Câu hỏi tự luận môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu hỏi tự luận môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (PLT10A)
Trường: Học viện Ngân hàng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 1
Câu 31: Tóm tắt vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam?
● Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước: Cách mạng vô sản -
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tới nhận thức của Nguyễn
Tất Thành. Người từ Anh trở lại Pháp, tìm hiểu về con đường cách mạng Tháng 10 Ng, về Lê-nin -
Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp. Tháng 6/1919, Người
lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi tới hội nghị Véc-Xây bản yêu sách của nhân dân An
Nam (gồm 8 điểm đòi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam) -
Tháng 7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa” của Lê-nin, giải đáp những vấn đề cơ bản và chỉ dẫn hướng
phát triển của sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc -
Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành
gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
● Chuẩn bị các điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng -
Về tư tưởng: Năm 1921, tại Pháp, Nguyễn ÁI Quốc tham gia sáng lập Hội liên hiệp
thuộc địa, sáng lập tờ báo “Người cùng khổ” và viết nhiều bài trên các bản khác.
Tháng 6/1923, NAQ đến Liên Xô tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và Đại hội lần
thứ 5 Quốc tế Cộng sản (1924) và 3 lần phát biểu về vấn đề thuộc địa và dân tộc -
Về chính trị: Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường cách mạng của dân tộc bị áp
bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. Cách mạng giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa là một bộ phận cách mạng vô sản thế giới. Cách mạng giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa với cách mạng vô sản ở nước chính quốc có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. -
Về tổ chức: Tháng 2/1925, lập nhóm Cộng sản Đoàn. Tháng 6/1925, tại Quảng
Châu(Trung Quốc) lập hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, báo thanh niên, tổ chức
các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc phụ trách. Soạn thảo năm 1927, xuất
bản cuốn “Đường cách mệnh”.
● Người chủ trì thành công Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản năm 1929 . -
Nguyễn Ái Quốc hoạt động ở Xiêm, mặc dù chưa nhận được chỉ thị của Quốc tế Cộng
sản về yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, nhưng với sự nhạy bén
về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập hội nghị hợp nhất, thực hiện sứ
mệnh của người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Từ sự phát triển của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, các tổ chức cộng sản lần lượt ra đời:
+ Đông Dương Cộng sản Đảng ( 6/1929)
+ An Nam Cộng sản Đảng ( 11/1929)
+ Đông Dương Cộng sản Liên đoàn ( 12/1929) -
Trong một nước cùng một lúc tồn tại ba tổ chức cộng sản, nếu kéo dài thì bất lợi đối
với cách mạng Việt Nam. Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng - Trung Quốc (6/1-->7/2/1930) , dẫn đến
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở hợp nhất ba tổ chức cộng sản trên.
Người soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ( gồm Chánh cương vắn tắt
của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng).
Câu 32: Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng? So sánh chủ trương tập hợp
lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với Luận cương chính trị tháng 10/1930?
1. Người soạn thảo: Nguyễn Ái Quốc
2. Hoàn cảnh ra đời: ra đời tại Hội nghị thành lập Đảng, tháng 2/1930
3. Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng: gồm 6 nội dung -
Mục tiêu chiến lược: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản” -
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: “ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,
“ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập” -
Lực lượng cách mạng; công dân và nông nhân là lực lượng cơ bản. Giai cấp công
nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Chủ trương đoàn kết tất cả giai cấp, các lực
lượng tiến bộ yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai . -
Phương pháp cách mạng: Con đường bạo lực cách mạng của quần chúng. -
Lãnh đạo cách mạng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là lực lượng
lãnh đạo cách mạng, dẫn dắt và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. -
Quan hệ cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ
của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới. CMVN liên lạc mật thiết và là một bộ phận của CMTG.
4. So sánh chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh tháng 2/1930 với
Luận cương chính trị tháng 10/1930 ● Giống nhau:
- Mục tiêu chiến lược: Đều là bỏ qua thời kỳ tư bản đi lên Chủ nghĩa xã hội ( Xác
định Cách mạng Việt Nam trải qua 2 giai đoạn)
- Nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc và chống phong kiến
- Phương pháp cách mạng: Đấu tranh vũ trang, sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Giai cấp công nhân thông qua đội quân tiên phong của nó là Đảng Cộng Sản
- Quan hệ quốc tế: Xác định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng thế giới ● Khác nhau:
Cương lĩnh tháng 2/1930 Luận cương tháng 10/1930
Mục tiêu chiến Chống đế quốc là nhiệm vụ Chống phong kiến là lược hàng đầu nhiệm vụ hàng đầu
Lực lượng cách Công nhân, nông dân, tiểu tư Công nhân và nông dân mạng
sản, địa chủ vừa và nhỏ,....
Toàn thể dân tộc Việt Nam
đứng về phía cách mạng trừ tư
sản mại bản, địa chủ, phong kiến
Câu 33: Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng Tại HNTW 8 (5/1941).
Sinh viên cần làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình?
Sau 30 năm bôn ba nước ngoài, Tháng 1/1941 Nguyễn Ái Quốc trở về nước. Tháng 5/1941
Người chủ trì Hội nghị lần 8 BCH Trung ương Đảng tại lán Khuổi Nậm, Pác Bó, Cao Bằng.
Hội nghị bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. HNTW nêu rõ những nội dung cơ bản:
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và Đế quốc phát xít Nhật – Pháp, bởi vì dưới 2 tầng áp bức Nhật – Pháp.
Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “Phải thay đổi chiến lược” và giải thích “Cuộc
cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc
cách mạng phải giải quyết 2 vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ
phải giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính
sách “dân tộc tự quyết”. Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận
riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi một lực lượng dân tộc. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt
Minh đều mang tên “cứu quốc”
Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc.
Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân; nêu rõ hình thái cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa toàn phần lên tổng khởi nghĩa.
Ngoài ra hội nghị còn xác định điều kiện khách quan, chủ quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa
⇒ Hội nghị 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược
được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương
chính trị tháng 10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. CHƯƠNG 2
Câu 31: Tại sao nói: Sau Cách mạng Tháng Tám 1945 Việt Nam ở vào tình thế “Tổ
quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc ngàn cân treo sợi tóc”
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nước ta rơi vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc” do nước ta
phải đối mặt với nhiều khó khăn từ cả trong nước và trên thế giới: ● Trên thế giới: -
Với âm mưu phân chia lại thuộc địa, Chủ nghĩa đế quốc ra sức tấn công, đàn áp phong
trào cách mạng thế giới -
Sau CMT8, Việt Nam chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận nền độc lập, vị trí pháp lý -
Việt Nam nằm trong vòng vây chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây và tách biệt với thế giới bên ngoài ● Trong nước: + Về chính trị: -
Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt -
Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề + Về kinh tế: -
Nền kinh tế đất nước nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá, sản xuất đình trệ -
Hậu quả nặng nề của nạ đói năm 1945 đã cướp đi xấp xỉ 1/10 dân số cả nước lúc bấy
giờ (khoảng 2 triệu người) -
Ngân quỹ quốc gia gần như trống rỗng, ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản nước ngoài
+ Về văn hóa – xã hội: -
Trình độ dân trí của nhân dân rất thấp, với hơn 90% dân số mù chữ -
Các tệ nạn xã hội, hủ tục và lối sống lạc hậu đã trở thành gánh nặng của Nhà nước cách mạng còn non trẻ
+ Nạn thù trong, giặc ngoài: -
Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất của VN lúc này là âm mưu, hành động quay
trở lại thống trị VN một lần nữa của Pháp. Ngày 2/9/1945, quân Pháp đã trắng trợn
gây hấn, nổ súng bắn vào cuộc mít tinh mừng ngày độc lập tại Sài Gòn -
Miền Nam: Quân đội Anh đã trực tiếp bảo trợ, sử dụng quân đội Nhật ngang nhiên
giúp sức quân Pháp vào gây hấn đánh chiếm Sài Gòn vào rạng sáng ngày 23/9/1945,
mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ 2 -
Miền Bắc: Dưới sự bảo trợ của Mỹ, hơn 20 vạn quân của Tưởng Giới Thạch kéo vào
Việt Nam dưới danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật, kéo theo các tổ
chức phản động nhằm lật đổ chính quyền. Trong khi đó, trên đất nước Việt Nam vẫn
còn 6 vạn quân đội Nhật chưa được giải giáp
→ Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm là những hiểm họa đối với chính quyền cách
mạng còn non trẻ, vận mệnh dân tộc lâm vào thế “Ngàn cân treo sợi tóc, Tổ quốc lâm nguy”
Câu 32: Làm rõ nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng giai đoạn 1945-1947?
● Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng giai đoạn 1945- 1947 được
hình thành dựa trên 6 văn kiện: -
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25/11/1945) -
Chỉ thị Tình hình và chủ trương (3/3/1946) -
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/12/1946) -
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946) -
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (8/1947) …
● Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp: dựa trên sức
mạnh toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
● Nội dung chi tiết đường lối kháng chiến gồm 5 nội dung: - Mục
tiêu của cuộc kháng chiến : đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền
độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình bình thế giới. - Kháng
chiến toàn dân : đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả
nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc. - Kháng
chiến toàn diện : đánh địch trên mọi lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh
tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao. Trong đó mặt trận quân sự đấu tranh vũ
trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. - Kháng
chiến lâu dài : là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng lấy thời gian là
lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh, luôn tranh thủ chớp thời cơ
thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt, thắng từng bước đi đến thắng lợi
cuối cùng. Điều này phù hợp với thực tiễn của nước ta. -
Dựa vào sức mình là chính
: phải tự cấp, tự túc về mọi mặt. CHƯƠNG 3
Câu 32: Những quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi mới được nêu
ra ở đại hội VIII?
Đại hội VIII (1996) diễn ra tại Hà Nội đã nêu lên 6 quan điểm của Đảng về công
nghiệp hóa trong thời kỳ đổi mới, bao gồm:
1. Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
3. Lấy việc phát huy nguồn lực của con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định
5. Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án và đầu tư.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Câu 33: Làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được nêu ra trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ( bổ sung, phát triển 2011)
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước xã hội chủ nghĩa thực sự của dân,
do dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; bảo đảm tính tối cao của Hiến
pháp, quản lý xã hội theo pháp luật nhằm phục vụ lợi ích và hạnh phúc của nhân dân, do
Đảng tiền phong của giai cấp công nhân lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân
và sự giám sát của nhân dân.
Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển 2011) đã nêu ra 4 đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Do nhân dân làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
7. Có nhà nước pháp quyền xhcn của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới