Câu hỏi tự luận ôn tập luật dân sự | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Luật dân sự là một hệ thống quy định các quyền và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức trong các vấn đề liên quan đến tư cách dân sự và quan hệ dân sự. Nó cung cấp khung pháp lý để giải quyết các tranh chấp dân sự giữa các bên trong xã hội, bao gồm cả việc thực thi hợp đồng, bồi thường thiệt hại, quyền sở hữu, di chúc và các vấn đề gia đình. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46342576
Câu 1:
Câu 2: Nêu mối quan hệ giữa luật dân sự và các luật chuyên ngành
Luật dân sự là một hệ thống quy định các quyền và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức trong các vấn đề liên quan
đến tư cách dân sự quan hệ dân sự. cung cấp khung pháp để giải quyết các tranh chấp dân sự giữa các bên
trong hội, bao gồm cả việc thực thi hợp đồng, bồi thường thiệt hại, quyền sở hữu, di chúc các vấn đề gia
đình.
Trong khi đó, các luật chuyên ngành tập trung o các lĩnh vực cụ thể quy định các quyền và trách nhiệm
trong lĩnh vực đó. Các ví dụ về các luật chuyên ngành bao gồm luật lao động, luật thương mại, luật bảo hiểm, luật
sở hữu trí tuệ, luật gia đình và luật hình sự.
Mối quan hệ giữa luật n sự các luật chuyên ngành luật dân sự cung cấp khung pháp lý chung cho toàn
bộ hệ thống pháp lý và các luật chuyên ngành sẽ điều chỉnh bổ sung cho các lĩnh vực cụ thể. Luật dân sự thiết
lập các quy tắc nguyên tắc cơ bản các luật chuyên ngành phải tuân thủ. Nó định rõ quyền nghĩa vụ của
các bên tham gia trong các vụ kiện dân sự và cung cấp quy trình pháp lý để giải quyết tranh chấp.
Các luật chuyên ngành thường đi sâu vào các mặt cụ thể hơn của các nh vực chuyên môn và đề cập đến các
vấn đề chi tiết hơn trong lĩnh vực đó. Chúng áp dụng các quy định và tiêu chuẩn riêng biệt cho từng lĩnh vực, như
quyền lao động, quyền thương mại, quyền sở hữu trí tuệ và quyền gia đình.
=> Do đó, luật dân sự các luật chuyên ngành tương tác tạo nên một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh. Luật dân
sự cung cấp nền tảng nguyên tắc chung cho toàn bộ hệ thống pháp lý, trong khi các luật chuyên ngành điều
chỉnh các lĩnh vực cụ thể và cung cấp hướng dẫn chi tiết hơn về các quy định liên quan đến các lĩnh vực đó.
Câu 3: So sánh các loại nguồn của luật dân sự giữa BLDS 2005 và BLDS 2015
- Khái niệm nguồn của Luật Dân Sự: quy tắc ứng xử được ghi nhận trong các văn bản pháp luật do
quan cóthẩm quyền của nhà nước ban hành, những tập quán, khuôn mẫu được xác định từ án lệ mà theo đó, các
chủ thể phải tuân theo khi tham gia và thực hiện các quan hệ dân sự.
- Giống nhau: Các loại nguồn được sử dụng trong cả hai Bộ Luật
+ Thỏa Thuận, văn bản quy phạm pháp luật, tập quán, áp dụng tương tự pháp luật
- Khác nhau: Loại nguồn chỉ sử dụng trong BLDS 2015
+ Án lệ, Lẽ công bằng
Câu 4: Trình bày ý nghĩa và phân biệt chế định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
* Ý nghĩa:
Chế định năng lực pháp luật dân sự Chế định năng lực hành vi dân sự
Đảm bảo rằng tất cả mọi người, bao gồm cả cá nhân Nhằm bao vệ chủ thể trong các giao dịch dân sự,
và tổ chức, đều có khả năng hiểu và thực hiện quyền đặc biệt trong các trường hợp chủ thể là người năng và
lOMoARcPSD| 46342576
nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực dân sự. Năng lực lực hành vi dân sự chưa đầy đủ, người khó khăn pháp luật
dân sự bao gồm các khả năng như hiểu và trong nhận thức làm chủ hành vi, người bị hạn chế đánh giá các quy
định pháp lý, tham gia vào quá trình năng lực hành vi dân sự. xét xử và giải quyết tranh chấp, và tuân thủ các
quy định pháp lý.
* Phân biệt:
TIÊU CHÍ NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Khái niệm Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là ng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng
khả năng của cá nhân có quyền dân sự và của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực
nghĩa vụ dân sự hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
Nội dung - Quyền nhân thân không gắn với tài sản - Khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực và quyền
nhân thân gắn với tài sản. hiện quyền dân sự và thực hiện nghĩa vụ dân sự cụ thể;
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền
khác đối với tài sản. - Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về hành vi của mình, bao gồm
cả hành vi hợp pháp - Quyền tham gia quan hệ dân sự và có và hành vi bất hợp pháp.
nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Thời điểm Khi đạt đến một độ tuổi nhất định trí tuệ phát sinh Từ khi nhân sinh ra phát triển bình
thường. nhân hiểu làm chủ được hành vi của mình khi xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về những hành vi đó.
Thời điểm Khi cá nhân chết đi
chấm dứt Khi có quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án.
Đặc điểm - Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật - Không phải cá nhân nào cũng có khả năng thực dân sự như
nhau. hiện, xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự giống nhau.
- Có tính liên tục. - Có thể gián đoạn hoặc bị mất đi.
Hạn chế Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
không bị hạn chế, trừ trường hợp áp dụng hình
phạt hình sự bổ sung hoặc biện pháp xử lý vi
phạm hành chính như cấm đảm nhiệm những chức
vụ, cấm làm những nghề hoặc công việc nhất
định; cấm cư trú;
- Mất năng lực hành vi dân sự: Người do bị
bệnhtâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi;... được Tòa án ra quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
- Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi: quản chế; tước một số quyền công dân; tước
danh hiệu quân nhân....
Việc hạn chế này chỉ có thể do Tòa án
hoặc quan hành chính quyết định
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định.
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh
thần không đủ khả năng nhận thức, làm ch
lOMoARcPSD| 46342576
hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân
sự; được Tòa án ra quyết định tuyên bố khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.
Ví dụ
Quyền có họ tên, quyền được khai sinh...
của cá nhân có từ khi sinh ra
- Hạn chế năng lực hành vi dân sự: người nghiện ma
túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản của gia đình được Tòa án ra quyết định tuyên
bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Cá nhân đủ
18 tuổi trở lên quyền bầu cử, nhân nữ từ đ
18 tuổi có quyền đăng ký kết hôn...
Căn cứ Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ luật Dân
sự pháp lý 2015
Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342576 Câu 1:
Câu 2: Nêu mối quan hệ giữa luật dân sự và các luật chuyên ngành
Luật dân sự là một hệ thống quy định các quyền và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức trong các vấn đề liên quan
đến tư cách dân sự và quan hệ dân sự. Nó cung cấp khung pháp lý để giải quyết các tranh chấp dân sự giữa các bên
trong xã hội, bao gồm cả việc thực thi hợp đồng, bồi thường thiệt hại, quyền sở hữu, di chúc và các vấn đề gia đình.
Trong khi đó, các luật chuyên ngành tập trung vào các lĩnh vực cụ thể và quy định các quyền và trách nhiệm
trong lĩnh vực đó. Các ví dụ về các luật chuyên ngành bao gồm luật lao động, luật thương mại, luật bảo hiểm, luật
sở hữu trí tuệ, luật gia đình và luật hình sự.
Mối quan hệ giữa luật dân sự và các luật chuyên ngành là luật dân sự cung cấp khung pháp lý chung cho toàn
bộ hệ thống pháp lý và các luật chuyên ngành sẽ điều chỉnh và bổ sung cho các lĩnh vực cụ thể. Luật dân sự thiết
lập các quy tắc và nguyên tắc cơ bản mà các luật chuyên ngành phải tuân thủ. Nó định rõ quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia trong các vụ kiện dân sự và cung cấp quy trình pháp lý để giải quyết tranh chấp.
Các luật chuyên ngành thường đi sâu vào các mặt cụ thể hơn của các lĩnh vực chuyên môn và đề cập đến các
vấn đề chi tiết hơn trong lĩnh vực đó. Chúng áp dụng các quy định và tiêu chuẩn riêng biệt cho từng lĩnh vực, như
quyền lao động, quyền thương mại, quyền sở hữu trí tuệ và quyền gia đình.
