. SIS, lợi thế cạnh tranh, hiệu ứng chuỗi giá trị và internet
Các hệ thống chiếnợc những IS thể được sử dụng để đạt được lợi thế
cạnh tranh. hình lực lượng cạnh tranh của Michael Porter một trong những
khuôn khổ phổ biến nhất để phân tích khả năng cạnh tranh (Porter, 1985). Các
thuyết của Porter về lợi thế cạnh tranh không gắn liền với IS, nhưng được những
người khác sử dụng để liên quan đến các công nghệ dịch vụ thông tin. Porter nói
rằng có hai câu hỏi trọng tâm trong chiến lược cạnh tranh:
1. Ngành có cấu trúc hấp dẫn như thế nào?
2. Vị trí tương đối của công ty trong ngành là gì?
Cả hai câu hỏi này đều mang tính động không câu hỏi nào đủ để hướng
dẫn các lựa chọn chiến lược thể bị ảnh hưởng bởi hành vi của đối thủ cạnh
tranh và cả hai câu hỏi này đều có thể được định hình bởi hành động của một công
ty. Mô hình của Porter đưa ra các kỹ thuật để xử lý khả năng sinh lợi trung bình có
thể của một ngành theo thời gian. Việc phân tích các lực lượng này sở để
ước tính vị trí tương đối và lợi thế cạnh tranh của một công ty. Theo Porter (1985),
các loại lợi thế cạnh tranh chính nhà sản xuất chi phí thấp, khác biệt hóa tập
trung. Công ty có lợi thế cạnh tranh nếu nó có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình với chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Nếu chất lượng sản phẩm
của đạt yêu cầu, điều này sẽ chuyển thành tỷ suất lợi nhuận cao hơn lợi
nhuận cao hơn. Một lợi thế khác sẽ đạt được nếu công ty có thể tự tạo sự khác biệt
theo một cách nào đó. Sự khác biệt dẫn đến việc cung cấp thứ đó vừa độc đáo
vừa được mong muốn, đồng thời chuyển thành giá cao. Một lần nữa, điều này sẽ
dẫn đến tỷ suất lợi nhuận cao hơn và hiệu suất vượt trội.
Theo Turban và cộng sự (2006), mô hình của porter đã được sử dụng để phát
triển các chiến lược cho các công ty nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của họ
cũng chứng minh CNTT có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của các tập đoàn như
thế nào. vẻ như hai loại lợi thế cạnh tranh, chi phí thấp hơn và sự khác biệt,
loại trừ lẫn nhau. Một điểm khác của Porter lợi thế cạnh tranh đạt được thông
qua chiến lược dựa trên phạm vi. Cần phải xem xét phạm vi hoạt động của một
công ty thu hẹp phạm vi cạnh tranh để tập trung vào phân khúc ngành, khu vực
địa lý, loại khách hàng, v.v. Lợi thế cạnh tranh dễ đạt được nhất bằng cách xác định
phạm vi cạnh tranh mà công ty đang hoạt động và tập trung vào đó.
Khái niệm chuỗi giá trị
Như Recklies (2001) đã nói, thuật ngữ "Chuỗi giá trị" đã được sử dụng bởi
Michael Porter (1985). Phân tích chuỗi giá trị mô tả các hoạt động mà tổ chức thực
hiện và liên kết chúng với vị thế cạnh tranh của tổ chức. Anh tin:
Phân tích chuỗi giá trị mô tả các hoạt động bên trong và xung quanh một tổ
chức, đồng thời liên hệ chúng với phân tích sức mạnh cạnh tranh của tổ chức. Do
đó, đánh giá giá trị nào mỗi hoạt động cụ thể bổ sung cho các sản phẩm
hoặc dịch vụ của tổ chức. Ý tưởng này được xây dựng dựa trên nhận thức sâu sắc
rằng một tổ chức không chỉ sự tổng hợp ngẫu nhiên của máy móc, thiết bị, con
người và tiền bạc. Chỉ khi những thứ này được sắp xếp thành hệ thống và kích hoạt
hệ thống thì mới thể sản xuất ra thứ đó khách hàng sẵn sàng trả giá.
Porter lập luận rằng khả năng thực hiện các hoạt động cụ thể quản các mối
liên kết giữa các hoạt động này là một nguồn lợi thế cạnh tranh (Recklies, 2001) .
Porter (1985) phân biệt giữa hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ. Các hoạt
động chính liên quan trực tiếp đến việc tạo ra hoặc phân phối sản phẩm hoặc dịch
vụ. Chúng thể được nhóm thành năm lĩnh vực chính: hậu cần đầu vào, vận
hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị bán hàng, dịch vụ. Mỗi hoạt động chính này
được liên kết với các hoạt động hỗ trợ giúp nâng cao hiệu lực hoặc hiệu quả của
chúng. bốn lĩnh vực hoạt động hỗ trợ chính: mua sắm, phát triển công nghệ
(bao gồm cả R&D), quản nguồn nhân lực sở hạ tầng (hệ thống lập kế
hoạch, tài chính, chất lượng, quản lý thông tin, v.v.).
Khung Chuỗi giá trị của Michael Porter là một mô hình giúp phân tích các
hoạt động cụ thể mà thông qua đó doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị và lợi thế cạnh
tranh. Mục tiêu của các hoạt động Chuỗi giá trị chính tạo ra giá trị vượt quá chi
phí cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ, do đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận.
Hậu cần đầu vào bao gồm việc tiếp nhận, lưu kho và kiểm soát hàng tồn kho
đối với nguyên vật liệu đầu vào.
Vận hành là các hoạt động tạo ra giá trị nhằm biến đổi các đầu vào thành sản
phẩm cuối cùng.
Hậu cần bên ngoài là các hoạt động cần thiết để đưa thành phẩm đến tay
khách hàng, bao gồm lưu kho, thực hiện đơn hàng, v.v.
Tiếp thị & Bán hàng là những hoạt động liên quan đến việc thu hút người
mua mua sản phẩm, bao gồm lựa chọn kênh, quảng cáo, định giá, v.v.
Hoạt động dịch vụ là những hoạt động duy trì và nâng cao giá trị của sản
phẩm bao gồm hỗ trợ khách hàng, dịch vụ sửa chữa, v.v.
Bất kỳ hoặc tất cả các hoạt động chính này có thể rất quan trọng trong việc
phát triển lợi thế cạnh tranh. Các hoạt động chuỗi giá trị chính được tả trên
được hỗ trợ bởi các hoạt động hỗ trợ. Porter đã xác định bốn loại hoạt động hỗ trợ
chung, các chi tiết cụ thể theo ngành.
Mua sắm - chức năng mua nguyên liệu thô các đầu vào khác được
sử
dụng trong các hoạt động tạo ra giá trị.
Phát triển Công nghệ - bao gồm nghiên cứu và phát triển, tự động hóa
quy
trình và phát triển công nghệ khác được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động của chuỗi
giá trị.
Quản nguồn nhân lực - các hoạt động liên quan đến tuyển dụng,
phát
triển và trả lương cho nhân viên.
Cơ sở hạ tầng công ty - bao gồm các hoạt động như tài chính, pháp lý,
quản lý chất lượng, v.v.
Các hoạt động hỗ trợ thường được coi là "chi phí chung", nhưng một số
công ty đã thành công trong việc sử dụng chúng để phát triển lợi thế cạnh tranh, ví
dụ, để phát triển lợi thế về chi phí thông qua quản lý sáng tạo các IS (porter, 1985)
CNTT cũng phổ biến ở tất cả các bộ phận của chuỗi giá trị.
Mô hình của Porter thừa nhận năm lực lượng chính có thể gây nguy hiểm
cho vị trí của công ty trong một ngành nhất định. Các lực lượng này trong
hình năm lực lượng của Porter trong hình 4, bao gồm yếu tố quyết định chính của
mỗi lực lượng được trình bày:
1. Mối đe dọa gia nhập của các đối thủ cạnh tranh mới
2. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
3. Năng lực thương lượng của khách hàng (người mua)
4. Mối đe dọa của các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế
5. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
A. Chi phí và lợi thế cạnh tranh:
Dẫn đầu về chi phí là một trong hai loại lợi thế cạnh tranh của Porter. Người
dẫn đạo chi phí cung cấp sản phẩm chất lượng chấp nhận được với chi phí thấp
nhất có thể. Nó cố gắng mở ra một khoảng cách chi phí đáng kể và bền vững so với
tất cả các đối thủ cạnh tranh khác. Lợi thế chi phí đạt được thông qua vị trí vượt
trội so với các yếu tố thúc đẩy chi phí chính.
Dẫn đầu về chi phí chuyển thành lợi nhuận trên trung bình nếu người dẫn
đầu về chi phí thể đưa ra mức giá trung bình trong ngành. Mặt khác, những
người dẫn đầu về chi phí phải duy trì chấtợng gần bằng hoặc gần bằng với chất
lượng của đối thủ cạnh tranh. Đạt được sự dẫn đầu về chi phí thường đòi hỏi phải
đánh đổi bằng sự khác biệt. Cả hai thường không tương thích.
Để duy trì lợi thế chi phí, Porter đưa ra một số yếu tố thúc đẩy chi phí phải
được hiểu một cách chi tiết tính bền vững của lợi thế chi phí trong một hoạt
động phụ thuộc vào các yếu tố thúc đẩy chi phí của hoạt động đó. Một số yếu tố
thúc đẩy chi phí phải được phân tích, hiểu rõ và kiểm soát là:
Quy mô. Loại quy mô thích hợp phải được tìm thấy. Các chính sách
phải được thiết lập để củng cố tính kinh tế theo quy mô trong các hoạt
động nhạy cảm với quy mô.
Học tập. Đường cong học tập phải được hiểu và quản lý. Khi tổ chức
cố gắng học hỏi từ các đối thủ cạnh tranh, nó phải cố gắng giữ cho
việc học của mình là độc quyền.
Công suất sử dụng. Chi phí có thể được kiểm soát bằng cách cân
bằng thông lượng.
Liên kết. Cần khai thác các mối liên kết trong chuỗi giá trị. Làm việc
với các nhà cung cấp và các kênh có thể giảm chi phí. x Mối quan hệ
qua lại. Các hoạt động được chia sẻ có thể giảm chi phí.
Tích hợp. Các khả năng tích hợp hoặc không tích hợp nên được xem
xét một cách có hệ thống.
Thời gian. Nếu hiểu được những lợi thế của việc là người đi trước
hoặc đi sau, thì chúng có thể được khai thác.
Chính sách. Cần nhấn mạnh các chính sách nâng cao vị thế chi phí
thấp hoặc sự khác biệt hóa.
Vị trí. Khi xem tổng thể, vị trí của các hoạt động riêng lẻ có thể được
tối ưu hóa.
Các yếu tố thể chế. Các yếu tố thể chế nên được xem xét để xem liệu
sự thay đổi của chúng có hữu ích hay không.
Porter đưa ra năm bước để đạt được sự dẫn đầu về chi phí:
Xác định chuỗi giá trị phù hợp và ấn định chi phí và tài sản cho chuỗi
đó.
Xác định các yếu tố thúc đẩy chi phí của từng hoạt động giá trị và
xem chúng tương tác với nhau như thế nào.
Xác định chi phí tương đối của đối thủ cạnh tranh và nguồn gốc của
chênh lệch chi phí.
1. Phát triển chiến lược để hạ thấp vị trí chi phí tương đối thông qua việc
kiểm soát các yếu tố thúc đẩy chi phí hoặc cấu hình lại chuỗi giá trị.
2. Thử nghiệm chiến lược giảm chi phí để đảm bảo tính bền vững.
B. Lợi thế khác biệt hóa.
Khác biệt hóa là lợi thế cạnh tranh thứ hai của Porter. Trong chiến lược khác
biệt hóa, một hoặc nhiều đặc điểm được người mua đánh giá cao sẽ được chọn.
Mục đích để đạt được duy trì hoạt động vượt trội so với bất kỳ đối thủ cạnh
tranh nào trong việc đáp ứng những nhu cầu đó của người mua. Người khác biệt
hóa thêm chi phí một cách chọn lọc vào những lĩnh vực quan trọng đối với
người mua. Do đó, sự khác biệt hóa thành công dẫn đến giá cao, và những điều này
dẫn đến lợi nhuận trên mức trung bình nếu chi phí tương đương gần đúng. Để
đạt được điều này, các hình thức khác biệt hóa hiệu quả phải được chọn và chi phí
phải được giảm ở những khu vực không liên quan đến nhu cầu của người mua.
C. Internet và Tác động đối với Cạnh tranh:
Theo turban và cộng sự (2006), vì Internet đã thay đổi bản chất của hoạt
động kinh doanh nên cũng làm thay đổi bản chất của cạnh tranh. Bản thân
Porter lập luận rằng Internet không thay đổi hình chỉ một công cụ
khác được sử dụng để tìm kiếm lợi thế cạnh tranh.
Theo cách nói của ông, “Bản thân Internet sẽ hiếm khi là một lợi thế cạnh
tranh. Nhiều công ty thành công sẽ những công ty sử dụng Internet như một
phương thức bổ sung cho các cách cạnh tranh truyền thống, chứ không phải những
công ty đặt các sáng kiến Internet của họ ngoài các hoạt động đã được thiết lập của
họ” (Porter, 2001, trang 64).
Porter (2001) và Harmon et al. (2001) trình bày một số cách Internet ảnh
hưởng đến cạnh tranh trong năm yếu tố:
1. Mối đe dọa từ những người mới tham gia.
2. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp.
3. Năng lực thương lượng của khách hàng (người mua).
4. Mối đe dọa của các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế.
5. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành.
Porter kết luận rằng tác động tổng thể của Internet là tăng cường cạnh tranh,
điều này tác động tiêu cực đến lợi nhuận. Theo Porter, “Nghịch lý lớn của Internet
là chính những lợi ích của nó—làm cho thông tin được phổ biến rộng rãi; giảm khó
khăn trong việc mua, tiếp thị phân phối; cho phép người mua người bán tìm
thấy giao dịch kinh doanh với nhau dễ dàng hơn—cũng khiến các công ty khó
thu được những lợi ích đó dưới dạng lợi nhuận” (2001, tr. 66).
5. Triển khai và duy trì SIS
Vấn đề chính mà các công ty hiện nay phải đối mặt là làm thế nào để duy trì
lợi thế cạnh tranh của họ. Việc triển khai IS chiến lược thể một công việc
phức tạp do quy tính chất phức tạp của hệ thống (turban et al, 2006). IS
chiến lược được thiết kế để thiết lập một vị trí lợi nhuận bền vững chống lại
các lực lượng quyết định cạnh tranh trong ngành.
Lợi thế chiến lược bền vững là lợi thế chiến lược có thể được duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian từ năm 1970 đến cuối
những năm 1990, các doanh nghiệp đã triển khai nhiều hệ thống chiến lược dựa
trên CNTT thành công kéo dài nhiều năm. Các SIS này cho phép các công ty sở
hữu chúng tận hưởng lợi thế cạnh tranh trong vài năm trước khi các đối thủ cạnh
tranh bắt chước hệ thống của họ (Turban et al, 2006).
Ross và cộng sự. (1996) đề xuất ba tài sản CNTT - con người, công nghệ, rủi
ro trách nhiệm "chia sẻ" - như một cách để phát triển khả năng cạnh tranh bền
vững. Porter (1996) đã mở rộng mô hình lực lượng cạnh tranh cổ điển của mình để
bao gồm các chiến lược như tăng trưởng hiệu quả nội bộ tạo điều kiện cho sự
bền vững.
Turban và cộng sự, (2006) đề xuất một số cách để đạt được tính bền vững
trong cạnh tranh với sự trợ giúp của CNTT.
1. Sử dụng các hệ thống hướng nội đối thủ cạnh tranh không nhìn thấy
được.
2. Nếu một công ty sử dụng các hệ thống bên ngoài để duy trì lợi thế cạnh
tranh, một cách để bảo vệ các hệ thống đó là cấp bằng sáng chế cho chúng.
3. Phát triển một hệ thống toàn diện, sáng tạo tốn kém, rất khó để sao
chép.
4. Sử dụng phương pháp sửa đổi.
Bởi vì thông tin đã nổi lên như một tác nhân của sự hội nhập và tạo khả năng
cạnh tranh mới cho doanh nghiệp ngày nay trên thị trường toàn cầu IS chiến
lược hỗ trợ hoặc định hình các chiến lược cạnh tranh, các khái niệm về IS rất quan
trọng, CNTT có thể được sử dụng để hỗ trợ nhiều chiến lược khác nhau. các mục
tiêu, bao gồm tạo ra các ứng dụng đổi mới, thay đổi quy trình kinh doanh, liên kết
với các đối tác kinh doanh, giảm chi phí, thu thập thông tin cạnh tranh các mục
tiêu khác. Trong bài viết này, chúng tôi xem xét ý kiến của một số nhà khoa học IS
và xem xét tài liệu về IS chiến lược, lợi thế cạnh tranh và mô hình của người khuân
vác cho các tình huống cạnh tranh. Theo chủ đề trên, thể nói một trong những
yếu tố quan trọng trong môi trường kinh doanh mới đầy thách thức nhấn mạnh
vào các IS chiến lượcđây là chủ đề nghiên cứu không có hồi kết. Chúng tôi tin
rằng để đạt được thành công, các tổ chức phải thiết lập tất cả các khía cạnh trong
cấu trúc lập kế hoạch của họ dựa trên lập kế hoạch chiến lược và nếu không thì chỉ
có từ ngữ có thể truyền đạt kết quả là thất bại.
Câu 3: Đạt được hết kỹ năng kiến thức, yêu cầu của nhân sự CNTT thì lương
bao nhiêu?
Rất khó nếu không muốn nói là không có ai đạt được tất cả các kỹ năng đó. Bởi
lượng kiến thức và kỹ năng của CNTT rất lớn, để trình độ kỹ năng đạt đến trình độ
chuyên gia thì cần từ 7000-9000 giờ, một đời người thì quá ngắn để đạt đến
mức độ đó hay chính là không thể đạt được.
Nếu biết tất cả kỹ năng thì cũng chỉ dừng lại ở trình độ nhận biết, chứ không thể
chuyên sâu, (hầu hết các công ty đều chủ yếu tuyển lập trình viên - kiến thức
mức độ biết, cơ bản).
ơng của nhân viên CNTT được xếp vào hàng những ngành nghề mức
lương cao nhất.
Nhóm 10:
Câu 1: (Slide 8) Áp dụng cntt đầu sở hạ tầng IS được coi khí
cạnh tranh mới biểu hiện?
Tại sao một công ty có thể theo đuổi tiến bộ công nghệ và sau đó gặt hái thành
quả trên thị trường trong khi một công ty khác thể bơm nhiều nguồn lực vào
một dự án tương tự và không bao giờ đưa nó ra thị trường? Tác giả của bài báo này
đã nghiên cứu chính công ty đầu vào R&D để xem những công ty sử dụng
thành công công nghệ như một phần trong chiến lược cạnh tranh của họ khác với
những công ty không hoặc không thực hiện thành công như thế nào. Mức độ
một công ty ban lãnh đạo cao nhất với định hướng kỹ thuật, các tiêu chí lựa
chọn hỗ trợ duy trì công nghệ cũng như các hệ thống cấu trúc củng cố định
hướng công nghệ của công ty đặt công ty đó vào sự khai thác công nghệ liên tục từ
cao đến thấp. Tác giả kết luận rằng một chiến lược nhấn mạnh vào công nghệ
không nhất thiết là tốt nhất,
Không ai còn nghi ngờ gì nữa rằng để cạnh tranh hơn với các công ty nước
ngoài, các nhà sản xuất Hoa Kỳ cần tăng cường đầu vào R&D. Thật vậy, công
nghệ thể một khí mạnh mẽ trên chiến trường của doanh nghiệp kinh tế.
