lOMoARcPSD| 48599919
1) Trnh by sự ảnh hưng ca các hiu ng Phn x, Khúc x, Nhiu x, Tán
x ti tín hiu thu trong h thng truyn không dây?
1. Phản xạ (Reflection)
Tín hiệu lan truyền tới bề mặt tiếp xúc giữa hai môi trường bị đổi hướng và
quay trở lại môi trường mà nó đã tới.
Xảy ra khi tín hiệu điện từ gặp một vật cản có kích thước lớn hơn nhiều so
với bước sóng (VD, bề mặt trái đất, nhà cao tầng, …).
Gây dịch pha tín hiệu thu được so với tín hiệu gốc
Làm giảm hoặc tăng tín hiệu gốc
2 . Khúc xạ (Refraction )
Hướng đi của tín hiệu bị “bẻ cong” khi đi qua một môi trường có mật độ
khác với môi trường trước đó
3 . Nhiễu xạ (Diffraction )
Tín hiệu đổi hướng và cường độ khi đến gần cạnh của một vật thể không
trong suốt đối với sóng điện từ Sóng có thể “đi” vòng qua vật cản
Có thể thu được tín hiệu ngay cả khi không có tầm nhìn thẳng giữa máy
thu và máy phát
4. Tán xạ (Scattering)
Tín hiệu bị phân tán thành nhiều tín hiệu có cường độ yếu hơn khi gặp hững
vật thể có kích thước nhỏ hơn so với bước sóng của nó (VD: biển báo, cột
đèn,…)
2.Khái nim chuyn mch kênh, khái nim chuyn mạch gói. Ưu điểm ca
chuyn mch gói so vi chuyn mch kênh?
a. Khái niệm chuyển mạch kênh (Circuit Switching)
Chuyển mạch kênh là phương pháp truyền thông trong đó một kênh cố định được thiết lập
giữa hai thiết bị giao tiếp trong toàn bộ thời gian phiên truyền. Khi bắt đầu một cuộc gọi hoặc
phiên kết nối, hệ thống sẽ dành riêng một kênh truyền duy nhất cho cặp thiết bị đó, đảm bảo
băng thông ổn định và chất lượng dịch vụ trong suốt quá trình truyền tải.
b. Khái niệm chuyển mạch gói (Packet Switching)
Chuyển mạch gói là phương pháp truyền thông mà dữ liệu được chia thành các gói nh trước
khi được gửi qua mạng. Mỗi gói dữ liệu chứa địa chỉ đích và các thông tin định tuyến khác,
cho phép chúng được gửi độc lập và đi qua nhiều đường khác nhau tới đích. Sau khi đến nơi,
các gói sẽ được tập hợp lại theo đúng thứ tự để tái lập dữ liệu gốc. Chuyển mạch gói là
phương thức chính được sử dụng trong mạng Internet
lOMoARcPSD| 48599919
c. Ưu điểm của chuyển mạch gói so với chuyển mạch kênh
Chuyển mạch gói có nhiều ưu điểm nổi bật so với chuyển mạch kênh:
Sử dụng băng thông hiệu quả: Nhiều cuộc gọi chia sẻ cùng một kênh, giảm lãng phí.
Độ tin cậy cao: Gói dữ liệu có thể đi qua nhiều tuyến đường khác nhau; dễ dàng gửi lại
gói bị mất.
Khả năng mở rộng: Dễ dàng xử lý số lượng lớn người dùng mà không cần thay đổi cơ
sở hạ tầng.
Tính linh hoạt: Cho phép truyền tải dữ liệu không đồng bộ.
Hỗ trợ nhiều dịch vụ: Có thể tích hợp thoại, video và dữ liệu trên cùng một mạng.
Chi phí thấp: Giảm chi phí vận hành nhờ chia sẻ tài nguyên.
Khả năng phục hồi: Tự động tìm đường khác khi có sự cố trong mạng.
3 .Phân bit truyn dẫn tương tự vi truyn dn s.
a. Khái niệm truyền dẫn tương tự và truyền dẫn số
Truyền dẫn tương tự (Analog Transmission):
Truyền dẫn tương tự là phương pháp truyền thông tin qua các tín hiệu analog, trong
đó biên độ, tần số hoặc pha của tín hiệu biến đổi liên tục theo thời gian để biểu thị
thông tin.
Truyền các tín hiệu tương tự mà không quan tâm đến nội dung
Suy hao hạn chế cự li truyền dẫn
Sử dụng các bộ khuếch đại có thể tăng năng lượng tín hiệu để truyền xa
hơn, nhưng có thể gây méo
Méo ít ảnh hưởng tới dữ liệu tương tự
Méo gây ra lỗi trong dữ liệu số
Truyền dẫn số (Digital Transmission):
Truyền dẫn số là phương pháp truyền thông tin bằng tín hiệu số, trong đó dữ liệu được
mã hóa thành các giá trị rời rạc (thường là 0 và 1) và truyền đi dưới dạng xung điện
hoặc ánh sáng.
Quan tâm đến nội dung của tín hiệu
Suy hao làm mất tính toàn vẹn của dữ liệu
Tín hiệu số
Cần các bộ lặp (repeater) để truyền xa hơn: tái tạo
dạng tín hiệu
Tín hiệu tương tự mang dữ liệu số
Thiết bị chuyển tiếp hồi phục hồi dữ liệu số từ tín hiệu tương tự
Tạo tín hiệu tương tự mới, “sạch”
lOMoARcPSD| 48599919
4 .Khái niệm dung lượng kênh. Nhng yếu tố no ảnh hưởng ti dung
ng kênh?
Dung lượng kênh - tốc độ truyền dữ liệu tối đa trên một đường truyền (hoặc
một kênh) trongcác điều kiện nhất định.Dung lượng kênh thường được đo
bằng bit trên giây (bps).
Các yếu tố ảnh hưởng tới dung lượng kênh:
1. Băng thông (Bandwidth )
lOMoARcPSD| 48599919
Băng thông là phạm vi tần số mà kênh truyền có thể sử dụng để truyền tải tín hiệu,
thường đo bằng Hertz (Hz).
Băng thông càng lớn, dung lượng kênh càng cao. Một kênh với băng thông rộng có
khả năng truyền nhiều tín hiệu cùng một lúc.
2. Tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SNR - Signal-to-Noise Ratio )
Tỷ số này là tỷ lệ giữa công suất tín hiệu và công suất nhiễu trong kênh truyền.
SNR cao giúp cải thiện chất lượng tín hiệu và khả năng truyền tải dữ liệu chính xác, từ
đó tăng dung lượng kênh. Ngược lại, SNR thấp dẫn đến giảm dung lượng do tăng tỷ lệ
lỗi.
3. Công suất tín hiệu (Signal Power )
Công suất tín hiệu là mức công suất mà tín hiệu được truyền đi qua kênh.
Công suất tín hiệu cao giúp cải thiện SNR, tăng khả năng truyền tải thông tin. Tuy
nhiên, công suất quá cao có thể dẫn đến méo tín hiệu.
4. Nhiễu (Noise )
Nhiễu là các tín hiệu không mong muốn ảnh hưởng đến tín hiệu chính trong quá trình
truyền.
Mức độ nhiễu càng cao sẽ làm giảm chất lượng tín hiệu và dung lượng kênh, bởi vì nó
gây ra khó khăn trong việc nhận diện và giải mã tín hiệu.
5. Tỷ lệ lỗi (Error Rate )
Tỷ lệ lỗi là tỷ lệ phần trăm các bit bị lỗi trong quá trình truyền tải.
Tỷ lệ lỗi cao giảm dung lượng kênh hiệu quả vì cần thời gian và băng thông để sửa
chữa hoặc retransmit dữ liệu bị lỗi.
5 .Khái niệm an ten đẳng hướng, an ten lưỡng cực v an ten định ng.
a. Anten đẳng hướng (Isotropic Antenna)
Khái niệm: Anten đẳng hướng là loại anten lý tưởng, phát sóng đồng đều trong mọi
hướng trong không gian ba chiều. Nó không có thực tế, nhưng được sử dụng làm tham
chiếu trong phân tích hiệu suất anten.
Đặc điểm: o Phát tín hiệu đồng nhất, không phụ thuộc vào hướng. o Thường được sử
dụng để đo độ lợi của các loại anten khác, với độ lợi được định nghĩa là 0 dBi (decibel
so với anten đẳng hướng).
b. Anten lưỡng cực (Dipole Antenna)
Khái niệm: Anten lưỡng cực là một loại anten bao gồm hai phần tử dẫn, thường có
dạng thanh thẳng, được đặt đối xứng qua một điểm trung tâm. Đây là một trong những
loại anten cơ bản và phổ biến nhất.
Đặc điểm:
o Chiều dài chấn tử nửa bước sóng
lOMoARcPSD| 48599919
o Phân bố công suất phát ra mạnh hơn theo phương ngang và yếu hơn theo
phương thẳng đứng. o Độ lợi khoảng 2.15 dBi.
c. Anten định hướng (Directional Antenna)
Khái niệm: Anten định hướng là loại anten được thiết kế để phát hoặc thu tín hiệu
trong một hướng cụ thể, với độ lợi cao hơn trong hướng đó và độ lợi thấp hơn ở các
hướng khác.
Đặc điểm:
o Phát sóng mạnh theo một hướng nhất định, giúp tăng cường độ thu phát tín
hiệu.
o Các loại phổ biến bao gồm anten parabol, anten Yagi, và anten vòm. o
Thích hợp cho các ứng dụng cần truyền tín hiệu xa, như trong viễn thông và
phát sóng.
Câu 6: Dung lượng kênh vô tuyến phụ thuộc những yếu tố nào?
Dung lượng kênh - tốc độ truyền dữ liệu tối đa trên một đường truyền (hoặc một kênh
) trong các điều kiện nhất định.
- Dung lượng kênh vô tuyến phụ thuộc những yếu tố:
Tốc độ dữ liệu tốc độ truyền dữ liệu (bps) • Băng
thông - băng thông của tín hiệu truyền bị hạn chế
bởi máy phát và tính chất của môi trường truyền
dẫn (Hertz)
Nhiễu tạp - mức độ nhiễu tạp trung bình trên đường
truyền
Tỷ lệ lỗi - tỷ lệ lỗi có thể xảy ra
Lỗi = truyền 1 → nhận 0; truyền 0 → nhận 1
Tỷ lệ lỗi khung: L bit. P là xác suất lỗi bit
1-(1-P)*L
Câu 7: Trnh bày các hiệu ứng lan truyền không dây và ảnh hưởng của chúng
tới tín hiệu thu.
lOMoARcPSD| 48599919
lOMoARcPSD| 48599919
Ảnh hưởng: Các hiệu ứng này làm tín hiệu bị phân mảnh, tạo ra các tín hiệu
phức tạp đến tại máy thu. Điều này gây ra hiện tượng đa đường (multipath), làm
tăng nhiễu, gây méo tín hiệu và dẫn đến hiện tượng trễ tín hiệu. Suy hao đường
truyền (Path Loss)
Mô tả: Suy hao đường truyền xảy ra khi tín hiệu suy yếu dần theo khoảng
cách từ nguồn phát đến bộ thu. Đây là hiệu ứng cơ bản và không tránh
khỏi trong bất kỳ hệ thống không dây nào.
Nguyên nhân: Khi tín hiệu lan truyền qua không gian, cường độ của nó
giảm do phân tán năng lượng và gặp phải các vật cản như không khí,
mưa, bụi, hoặc các chướng ngại vật tự nhiên.
Ảnh hưởng: Tín hiệu càng xa nguồn phát thì càng yếu, làm giảm chất
lượng tín hiệu nhận được và hạn chế phạm vi phủ sóng. Dịch Doppler
(Doppler Shift)
Mô tả: Dịch Doppler xảy ra khi có sự di chuyển giữa nguồn tín hiệu và
bộ thu, gây ra thay đổi tần số của tín hiệu thu được.
Nguyên nhân: Tần số tín hiệu bị thay đổi do chuyển động tương đối giữa
nguồn và bộ thu, ví dụ như khi người dùng di chuyển trong xe hơi hoặc
u hỏa.
Ảnh hưởng: Làm méo tín hiệu và thay đổi tần số tín hiệu, gây khó khăn
cho việc đồng bộ hóa tần số giữa máy phát và máy thu. Điều này có thể
dẫn đến mất tín hiệu hoặc giảm chất lượng tín hiệu thu.
Câu 8: Khái niêm nút n, nút hiệ n trong mng WLAN?. Giải quyết vấn đề
“nút n”, “nút hiênbng k thuậ t g?
1. Khái niệm nút n, nút hiện trong mạng WLAN
Nút n (Hidden Node)
Khái niệm: Nút ẩn là nút nằm trong phạm vi của trạm thu, nhưng không
nằm trong phạm vi của các trạm phát khác. Do đó, nút này không thể
lOMoARcPSD| 48599919
"thấy" các nút khác trong mạng, mặc dù chúng có thể truyền tín hiệu tới
trạm thu chung.
Nút hiện (Exposed Node)
Khái niệm: Nút hiện là nút nằm trong phạm vi của trạm thu, nhưng do
nằm quá gần trạm phát, nó hiểu sai rằng kênh đang bận và không phát tín
hiệu, mặc dù có thể truyền mà không ảnh hưởng tới các nút khác.
lOMoARcPSD| 48599919
2. Giải quyết vấn đề “nút n”, “nút hiênbng k thuậ t g?
lOMoARcPSD| 48599919
lOMoARcPSD| 48599919
Có ba nút: B, A, và C. Nút B nút C không nằm trong phạm vi của
Phạm vi hoạt động của các nút:
lOMoARcPSD| 48599919
nhau, nên chúng không thể "nhìn thấy" nhau, gọi là nút n đối với nhau.
Nút A nằm trong phạm vi của cả B C, nên nó có thể giao tiếp với cả hai.
Quy trnh RTS/CTS:
Khi nút B muốn gửi dữ liệu đến nút A, nó trước tiên sẽ gửi gói tin RTS
(Request to Send) đến A để xin phép truyền dữ liệu.
Nút A sau đó phản hồi bằng gói CTS (Clear to Send), thông báo rằng nó
đã sẵn sàng nhận dữ liệu từ B. Tín hiệu CTS này không chỉ đến B mà còn
lan truyền đến cả C.
Khi C nhận được CTS từ A, sẽ biết rằng B đang chuẩn bị truyền dữ
liệu cho A sẽ không truyền bất cứ tín hiệu nào đtránh gây xung đột với
B.
Hình 1:
Nút Bnút A: Nằm trong phạm vi phát sóng của nhau, có thể truyền tín
hiệu mà không gặp vấn đề.
Nút Anút C: Nằm trong phạm vi của nhau, có thể truyền và nhận tín
hiệu từ nhau.
Nút Cnút D: Nằm trong phạm vi của nhau.
lOMoARcPSD| 48599919
Nút C là "nút hiện" đối với truyền dẫn từ A tới B. Điều này có nghĩa là
khi A truyền tín hiệu đến B, nút C có thể nghe thấy tín hiệu của A và hiểu
nhầm rằng kênh đang bận. Do đó, C không dám truyền dữ liệu, mặc dù thực
tế là truyền từ C sẽ không gây nhiễu với truyền dẫn từ A tới B. Quy trnh
RTS/CTS: (hnh 2)
Nút Bnút A: Trước khi A truyền dữ liệu, nó gửi gói tin RTS
(Request to Send) đến B để xin quyền truyền dữ liệu. B sau đó phản hồi
bằng gói CTS (Clear to Send), cho phép A truyền dữ liệu.
Nút C và nút D: Khi A truyền, nút C nằm trong phạm vi của A và có thể
"thấy" truyền dẫn của A. Nút C hiểu nhầm rằng kênh bận và dừng truyền,
mặc dù C thực tế có thể truyền mà không gây nhiễu.
Xung đột xảy ra khi D gửi RTS đến C trong thời gian C dừng chờ. Kết
quả là có va chạm xảy ra, do C nhận tín hiệu RTS từ cả D và A, dẫn đến
nhiễu loạn tín hiệu.
Câu 9: Hiêu ứng “đa đưngảnh hưởng của tới tín hiệu thu trong 
môi trưng truyền không dây như thế nào?
Hiệu ứng đa đường (multipath) là hiện tượng xảy ra trong môi trường truyền
không dây khi tín hiệu truyền đi từ nguồn đến đích qua nhiều con đường
khác nhau. Những con đường này hình thành do tín hiệu bị phản xạ, khúc xạ,
tán xạ hoặc nhiễu xạ bởi các vật thể như tường, tòa nhà, cây cối, xe cộ, v.v.