=> Do đó, luật dân sự và các luật chuyên ngành tương tác và tạo nên một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh. Luật dân
sự cung cấp nền tảng và nguyên tắc chung cho toàn bộ hệ thống pháp lý, trong khi các luật chuyên ngành điều
chỉnh các lĩnh vực cụ thể và cung cấp hướng dẫn chi tiết hơn về các quy định liên quan đến các lĩnh vực đó.
Câu 3: So sánh các loại nguồn của luật dân sự giữa BLDS 2005 và BLDS 2015 -
Khái niệm nguồn của Luật Dân Sự: là quy tắc ứng xử được ghi nhận trong các văn bản pháp luật do cơ
quan cóthẩm quyền của nhà nước ban hành, những tập quán, khuôn mẫu được xác định từ án lệ mà theo đó, các
chủ thể phải tuân theo khi tham gia và thực hiện các quan hệ dân sự. -
Giống nhau: Các loại nguồn được sử dụng trong cả hai Bộ Luật
+ Thỏa Thuận, văn bản quy phạm pháp luật, tập quán, áp dụng tương tự pháp luật -
Khác nhau: Loại nguồn chỉ sử dụng trong BLDS 2015 + Án lệ, Lẽ công bằng
Câu 4: Trình bày ý nghĩa và phân biệt chế định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự * Ý nghĩa:
Chế định năng lực pháp luật dân sự
Chế định năng lực hành vi dân sự
Đảm bảo rằng tất cả mọi người, bao gồm cả cá nhân
Nhằm bao vệ chủ thể trong các giao dịch dân sự,
và tổ chức, đều có khả năng hiểu và thực hiện quyền đặc biệt trong các trường hợp chủ thể là người năng và lOMoAR cPSD| 46342576
nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực dân sự. Năng lực lực hành vi dân sự chưa đầy đủ, người khó khăn pháp luật
dân sự bao gồm các khả năng như hiểu và trong nhận thức làm chủ hành vi, người bị hạn chế đánh giá các quy
định pháp lý, tham gia vào quá trình năng lực hành vi dân sự. xét xử và giải quyết tranh chấp, và tuân thủ các quy định pháp lý. * Phân biệt: TIÊU CHÍ
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ Khái niệm
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng
khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực nghĩa vụ dân sự
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
Nội dung - Quyền nhân thân không gắn với tài sản - Khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực và quyền
nhân thân gắn với tài sản. hiện quyền dân sự và thực hiện nghĩa vụ dân sự cụ thể; -
Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền
khác đối với tài sản. - Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về hành vi của mình, bao gồm
cả hành vi hợp pháp - Quyền tham gia quan hệ dân sự và có và hành vi bất hợp pháp.
nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Thời điểm Khi đạt đến một độ tuổi nhất định và có trí tuệ phát sinh Từ khi cá nhân sinh ra phát triển bình
thường. Cá nhân hiểu và làm chủ được hành vi của mình khi xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về những hành vi đó. Thời điểm Khi cá nhân chết đi
chấm dứt Khi có quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án.
Đặc điểm - Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật - Không phải cá nhân nào cũng có khả năng thực dân sự như
nhau. hiện, xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự giống nhau. - Có tính liên tục.
- Có thể gián đoạn hoặc bị mất đi. Hạn chế
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân -
Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
không bị hạn chế, trừ trường hợp áp dụng hình vi: quản chế; tước một số quyền công dân; tước
phạt hình sự bổ sung hoặc biện pháp xử lý vi danh hiệu quân nhân....
phạm hành chính như cấm đảm nhiệm những chức
vụ, cấm làm những nghề hoặc công việc nhất
Việc hạn chế này chỉ có thể do Tòa án định; cấm cư trú;
hoặc cơ quan hành chính quyết định -
Mất năng lực hành vi dân sự: Người do bị
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
bệnhtâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận định.
thức, làm chủ được hành vi;... được Tòa án ra quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh
thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ lOMoAR cPSD| 46342576
hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân
sự; được Tòa án ra quyết định tuyên bố có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi. Ví dụ
sản của gia đình được Tòa án ra quyết định tuyên
Quyền có họ tên, quyền được khai sinh... bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Cá nhân đủ
của cá nhân có từ khi sinh ra
18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, cá nhân nữ từ đủ
- Hạn chế năng lực hành vi dân sự: người nghiện ma 18 tuổi có quyền đăng ký kết hôn...
túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài Căn cứ
Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ luật Dân sự pháp lý 2015
Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015