Nhưng chỉ riêng việc tăng đầu cho R&D không đảm bảo rằng các công ty sẽ
khai thác thành công công nghệ như một khí cạnh tranh. Trên thực tế, một số
công ty trong các lĩnh vực như quang học, mạch tích hợp, phát triển phần mềm
hóa học đã dẫn đầu về phát triển công nghệ khi các đối thủ cạnh tranh của họ đã
đầu tư nhiều hơn vào việc phát triển công nghệ mới.
Ví dụ, một công ty dầu mỏ lớn đã đầu tư gấp khoảng 9 lần so với một đối
thủ cạnh tranh nhỏ hơn để phát triển một hợp chất butyl mới được sử dụng trong
giao thông vận tải. Công ty dầu mỏ khổng lồ đã kết thúc nỗ lực của mình với kết
luận rằng hợp chất này không thể được phát triển thành công. Chưa đầy một năm
sau, công ty nhỏ hơn đã giới thiệu hợp chất này ra thị trường vẫn thu được lợi
nhuận đáng kể từ sản phẩm.
Điều gì giải thích cho sự khác biệt giữa trải nghiệm của hai công ty? Nếu
không chỉ riêng số tiền đầu cho R&D, thì các yếu tố khác phải hoặc ức chế
hoặc khuyến khích việc khai thác thành công công nghệ. Với mong muốn khai thác
công nghệ hiệu quả hơn vì lợi ích của cả nền kinh tế quốc gia và các doanh nghiệp
tư nhân, các nhà quản lý nên hiểu những yếu tố khác này.
Nhiều khía cạnh của một tổ chức—từ tài năng kỹ thuật đến hệ thống khen
thưởng, từ khí hậu đến thiết bị—ảnh hưởng đến kết quả công ty sẽ nhận được
từ các khoản đầuvào công nghệ. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của tôi, các công
ty khai thác tốt công nghệ đều có ba điều kiện chung:
1. Định hướng quản lý cấp cao. Phần lớn các nhà quản lý hàng đầu chịu
trách nhiệm điều hành công ty hoặc doanh nghiệp đều có trình độ học vấn kỹ thuật
kinh nghiệm làm việc trong công ty của họ. Họ cảm thấy thoải mái thông
thạo các chủ đề kỹ thuật.
2. Tiêu chí lựa chọn dự án. Các nhà quản lý phân bổ vốn giữa các dự án sẽ
hỗ trợ và duy trì vị trí dẫn đầu về công nghệ của họ trong các lĩnh vực cụ thể.
3. Hệ thống và cấu trúc. Các hệ thống ra quyết định và cấu trúc của công ty
củng cố ưu tiên dành cho các vấn đề công nghệ theo hai cách: (a) các hệ thống của
công ty cung cấp mối liên hệ chặt chẽ giữa việc ra quyết định kinh doanh công
nghệ; (b) các hệ thống cấu trúc để ra quyết định về các vấn đề công nghệ nhất
quán với các hệ thống khác của công ty.
Mức độ một công ty đáp ứng ba điều kiện này sẽ quyết định vị trí của nó
trong chuỗi liên tục từ những công ty phụ thuộc nhiều hiệu quả vào công nghệ
như một khí cạnh tranh với những công ty không dựa vào công nghệ hoặc
không thực hiện thành công. Trong bài viết này, sử dụng chín công ty làm ví dụ, tôi
chỉ ra cách ba điều kiện này thể hiện ở những điểm khác nhau trong chuỗi liên tục.
(Xem thanh bên để biết mô tả viên nang của chín công ty.)
Câu 2: (Slide 12) Sự thành công của các ứng dụng CNTT được đánh giá bằng
cách sử dụng một số biến số thành công như: Đóng góp vào thị phần; Đóng góp
vào ROI; Tính đổi mới; Tính chủ động; Thời gian duy trì lợi thế so với đối thủ
cạnh tranh => 5 hạng mục cụ thể qua chỉ số nào?
1. Đóng góp vào thị phần.
Chỉ số tăng trưởng thị phần cho thấy sự suy giảm hoặc phát triển của công ty
trong một giai đoạn cụ thể, giúp các công ty theo dõi do cho sự suy giảm hoặc
tiến bộ này.
- Phân tích chỉ số tăng trưởng thị phần giúp công ty biết được những cơ
hội và thách thức mà công ty phải đối mặt trước khi chúng xấu đi.
- Nếu chỉ tiêu này dương, công ty có thể tăng bánh xe sản xuất để
chiếm thị phần lớn hơn. Nếu chỉ tiêu này mang giá trị âm, doanh nghiệp nên
nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm thị phần của mình để xử lý trước khi
tình hình trở nên tồi tệ hơn.
- Các nhà đầu tư theo dõi chỉ số tăng trưởng thị phần để giúp họ xác
định sự phát triển hay suy giảm của công ty trước khi đầu tiền của họ vào các
công ty này.
- Chỉ số tăng trưởng thị phần thường được coi là thước đo sự thành
công giữa công ty và các đối thủ cạnh tranh trong một giai đoạn cụ thể.
Các loại thị phần của công ty: Thị phần khác nhau về hình dạng và quy mô.
Thị phần có thể được đo lường bằng doanh thu hoặc số lượng hàng hóa bán ra.
Doanh số bán hàng đề cập đến tỷ lệ số lượng sản phẩm thực tế được bán bởi
công ty trên thị trường.Khối lượng doanh thu đề cập đến giá trị tài chính của các
sản phẩm được bán.
Thị phần có thể cao và thấp cùng một lúc. Ví dụ: thị phần về số lượng có thể
cao vì giá sản phẩm cao, nhưng thị phần về số lượng có thể thấp vì số lượng bán ra
ít.
Do đó, thị phần của công ty được tính bằng một số phương pháp và chỉ số
khác nhau. Những cái quan trọng nhất như sau:
- Thị phần theo doanh số
- Thị phần theo doanh thu
- Thị phần theo số lượng khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của thị phần rất nhiều, quan trọng
nhất trong số đó có thể được liệt kê như sau:
- Khả năng của công ty về sản xuất và marketing.
- Thay đổi trong mong muốn của khách hàng.
- Sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh mới vào thị trường.
- Thay đổi công nghệ sản xuất thể hiện ở giá thành và chất lượng sản phẩm.
- Một trong những đối thủ cạnh tranh sản xuất một sản phẩm chất lượng cao
hơn và giá thấp hơn.
- Làm thay đổi tình hình kinh tế đất nước.
- Các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận của công ty và lợi nhuận dự kiến trong tương lai.
-
2. Đóng góp vào ROI
Lợi tức đầu tư là một thước đo tài chính rất phổ biến do thực tế đây là một công
thức đơn giản thể được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của một khoản
đầu tư. ROI rất dễ tính toán và có thể áp dụng cho mọi loại hình đầu tư.
Lợi tức đầu tư giúp các nhà đầu tư xác định cơ hội đầu tư nào là thích hợp nhất
hoặc hấp dẫn nhất.
Ví dụ: chúng ta hãy xem xét Khoản đầu tư A Khoản đầu tư B, mỗi khoản có
chi phí 100 đô la. Hai khoản đầu này không rủi ro (dòng tiền được đảm
bảo) và dòng tiền là 500 đô la cho khoản đầu tư A và 400 đô la cho khoản đầu tư B
vào năm tới.
Tính toán Lợi tức đầu tư cho cả Đầu tư A B sẽ cho chúng ta biết đầu tư nào
tốt hơn. Trong trường hợp này, ROI cho Khoản đầu A ($500-$100)/($100) =
400% ROI cho Khoản đầu tư B ($400-$100)/($100) = 300%. Trong tình
huống này, Đầu tư A sẽ là một đầu tư thuận lợi hơn
3. Tính đổi mới
Là khả năng bắt kịp xu hướng của doanh nghiệp về trình độ công nghệ của
hội. Áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến mới nhất, giúp giảm chi phí
đầu tư, tăng hiệu quả hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
4. Tính chủ động:
Khả năng thích ứng, phản ứng với những bất thường, sự cố trong môi trường
kinh doanh. Khắc phục nhanh chóng những biến động gây ra thiệt hại cho doanh
nghiệp. Hay khả năng nắm bắt tình tình dự báo những xu thế biến biến động
trong tương lai để doanh nghiệp thích ứng với nó.
5. Thời gian duy trì lợi thế cạnh tranh so với đối thủ
Là khoảng thời gian mà doanh nghiệp lợi thế về chất lượng sản phẩm, giá
cả, mật công nghệ, nguồn cung nguyên vật liệu,....tạo nên thời gian sản xuất ra
sản phẩm ngắn hơn, hoạt động sản xuất - kinh doanh hiệu quả, hiệu suất hơn.
Câu 3: (Slide 17) “Độ tin cậy là thước đo tính nhất quán bên trong” giải thích ?
“Độ tin cậy là thước đo tính nhất quán bên trong” bởi vì độ tin cậy ở đây bao
gồm nhiều chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ số và hạng mục phù hợp với mô hình cấu trúc
đối với đóng góp của CNTT vào lợi thế cạnh tranh.
LÝ DO PHÂN CHIA
PHẦN VIỆC TRONG BÀI THUYẾT TRÌNH
ST
T
Họ và tên Mã sinh
viên
Phân công công việc
1 Phạm Thị
Thanh Chúc
11218104 Leader: phân công công việc, lời mở đầu,
tóm tắt nội dung, làm slide, thuyết trình
2 Vũ Tuấn Anh 11218173 Nội dung phần phần 1, thuyết trình
3 Vũ Quang
Anh
11210824 Nội dung phần phần 2
4 Đỗ Linh Chi 11218100 Nội dung phần 3, tổng hợp nội dung, làm
word
5 Lê Quỳnh Chi 11211069 Nội dung phần 4, tóm tắt nội dung
6 Bùi Thị Thanh
Chúc
11218102 Thảo luận và kết luận
PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI CÁC NHÓM
Họ và tên Phân chia công việc Tổng số câu phải
trả lời
Vũ Tuấn Anh Câu hỏi nhóm 1 và câu 1 nhóm 3 4
Vũ Quang Anh Câu hỏi 2,3 nhóm 3 và nhóm 4 và câu
1,2 nhóm 5
7
Đỗ Linh Chi Câu hỏi 3 nhóm 5 và nhóm 6 4
Lê Quỳnh Chi Câu hỏi nhóm 7 và câu 1,2 nhóm 8 5
Bùi Thị Thanh
Chúc
Câu 3 nhóm 8 và nhóm 9 nhóm 10 7
Tổng số: 27
| 1/49

Preview text:

PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI CÁC NHÓM Nhóm 1:
Câu 1: Ví dụ cơ sở IS cạnh tranh thương mại điện tử.
Trong cạnh tranh thương mại điện tử, cơ sở hạ tầng Hệ thống Thông tin (IS)
đóng vai trò rất quan trọng trong việc đạt được lợi thế cạnh tranh và thành công
của các doanh nghiệp. Các yếu tố quan trọng của cơ sở hạ tầng IS trong cạnh tranh
thương mại điện tử bao gồm:
- Tính khả dụng: Cơ sở hạ tầng IS phải được thiết kế và triển khai để đảm
bảo tính khả dụng cao, bao gồm khả năng đáp ứng với số lượng lớn người dùng và
đảm bảo thời gian hoạt động của hệ thống được tối ưu.
- Bảo mật: Các hệ thống IS trong cạnh tranh thương mại điện tử cần được
bảo vệ chặt chẽ để đảm bảo an toàn thông tin và tránh bị tấn công mạng, đặc biệt là
trong các giao dịch thanh toán trực tuyến.
- Tốc độ: Tốc độ là một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thương mại điện
tử. Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng IS của họ có khả năng xử lý
các giao dịch nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt là trong mùa mua sắm cao điểm.
- Tính linh hoạt: Các doanh nghiệp cần có khả năng thích nghi với sự thay
đổi trong nhu cầu của khách hàng và thị trường. Cơ sở hạ tầng IS cần có khả năng
linh hoạt để đáp ứng với các nhu cầu thay đổi này.
- Khả năng tích hợp: Các hệ thống IS trong cạnh tranh thương mại điện tử
cần có khả năng tích hợp với các hệ thống khác trong doanh nghiệp, bao gồm hệ
thống quản lý kho, hệ thống kế toán và các hệ thống khác để đảm bảo sự hiệu quả
và tính toàn vẹn của thông tin.
Tóm lại, cơ sở hạ tầng Hệ thống Thông tin là một yếu tố quan trọng để đạt
được lợi thế cạnh tranh trong cạnh tranh thương mại điện tử. Các doanh nghiệp cần
đầu tư vào cơ sở hạ tầng IS của họ để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và thị trường.
Câu 2: Nếu IS gặp sự cố thì giải pháp là gì?
Nếu hệ thống IS gặp sự cố, các giải pháp có thể được áp dụng tùy thuộc vào
nguyên nhân và mức độ của sự cố. Sau đây là một số giải pháp thường được sử
dụng để giải quyết các sự cố về hệ thống IS:
- Kiểm tra lỗi: Nếu hệ thống IS của bạn gặp sự cố, bạn nên bắt đầu bằng việc
kiểm tra lỗi. Xem xét các thông tin cảnh báo hoặc tin nhắn lỗi trên hệ thống và xác
định nguyên nhân của sự cố.
- Khởi động lại hệ thống: Nếu sự cố khá nhẹ, khởi động lại hệ thống có thể
giúp sửa chữa vấn đề.
- Sử dụng các công cụ phần mềm: Có nhiều công cụ phần mềm có thể được
sử dụng để phát hiện và sửa chữa lỗi trong hệ thống IS. Ví dụ như phần mềm quản
lý mã nguồn, phần mềm chẩn đoán lỗi, phần mềm giám sát hoạt động hệ thống, …
- Liên hệ với nhà cung cấp: Nếu sự cố là do lỗi từ phía nhà cung cấp, bạn
nên liên hệ với nhà cung cấp để được hỗ trợ và sửa chữa sự cố.
- Phục hồi dự phòng: Nếu bạn có các giải pháp phục hồi dự phòng, bạn có
thể áp dụng chúng để đảm bảo tính khả dụng của hệ thống và giảm thiểu thiệt hại.
- Nâng cấp hệ thống: Nếu sự cố xuất hiện do hệ thống cũ đã lỗi thời hoặc
không đáp ứng được yêu cầu, bạn có thể nâng cấp hệ thống để giải quyết vấn đề và
đảm bảo tính khả dụng của hệ thống.
- Tạo và triển khai kế hoạch khẩn cấp: Nếu sự cố là nghiêm trọng, bạn cần
tạo và triển khai kế hoạch khẩn cấp để giải quyết vấn đề và đảm bảo tính khả dụng của hệ thống.
Tùy vào mức độ và nguyên nhân của sự cố, các giải pháp trên có thể được kết
hợp để đảm bảo tính khả dụng và hiệu quả của hệ thống IS.
Câu 3: Quan điểm của nhóm về kỹ năng nhân sự CNTT trong các doanh nghiệp Việt Nam?
Kỹ năng nhân sự CNTT trong các doanh nghiệp Việt Nam đang là một chủ
đề quan tâm của nhiều chuyên gia và nhà quản lý. Tuy nhiên, theo nghiên cứu và
đánh giá của nhiều chuyên gia, kỹ năng của nhân sự CNTT tại Việt Nam hiện nay
vẫn còn nhiều hạn chế.
Theo nhóm mình thì một số kỹ năng quan trọng của nhân sự CNTT trong
các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân
sự CNTT để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của họ bao gồm:
- Kỹ năng lập trình: Là kỹ năng cơ bản nhất của nhân sự CNTT. Đây là kỹ
năng giúp họ phát triển các ứng dụng và giải pháp phần mềm cho doanh nghiệp.
- Kỹ năng quản trị hệ thống: Là kỹ năng giúp nhân sự CNTT quản lý và vận
hành các hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
- Kỹ năng phân tích và thiết kế hệ thống: Là kỹ năng giúp nhân sự CNTT hiểu
được nhu cầu của khách hàng và thiết kế các giải pháp phần mềm phù hợp với nhu cầu đó.
- Kỹ năng tiếng Anh: Là kỹ năng quan trọng để có thể hiểu và sử dụng các tài
liệu chuyên ngành, tham gia các cuộc hội thảo và giao tiếp với khách hàng quốc tế.
- Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm: Là kỹ năng giúp nhân sự CNTT làm
việc hiệu quả với các thành viên khác trong đội ngũ, đồng thời giao tiếp và hỗ trợ
khách hàng một cách tốt nhất. Nhóm 3:
Câu 1: (Slide 12 Sự trưởng thành CNTT và Sự thành công của các ứng dụng
CNTT) Ví dụ doanh nghiệp Việt Nam được đo lường qua các tiêu chí.
* Một ví dụ về doanh nghiệp Việt Nam liên quan đến Sự trưởng thành CNTT có thể là Công ty FPT.
- Mức độ CNTT đã tác động đến công ty như thế nào: FPT là một trong
những công ty công nghệ hàng đầu tại Việt Nam, với sự phát triển mạnh mẽ trong
lĩnh vực CNTT. CNTT đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của FPT, giúp cho công ty tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển các dịch vụ mới.
- Mức độ ảnh hưởng của công nghệ máy tính được cài đặt trong toàn bộ cơ sở
của công ty: FPT đã đầu tư mạnh vào hệ thống máy tính và CNTT để tối ưu hóa
quy trình kinh doanh và nâng cao hiệu suất làm việc. Hệ thống CNTT của FPT
được áp dụng rộng rãi trong các bộ phận của công ty, từ nhân sự đến tài chính.
- Kiến thức của các nhà quản lý CNTT về kế hoạch kinh doanh của công ty và
kiến thức của ban lãnh đạo cao nhất về CNTT: FPT có một đội ngũ quản lý CNTT
chuyên nghiệp và có kiến thức sâu rộng về CNTT. Ban lãnh đạo của công ty cũng
có sự hiểu biết về CNTT và thường xuyên đưa ra các quyết định liên quan đến CNTT.
- Mức độ lập kế hoạch CNTT đã được chính thức hóa, xem xét các kế hoạch
kinh doanh của công ty và có sự tham gia của ban lãnh đạo cao nhất: FPT đã đặt
ra mục tiêu phát triển CNTT nhằm đưa công ty trở thành một trong những doanh
nghiệp công nghệ hàng đầu tại Việt Nam. Kế hoạch CNTT được xây dựng một
cách chính xác và có sự tham gia của các bộ phận liên quan cùng với sự hỗ trợ của ban lãnh đạo cao nhất.
* Ví dụ cụ thể về một doanh nghiệp Việt Nam có thể là công ty Bách Hóa
Xanh, một trong những công ty bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Công ty này đã đầu
tư nhiều vào các ứng dụng CNTT để nâng cao trải nghiệm mua sắm của khách
hàng và cải thiện quản lý doanh nghiệp.
Như chúng mình đã cung cấp để đánh giá sự thành công của các ứng dụng
CNTT của công ty, chúng ta có thể sử dụng các biến số như sau:
- Đóng góp vào thị phần: Các ứng dụng CNTT giúp công ty Bách Hóa Xanh
cung cấp trải nghiệm mua sắm tiện lợi và nhanh chóng cho khách hàng, giúp công
ty tăng thị phần và đạt được vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực bán lẻ.( với hơn 12.000
sản phẩm đủ chủng loại, có gần 2.000 cửa hàng trên khắp các tỉnh thành ở Miền
Nam, Miền Đông và Nam Trung Bộ.)
- Đóng góp vào ROI: Các ứng dụng CNTT giúp công ty Bách Hóa Xanh tối ưu
hóa quy trình vận hành, giảm chi phí và tăng doanh thu, giúp tăng ROI(Return on Investment) cho công ty.
- Tính đổi mới: Công ty Bách Hóa Xanh đã sử dụng các công nghệ mới như trí
tuệ nhân tạo, big data, blockchain,... trong các ứng dụng CNTT của mình, giúp
công ty đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh.(Website BachhoaXANH.com
chạm mốc 10.000 đơn hàng/ngày.)
- Tính chủ động: Các ứng dụng CNTT giúp công ty Bách Hóa Xanh có thể
quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh của mình một cách chủ động, từ đó giảm
thiểu rủi ro và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác hơn.
- Thời gian duy trì lợi thế so với đối thủ cạnh tranh: Với các ứng dụng CNTT
tiên tiến, công ty Bách Hóa Xanh đã giữ được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
trong lĩnh vực bán lẻ và duy trì được thời gian lâu hơn so với các đối thủ khác.
Câu 2: (SIS hệ thống thông tin chiến lược) VD: SIS góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh như thế nào?
Hệ thống thông tin chiến lược là hệ thống máy tính được sử dụng ở mọi cấp độ
của tổ chức để thay đổi mục tiêu hoạt động, sản phẩm dịch vụ và các mối quan hệ
môi trường để giúp tổ chức đạt được lợi thế cạnh tranh.
Hệ thống thông tin chiến lược cung cấp sự kết nối giữa nhu cầu của tổ chức và
công nghệ thông tin mới nhất. Chiến thuật này giúp một tổ chức nắm giữ thị
trường bằng cách sử dụng Công nghệ thông tin để đáp ứng các yêu cầu đầy thách
thức trước sự thay đổi liên tục trong môi trường doanh nghiệp.
Các loại hệ thống thông tin chiến lược:
- Hệ thống hỗ trợ vận hành
Mục đích chính của hệ thống này là để kiểm tra các giao dịch, hoạt động, kiểm
soát, chuỗi cung ứng và quản lý. Nó cũng giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc
đàm phán nội bộ và bên ngoài, đồng thời cập nhật cơ sở dữ liệu chính trung tâm của tổ chức.
- Hệ thống hỗ trợ quản lý
Các hệ thống này tạo điều kiện và cung cấp thông tin và dữ liệu chính xác cho
người quản lý để dễ dàng thực hiện các quy trình, quy trình ra quyết định. Hệ
thống hỗ trợ ra quyết định giúp giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến các vấn đề.
Công dụng của hệ thống thông tin chiến lược:
- Chiến lược dẫn đầu chi phí
Hệ thống thông tin được cho là hỗ trợ chiến lược này nếu công ty có thể đạt
được vị trí có chi phí thấp nhất trong ngành, bằng kỹ thuật quy trình kinh doanh,
giảm chi phí từ nhà cung cấp và giảm chi phí cho khách hàng. Ví dụ, hầu hết các
công ty bán lẻ tạo ra chương trình khuyến mãi cho sản phẩm bán lẻ để thu hút
khách hàng mua sản phẩm rẻ hơn so với các công ty khác.
- Chiến lược khác biệt hóa
Hệ thống thông tin được cho là hỗ trợ chiến lược này nếu chúng có thể cung
cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo và có khả năng cung cấp nhiều giá trị hơn
cho khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác, cụ thể là bằng cách: sử dụng
công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt và giảm thiểu
các lợi thế của sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. - Chiến lược tập trung
Hệ thống thông tin được cho là hỗ trợ chiến lược này nếu chúng có thể giúp
công ty tập trung vào các sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể trong tổ chức. - Chiến lược đổi mới
Các hệ thống thông tin được cho là hỗ trợ chiến lược này nếu chúng có thể tìm
ra những cách cụ thể trong hoạt động kinh doanh bằng cách cung cấp các sản phẩm
hoặc dịch vụ với những cải tiến mới nhất. Ví dụ: Sản phẩm Apple cung cấp nhiều
tính năng và phần mềm chất lượng cao trong điện thoại thông minh, đồng hồ thông
minh hoặc máy tính xách tay của họ. Dù giá có đắt hơn so với sản phẩm cùng loại
nhưng người dân sẵn sàng mua vì chất lượng cao và sự đổi mới. - Chiến lược liên minh
Các hệ thống thông tin được cho là hỗ trợ chiến lược này nếu chúng có thể tạo
ra các mối quan hệ hợp tác có lợi cho cả nhà cung cấp và các công ty khác ngay cả
với các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược tăng trưởng
Hệ thống thông tin được cho là hỗ trợ chiến lược này nếu chúng có thể phát
triển và đa dạng hóa thị trường.
- Chiến lược chất lượng
Hệ thống thông tin được cho là hỗ trợ chiến lược này nếu chúng có thể giúp
cải thiện chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Câu 3: Theo các bạn các cấp quản lý có cần học CNTT không?
Có, vì CNTT mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: - Ra quyết định
Sự nhanh nhạy và chính xác chính là chìa khóa của việc ra quyết định trong
kinh doanh. Mọi tổ chức thành công đều phải trải qua một quá trình nghiên cứu thị
trường một cách toàn diện để ban lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định đúng
đắn nhất. Việc nghiên cứu này có thể được hoàn thành theo nhiều cách khác nhau
thông qua các khảo sát online, các diễn đàn, blog, thảo luận nhóm bằng World
Wide Web và tất nhiên một phương thức không thể thiếu đó là thông qua phỏng
vấn trực tiếp. Hiện nay, Big data, Google Analytics and Microsoft CRM Dynamics
cũng là những công cụ tuyệt vời để trích xuất những thông tin hữu ích có thể ảnh
hưởng đến việc ra quyết định. Hơn nữa, những công cụ online này không chỉ cung
cấp thời gian phản hồi thực của các khách hàng tiềm năng mà còn đảm bảo độ
chính xác của dữ liệu bằng cách giảm thiểu rủi ro việc xảy ra lỗi xuất phát từ yếu tố con người.
- Tiếp thị và tăng trưởng kinh doanh
Điều quan trọng nhất của sự thành công trong kinh doanh nằm ở marketing, vì
điều này cho phép ban lãnh đạo trước hết xác định được những đối tượng mục tiêu
và sau đó là quan sát khuynh hướng và nhu cầu của họ. Về tổng thể, việc
Marketing sẽ bao gồm mối quan hệ cộng đồng, quảng cáo, khuyến mãi và doanh số
bán hàng - thứ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh doanh sau cùng. Tuy tồn tại nhiều
loại marketing có thể giúp bạn tìm kiếm cho mình những khách hàng tiềm năng,
nhưng ở đây tôi sẽ chỉ giải thích ngắn gọn về Digital marketing, thứ từng là một
giấc mơ trong quá khứ khi không có công nghệ Internet. Digital marketing là một
hiện tượng mới nổi cho phép bạn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của mình trên
toàn thế giới. Ngoài ra, Nó còn là một thuật ngữ rộng lớn bao hàm nhiều khái niệm
khác nhau như tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), trả tiền cho mỗi nhấp chuột
(PPC), viết blog, diễn đàn thảo luận, gửi email, SMS, MMS, social media
marketing và quảng cáo trên các ứng dụng điện thoại thông minh, v.v. Hiện nay thị
trường web đang bùng nổ với tốc độ chóng mặt, hàng triệu trang web mới đang
được phát triển trên internet mỗi năm vì hầu hết các doanh nhân đều hiểu rằng
thành công lâu dài trong kinh doanh là bất khả thi nếu không có sự hiện diện của
kỹ thuật số trên internet.
- Hỗ trợ khách hàng và sự hài lòng của họ
Mức độ hài lòng của khách hàng là chìa khóa của sự thành công, điều này sẽ
không thể đạt được nếu thiếu đi quy trình hỗ trợ khách hàng theo thời gian thực.
Thành công của 1 doanh nghiệp phụ thuộc vào việc biết được nhu cầu, xu hướng,
hành vi và mức độ hài lòng của khách hàng. Nhờ vào công nghệ Internet, chúng ta
đã có thể giao tiếp với hàng triệu khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng hiện tại
trong thời gian thực. Mà như các bạn biết đó, giao tiếp hiệu quả luôn là 1 công cụ
hữu hiệu để hiểu được những nhu cầu, vấn đề của khách hàng và giải pháp của họ.
CNTT cung cấp cho chúng ta nhiều kênh để giao tiếp với khách hàng một cách dễ
dàng. Một vài kênh trong đó là email, các hội thảo trên web, mạng xã hội, cổng
thông tin thành viên, bản tin trực tuyến và nhắn tin bằng văn bản hoặc đa phương
tiện thông qua điện thoại thông minh. Các tổ chức doanh nghiệp thông thường sử
dụng hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) để có thể giữ gìn những dữ liệu
có giá trị, nhằm mục đích hiểu được hành vi của khách hàng và nhu cầu trong tương lai của họ.
- Quản lý tài nguyên và toàn cầu hóa
Quản lý tài nguyên đóng một vai trò quan trọng trong thành công của doanh
nghiệp. Khi nói đến các tổ chức vừa hoặc lớn, rất khó để các lãnh đạo cấp cao có
thể quản lý tất cả các nguồn lực theo cách thủ công. Các nguồn lực này có thể bao
gồm nguồn lực hữu hình, tài chính hoặc nguồn nhân lực, v.v. Công nghệ thông tin
đã đóng một vai trò quan trọng trong việc tự động hóa các vấn đề phức tạp như vậy
bằng cách giới thiệu các giải pháp thân thiện với người dùng. Một thập kỷ trước,
hầu hết các giải pháp quản lý tài nguyên đều dựa trên máy tính để bàn. Nhưng bây
giờ nhờ vào internet và công nghệ đám mây (cloud technology) mà các kỹ sư phần
mềm đã có thể giới thiệu các giải pháp ERP (hoạch định nguồn lực doanh nghiệp)
dựa trên các đám mây. Giờ đây, các nhà quản lý đã có thể quản lý hoặc giám sát
các nguồn lực tổ chức của họ hầu như ở bất kỳ đâu trên thế giới bằng cách sử dụng
máy tính cá nhân, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh.
Khái niệm này đã gợi ý cho ý tưởng về toàn cầu hóa. Hầu hết các công ty đa quốc
gia (Microsoft, Google, Amazon, McDonalds, v.v.) trên thế giới sử dụng các giải
pháp dựa trên đám mây này để quản lý các văn phòng ảo hoặc thực và nhân viên
của họ trên toàn thế giới. Nhóm 4:
Câu 1: Kỹ năng nhân sự CNTT ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng IS?
Hầu hết các vai trò trong cơ sở hạ tầng CNTT đều mang tính kỹ thuật cao và
yêu cầu hiểu biết tốt về các khái niệm và công cụ được sử dụng trong một lĩnh vực
chuyên môn cụ thể. Một số cũng yêu cầu các chứng chỉ chuyên ngành (thêm về
những chứng chỉ tiếp theo). Tuy nhiên, các kỹ năng kỹ thuật không đủ để có một
sự nghiệp thành công trong cơ sở hạ tầng CNTT.
Một lý do chính cho điều này là mặc dù các chuyên gia cơ sở hạ tầng CNTT
làm việc với máy chủ, bộ chuyển mạch, mạng và thiết bị, nhưng họ làm việc cho
những người sử dụng các máy chủ, bộ chuyển mạch, mạng và thiết bị này. Đó là lý
do tại sao các kỹ năng mềm như quản lý con người và xây dựng mối quan hệ cũng quan trọng không kém.
Những chuyên gia này - đặc biệt là những người quan tâm đến việc theo đuổi
con đường sự nghiệp quản lý - cũng phải có ba kỹ năng quan trọng sau:
- Tư duy phân tích và phản biện
Cơ sở hạ tầng CNTT không bao giờ là một không gian không có vấn đề. Các
vấn đề có thể nảy sinh bất cứ lúc nào và nếu chúng ảnh hưởng đến tính liên tục của
hoạt động kinh doanh thì những vấn đề đó phải được giải quyết nhanh chóng. Các
chuyên gia CNTT có kỹ năng tư duy phân tích và phản biện có thể phân tích những
vấn đề này, tìm ra nguyên nhân gốc rễ và xác định cách tốt nhất để giải quyết
chúng trong thời gian nhanh nhất có thể. Họ cũng có thể xác định các mô hình và
xu hướng để dự đoán các vấn đề hoặc rủi ro tiềm ẩn trong tương lai và chủ động
hành động để giảm thiểu những vấn đề này trước khi chúng trở nên thực sự gây hại.
Ngoài khả năng giải quyết nhanh chóng và thành thạo các vấn đề hoặc sự
cố chung hoặc một lần, các chuyên gia cơ sở hạ tầng CNTT có kỹ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề rộng hơn rất có giá trị.
- Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định
Ngoài khả năng giải quyết nhanh chóng và thành thạo các vấn đề hoặc sự cố
chung hoặc một lần, các chuyên gia cơ sở hạ tầng CNTT có kỹ năng ra quyết định
và giải quyết vấn đề rộng hơn rất có giá trị. Điều này bao gồm khả năng thu thập
thông tin về các vấn đề phức tạp khác nhau, hiểu tác động kinh doanh rộng hơn và
kỹ thuật của chúng và dự đoán khả năng tái diễn. Họ cũng có thể tạo một kế hoạch
để ngăn chặn các sự cố này tái diễn hoặc giải quyết chúng một cách nhanh chóng
nếu chúng xảy ra, đảm bảo có tác động tối thiểu đến người dùng và doanh nghiệp. - Quản lý quy trình
Khi bối cảnh kinh doanh trở nên phức tạp hơn, các tổ chức yêu cầu các sản
phẩm và nền tảng CNTT phù hợp để duy trì hoạt động, phục vụ khách hàng và đạt
được lợi thế cạnh tranh. Các chuyên gia cơ sở hạ tầng CNTT ngày nay phải hiểu
nhu cầu kinh doanh và kỹ thuật cụ thể của công ty họ, sau đó thiết kế và triển khai
các công nghệ có thể đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đó một cách hiệu quả, hợp
túi tiền và với thời gian ngừng hoạt động tối thiểu. Kỹ năng quản lý quy trình kinh
doanh đóng một vai trò quan trọng ở đây.
Câu 2: Để phát triển cơ sở hạ tầng IS nhân sự CNTT cần có bổ sung kỹ năng gì? - Mã hóa (Code)
Một trong những kỹ năng cơ bản và quan trọng nhất mà một chuyên gia CNTT
cần có là viết code. Một phần mềm hoặc một công việc phát triển web yêu cầu sử
dụng mã, vì vật, một ứng viên có kỹ năng viết là điều bắt buộc. Một số ngôn ngữ
lập trình phổ biến nhất mà một chuyên gia CNTT phải thành thạo bao gồm C++,
HTML, JavaScript, PHP, Python, Java và Ruby. - Kiến thức
Phần cứng máy tính là các bộ phận vật lý của hệ thống máy tính, và phần mềm
cung cấp hướng dẫn cho phần cứng để thực hiện một tác vụ. Các chương trình
hoặc ứng dụng được tải vào bộ nhớ máy tính và sau đó máy tính hoạt động bằng cách thực thi phần mềm.
Cả phần cứng và phần mềm được kết nối với nhau. Không có cái này, cái kia sẽ
không hoạt động. Chính vì vậy, có kiến thức về cả phần mềm và phần cứng của
máy tính là điều cần thiết đối với một nhân viên CNTT. - Xử lý sự cố
Khắc phục sự cố là công việc cơ bản của một chuyên gia CNTT. Bạn sẽ được
triệu tập nhiều lần trong ngày để khắc phục các sự cố liên quan đến âm thanh,
Internet, chuyển đổi màn hình và lỗi ứng dụng. Bất kể vấn đề là gì, khắc phục sự
cố sẽ là một quá trình thử và sai. Đôi khi, bạn sẽ phải khởi động lại máy tính nhiều
lần hoặc sử dụng các kỹ thuật khác nhau để giải quyết vấn đề trong tầm tay. Xem
khắc phục sự cố là giải quyết vấn đề, nơi bạn sửa chữa các sản phẩm hoặc quy
trình bị lỗi để làm cho chúng hoạt động trở lại. Đôi khi việc khắc phục sự cố chỉ có
thể chữa khỏi các triệu chứng, nhưng gốc rễ của vấn đề vẫn sẽ ở đó. Bạn sẽ phải
tìm ra nguyên nhân gốc rễ để nó không lặp lại.
- API (Giao diện lập trình ứng dụng)
API cho phép tương tác giữa hai ứng dụng để chúng có thể giao tiếp với nhau.
Ví dụ: khi bạn kiểm tra thời tiết trên điện thoại của mình hoặc sử dụng các ứng
dụng nhắn tin, bạn đang sử dụng API. API là công cụ cho phép lập trình viên viết
ứng dụng nhanh chóng. Nhiều hệ điều hành và ứng dụng có các loại API khác
nhau. Ví dụ, Windows có nhiều bộ API mà phần cứng hệ thống hoặc ứng dụng sử
dụng. Do đó, kiến thức và triển khai các API là một kỹ năng CNTT cần thiết mà bạn phải có. - Quản lý dự án
Một phần công việc của bạn với tư cách là một chuyên gia CNTT sẽ là quản lý
nhiều nhiệm vụ và trách nhiệm. Bạn sẽ chịu trách nhiệm về thời hạn và thời hạn
giao hàng chặt chẽ. Tự định hướng và tự vận động sẽ là những đặc điểm chính
trong việc quản lý các nhiệm vụ này.
Kỹ năng quản lý dự án tốt là một siêu năng lực nghề nghiệp bí mật. Chúng liên
quan đến khả năng thiết lập mục tiêu và đạt được những mục tiêu đó một cách kịp
thời và hiệu quả. Một số đặc điểm của quản lý dự án bao gồm định hướng mục
tiêu, thời hạn họp, đa nhiệm và giải quyết vấn đề. - Giao tiếp
Là một người khắc phục sự cố, vai trò CNTT của bạn cũng sẽ yêu cầu bạn có
kỹ năng giao tiếp tốt. Khi một đồng nghiệp liên hệ với bạn về một vấn đề, bạn phải
có khả năng truyền đạt giải pháp một cách rõ ràng và ngắn gọn.
Hầu hết mọi công việc CNTT đều yêu cầu bạn thể hiện khả năng lãnh đạo và
chủ động trước một nhóm nhỏ hoặc lớn. Giao tiếp có thể là một kỹ năng mềm,
nhưng nó là một trong những kỹ năng được săn lùng nhiều nhất trong mọi ngành nghề. - Sự đổi mới
Một người đam mê CNTT sẽ tìm thấy sự đổi mới trong công việc của mình để
giải quyết các vấn đề hàng ngày. Sự tò mò muốn tìm hiểu những điều mới và thực
hành các kỹ năng có sẵn sẽ giúp bạn đạt được kết quả hiệu quả. Một chuyên gia
CNTT giỏi sẽ hiểu hoạt động bẩm sinh của hệ thống máy tính và sẽ cố gắng hoàn
thiện hơn đồng thời đưa ra các đề xuất để tăng hiệu quả trong công việc. - Sáng tạo
Sáng tạo là chìa khóa của những đột phá lớn nhất trong cuộc đời. Những người
thành công dành thời gian tạo ra các giải pháp sáng tạo và cũng là những người chấp nhận rủi ro.
Câu 3: Những kiến thức đó được học và đào tạo như nào?
Không khác nhiều các khóa đào tạo nội bộ như bán hàng & chăm sóc khách
hàng, hay khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp nội bộ thì đào tạo IT cho người lao động
cũng theo định hướng bao gồm các bước cơ ban như là:
- Xác định đối tượng – nhân viên, người lao động
- Lịch đào tạo theo nội dung phù hợp - Đánh giá kết quả
- Đánh giá chất lượng và cải tiến quy trình.
Đối tượng nào cần doanh nghiệp đào tạo công nghệ thông tin?
100% người lao động dù vị trí thấp hay cao, khi gia nhập tổ chức mới đều cần
được quan tâm và nhận khóa đào tạo này. Mỗi một doanh nghiệp sẽ có những hệ
thống riêng để vận hành, dù đó chỉ là một phần mềm thông dụng, những người mới
cần phải biết thao tác thế nào là hợp lý. Ví dụ: doanh nghiệp có một hệ thống ERP
cho việc bán hàng, thì ngoài những options – tùy chọn trong mỗi fields – trường
phải nhập thì cần phải hiểu ý nghĩa rõ để sau cùng có thể saved – lưu lại và submit
-gửi xác nhận. Hay có khi những policies – chính sách quy định về việc truy cập
mở file – tập tin thì kiến thức này cần phải nắm rõ để thực hiện. Một ví dụ khác,
nhân viên IT – CNTT mới gia nhập cũng cần phải được training thêm kiến thức
mới để phù hợp với đòi hỏi hệ thống, mà kinh nghiệm đã có của họ chỉ dựa trên
kiến thức củ của chính họ.
Lịch đào tạo theo nội dung phù hợp là thế nào?
Sau khi đã phân loại các đối tượng, tùy vào từng nhóm thì chắc hẳn các doanh
nghiệp lớn đã có kế hoạch và nội dung đào tạo sẵn có. Lê kế hoạch, thời gian đào
tạo để đạt được kiến thức chuyên môn theo mức độ đánh giá, hoặc để có được các
chứng chỉ hành nghề phù hợp hoặc bổ sung cần thiết. Ví dụ người lao động chuyển
từ lĩnh vực ngân hàng sang lĩnh vực bảo hiểm sẽ cần tham gia một khóa đào tạo và
cuối khóa phải đạt được chứng chỉ phù hợp cho công việc mới. Đối với đào tạo
CNTT cho nhân viên, thì cũng tùy vào trình độ và kinh nghiệm của đối tượng theo
tiêu chí tuyển dụng để áp dụng khóa đào tạo với nội dung hợp lý. Ví dụ như công
ty bất động sản sẽ tuyển những bạn sinh viên mới ra trường, các bạn này thường ít
có kinh nghiệm thao tác và sử dụng các phần mềm tiện ích văn phòng, cũng như
cách thức lưu trữ dữ liệu thế nào để không bị mất hoặc phát tán ra bên ngoài theo
quy định. Thời gian dành cho các khóa đào tạo cơ bản này cũng phải được lên kế
hoạch hợp lý để tiết kiệm ngân sách cho doanh nghiệp.
- Đánh giá kết quả đào tạo, dịch vụ đào tạo CNTT cho doanh nghiệp
Đây là bước không thể thiếu trong công tác đào tạo, để đánh giá sự hiệu quả
của từng khóa học thông qua việc đánh giá sự thay đổi kiến thức của người lao
động trước và sau khi tham gia, để xem được sự hiệu quả trong tương lai. Một số
doanh nghiệp còn xem đây là cơ hội để họ đầu tư thêm cho những nhân sự có tiềm
năng, tham gia các khóa học cao cấp để có thêm nhân tài phục vụ cho doanh nghiệp.
Đối với đào tạo CNTT, việc đánh giá này đơn giản thể hiện ở sự thành thạo
và tự tin trong các thao tác. Bên cạnh những kỹ năng đã tích lũy, thì người lao động
có thể tự triển khai công việc của mình, cũng như nắm được những nguyên tắc
chung để nhận được sự hỗ trợ của bộ phận IT. Ví dụ: Một kiến thức mới sau khi
hoàn thành khóa đào tạo IT cơ bản, khi doanh nghiệp sử dụng một tính năng VPN
để truy cập từ bên ngoài, đây không phải người lao động nào cũng biết trước đó.
Tham gia khóa đào tạo giúp người lao động sẽ hiểu các khái niệm về thuật ngữ và
các thao tác để có thể kết nối và xác thực, các vấn đề thường gặp khi triển khai kết
nối, hoặc như thế nào thì cần được hỗ trợ. Càng có nhiều kết quả đánh giá tốt sẽ
giúp cho doanh nghiệp càng phát triển.
- Đánh giá chất lượng và cải tiến quy trình
Đây là bước cuối cơ bản phải có trong việc đào tạo. Khi nhận ra sự thay đổi
quá lớn của môi trường kinh doanh thì doanh nghiệp cũng sẽ cần phải cải tiến quy
trình của mình cho phù hợp hơn.
Đối với đào tạo CNTT, trước đây hệ thống của doanh nghiệp thường chỉ local
– nội bộ, nhưng nay đã có nhiều services – dịch vụ, đang sử dụng là public – bên
ngoài thì cần phải có những thay đổi về chính sách bảo mật không cho sao chép tài
liệu vào các storage – lưu trữ bên ngoài. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt kịp thời
để xem xét cải tiến quy trình đào tạo của mình.
Qua đó, IT Training – Đào tạo CNTT cũng giống như các chương trình đào
tạo khác dành cho nhân sự, người lao động của các bộ phận. Việc doanh nghiệp
chú trọng đến đào tạo lĩnh vực IT là điều rất đáng có trong thời đại này Nhóm 5:
Câu 1: Cách rèn luyện kỹ năng CNTT như thế nào?

- Tìm hiểu về các hệ điều hành thông dụng (Windows và MacOS)
Một hệ điều hành là phần mềm hỗ trợ và quản lý các chức năng cơ bản của
máy tính. Mặc dù có nhiều hệ điều hành khác nhau, hầu hết các nhà tuyển dụng
đều dùng Windows hoặc MacOS. Vì vậy, bạn hãy dành thời gian tìm hiểu về 2 hệ
điều hành này trước khi xin việc.
- Luyện tập sử dụng thành thạo các phần mềm Office (Microsoft Office, G Suite)
Các bộ phần mềm Office bao gồm nhiều công cụ khác nhau như Microsoft
Word, Outlook và Excel. Biết cách sử dụng các ứng dụng này có thể giúp bạn thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong công việc. Bộ xử lý Word như Microsoft Word
hoặc Google Docs là một trong những công cụ được sử dụng phổ biến nhất. Nhà
tuyển dụng thường cho rằng hầu hết các ứng viên đều biết cách sử dụng chương trình xử lý văn bản.
- Phần mềm trình bày (PowerPoint, Keynote)
Bên cạnh đó, kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng cần thiết nhất
trong công việc để trình bày và thuyết phục về một dự án hoặc sản phẩm, dịch vụ
nên phần mềm hỗ trợ thuyết trình cũng rất quan trọng. Bạn nên biết cách tổ chức
và trình bày ý tưởng bằng các phần mềm chuyên dụng như PowerPoint.
- Bảng tính (Excel, Google Spreadsheets, v.v.)
Bảng tính là ứng dụng được dùng để sắp xếp dữ liệu và thông tin khác vào
bảng và nhanh chóng tính toán số lượng. Bảng tính cũng có thể được sử dụng để
phân tích dữ liệu nâng cao. Một số nhà tuyển dụng có thể mong đợi bạn sở biết cơ
bản về các phần mềm bảng tính.
- Công cụ giao tiếp và cộng tác (Skype, Zalo, v.v.)
Nhiều doanh nghiệp sử dụng các công cụ giao tiếp và cộng tác để tăng hiệu
suất công việc. Bạn có thể xem xét liệt kê các công cụ có liên quan mà bạn biết sử
dụng trong hồ sơ xin việc.
- Sử dụng mạng xã hội (Facebook, Zalo, Instagram, Twitter)
Sử dụng thành thạo các phương tiện truyền thông mạng xã hội là một trong
những kỹ năng quan trọng hàng đầu đối với các vị trí quan hệ công chúng, tiếp thị và quảng cáo.
Câu 2: Để triển khai HTTT hiệu quả cần nguồn lực gì?
Hệ thống thông tin có năm tài nguyên cơ bản là: - Con người
Bao gồm người sử dụng và các chuyên gia về hệ thống thông tin. Người sử
dụng hay khách hàng là người trực tiếp sử dụng hệ thống thông tin và các sản
phẩm thông tin mà hệ thống tạo ra. Các chuyên gia về hệ thống thông tin là người
xây dựng và vận hành hệ thống thông tin. Đó là các nhà phân tích hệ thống, các
nhà lập trình, các kỹ sư tin học. - Phần cứng
Bao gồm tất cả các thiết bị và các phương tiện kỹ thuật dùng để xử lý thông
tin. Trong đó chủ yếu là máy tính, các thiết bị ngoại vi dùng để lưu trữ và vào ra dữ
liệu, mạng lưới viễn thông dùng để truyền dữ liệu. - Phần mềm
Bao gồm các chương trình máy tính; các phần mềm hệ thống, các phần mềm
chuyên dụng và các thủ tục dành cho người sử dụng. - Nguồn dữ liệu
Dữ liệu là vật liệu thô của hệ thống thông tin. Dữ liệu có thể có nhiều dạng
khác nhau, có dữ liệu văn bản, có dữ liệu bằng hình ảnh, âm thanh… - Thủ tục
Các quy trình hoạt động, các thủ tục giao tiếp người - máy; các nguồn dữ liệu
của hệ thống thông tin được tổ chức thành:
+ Các cơ sở dữ liệu, tổ chức và lưu giữ các dữ liệu đã được xử lý.
+ Các cơ sở mô hình, lưu giữ các mô hình khái niệm, mô hình logic, mô
hình toán học diễn đạt các mối quan hệ, các quy trình tính toán, các kỹ thuật phân tích.
+ Các cơ sở tri thức, lưu giữ các tri thức ở dạng khác nhau như các sự
kiện, các quy tắc suy diễn về các đối tượng khác nhau.
Câu 3: Có phải chỉ có HTTT mới mang lại lợi thế cạnh tranh không? Tại sao?
Một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khi: Một sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp đó mang lại giá trị cho khách hàng cao hơn so với hàng hóa hoặc
dịch vụ do đối thủ cung cấp.
Có rất nhiều giải pháp giúp mang lại lợi thế cho doanh nghiệp và HTTT chỉ là
một trong số đó. Dưới đây là một số giải pháp khác bên cạnh HTTT có thể mang
lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
- Chú trọng chất lượng sản phẩm/dịch vụ: Chất lượng sản phẩm/dịch vụ
luôn là yếu tố hàng đầu giúp doanh nghiệp chinh phục người tiêu dùng. Chẳng có
một người tiêu dùng nào muốn trải nghiệm một sản phẩm/dịch vụ kém chất lượng.
Dù có kiểu dáng đẹp, giá thành thấp nhưng chất lượng bằng 0, sản phẩm vẫn bị thị
trường tẩy chay. Chính vì thế, để tăng lợi thế cạnh tranh, việc đầu tiên doanh
nghiệp cần làm là tập trung vào cải thiện chất lượng sản phẩm/dịch vụ.
- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ: Bên cạnh chất lượng sản
phẩm, doanh nghiệp cũng cần tập trung vào dịch vụ chăm sóc khách hàng. Về cơ
bản, đây là một trong những chiến dịch Marketing hữu ích giúp tạo ra nhiều lợi ích
đặc biệt. Để xây dựng một dịch vụ chất lượng, doanh nên lên kế hoạch chăm sóc
khách hàng cụ thể. Kế hoạch này cần được sử dụng trước, trong và sau quy trình
trình khách hàng mua sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên giải quyết các
thắc mắc hoặc khiếu nại của khách hàng một cách nhanh chóng. Có thể nói, chất
lượng phục vụ tốt chính là “sợi dây liên kết” giúp khách hàng gắn bó với doanh nghiệp lâu hơn.
- Tăng khả năng tư duy sáng tạo: Khi một thị trường có quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động sẽ dẫn đến nguy cơ bị bão hoà. Điều này khiến cho người tiêu
dùng khó khăn trong việc đưa ra quyết định lựa chọn thương hiệu cũng như dòng
sản phẩm ưng ý. Thế nên, để thu hút ánh nhìn của người tiêu dùng, doanh nghiệp
có thể sáng tạo ra một vài giá trị thiết thực. Tất nhiên, các giá trị này phải thật sự
mang đến lợi ích cho người tiêu dùng.
- Tối ưu chi phí kinh doanh: Chi phí cũng là một yếu tố thiết thực tạo ra lợi
thế kinh doanh cho doanh nghiệp. Ví dụ, hai sản phẩm có chất lượng, kiểu dáng,
mẫu mã tương đương nhưng giá thành lại khác nhau. Một bên có mức giá thấp
hơn, phù hợp với túi tiền của phần lớn người tiêu dùng. Vì vậy, khách hàng lựa
chọn sản phẩm có mức giá thấp hơn. Trong trường hợp này, doanh có thể điều
chỉnh mức giá của mình sao cho tối ưu hơn so với đối thủ cạnh tranh để tăng lợi
thế cạnh tranh. Tuy nhiên, giá thành cũng phải cân đối với chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng mối quan hệ liên minh: Một trong những giải pháp giúp doanh
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh là liên minh với một hoặc nhiều thương hiệu khác.
Sự liên minh này giúp doanh nghiệp hình thành một mạng lưới đối tác vững mạnh,
cùng nâng đỡ nhau phát triển. Thậm chí, khách hàng cũng có thể trở thành đối tác
của doanh nghiệp nếu biết cách phát triển mối quan hệ. Trong quá trình hợp tác,
nếu chiến lược diễn ra hiệu quả, doanh có thể chiết khấu một phần nhỏ chi phí
hoặc tặng ưu đãi cho bên đối tác để cả hai cùng có lợi. Nhóm 6:
Câu 1: Làm rõ giá trị tiềm năng của cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin?
Cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin là hệ thống các trang thiết bị phục vụ cho sản
xuất, thu thập, truyền đưa, xử lý, trao đổi và lưu trữ thông tin số (mạng viễn thông,
mạng máy tính, mạng Internet và các cơ sở dữ liệu).
Theo nghiên cứu của Broadbent & Weill năm 1997 đã chỉ ra rằng giá trị của cơ
sở hạ tầng hệ thống thông tin của một tổ chức là 11%/năm. Chi phí phát triển cơ sở
hạ tầng hệ thống thông tin chiếm đến 58% ngân sách đầu tư CNTT của một tổ chức
và đang tăng với giá trị 11%/năm.
Trong kỷ nguyên số như hiện nay với sự phát triển công nghệ nhanh chóng và
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải trở nên linh hoạt
trong quản trị hệ thống với khả năng thích ứng nhanh, chi phí thấp. Vì vậy, việc sở
hữu một cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin linh hoạt, hiện đại có thể coi là một lợi
thế cho doanh nghiệp. Vì lẽ đó, mà các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn
trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin trong toàn bộ quá trình
hoạt động của mình. Cũng chính vì thế mà giá trị của cơ sở hạ tầng hệ thống thông
tin ngày càng gia tăng và kéo theo đó là tỷ lệ ngân sách đầu tư cho phát triển cơ sở
hạ tầng hệ thống thông tin cũng theo đó mà tăng theo.
Câu 2: (Slide 12 ý 1 sự thành công) Nêu VD về đóng góp thị phần?
Thị phần tên tiếng Anh là Market Share, đây chính là phần trăm tiêu thụ sản
phẩm nhất định mà mỗi một doanh nghiệp đang chiếm lĩnh ở trên thị trường nhất
định. Nó thể hiện qua doanh số sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ doanh nghiệp so với
tổng lượng doanh số đã tiêu thụ ở trên toàn thị trường.
Thực tế hiện nay, công nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò quan
trọng không thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thực tế thì nhiều doanh nghiệp cũng đã
nhận ra công nghệ thông tin là một trong những giải pháp tối ưu để quản lý doanh
nghiệp. Theo nghiên cứu của American Express, công nghệ thông tin hiện chiếm
khoảng 19% chi phí kinh doanh (số liệu 2021). Công nghệ thông tin mang lại
nhiều lợi ích như: giúp gắn kết nhân viên với khách hàng, lợi ích cho người tiêu
dùng khi mua sản phẩm/dịch vụ, lợi ích trong việc quản lý và bảo vệ dữ liệu quan
trọng cho doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp đã thành công khi tận dụng được
tối đa lợi ích của công nghệ thông tin. Theo một báo các của Deloitte, các doanh
nghiệp sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh có mức tăng trưởng
doanh thu cao gấp bốn lần so với các doanh nghiệp khác không sử dụng. Và dĩ
nhiên khi doanh thu tăng tức là số sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được tiêu
thụ nhiều hơn và cũng tức là thị phần của doanh nghiệp khi đó cũng tăng lên. Qua
những phân tích trên có thể thầy CNTT đóng góp không nhỏ vào việc giúp doanh
nghiệp tăng thị phần của mình trên thị trường.
Câu 3: Thách thức khi đào tạo kỹ năng CNTT?
Không thể phủ nhận rằng công nghệ thông tin ngày càng nắm giữ vai trò quan
trọng và gần như không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống hiện nay.
Tuy nhiên thì việc phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là việc đào tạo các kỹ
năng công nghệ thông tin cũng gặp không ít những khó khăn.
Trong thực tế, khi đưa các công nghệ mới vào sử dụng tại các doanh nghiệp
nói riêng và các lĩnh vực khác trong đời sống nói chung đều đòi hỏi mất thời gian
để học và thực hành để có thể sử dụng một cách thành thạo. Việc làm quen với các
công nghệ mới có thể sẽ khó khăn và mất nhiều thời gian đối với các nhân sự thiếu
kỹ năng số và ngại việc thay đổi. Chưa kể đến việc nhiều giám đốc điều hành cũng
có thể thiếu kiến thức kỹ thuật số để đánh giá phạm vi chuyển đổi kỹ thuật số, hiệu
quả sau khi áp dụng. Khi đó, doanh nghiệp cần quan tâm tuyển dụng thêm các
nhân sự có kỹ năng số tốt, nhanh nhạy với sự thay đổi để bổ sung vào lực lượng
của mình và khi đó sẽ mất thêm chi phí.Đồng thời, doanh nghiệp cần phải tổ chức
các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng cho nhân sự của mình và quá trình đào tạo cũng
đòi hỏi phải có kế hoạch và lộ trình rõ ràng. Việc tổ chức thêm các khóa đào tạo
cũng sẽ làm mất thời gian cũng như chi phí của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp nhân viên tại các doanh nghiệp thì hiện nay
các kỹ năng công nghệ thông tin đã và đang được đào tạo từ sớm ngay tại các
trường đại học cho các sinh viên trước khi tham gia vào thị trường lao động. Tuy
nhiên thì quá trình đào tạo này cũng gặp không ít thách thức bởi đặc thù của công
nghệ thông tin là tốc độ thay đổi vô cùng nhanh chóng, khó lường. Thực tế nhiều
sinh viên sau khi ra trường không thể áp dụng những gì mình được học vào thực tế
công việc tại doanh nghiệp bởi khi đó các kiến thức này đã được coi là lạc hậu.
Năm 2020 nước ta đặt mục tiêu đào tạo và phát triển gần 20.000 kỹ sư và kỹ thuật
viên tuy nhiên thì số lượng đáp ứng được yêu cầu tại doanh nghiệp vẫn còn hạn
chế. Nguyên nhân chủ yếu là do sinh viên chủ yếu chỉ được đào tạo lý thuyết, thực
hành chuyên môn là rất ít.
Và việc đào tạo các kỹ năng công nghệ thông tin đòi hỏi chi phí không hề nhỏ
do đó nhiều doanh nghiệp, tổ chức chưa có đủ kinh phí để sử dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như không đủ kinh phí
để thực hiện quá trình đào tạo các kỹ năng công nghệ thông tin. Nhóm 7:
Câu 1: Làm rõ hơn về Cronbach Alpha là gì?
Độ tin cậy của mỗi thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
“Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định nhằm đo độ tin cậy của thang đo
bằng cách phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng
một nhân tố”. Quy tắc chung: Các mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,80
là tốt ,Cronbach's alpha ≈ 0,70 đáng xem xét, hoặc Cronbach’s Alpha ≤ 0,5 không được chấp nhận…
Lấy ví dụ về dữ liệu cần phân tích trong một bài luận văn là “Mức độ hài lòng
của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo của trường ĐH Kinh tế - Đại học Mở Hà
Nội”. Thực tế trong bài luận văn, giá trị chất lượng của dịch vụ đào tạo tại trường
ĐH Kinh tế bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Nhưng do bản chất xem xét tính
tương quan giữa các biến trong một nhân tố, nên chúng ta chỉ xem xét việc tính
toán Cronbach Alpha với các mục câu hỏi của một khía cạnh trong dịch vụ, đó là
giá trị chức năng (GTCN). Các câu hỏi liên quan đến đo lường nhân tố khía cạnh chức năng như sau:
Câu 2: Kiến thức, kỹ năng CNTT tự học được không?
Tự học đòi hỏi rất nhiều kỷ luật và có thể khó khăn lúc đầu, nhưng giống như
bất kỳ nỗ lực nào, theo thời gian, điều này sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, tự học
là khi bạn thực hiện nó đúng cách thì nó sẽ trở thành một công cụ học tập rất hiệu
quả tại nhà cho bạn. Dưới đây là một số mẹo để bạn có thể thực hành tự học ngành
công nghệ thông tin thành công khi học ở nhà
- Tìm các các khóa học trên Youtube: YouTube là nơi đầu tiên mà bạn có
thể tìm kiếm khóa học video online miễn phí từ các chuyên gia trong lĩnh vực công
nghệ. Bên cạnh các video có tính phí thì cũng có các video được học miễn phí.
Trong các video đó, các chuyên gia CNTT có nhiều năm kinh nghiệm học tập và
làm việc sẽ chia sẻ, hướng dẫn bạn các phương pháp có thể tự học CNTT của họ
cho người mới bắt đầu lẫn những người đang học chuyên về ngành này. Vì vậy,
bạn có thể lựa chọn những phương pháp mà họ đưa ra để có thể phù hợp với bản
thân mình. Đây là một trong những điểm tuyệt vời khi bắt đầu tự học tại nhà.
- Nghiên cứu sách, báo về lĩnh vực CNTT: Sách, báo là nguồn tài nguyên
truyền thống; vì vậy mà bạn có thể tìm kiếm ở bất kỳ nơi đâu tại nhà sách, trên các
trang mua sắm trực tuyến,…Tham khảo sách, báo cũng là một trong những phương
pháp giúp bạn học tốt hơn ngành CNTT. Bên cạnh đó, sách báo có thể đọc bất kỳ ở
nơi đâu khi bạn có thời gian rảnh. Điều này giúp bạn tiết kiệm một phần chi phí hơn rất nhiều.
- Tìm kiếm trên Google hay các mạng xã hội: Google là kho hướng dẫn
thông tin đầy đủ và cần thiết cho bạn mà bạn không phải tốn một đồng nào cả;
điều này giúp bạn tiết kiệm được một khoản chi phí cho việc học CNTT nếu bạn
không có thời gian để đi học. Có thể tìm kiếm đơn giản trên google như “hướng
dẫn tự học công nghệ thông tin tại nhà tốt nhất” hoặc “hướng dẫn học CNTT nhanh
nhất cho người mới bắt đầu,…” Ngoài ra, tìm kiếm và tham gia các hội, nhóm trên
các trang mạng xã hội được nhiều người ưa chuộng nhất hiện nay như Facebook,
Instagram,…với các nội dung muốn tự học CNTT thì sẽ ra rất nhiều cách để bạn có
thể lựa chọn tự học phù hợp nhất với mình.
Câu 3: Cách đo lường kỹ năng qua công cụ Capita thì giải thích rõ về Capita hơn?
CAPITA là một công cụ đo lường ảnh hưởng của ứng dụng CNTT đối với
nhiều khía cạnh của lợi thế cạnh tranh (Sethi & King, 1991; Sethi, 1988). CAPITA
được sử dụng để xác định vai trò chiến lược của Web trong kinh doanh bằng cách
phân tích dữ liệu được thu thập trong cuộc điều tra này và bằng cách so sánh dữ
liệu nghiên cứu của tác giả này với dữ liệu từ một nghiên cứu trước đây do Sethi thực hiện(1988).
Dữ liệu thu thập được trong cuộc điều tra này được phân tích bằng cách so
sánh các trang Web, các ứng dụng được phát triển đặc biệt để tạo ra lợi thế cạnh
tranh với những ứng dụng được phát triển cho các mục đích khác. Bài kiểm tra sử
dụng để định lượng sự khác biệt giữa hai nhóm. So sánh này ủng hộ các ứng dụng
Web có thể được sử dụng để tạo ra các khía cạnh cạnh tranh lợi thế. Khi so sánh
các ứng dụng Web chiến lược với Web phi chiến lược ứng dụng, các ứng dụng Web
chiến lược được đo lường để có sự liên kết tốt hơn với chiến lược kinh doanh của
tổ chức (g = 0,01, một chiều), chi phí tiếp thị thấp hơn sản phẩm cuối cùng của
công ty (g = 0,03, một lần), chi phí tuyển dụng, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và
đãi ngộ nhân sự (g = 0,05. one-tail), chi phí thấp hơn tương tác và điều phối các
hoạt động với các nhà cung cấp (g = 0,04, một lần) và cải thiện khả năng đặt hàng
tài nguyên của người dùng chính (g = 0,02, một lần). Nhóm 8:
Câu 1: (Slide 18) Các cơ sở lý thuyết để đánh giá hạng mục phù hợp với kỹ năng
nhân sự công nghệ thông tin?

Ngày 05/5/2015, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số
11/2015/TT-BTTTT quy định Chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin (CNTT) chuyên nghiệp.
Thông tư nêu rõ, Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp là hệ thống
các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng CNTT mà người làm việc trong lĩnh vực
CNTT cần đạt để có thể thực hiện một hoặc một nhóm công việc cụ thể. Một số
Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp như sau:
- Chuẩn kỹ năng Cơ sở dữ liệu (Database skill standard - Mã DBSS): gồm các
yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc liên quan
đến các hoạt động xây dựng kế hoạch tổng thể, xác định yêu cầu, phân tích, thiết
kế, xây dựng, thử nghiệm và quản lý vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu.
- Chuẩn kỹ năng Hệ thống mạng (Network system skill standard - Mã NWSS):
gồm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc
liên quan đến các hoạt động xác định yêu cầu, thiết kế, xây dựng, thử nghiệm, vận
hành, bảo trì, quản lý và tư vấn phát triển hệ thống mạng máy tính.
- Chuẩn kỹ năng Quản lý hệ thống CNTT (System management skill standard
- Mã SMSS): gồm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiê •n
những công việc liên quan đến các hoạt động lập kế hoạch, quản lý vận hành, quản
lý nhân lực, quản lý người sử dụng, quản lý tài nguyên, quản lý lỗi và sự cố, quản
lý an toàn thông tin, quản lý hiệu năng, bảo trì, đánh giá hoạt động của hệ thống và
hỗ trợ người sử dụng.
- Chuẩn kỹ năng An toàn thông tin (Information security skill standard - Mã
SCSS): gồm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiê •n những công
việc liên quan đến các hoạt động xây dựng chính sách an toàn thông tin của tổ
chức, áp dụng tiêu chuẩn về an toàn thông tin; thiết kế hệ thống, cài đặt, thử
nghiệm, quản lý việc vận hành hệ thống an toàn thông tin; phân tích, xem xét chính sách an toàn thông tin.
- Chuẩn kỹ năng Thiết kế và phát triển phần mềm (Software design and
development skill standard - Mã SDSS): gồm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng
cần thiết để thực hiê •n những công việc liên quan đến các hoạt động xác định, phân
tích yêu cầu người sử dụng, xác định yêu cầu hệ thống hóa, chuẩn bị phát triển hệ
thống, thiết kế tổng thể, thiết kế thành phần, thiết kế chi tiết, lập trình, hỗ trợ cài
đặt phần mềm và kiểm thử phần mềm.
Câu 2: (Slide 18) Phân biệt kiến thức kỹ năng kinh doanh với hiểu biết chức năng kinh doanh?
Kiến thức kỹ năng kinh doanh
Hiểu biết chức năng kinh doanh 1. Quản lý dự án:
1. Xác định điểm mạnh và điểm yếu chung của nhân viên
Khả năng quản lý hiệu quả các dự án ở bất
Hiểu được những kỹ năng nền tảng
kỳ quy mô nào là điều vô cùng quan trọng
của nhân viên hiện tại – gồm kỹ
đối với chủ doanh nghiệp.
năng và kiến thức cá nhân, ảnh
hưởng đến tập thể và hiệu quả kinh
Nói chung điều này liên quan đến việc xác
Doanh của họ. Sử dụng số liệu bán
định mục tiêu kinh doanh, vận hành, quản lý
hàng, dữ liệu hiệu quả kinh doanh,
và đảm bảo mọi thứ đi đúng tiến độ ban đầu
quản lý chất lượng và số năm công đã định ra.
tác để phân tích và cung cấp điểm chuẩn hiệu quả.
Ngoài những kiến thức quản lý dự án bạn
2. Mục tiêu của bạn là gì?
may mắn được học, thì việc dành thời gian
Mục tiêu nhóm và mục tiêu tổ chức
để tìm hiểu nghiên cứu cũng là điều cần thiết
là gì? Chắc chắn rằng cả bạn và bạn nên làm.
nhóm của mình đều hiểu mục tiêu
sẽ giúp thúc đẩy hiệu quả kinh
Quản lý dự án đóng vai trò vô cùng quan
doanh. Phân tích cho phép bạn xác
trọng trong việc kinh doanh. Vì suy cho
định các yếu tố cần thiết để đạt kết
cùng xu hướng kinh doanh hiện nay đang
quả mong muốn và phát hiện
dần dịch chuyển từ khuynh hướng sản xuất
những yếu tố không hiệu quả.
sang cung ứng dịch vụ theo ý muốn, theo
3. Thiết lập liên hệ giữa những gì bạn yêu cầu của khách hàng.
có và những gì bạn muốn
Hiểu được liên hệ giữa những kiến
thức và kĩ năng của nhân viên và
Hơn thế nữa, cùng với sự phát triển không
kết quả kinh doanh tối ưu của bạn.
ngừng của công nghệ thông tin, truyền thông
So sánh với mục tiêu của tổ chức.
nên việc trao quyền chủ động cho nhân viên,
Sau đó xác định chỗ thiếu sót và
cấp quản lý chỉ việc giám sát tiến độ, điều
chấp nhận các số liệu hiệu suất phù
phối để đảm bảo cho mọi thứ diễn ra đúng
hợp để thực hiện các mục tiêu này.
tiến độ ban đầu định ra.
4. Tìm và điều chỉnh những thiếu sót
So sánh từng nhân viên thông qua
Chỉ với những lý do thiết yếu trên đã đủ để
phân tích hiệu quả. Tìm ra những
thuyết phục bạn phải trang bị cho mình kỹ
thiếu sót về kỹ năng, rút ra xu
năng quản lý dự án trước khi bắt tay vào
hướng tài năng và cải thiện mục kinh doanh.
tiêu kinh doanh liên quan. Thay vì
đào tạo chung chung, huấn luyện
cụ thể có thể mang lại lợi tức đầu
tư lớn hơn. Nếu bạn cần một nhân 2. Kỹ năng về kế toán
viên mới, hãy tuyển người có kỹ
năng phù hợp không phạm phải
Một cái đầu am hiểu về con số là một trong thiếu sót.
những điều kiện tiên quyết quan trọng cho 5. Phân tích và sàng lọc
bất kỳ chủ sở hữu doanh nghiệp nào.
Tiến hành đo đếm và phân tích dài
hạn thường xuyên. Điều này cho
Bạn cần trang bị cho mình những kiến thức
phép bạn thực hiện các hoạt động
cơ bản về khả năng dự toán, khả năng quản
liên quan và tập trung, đồng thời
lý thu chi và hoàn thành các báo cáo cuối
duy trì hiệu quả tích cực. Các năm cho riêng mình.
doanh nghiệp có thể liên tục đầu tư
vào đúng lĩnh vực dựa trên các mô
Bạn cần phải nắm vững những nguyên tắc
hình cải tiến tập trung và có thể lặp
về lợi nhuận, dự báo ngân lưu, để đảm bảo
lại, thay vì các lĩnh vực được cho
đầu tư và cung cấp cho công ty bạn một là cần thiết.
khuôn khổ vững chắc để phát triển. 3. Kỹ năng lãnh đạo
Nếu bạn có ý định khởi nghiệp, nếu bạn là
chủ một doanh nghiệp, thì kỹ năng lãnh đạo
sẽ là một kỹ năng chính cần phải có.
Bạn phải có khả năng thúc đẩy và kích thích
nhân viên của bạn để có thể khuyến khích họ
tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Sự thành công của công ty bạn sẽ phụ thuốc
rất nhiều vào tinh thần và năng suất làm việc
của lực lượng lao động, do đó công việc của
bạn là phải đảm bảo rằng họ đang ở mức tốt nhất.
Lãnh đạo không phải gắn liền với sự độc
đoán, mà thay vào đó bạn cần phải chuẩn bị
để lắng nghe những mối quan tâm và những
lời đề nghị từ nhân viên của bạn. 4. Kỹ năng trình bày
Tại một số thời điểm khi bắt đầu kinh doanh,
hầu như chắc chắn bạn sẽ phải đứng trước
nhân viên của mình và thực hiện thao tác
“trình bày”. Đây có thể là sự cân nhắc về
những nhà đầu tư tiềm năng, khách hàng
tiềm năng, hay chỉ là những chia sẽ dành
riêng cho nhân viên của bạn.
Thực tế, nhiều người thấy việc trình bày và
nói chuyện trước công chúng rất khó khăn.
Nhưng những người đang theo dõi bạn có
thể hiểu được những giá trị cốt lõi, định
hướng về doanh nghiệp của bạn hay không
phần lớn dựa vào khả năng trình bày của bạn.
Nếu bạn không tự tin về khả năng trình bày
của mình, thì việc cân nhắc để tham gia vào
một khóa học trình bày trong kinh doanh
hoặc nói trước công chúng là một điều cần
thiết. Điều này còn giúp bạn xây dựng sự tự
tin, kỹ năng truyền tải thông điệp đến người
khác một cách nhanh chóng và hiệu quả. 5. Kỹ năng bán hàng
Khi mới khởi nghiệp, hầu như bạn sẽ tự
mình làm mọi thứ và việc bán hàng cũng
không ngoại lệ, nhưng làm sao để bán hàng
hiệu quả thì luôn đòi hỏi những kỹ năng độc đáo.
Mặc dù quá trình bán hàng là hoàn toàn tự
nhiên đối với một số người, nhưng với
những người khác thì lại thấy rất khó khăn.
Nếu bạn thiếu tự tin về kỹ năng bán hàng
của mình. Bạn hoàn toàn có thể tìm tòi và
học hỏi thêm từ những người đi trước để có
thể trang bị cho mình những kinh nghiệm
cần thiết khi tiếp xúc và thuyết phục khách hàng.
Để có thể khiến mọi thứ vận hành trơn tru
khi bạn mới bắt tay khởi nghiệp, hãy đảm
bảo là bạn đã dành đủ thời gian để nhìn nhận
về những ưu, khuyết điểm của bản thân. Để
có thể hoàn thiện và sẵn sàng cho công việc kinh doanh sắp tới.
Câu 3: Doanh nghiệp ai là người có trách nhiệm phân tích kỹ năng nhân sự
CNTT với cơ sở hạ tầng IS?
Ở Việt Nam thì số lượng doanh nghiệp áp dụng và đầu tư cntt chưa nhiều và
việc trong doanh nghiệp ai là người có trách nhiệm phân tích kỹ năng nhân sự
CNTT và lợi thế cạnh tranh của cơ sở hạ tầng IS hầu hết là sẽ thuê các chuyên gia
về lĩnh vực CNTT tư vấn cho doanh nghiệp.
Các chuyên gia này được gọi là: chuyên gia về hệ thống thông tin nguồn nhân lực (HRIS).
Nhiệm vụ của một chuyên gia HRIS. HRIS bao gồm tất cả các hệ thống chịu
trách nhiệm cho hoạt động trơn tru của bộ phận nhân sự. Chúng bao gồm theo dõi
ứng viên, quản lý và phát triển nhân viên (tăng lương, thăng chức, đào tạo), trả
lương và phúc lợi (tiết kiệm hưu trí, nghỉ phép, nghỉ phép) và hệ thống chấm dứt tự
nguyện hoặc không tự nguyện. HRIS tự động hóa các chức năng này để cung cấp
cho nhân viên nhiều thời gian hơn để tham gia vào việc quản lý con người, chẳng
hạn như thông qua phát triển và đào tạo nhân viên cũng như thiết lập mục tiêu về
hiệu suất và mức độ tương tác.
Nhiệm vụ của chuyên gia HRIS bao gồm những điều sau đây:
- Phân tích dữ liệu nhân sự
Chuyên viên HRIS chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu nhân viên và tổng hợp
báo cáo cho lãnh đạo bộ phận. Việc thu thập dữ liệu này giúp các công ty hiểu lực
lượng lao động của họ. Chẳng hạn, nhân sự có thể giúp các bộ phận khác có được
bức tranh về khoảng cách tài năng trong các bộ phận của họ. Nó có thể giúp các
nhà lãnh đạo công ty phát triển các chiến lược để chống lại tỷ lệ nghỉ việc cao và
cải thiện trải nghiệm của nhân viên.
- Bảo trì hệ thống và hỗ trợ kỹ thuật
Như với tất cả các chuyên gia hệ thống thông tin, chuyên gia HRIS chịu trách
nhiệm bảo trì hệ thống và hỗ trợ kỹ thuật. Các tác vụ này bao gồm nâng cấp, khắc
phục sự cố, tùy chỉnh phần mềm và thử nghiệm. Tùy thuộc vào quy mô và mức độ
phức tạp của tổ chức, chuyên gia HRIS có thể làm việc với một nhóm hoặc là hỗ
trợ kỹ thuật duy nhất cho một bộ phận. - Đào tạo hệ thống
Quản lý tiền lương, tuyển dụng và phát triển nhân viên đều yêu cầu những kỹ
năng khác nhau. Các chuyên gia HRIS phải hiểu các ứng dụng khác nhau này để
có thể đào tạo nhân viên mới trong từng lĩnh vực. Khi các công ty nâng cấp hệ
thống nhân sự cũ hoặc cập nhật lên phiên bản mới, các chuyên gia là chuyên gia về
các ứng dụng mới và chịu trách nhiệm đảm bảo mọi người hiểu phần mềm mới.
- Lập kế hoạch và dự báo lực lượng lao động
Các chuyên gia HRIS tiến hành nghiên cứu theo yêu cầu của các nhà quản lý
và lãnh đạo công ty. Kết quả của họ hỗ trợ các quyết định kinh doanh nhân sự. Ví
dụ: một công ty có thể yêu cầu nghiên cứu để giúp hiểu khi nào nên thuê thêm
nhân viên tạm thời hoặc toàn thời gian, dựa trên sản xuất hoặc các số liệu khác.
- Dự án và cải tiến quy trình
Các nhà lãnh đạo nhân sự thường cần xác định các cải tiến quy trình để giúp
đạt được các mục tiêu của bộ phận. Chẳng hạn, nếu hệ thống theo dõi ứng viên của
công ty cho thấy tỷ lệ đơn xin việc chưa hoàn thiện cao, người quản lý có thể yêu
cầu chuyên gia HRIS nghiên cứu nguyên nhân của vấn đề này. Một dự án chuyên
gia HRIS khác có thể là kiểm toán tiền lương.
Trình độ chuyên môn và kỹ năng của chuyên gia HRIS
Hơn bao giờ hết, các chuyên gia HRIS sử dụng chuyên môn kỹ thuật để thu
thập và giải thích dữ liệu mà các công ty có thể sử dụng để thúc đẩy lợi nhuận và
phát triển một cách có trách nhiệm. Họ cần một loạt các bằng cấp và kỹ năng để
thực hiện vai trò quan trọng này.
Mặc dù một số vị trí có thể chỉ yêu cầu bằng cấp liên kết, nhưng bằng cử nhân
mang lại cho các chuyên gia HRIS đầy tham vọng sự linh hoạt nhất và khả năng di
chuyển lên cao. Bằng cử nhân về nhân sự, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực liên
quan có thể khiến ứng viên trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà tuyển dụng.
Ngoài bằng cấp, các chuyên gia HRIS có thể cân nhắc đạt được chứng chỉ liên
quan, chẳng hạn như chứng chỉ chuyên gia thông tin nguồn nhân lực (HRIP) do
Hiệp hội Quản lý Thông tin Nguồn nhân lực Quốc tế cung cấp. Các chứng chỉ xác
nhận một chuyên gia HRIS có kiến thức và kinh nghiệm cần thiết và có thể dẫn đến mức lương cao hơn. Kỹ năng cứng HRIS
Các chuyên gia HRIS cần có những kỹ năng cứng sau đây: - Thành thạo máy tính
Hệ thống HRIS rất phức tạp. Các chuyên gia phải thành thạo trong việc cài đặt,
bảo trì, cập nhật và khắc phục sự cố ứng dụng và phần cứng. Ngoài ra, họ cần có
kiến thức và kỹ năng kỹ thuật để đào tạo nhân viên sử dụng hệ thống HRIS.
- Phân tích và báo cáo dữ liệu
Các chuyên gia cần hiểu cách thu thập và phân tích dữ liệu. Họ phải có khả
năng tiến hành nghiên cứu và chạy truy vấn, đồng thời quen thuộc với các công cụ
phân tích như Excel, Tableau và Python. - Quản lý dự án
Cho dù cài đặt một hệ thống HRIS mới hay chạy một dự án nghiên cứu, các
chuyên gia HRIS đều dựa vào khả năng quản lý dự án. Họ phải chia nhỏ một dự án
lớn thành nhiều thành phần khác nhau. Truyền đạt rõ ràng tiến trình của họ cho các
nhà lãnh đạo doanh nghiệp là điều cần thiết.
- Kiến thức chính sách nhân sự
Các chuyên gia HRIS nên có kiến thức cơ bản về nhân sự trong các dự án
nghiên cứu mà họ được giao nhiệm vụ hoàn thành. Họ cũng cần có kiến thức cơ
bản về hoạt động nhân sự, bao gồm theo dõi ứng viên, lương và phúc lợi, tài khoản
hưu trí, đánh giá hiệu suất và các quy định về việc làm của liên bang và tiểu bang.
Kỹ năng mềm HRIS
Các chuyên gia HRIS cần nắm bắt tốt các kỹ năng mềm hỗ trợ vai trò của
họ. Chúng bao gồm những điều sau đây. - Giải quyết vấn đề
Phần lớn công việc của chuyên gia HRIS liên quan đến giải quyết vấn đề, vì
vậy tư duy giải quyết vấn đề là rất quan trọng. Họ có thể được yêu cầu thu thập và
phân tích dữ liệu phức tạp. Họ sẽ cần áp dụng các kỹ năng giải quyết vấn đề để đưa
ra các truy vấn nghiên cứu để biên dịch đúng dữ liệu. Họ cũng sẽ cần khắc phục sự
cố phần cứng và phần mềm máy tính.
- Nhận biết được các điểm mấu chốt mang tính quyết định của tổ chức
Các chuyên gia HRIS phải được định hướng chi tiết. Công việc phân tích dữ
liệu yêu cầu nó và quản lý dự án hiệu quả cũng vậy. Cùng với việc định hướng chi
tiết, các chuyên gia HRIS phải có tính tổ chức cao, đặc biệt là khi quản lý các dự án phức tạp.
- Giao tiếp bằng lời nói và bằng văn bản
Các chuyên gia phải có khả năng báo cáo những phát hiện của họ một cách
chính xác và rõ ràng. Họ thường trình bày dữ liệu cho các nhà lãnh đạo cấp cao, vì
vậy họ cần có kỹ năng thuyết trình xuất sắc. Họ cũng cần thông báo các vấn đề với
phần cứng hoặc hệ thống HRIS cho đồng nghiệp và người quản lý.
Mức lương và triển vọng công việc của Chuyên gia HRIS
Mức lương trung bình hàng năm của các chuyên gia HRIS là khoảng 60.000
USD tính đến tháng 1 năm 2022, theo PayScale. Tùy thuộc vào kinh nghiệm, kỹ
năng kỹ thuật và vị trí, mức lương HRIS dao động từ 46.000 đến 88.000 đô la.
Việc làm cho tất cả các chuyên gia nhân sự dự kiến sẽ tăng 10% từ năm 2020
đến năm 2030, theo Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ. Sự tăng trưởng này minh họa
giá trị mà các công ty đặt vào nhân sự như một chức năng chiến lược.
Trở thành một chuyên gia HRIS có nghĩa là sử dụng năng lực kỹ thuật, kỹ năng
phân tích dữ liệu và chuyên môn nhân sự của bạn để hỗ trợ sự phát triển cạnh tranh
của tổ chức bạn. Tìm hiểu thêm bằng cách khám phá chương trình Cử nhân Khoa
học về Quản lý Nguồn nhân lực trực tuyến của Đại học Maryville . Với các khóa
học cốt lõi như Quản lý nguồn nhân lực, Hệ thống và công nghệ nguồn nhân lực,
Đào tạo và phát triển, nó có thể đóng vai trò là bệ phóng vững chắc cho các chuyên gia nhân sự. Nhóm 9:
Câu 1: Áp dụng thực tế ứng dụng CAPITA

CAPITA là viết tắt của (Competitive advantage provided by an information
system application - Lợi thế cạnh tranh được cung cấp bởi một ứng dụng hệ thống
thông tin). Như các thuật ngữ gợi ý, CAPITA được phát triển để đo lường sự đóng
góp của một hệ thống thông tin duy nhất vào lợi thế cạnh tranh của một công ty.
Các mục được sử dụng từ CAPITA đã được điều chỉnh để đo lường sự đóng góp
của các nguồn lực CNTT tổng thể vào lợi thế cạnh tranh của một công ty. Các khía
cạnh lấy từ CAPITA là chức năng, hiệu quả chi phí và tính đổi mới. Chức năng thể
hiện sự hỗ trợ của CNTT trong việc hoàn thành các nhiệm vụ công việc có thể tập
trung vào các thực thể bên trong hoặc bên ngoài (Sethi & King, 1994). Hiệu quả
chi phí đề cập đến mức độ mà CNTT cho phép một công ty sản xuất sản phẩm với
giá thấp hơn so với các sản phẩm cạnh tranh. Tính đổi mới là sự đóng góp của
CNTT vào hành vi đổi mới trong một tổ chức. Một lần nữa, phân tích nhân tố
khẳng định được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ và Cronbach’s alpha về độ tin cậy
của các tham số trong thước đo này.
VD: Nghiên cứu chuyển đổi kỹ thuật số cho thấy rằng tác động đáng kể nhất
của công nghệ đạt được bằng cách tổ chức lại các hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp . Chẳng hạn, công nghệ có thể tự động hóa tất cả các chức năng của văn
phòng hỗ trợ để làm cho quy trình làm việc tốt hơn, nhanh hơn và rẻ hơn.
Ví dụ: một công ty giặt thảm đã mất khách hàng tiềm năng và không thể giữ
chân khách hàng do thiếu hệ thống quản lý quan hệ khách hàng. Công ty đã sử
dụng QuickBooks để thanh toán, Excel để biết thông tin khách hàng và notepad để
ghi chú và các yêu cầu tiếp theo. Sau đó, nó tự động hóa rất nhiều quy trình nội bộ của mình.
Câu 2: Trong mục lợi thế cạnh tranh, nhóm có đề cập đến việc SIS làm thay đổi
mối quan hệ môi trường của các tổ chức để giúp họ đạt được lợi thế, nhóm có
thể làm rõ ý này không?

● Vai trò của CNTT trong quản lý chiến lược
IS chiến lược được định nghĩa là “hệ thống thông tin để hỗ trợ hoặc thay đổi
chiến lược của doanh nghiệp”. Quản lý chiến lược là kỹ thuật mà một tổ chức có
thể lập kế hoạch chiến lược cho các hoạt động trong tương lai của mình; nói cách
khác, SIS là một hệ thống quản lý thông tin và hỗ trợ ra quyết định chiến lược.
Thuật ngữ chiến lược chỉ ra bản chất dài hạn của hoạt động lập bản đồ này và mức
độ lợi thế lớn mà hoạt động này dự kiến sẽ mang lại cho một tổ chức (Turban
2006). Bốn yếu tố quan trọng trong việc phát triển và chiến lược IS là Khởi xướng,
thu thập dữ liệu, xây dựng chiến lược và phát triển ngắn hạn. Những yếu tố này
được sử dụng để ưu tiên các IS được đề xuất, để những IS mang lại lợi thế cạnh
tranh cho tổ chức có thể được làm nổi bật để phát triển ngay lập tức (Karababas et
al, 1994). CNTT góp phần quản lý chiến lược theo nhiều cách (để biết thêm thông
tin, xem Kemerer, 1997 và Callon, 1996). Turban và cộng sự (2006) giới thiệu tám yếu tố này: - Ứng dụng sáng tạo
CNTT tạo ra các ứng dụng sáng tạo mang lại lợi thế chiến lược trực tiếp cho
các tổ chức. Ví dụ, Federal Express là công ty đầu tiên trong ngành sử dụng CNTT
để theo dõi vị trí của mọi gói hàng trong hệ thống của mình. Tiếp theo, FedEx là
công ty đầu tiên giúp khách hàng của mình có thể truy cập cơ sở dữ liệu này qua
Internet. FedEx đã tiếp tục cung cấp các giải pháp thực hiện đơn hàng điện tử dựa
trên CNTT và thậm chí còn viết phần mềm cho mục đích này (Bhise et al., 2000). - Vũ khí cạnh tranh
Bản thân IS từ lâu đã được công nhận là một vũ khí cạnh tranh (Ives và
Learmouth, 1984, và Callon, 1996). Michael Dell, người sáng lập Dell Computer,
đã nói thẳng thừng: “Internet giống như một thứ vũ khí đặt trên bàn, sẵn sàng để
bạn hoặc đối thủ của bạn nhặt được”. - Thay đổi quy trình
CNTT hỗ trợ những thay đổi trong quy trình kinh doanh chuyển thành lợi thế
chiến lược (Davenport, 1993). Ví dụ, Berri là nhà sản xuất và phân phối các sản
phẩm nước ép trái cây lớn nhất Australia. Mục tiêu chính của việc triển khai hệ
thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp là “biến hoạt động kinh doanh dựa trên
chi nhánh thành một tổ chức quốc gia với một tập hợp các quy trình kinh doanh
thống nhất” nhằm đạt được hàng triệu đô la tiết kiệm chi phí (J.D. Edwards,
2002a). Các cách khác mà CNTT có thể thay đổi quy trình kinh doanh bao gồm
kiểm soát tốt hơn các cửa hàng hoặc văn phòng từ xa bằng cách cung cấp các công
cụ liên lạc nhanh chóng, sắp xếp hợp lý thời gian thiết kế sản phẩm bằng các công
cụ kỹ thuật hỗ trợ máy tính và quy trình ra quyết định tốt hơn bằng cách cung cấp
cho người quản lý các báo cáo thông tin kịp thời.
- Liên kết với các đối tác kinh doanh
CNTT liên kết một công ty với các đối tác kinh doanh của mình một cách hiệu
quả và hiệu quả. Ví dụ, Mạng lưới phân phối toàn cầu của Rosenbluth cho phép nó
kết nối các đại lý, khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ du lịch trên toàn cầu, một
sự đổi mới cho phép nó mở rộng phạm vi tiếp thị của mình (Clemons và Hann, 1999). - Cắt giảm chi phí
CNTT cho phép các công ty giảm chi phí. Ví dụ, một nghiên cứu của Booz-
Allen & Hamilton đã phát hiện ra rằng: một giao dịch ngân hàng truyền thống có
giá 1,07 đô la, trong khi giao dịch tương tự qua Web có giá khoảng 1 xu; vé máy
bay truyền thống tốn $8 để xử lý, vé điện tử tốn $
(ibm.com/partnerworld/pwhome.nsf/vAssetsLookup/ad2.pdf/$file/ad2.pdf). Trong
khu vực dịch vụ khách hàng, một cuộc gọi của khách hàng được xử lý bởi một đại
lý trực tiếp có giá 33 đô la, nhưng một đại lý thông minh có thể xử lý cùng một yêu
cầu với giá dưới 2 đô la (Schwartz, 2000).
- Mối quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng.
CNTT có thể được sử dụng để khóa nhà cung cấp và khách hàng, hoặc để tăng
chi phí chuyển đổi (khiến nhà cung cấp hoặc khách hàng khó chuyển sang đối thủ cạnh tranh hơn). - Sản phẩm mới
Một công ty có thể tận dụng khoản đầu tư của mình vào CNTT để tạo ra những
sản phẩm mới có nhu cầu trên thị trường. Theo Vandenbosch và Dawar (2002,
trang 38), “Việc xác định lại vai trò của ICI không chỉ tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao
hơn nhiều cho doanh nghiệp mà còn mang lại cho ICI một vị thế cạnh tranh vững chắc hơn nhiều”. - Trí tuệ cạnh tranh
CNTT cung cấp thông tin tình báo cạnh tranh (kinh doanh) bằng cách thu thập
và phân tích thông tin về sản phẩm, thị trường, đối thủ cạnh tranh và những thay
đổi về môi trường (Guimaraes và Armstrong, 1997). Turban và cộng sự, (2006) tin
vào trận chiến, thông tin về đối thủ cạnh tranh có thể tạo nên sự khác biệt giữa
thắng và thua trong kinh doanh, nhiều công ty liên tục theo dõi hoạt động của đối
thủ cạnh tranh để thu thập thông tin tình báo về cạnh tranh. Việc thu thập thông tin
như vậy thúc đẩy hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao kiến thức thị trường, cải
thiện quản lý kiến thức và nâng cao chất lượng hoạch định chiến lược; Comcowich
(2002) đã xem xét các ứng dụng sau đây của trí thông minh cạnh tranh:
- Một công ty sản xuất đồ thể thao phát hiện một nhóm hoạt động lên kế
hoạch biểu tình và tẩy chay trước nhiều tháng, tạo điều kiện cho công ty thực hiện chiến lược phản công
- Trong vòng vài ngày kể từ khi ra mắt, một công ty phần mềm nhận thấy sự
không hài lòng với các tính năng cụ thể của sản phẩm, cho phép các kỹ thuật viên
viết một “bản vá lỗi” để khắc phục sự cố trong vòng vài ngày thay vì vài tháng như
thường lệ để thu thập phản hồi của khách hàng và thực hiện các bản sửa lỗi phần mềm.
- Một công ty bao bì đã có thể xác định vị trí, quy mô và năng lực sản xuất
cho một nhà máy mới đang được xây dựng bởi một đối thủ cạnh tranh. Thông tin
được bảo vệ tốt khác đã được tìm thấy bởi một dịch vụ giám sát tự động trong các
tài liệu cấp phép xây dựng trên trang web của thị trấn nơi nhà máy mới đang được xây dựng.
- Một công ty viễn thông đã phát hiện ra chiến lược lập pháp của đối thủ
cạnh tranh, giúp công ty này giành được ưu thế trong cuộc chiến vận động hành lang giữa các bang.
- Nhóm sáng tạo bắt tay vào phát triển một trò chơi điện tử mới đã sử dụng
Internet để xác định các thuộc tính tiên tiến của sản phẩm mà người chơi trò chơi
ưa thích. Nghiên cứu chuyên sâu đã phát hiện ra ba điều “phải có” chính không
được xác định trong các nhóm tập trung và không được đưa vào thông số kỹ thuật thiết kế ban đầu.
Desouza tin rằng (2001) rằng Trí tuệ cạnh tranh có thể được thực hiện với
các công nghệ như nhận dạng ký tự quang học, tác nhân thông minh và đặc biệt là
Internet. Internet là công cụ quan trọng nhất của công ty để hỗ trợ tình báo cạnh
tranh (Teo, 2000, Bell và Harari, 2000, và Buchwitz, 2002).
Power và Sharda (1997) đã đề xuất một khuôn khổ trong đó các khả năng
của Internet được thể hiện để cung cấp thông tin cho các quyết định chiến lược.
Theo khuôn khổ, thể hiện trong Hình.3, thông tin bên ngoài được yêu cầu (phía
trên bên trái) và các phương pháp thu thập thông tin (phía trên bên phải) có thể
được hỗ trợ bởi các công cụ Internet để liên lạc, tìm kiếm, duyệt và truy xuất thông tin.
Power và Sharda (1997) nhấn mạnh khả năng tìm kiếm của các công cụ khác
nhau trên Internet. Sử dụng những công cụ này, một tổ chức có thể thực hiện các
chiến lược tìm kiếm cụ thể.
Turban và cộng sự, (2006) tin rằng đối với điều khoản này, việc thu thập
thông tin về đối thủ cạnh tranh là không đủ. Phân tích và diễn giải thông tin cũng
quan trọng như việc thu thập thông tin. Họ gợi ý rằng người ta có thể sử dụng các
công cụ CNTT từ tác nhân thông minh đến khai thác dữ liệu. Một khía cạnh khác,
độc ác hơn, của tình báo cạnh tranh là gián điệp công nghiệp. Gián điệp công
nghiệp được coi là phi đạo đức và thường là bất hợp pháp.
3. Các chiến lược cho lợi thế cạnh tranh
Như Howard và cộng sự, (1999) tin rằng nếu thiết kế IS và phát triển chiến
lược được giải quyết đồng thời, thì có thể đạt được lợi thế cạnh tranh chiến lược
(Howard và cộng sự, 1999). Mô hình của Porter xác định các lực lượng ảnh hưởng
đến lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Mối quan tâm lớn hơn đối với hầu hết các
nhà quản lý là sự phát triển của một chiến lược nhằm thiết lập một vị trí có lợi
nhuận và bền vững trước năm lực lượng này (Turban et al, 2006). Để thiết lập một
vị trí như vậy, một công ty cần phát triển một chiến lược thực hiện các hoạt động
khác với đối thủ cạnh tranh. Porter (1985) đã đề xuất các chiến lược dẫn đầu về chi
phí, khác biệt hóa và thị trường ngách. Các chiến lược bổ sung đã được đề xuất bởi
các tác giả quản lý chiến lược khác (ví dụ: Neumann, 1994; Wiseman, 1988;
Frenzel, 1996). Turban và cộng sự, (2006) đã đưa ra 12 chiến lược cho lợi thế cạnh
tranh ở đây và chúng tôi trình bày lại tài liệu về khăn xếp.
1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Sản xuất sản phẩm và/hoặc dịch vụ với chi
phí thấp nhất trong ngành. Một công ty đạt được vị trí dẫn đầu về chi phí trong
ngành của mình bằng cách thực hành mua hàng tiết kiệm, quy trình kinh doanh
hiệu quả, ép giá đối thủ cạnh tranh phải trả và giúp khách hàng hoặc nhà cung cấp giảm chi phí.
2. Chiến lược khác biệt hóa: Đưa ra các sản phẩm, dịch vụ hoặc tính năng
khác biệt của sản phẩm. Bằng cách cung cấp các sản phẩm khác biệt, “tốt hơn”,
các công ty có thể tính giá cao hơn; bán nhiều sản phẩm hơn, hoặc cả hai. 3. Chiến
lược ngách: Lựa chọn một phân khúc có phạm vi hẹp (thị trường ngách) và là tốt
nhất về chất lượng, tốc độ hoặc chi phí trong thị trường đó.
4. Chiến lược tăng trưởng: Tăng thị phần, thu hút nhiều khách hàng hơn
hoặc bán nhiều sản phẩm hơn. Một chiến lược như vậy củng cố công ty và tăng
khả năng sinh lời trong thời gian dài. Bán hàng dựa trên web có thể tạo điều kiện
tăng trưởng bằng cách tạo ra các kênh tiếp thị mới, chẳng hạn như đấu giá điện tử.
5. Chiến lược liên minh: Làm việc với các đối tác kinh doanh trong quan hệ
đối tác, liên minh, liên doanh hoặc công ty ảo. Chiến lược này tạo ra sức mạnh
tổng hợp, cho phép các công ty tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi của họ
và mang lại cơ hội phát triển.
6. Chiến lược đổi mới: Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới, đưa các
tính năng mới vào các sản phẩm và dịch vụ hiện có hoặc phát triển các cách thức
mới để sản xuất chúng. Đổi mới cũng tương tự như sự khác biệt, ngoại trừ tác động
mạnh mẽ hơn nhiều. Sự khác biệt hóa “điều chỉnh” các sản phẩm và dịch vụ hiện
có để cung cấp cho khách hàng một cái gì đó đặc biệt và khác biệt. Đổi mới ngụ ý
một cái gì đó mới và khác biệt đến mức nó thay đổi bản chất của ngành.
7. Chiến lược hiệu quả hoạt động: Cải thiện cách thức thực hiện các quy
trình kinh doanh nội bộ để một công ty thực hiện các hoạt động tương tự tốt hơn
các đối thủ (Porter, 1996). Những cải tiến như vậy làm tăng sự hài lòng của nhân
viên và khách hàng, chất lượng và năng suất trong khi giảm thời gian đưa sản
phẩm ra thị trường. Hoạt động ra quyết định và quản lý được cải thiện cũng góp phần nâng cao hiệu quả.
8. Chiến lược hướng tới khách hàng: Tập trung vào việc làm hài lòng khách
hàng. Cạnh tranh mạnh mẽ và nhận thức rằng khách hàng là vua (nữ hoàng) là cơ
sở của chiến lược này. Các hệ thống dựa trên web hỗ trợ quản lý quan hệ khách
hàng đặc biệt hiệu quả trong lĩnh vực này vì chúng có thể cung cấp mối quan hệ
trực tiếp, được cá nhân hóa với từng khách hàng.
9. Chiến lược thời gian: Coi thời gian như một nguồn tài nguyên, sau đó
quản lý và sử dụng nó để mang lại lợi ích cho công ty. “Thời gian là tiền bạc”,
“thời gian trên Internet” (nghĩa là ba tháng trên Internet bằng một năm trong thời
gian thực), lợi thế của người đi trước, giao hàng hoặc sản xuất đúng lúc, cạnh tranh
đúng lúc (Keen, 1988), và các khái niệm cạnh tranh dựa trên thời gian khác nhấn
mạnh tầm quan trọng của thời gian như một tài sản và một nguồn lợi thế cạnh
tranh. Một trong những động lực thúc đẩy thời gian như một chiến lược cạnh tranh
là nhu cầu của các công ty phải đáp ứng ngay lập tức với khách hàng, thị trường và
các điều kiện thị trường đang thay đổi. Yếu tố thứ hai là cuộc đua thời gian đưa sản
phẩm ra thị trường. Bằng cách giới thiệu các sản phẩm đổi mới hoặc sử dụng
CNTT để cung cấp dịch vụ đặc biệt, các công ty có thể tạo ra các rào cản đối với
những người mới tham gia.
10. Chiến lược chốt khách hàng hoặc nhà cung cấp: Khuyến khích khách
hàng hoặc nhà cung cấp ở lại với bạn hơn là tìm đến đối thủ cạnh tranh. Khóa
khách hàng có tác dụng làm giảm khả năng thương lượng của họ.
11. Chiến lược tăng chi phí chuyển đổi: Không khuyến khích khách hàng
hoặc nhà cung cấp tìm đến đối thủ cạnh tranh vì lý do kinh tế.
4. SIS, lợi thế cạnh tranh, hiệu ứng chuỗi giá trị và internet
Các hệ thống chiến lược là những IS có thể được sử dụng để đạt được lợi thế
cạnh tranh. Mô hình lực lượng cạnh tranh của Michael Porter là một trong những
khuôn khổ phổ biến nhất để phân tích khả năng cạnh tranh (Porter, 1985). Các lý
thuyết của Porter về lợi thế cạnh tranh không gắn liền với IS, nhưng được những
người khác sử dụng để liên quan đến các công nghệ dịch vụ thông tin. Porter nói
rằng có hai câu hỏi trọng tâm trong chiến lược cạnh tranh:
1. Ngành có cấu trúc hấp dẫn như thế nào?
2. Vị trí tương đối của công ty trong ngành là gì?
Cả hai câu hỏi này đều mang tính động và không câu hỏi nào là đủ để hướng
dẫn các lựa chọn chiến lược và có thể bị ảnh hưởng bởi hành vi của đối thủ cạnh
tranh và cả hai câu hỏi này đều có thể được định hình bởi hành động của một công
ty. Mô hình của Porter đưa ra các kỹ thuật để xử lý khả năng sinh lợi trung bình có
thể có của một ngành theo thời gian. Việc phân tích các lực lượng này là cơ sở để
ước tính vị trí tương đối và lợi thế cạnh tranh của một công ty. Theo Porter (1985),
các loại lợi thế cạnh tranh chính là nhà sản xuất chi phí thấp, khác biệt hóa và tập
trung. Công ty có lợi thế cạnh tranh nếu nó có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình với chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Nếu chất lượng sản phẩm
của nó đạt yêu cầu, điều này sẽ chuyển thành tỷ suất lợi nhuận cao hơn và lợi
nhuận cao hơn. Một lợi thế khác sẽ đạt được nếu công ty có thể tự tạo sự khác biệt
theo một cách nào đó. Sự khác biệt dẫn đến việc cung cấp thứ gì đó vừa độc đáo
vừa được mong muốn, đồng thời chuyển thành giá cao. Một lần nữa, điều này sẽ
dẫn đến tỷ suất lợi nhuận cao hơn và hiệu suất vượt trội.
Theo Turban và cộng sự (2006), mô hình của porter đã được sử dụng để phát
triển các chiến lược cho các công ty nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của họ và nó
cũng chứng minh CNTT có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của các tập đoàn như
thế nào. Có vẻ như hai loại lợi thế cạnh tranh, chi phí thấp hơn và sự khác biệt, là
loại trừ lẫn nhau. Một điểm khác của Porter là lợi thế cạnh tranh đạt được thông
qua chiến lược dựa trên phạm vi. Cần phải xem xét phạm vi hoạt động của một
công ty và thu hẹp phạm vi cạnh tranh để tập trung vào phân khúc ngành, khu vực
địa lý, loại khách hàng, v.v. Lợi thế cạnh tranh dễ đạt được nhất bằng cách xác định
phạm vi cạnh tranh mà công ty đang hoạt động và tập trung vào đó.
Khái niệm chuỗi giá trị
Như Recklies (2001) đã nói, thuật ngữ "Chuỗi giá trị" đã được sử dụng bởi
Michael Porter (1985). Phân tích chuỗi giá trị mô tả các hoạt động mà tổ chức thực
hiện và liên kết chúng với vị thế cạnh tranh của tổ chức. Anh tin:
Phân tích chuỗi giá trị mô tả các hoạt động bên trong và xung quanh một tổ
chức, đồng thời liên hệ chúng với phân tích sức mạnh cạnh tranh của tổ chức. Do
đó, nó đánh giá giá trị nào mà mỗi hoạt động cụ thể bổ sung cho các sản phẩm
hoặc dịch vụ của tổ chức. Ý tưởng này được xây dựng dựa trên nhận thức sâu sắc
rằng một tổ chức không chỉ là sự tổng hợp ngẫu nhiên của máy móc, thiết bị, con
người và tiền bạc. Chỉ khi những thứ này được sắp xếp thành hệ thống và kích hoạt
có hệ thống thì mới có thể sản xuất ra thứ gì đó mà khách hàng sẵn sàng trả giá.
Porter lập luận rằng khả năng thực hiện các hoạt động cụ thể và quản lý các mối
liên kết giữa các hoạt động này là một nguồn lợi thế cạnh tranh (Recklies, 2001) .
Porter (1985) phân biệt giữa hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ. Các hoạt
động chính liên quan trực tiếp đến việc tạo ra hoặc phân phối sản phẩm hoặc dịch
vụ. Chúng có thể được nhóm thành năm lĩnh vực chính: hậu cần đầu vào, vận
hành, hậu cần đầu ra, tiếp thị và bán hàng, và dịch vụ. Mỗi hoạt động chính này
được liên kết với các hoạt động hỗ trợ giúp nâng cao hiệu lực hoặc hiệu quả của
chúng. Có bốn lĩnh vực hoạt động hỗ trợ chính: mua sắm, phát triển công nghệ
(bao gồm cả R&D), quản lý nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng (hệ thống lập kế
hoạch, tài chính, chất lượng, quản lý thông tin, v.v.).
Khung Chuỗi giá trị của Michael Porter là một mô hình giúp phân tích các
hoạt động cụ thể mà thông qua đó doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị và lợi thế cạnh
tranh. Mục tiêu của các hoạt động Chuỗi giá trị chính là tạo ra giá trị vượt quá chi
phí cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ, do đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận.
● Hậu cần đầu vào bao gồm việc tiếp nhận, lưu kho và kiểm soát hàng tồn kho
đối với nguyên vật liệu đầu vào.
● Vận hành là các hoạt động tạo ra giá trị nhằm biến đổi các đầu vào thành sản phẩm cuối cùng.
● Hậu cần bên ngoài là các hoạt động cần thiết để đưa thành phẩm đến tay
khách hàng, bao gồm lưu kho, thực hiện đơn hàng, v.v.
● Tiếp thị & Bán hàng là những hoạt động liên quan đến việc thu hút người
mua mua sản phẩm, bao gồm lựa chọn kênh, quảng cáo, định giá, v.v.
● Hoạt động dịch vụ là những hoạt động duy trì và nâng cao giá trị của sản
phẩm bao gồm hỗ trợ khách hàng, dịch vụ sửa chữa, v.v.
Bất kỳ hoặc tất cả các hoạt động chính này có thể rất quan trọng trong việc
phát triển lợi thế cạnh tranh. Các hoạt động chuỗi giá trị chính được mô tả ở trên
được hỗ trợ bởi các hoạt động hỗ trợ. Porter đã xác định bốn loại hoạt động hỗ trợ
chung, các chi tiết cụ thể theo ngành.
● Mua sắm - chức năng mua nguyên liệu thô và các đầu vào khác được sử
dụng trong các hoạt động tạo ra giá trị.
● Phát triển Công nghệ - bao gồm nghiên cứu và phát triển, tự động hóa quy
trình và phát triển công nghệ khác được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động của chuỗi giá trị.
● Quản lý nguồn nhân lực - các hoạt động liên quan đến tuyển dụng, phát
triển và trả lương cho nhân viên.
● Cơ sở hạ tầng công ty - bao gồm các hoạt động như tài chính, pháp lý,
quản lý chất lượng, v.v.
Các hoạt động hỗ trợ thường được coi là "chi phí chung", nhưng một số
công ty đã thành công trong việc sử dụng chúng để phát triển lợi thế cạnh tranh, ví
dụ, để phát triển lợi thế về chi phí thông qua quản lý sáng tạo các IS (porter, 1985)
CNTT cũng phổ biến ở tất cả các bộ phận của chuỗi giá trị.
Mô hình của Porter thừa nhận năm lực lượng chính có thể gây nguy hiểm
cho vị trí của công ty trong một ngành nhất định. Các lực lượng này và trong mô
hình năm lực lượng của Porter trong hình 4, bao gồm yếu tố quyết định chính của
mỗi lực lượng được trình bày:
1. Mối đe dọa gia nhập của các đối thủ cạnh tranh mới
2. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
3. Năng lực thương lượng của khách hàng (người mua)
4. Mối đe dọa của các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế
5. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
A. Chi phí và lợi thế cạnh tranh:
Dẫn đầu về chi phí là một trong hai loại lợi thế cạnh tranh của Porter. Người
dẫn đạo chi phí cung cấp sản phẩm có chất lượng chấp nhận được với chi phí thấp
nhất có thể. Nó cố gắng mở ra một khoảng cách chi phí đáng kể và bền vững so với
tất cả các đối thủ cạnh tranh khác. Lợi thế chi phí đạt được thông qua vị trí vượt
trội so với các yếu tố thúc đẩy chi phí chính.
Dẫn đầu về chi phí chuyển thành lợi nhuận trên trung bình nếu người dẫn
đầu về chi phí có thể đưa ra mức giá trung bình trong ngành. Mặt khác, những
người dẫn đầu về chi phí phải duy trì chất lượng gần bằng hoặc gần bằng với chất
lượng của đối thủ cạnh tranh. Đạt được sự dẫn đầu về chi phí thường đòi hỏi phải
đánh đổi bằng sự khác biệt. Cả hai thường không tương thích.
Để duy trì lợi thế chi phí, Porter đưa ra một số yếu tố thúc đẩy chi phí phải
được hiểu một cách chi tiết vì tính bền vững của lợi thế chi phí trong một hoạt
động phụ thuộc vào các yếu tố thúc đẩy chi phí của hoạt động đó. Một số yếu tố
thúc đẩy chi phí phải được phân tích, hiểu rõ và kiểm soát là:
● Quy mô. Loại quy mô thích hợp phải được tìm thấy. Các chính sách
phải được thiết lập để củng cố tính kinh tế theo quy mô trong các hoạt
động nhạy cảm với quy mô.
● Học tập. Đường cong học tập phải được hiểu và quản lý. Khi tổ chức
cố gắng học hỏi từ các đối thủ cạnh tranh, nó phải cố gắng giữ cho
việc học của mình là độc quyền.
● Công suất sử dụng. Chi phí có thể được kiểm soát bằng cách cân bằng thông lượng.
● Liên kết. Cần khai thác các mối liên kết trong chuỗi giá trị. Làm việc
với các nhà cung cấp và các kênh có thể giảm chi phí. x Mối quan hệ
qua lại. Các hoạt động được chia sẻ có thể giảm chi phí.
● Tích hợp. Các khả năng tích hợp hoặc không tích hợp nên được xem
xét một cách có hệ thống.
● Thời gian. Nếu hiểu được những lợi thế của việc là người đi trước
hoặc đi sau, thì chúng có thể được khai thác.
● Chính sách. Cần nhấn mạnh các chính sách nâng cao vị thế chi phí
thấp hoặc sự khác biệt hóa.
● Vị trí. Khi xem tổng thể, vị trí của các hoạt động riêng lẻ có thể được tối ưu hóa.
● Các yếu tố thể chế. Các yếu tố thể chế nên được xem xét để xem liệu
sự thay đổi của chúng có hữu ích hay không.
Porter đưa ra năm bước để đạt được sự dẫn đầu về chi phí:
● Xác định chuỗi giá trị phù hợp và ấn định chi phí và tài sản cho chuỗi đó.
● Xác định các yếu tố thúc đẩy chi phí của từng hoạt động giá trị và
xem chúng tương tác với nhau như thế nào.
● Xác định chi phí tương đối của đối thủ cạnh tranh và nguồn gốc của chênh lệch chi phí.
1. Phát triển chiến lược để hạ thấp vị trí chi phí tương đối thông qua việc
kiểm soát các yếu tố thúc đẩy chi phí hoặc cấu hình lại chuỗi giá trị.
2. Thử nghiệm chiến lược giảm chi phí để đảm bảo tính bền vững.
B. Lợi thế khác biệt hóa.
Khác biệt hóa là lợi thế cạnh tranh thứ hai của Porter. Trong chiến lược khác
biệt hóa, một hoặc nhiều đặc điểm được người mua đánh giá cao sẽ được chọn.
Mục đích là để đạt được và duy trì hoạt động vượt trội so với bất kỳ đối thủ cạnh
tranh nào trong việc đáp ứng những nhu cầu đó của người mua. Người khác biệt
hóa thêm chi phí một cách có chọn lọc vào những lĩnh vực quan trọng đối với
người mua. Do đó, sự khác biệt hóa thành công dẫn đến giá cao, và những điều này
dẫn đến lợi nhuận trên mức trung bình nếu có chi phí tương đương gần đúng. Để
đạt được điều này, các hình thức khác biệt hóa hiệu quả phải được chọn và chi phí
phải được giảm ở những khu vực không liên quan đến nhu cầu của người mua.
C. Internet và Tác động đối với Cạnh tranh:
Theo turban và cộng sự (2006), vì Internet đã thay đổi bản chất của hoạt
động kinh doanh nên nó cũng làm thay đổi bản chất của cạnh tranh. Bản thân
Porter lập luận rằng Internet không thay đổi mô hình mà nó chỉ là một công cụ
khác được sử dụng để tìm kiếm lợi thế cạnh tranh.
Theo cách nói của ông, “Bản thân Internet sẽ hiếm khi là một lợi thế cạnh
tranh. Nhiều công ty thành công sẽ là những công ty sử dụng Internet như một
phương thức bổ sung cho các cách cạnh tranh truyền thống, chứ không phải những
công ty đặt các sáng kiến Internet của họ ngoài các hoạt động đã được thiết lập của
họ” (Porter, 2001, trang 64).
Porter (2001) và Harmon et al. (2001) trình bày một số cách Internet ảnh
hưởng đến cạnh tranh trong năm yếu tố:
1. Mối đe dọa từ những người mới tham gia.
2. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp.
3. Năng lực thương lượng của khách hàng (người mua).
4. Mối đe dọa của các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế.
5. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành.
Porter kết luận rằng tác động tổng thể của Internet là tăng cường cạnh tranh,
điều này tác động tiêu cực đến lợi nhuận. Theo Porter, “Nghịch lý lớn của Internet
là chính những lợi ích của nó—làm cho thông tin được phổ biến rộng rãi; giảm khó
khăn trong việc mua, tiếp thị và phân phối; cho phép người mua và người bán tìm
thấy và giao dịch kinh doanh với nhau dễ dàng hơn—cũng khiến các công ty khó
thu được những lợi ích đó dưới dạng lợi nhuận” (2001, tr. 66).
5. Triển khai và duy trì SIS
Vấn đề chính mà các công ty hiện nay phải đối mặt là làm thế nào để duy trì
lợi thế cạnh tranh của họ. Việc triển khai IS chiến lược có thể là một công việc
phức tạp do quy mô và tính chất phức tạp của hệ thống (turban et al, 2006). IS
chiến lược được thiết kế để thiết lập một vị trí có lợi nhuận và bền vững chống lại
các lực lượng quyết định cạnh tranh trong ngành.
Lợi thế chiến lược bền vững là lợi thế chiến lược có thể được duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian từ năm 1970 đến cuối
những năm 1990, các doanh nghiệp đã triển khai nhiều hệ thống chiến lược dựa
trên CNTT thành công kéo dài nhiều năm. Các SIS này cho phép các công ty sở
hữu chúng tận hưởng lợi thế cạnh tranh trong vài năm trước khi các đối thủ cạnh
tranh bắt chước hệ thống của họ (Turban et al, 2006).
Ross và cộng sự. (1996) đề xuất ba tài sản CNTT - con người, công nghệ, rủi
ro và trách nhiệm "chia sẻ" - như một cách để phát triển khả năng cạnh tranh bền
vững. Porter (1996) đã mở rộng mô hình lực lượng cạnh tranh cổ điển của mình để
bao gồm các chiến lược như tăng trưởng và hiệu quả nội bộ tạo điều kiện cho sự bền vững.
Turban và cộng sự, (2006) đề xuất một số cách để đạt được tính bền vững
trong cạnh tranh với sự trợ giúp của CNTT.
1. Sử dụng các hệ thống hướng nội mà đối thủ cạnh tranh không nhìn thấy được.
2. Nếu một công ty sử dụng các hệ thống bên ngoài để duy trì lợi thế cạnh
tranh, một cách để bảo vệ các hệ thống đó là cấp bằng sáng chế cho chúng.
3. Phát triển một hệ thống toàn diện, sáng tạo và tốn kém, rất khó để sao chép.
4. Sử dụng phương pháp sửa đổi.
Bởi vì thông tin đã nổi lên như một tác nhân của sự hội nhập và tạo khả năng
cạnh tranh mới cho doanh nghiệp ngày nay trên thị trường toàn cầu và vì IS chiến
lược hỗ trợ hoặc định hình các chiến lược cạnh tranh, các khái niệm về IS rất quan
trọng, CNTT có thể được sử dụng để hỗ trợ nhiều chiến lược khác nhau. các mục
tiêu, bao gồm tạo ra các ứng dụng đổi mới, thay đổi quy trình kinh doanh, liên kết
với các đối tác kinh doanh, giảm chi phí, thu thập thông tin cạnh tranh và các mục
tiêu khác. Trong bài viết này, chúng tôi xem xét ý kiến của một số nhà khoa học IS
và xem xét tài liệu về IS chiến lược, lợi thế cạnh tranh và mô hình của người khuân
vác cho các tình huống cạnh tranh. Theo chủ đề trên, có thể nói một trong những
yếu tố quan trọng trong môi trường kinh doanh mới đầy thách thức là nhấn mạnh
vào các IS chiến lược và đây là chủ đề nghiên cứu không có hồi kết. Chúng tôi tin
rằng để đạt được thành công, các tổ chức phải thiết lập tất cả các khía cạnh trong
cấu trúc lập kế hoạch của họ dựa trên lập kế hoạch chiến lược và nếu không thì chỉ
có từ ngữ có thể truyền đạt kết quả là thất bại.
Câu 3: Đạt được hết kỹ năng kiến thức, yêu cầu của nhân sự CNTT thì lương bao nhiêu?
Rất khó nếu không muốn nói là không có ai đạt được tất cả các kỹ năng đó. Bởi
lượng kiến thức và kỹ năng của CNTT rất lớn, để trình độ kỹ năng đạt đến trình độ
chuyên gia thì cần từ 7000-9000 giờ, mà một đời người thì quá ngắn để đạt đến
mức độ đó hay chính là không thể đạt được.
Nếu biết tất cả kỹ năng thì cũng chỉ dừng lại ở trình độ nhận biết, chứ không thể
chuyên sâu, (hầu hết các công ty đều chủ yếu tuyển lập trình viên - kiến thức ở
mức độ biết, cơ bản).
Lương của nhân viên CNTT được xếp vào hàng những ngành nghề có mức lương cao nhất. Nhóm 10:
Câu 1: (Slide 8) Áp dụng cntt và đầu tư cơ sở hạ tầng IS được coi là vũ khí
cạnh tranh mới biểu hiện?
Tại sao một công ty có thể theo đuổi tiến bộ công nghệ và sau đó gặt hái thành
quả trên thị trường trong khi một công ty khác có thể bơm nhiều nguồn lực vào
một dự án tương tự và không bao giờ đưa nó ra thị trường? Tác giả của bài báo này
đã nghiên cứu chính công ty có đầu tư vào R&D để xem những công ty sử dụng
thành công công nghệ như một phần trong chiến lược cạnh tranh của họ khác với
những công ty không hoặc không thực hiện thành công như thế nào. Mức độ mà
một công ty có ban lãnh đạo cao nhất với định hướng kỹ thuật, các tiêu chí lựa
chọn hỗ trợ và duy trì công nghệ cũng như các hệ thống và cấu trúc củng cố định
hướng công nghệ của công ty đặt công ty đó vào sự khai thác công nghệ liên tục từ
cao đến thấp. Tác giả kết luận rằng một chiến lược nhấn mạnh vào công nghệ
không nhất thiết là tốt nhất,
Không ai còn nghi ngờ gì nữa rằng để cạnh tranh hơn với các công ty nước
ngoài, các nhà sản xuất Hoa Kỳ cần tăng cường đầu tư vào R&D. Thật vậy, công
nghệ có thể là một vũ khí mạnh mẽ trên chiến trường của doanh nghiệp kinh tế.
Nhưng chỉ riêng việc tăng đầu tư cho R&D không đảm bảo rằng các công ty sẽ
khai thác thành công công nghệ như một vũ khí cạnh tranh. Trên thực tế, một số
công ty trong các lĩnh vực như quang học, mạch tích hợp, phát triển phần mềm và
hóa học đã dẫn đầu về phát triển công nghệ khi các đối thủ cạnh tranh của họ đã
đầu tư nhiều hơn vào việc phát triển công nghệ mới.
Ví dụ, một công ty dầu mỏ lớn đã đầu tư gấp khoảng 9 lần so với một đối
thủ cạnh tranh nhỏ hơn để phát triển một hợp chất butyl mới được sử dụng trong
giao thông vận tải. Công ty dầu mỏ khổng lồ đã kết thúc nỗ lực của mình với kết
luận rằng hợp chất này không thể được phát triển thành công. Chưa đầy một năm
sau, công ty nhỏ hơn đã giới thiệu hợp chất này ra thị trường và vẫn thu được lợi
nhuận đáng kể từ sản phẩm.
Điều gì giải thích cho sự khác biệt giữa trải nghiệm của hai công ty? Nếu
không chỉ riêng số tiền đầu tư cho R&D, thì các yếu tố khác phải hoặc là ức chế
hoặc khuyến khích việc khai thác thành công công nghệ. Với mong muốn khai thác
công nghệ hiệu quả hơn vì lợi ích của cả nền kinh tế quốc gia và các doanh nghiệp
tư nhân, các nhà quản lý nên hiểu những yếu tố khác này.
Nhiều khía cạnh của một tổ chức—từ tài năng kỹ thuật đến hệ thống khen
thưởng, từ khí hậu đến thiết bị—ảnh hưởng đến kết quả mà công ty sẽ nhận được
từ các khoản đầu tư vào công nghệ. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của tôi, các công
ty khai thác tốt công nghệ đều có ba điều kiện chung:
1. Định hướng quản lý cấp cao. Phần lớn các nhà quản lý hàng đầu chịu
trách nhiệm điều hành công ty hoặc doanh nghiệp đều có trình độ học vấn kỹ thuật
và kinh nghiệm làm việc trong công ty của họ. Họ cảm thấy thoải mái và thông
thạo các chủ đề kỹ thuật.
2. Tiêu chí lựa chọn dự án. Các nhà quản lý phân bổ vốn giữa các dự án sẽ
hỗ trợ và duy trì vị trí dẫn đầu về công nghệ của họ trong các lĩnh vực cụ thể.
3. Hệ thống và cấu trúc. Các hệ thống ra quyết định và cấu trúc của công ty
củng cố ưu tiên dành cho các vấn đề công nghệ theo hai cách: (a) các hệ thống của
công ty cung cấp mối liên hệ chặt chẽ giữa việc ra quyết định kinh doanh và công
nghệ; (b) các hệ thống và cấu trúc để ra quyết định về các vấn đề công nghệ nhất
quán với các hệ thống khác của công ty.
Mức độ một công ty đáp ứng ba điều kiện này sẽ quyết định vị trí của nó
trong chuỗi liên tục từ những công ty phụ thuộc nhiều và hiệu quả vào công nghệ
như một vũ khí cạnh tranh với những công ty không dựa vào công nghệ hoặc
không thực hiện thành công. Trong bài viết này, sử dụng chín công ty làm ví dụ, tôi
chỉ ra cách ba điều kiện này thể hiện ở những điểm khác nhau trong chuỗi liên tục.
(Xem thanh bên để biết mô tả viên nang của chín công ty.)
Câu 2: (Slide 12) Sự thành công của các ứng dụng CNTT được đánh giá bằng
cách sử dụng một số biến số thành công như: Đóng góp vào thị phần; Đóng góp
vào ROI; Tính đổi mới; Tính chủ động; Thời gian duy trì lợi thế so với đối thủ
cạnh tranh => 5 hạng mục cụ thể qua chỉ số nào?

1. Đóng góp vào thị phần.
Chỉ số tăng trưởng thị phần cho thấy sự suy giảm hoặc phát triển của công ty
trong một giai đoạn cụ thể, giúp các công ty theo dõi lý do cho sự suy giảm hoặc tiến bộ này.
- Phân tích chỉ số tăng trưởng thị phần giúp công ty biết được những cơ
hội và thách thức mà công ty phải đối mặt trước khi chúng xấu đi.
- Nếu chỉ tiêu này dương, công ty có thể tăng bánh xe sản xuất để
chiếm thị phần lớn hơn. Nếu chỉ tiêu này mang giá trị âm, doanh nghiệp nên
nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm thị phần của mình để xử lý trước khi
tình hình trở nên tồi tệ hơn.
- Các nhà đầu tư theo dõi chỉ số tăng trưởng thị phần để giúp họ xác
định sự phát triển hay suy giảm của công ty trước khi đầu tư tiền của họ vào các công ty này.
- Chỉ số tăng trưởng thị phần thường được coi là thước đo sự thành
công giữa công ty và các đối thủ cạnh tranh trong một giai đoạn cụ thể.
Các loại thị phần của công ty: Thị phần khác nhau về hình dạng và quy mô.
Thị phần có thể được đo lường bằng doanh thu hoặc số lượng hàng hóa bán ra.
Doanh số bán hàng đề cập đến tỷ lệ số lượng sản phẩm thực tế được bán bởi
công ty trên thị trường.Khối lượng doanh thu đề cập đến giá trị tài chính của các sản phẩm được bán.
Thị phần có thể cao và thấp cùng một lúc. Ví dụ: thị phần về số lượng có thể
cao vì giá sản phẩm cao, nhưng thị phần về số lượng có thể thấp vì số lượng bán ra ít.
Do đó, thị phần của công ty được tính bằng một số phương pháp và chỉ số
khác nhau. Những cái quan trọng nhất như sau: - Thị phần theo doanh số - Thị phần theo doanh thu
- Thị phần theo số lượng khách hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của thị phần là rất nhiều, và quan trọng
nhất trong số đó có thể được liệt kê như sau:
- Khả năng của công ty về sản xuất và marketing.
- Thay đổi trong mong muốn của khách hàng.
- Sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh mới vào thị trường.
- Thay đổi công nghệ sản xuất thể hiện ở giá thành và chất lượng sản phẩm.
- Một trong những đối thủ cạnh tranh sản xuất một sản phẩm chất lượng cao hơn và giá thấp hơn.
- Làm thay đổi tình hình kinh tế đất nước.
- Các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận của công ty và lợi nhuận dự kiến trong tương lai. - 2. Đóng góp vào ROI
Lợi tức đầu tư là một thước đo tài chính rất phổ biến do thực tế đây là một công
thức đơn giản có thể được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của một khoản
đầu tư. ROI rất dễ tính toán và có thể áp dụng cho mọi loại hình đầu tư.
Lợi tức đầu tư giúp các nhà đầu tư xác định cơ hội đầu tư nào là thích hợp nhất hoặc hấp dẫn nhất.
Ví dụ: chúng ta hãy xem xét Khoản đầu tư A và Khoản đầu tư B, mỗi khoản có
chi phí là 100 đô la. Hai khoản đầu tư này không có rủi ro (dòng tiền được đảm
bảo) và dòng tiền là 500 đô la cho khoản đầu tư A và 400 đô la cho khoản đầu tư B vào năm tới.
Tính toán Lợi tức đầu tư cho cả Đầu tư A và B sẽ cho chúng ta biết đầu tư nào
tốt hơn. Trong trường hợp này, ROI cho Khoản đầu tư A là ($500-$100)/($100) =
400% và ROI cho Khoản đầu tư B là ($400-$100)/($100) = 300%. Trong tình
huống này, Đầu tư A sẽ là một đầu tư thuận lợi hơn 3. Tính đổi mới
Là khả năng bắt kịp xu hướng của doanh nghiệp về trình độ công nghệ của xã
hội. Áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến và mới nhất, giúp giảm chi phí
đầu tư, tăng hiệu quả hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp. 4. Tính chủ động:
Khả năng thích ứng, phản ứng với những bất thường, sự cố trong môi trường
kinh doanh. Khắc phục nhanh chóng những biến động gây ra thiệt hại cho doanh
nghiệp. Hay khả năng nắm bắt tình tình và dự báo những xu thế biến biến động
trong tương lai để doanh nghiệp thích ứng với nó.
5. Thời gian duy trì lợi thế cạnh tranh so với đối thủ
Là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có lợi thế về chất lượng sản phẩm, giá
cả, bí mật công nghệ, nguồn cung nguyên vật liệu,....tạo nên thời gian sản xuất ra
sản phẩm ngắn hơn, hoạt động sản xuất - kinh doanh hiệu quả, hiệu suất hơn.
Câu 3: (Slide 17) “Độ tin cậy là thước đo tính nhất quán bên trong” giải thích ?
“Độ tin cậy là thước đo tính nhất quán bên trong” bởi vì độ tin cậy ở đây bao
gồm nhiều chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ số và hạng mục phù hợp với mô hình cấu trúc
đối với đóng góp của CNTT vào lợi thế cạnh tranh. LÝ DO PHÂN CHIA
PHẦN VIỆC TRONG BÀI THUYẾT TRÌNH ST Họ và tên Mã sinh Phân công công việc T viên 1 Phạm Thị 11218104
Leader: phân công công việc, lời mở đầu, Thanh Chúc
tóm tắt nội dung, làm slide, thuyết trình 2 Vũ Tuấn Anh 11218173
Nội dung phần phần 1, thuyết trình 3 Vũ Quang 11210824 Nội dung phần phần 2 Anh 4 Đỗ Linh Chi 11218100
Nội dung phần 3, tổng hợp nội dung, làm word 5 Lê Quỳnh Chi 11211069
Nội dung phần 4, tóm tắt nội dung 6 Bùi Thị Thanh 11218102 Thảo luận và kết luận Chúc
PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI CÁC NHÓM Họ và tên Phân chia công việc Tổng số câu phải trả lời Vũ Tuấn Anh
Câu hỏi nhóm 1 và câu 1 nhóm 3 4 Vũ Quang Anh
Câu hỏi 2,3 nhóm 3 và nhóm 4 và câu 7 1,2 nhóm 5 Đỗ Linh Chi
Câu hỏi 3 nhóm 5 và nhóm 6 4 Lê Quỳnh Chi
Câu hỏi nhóm 7 và câu 1,2 nhóm 8 5 Bùi Thị Thanh
Câu 3 nhóm 8 và nhóm 9 nhóm 10 7 Chúc Tổng số: 27