1 . Cơ chế của hiệu ứng đa đường
Khi tín hiệu phát ra từ trạm phát, nó có thể đến trạm thu qua nhiều con
đường khác nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp).
Các tín hiệu đến từ các con đường khác nhau thường có sự khác biệt về
pha, cường độ, và thời gian trễ do chúng di chuyển qua các khoảng cách
khác nhau.
2 . Ảnh hưởng của hiệu ứng đa đường đến tín hiệu thu
Hiệu ứng đa đường gây ra các hiện tượng làm suy giảm chất lượng tín hiệu
thu, bao gồm:
Gây nhiễu giao thoa (Interference): Khi các tín hiệu đến cùng lúc nhưng
khác pha, chúng có thể tăng cường hoặc triệt tiêu lẫn nhau. Điều này
thể dẫn đến việc tín hiệu bị yếu đi (trường hợp hai tín hiệu triệt tiêu nhau)
hoặc bị méo dạng.
Hiện tượng fading (Suy giảm tín hiệu):
lOMoARcPSD| 48599919
o Fading là sự suy giảm cường độ tín hiệu do sự giao thoa của các tín
hiệu đa đường. Có hai loại fading:
Small-scale fading (fading vi mô): Gây ra bởi sự giao thoa
của các sóng nhỏ trong một khoảng ngắn, thường xảy ra khi
thiết bị di chuyển trong một môi trường hẹp.
Large-scale fading (fading vĩ mô): Xảy ra khi tín hiệu b
chặn bởi các vật cản lớn như tòa nhà hoặc địa hình.
o Hiện tượng này khiến tín hiệu thu không ổn định, gây gián đoạn
trong việc truyền thông tin.
Độ trễ lan truyền (Delay Spread):
o Do tín hiệu đến trạm thu tại các thời điểm khác nhau, độ trễ này
gây nên hiện tượng lệch pha giữa các tín hiệu, có thể làm giảm chất
lượng thông tin nhận được hoặc làm tăng lỗi trong quá trình giải
mã tín hiệu.
Làm giảm tốc độ truyền dữ liệu: Do đa đường làm cho tín hiệu bị yếu
hoặc bị méo, các thiết bị phải sử dụng các kỹ thuật sửa lỗi hoặc truyền lại
dữ liệu, làm giảm tốc độ truyền thông tin tổng thể trong mạng.
3 . Kỹ thuật khắc phục hiệu ứng đa đường
Để giảm thiểu ảnh hưởng của hiệu ứng đa đường, một số kỹ thuật đã được áp
dụng:
Sử dụng công nghệ MIMO (Multiple Input, Multiple Output): Với nhiều
anten thu và phát, MIMO có thể tận dụng các đường truyền đa đường để
cải thiện tốc độ và độ tin cậy của mạng.
Diversity Techniques (Kỹ thuật đa dạng hóa): Bao gồm kỹ thuật đa dạng
hóa không gian, tần số, và thời gian nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của
fading.
Equalization (Cân bằng tín hiệu): Kỹ thuật này được sử dụng trong thiết
bị thu để bù lại sự méo dạng tín hiệu gây ra bởi đa đường.
Kỹ thuật OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing): Phân
chia tín hiệu thành nhiều sóng con vuông góc với nhau, giúp giảm ảnh
hưởng của đa đường trong các hệ thống truyền thông hiện đại.
lOMoARcPSD| 48599919
Câu 10: Trnh bày giao thức CSMA/CD. Tại sao CSMA/CD không thích hợp
dùng cho mạng không dây? Nêu s khác biê của CSMA/CA so với CSMA/CD.
lOMoARcPSD| 48599919
lOMoARcPSD| 48599919
Lý do CSMA/CD không thích hợp cho mạng không dây
Không thể phát hiện va chạm (Collision Detection): Trong mạng có dây,
CSMA/CD có thể phát hiện khi có va chạm xảy ra giữa các gói tin, từ đó
dừng truyền và thử lại. Tuy nhiên, trong mạng không dây, thiết bị phát
không thể vừa phát vừa nhận tín hiệu cùng lúc để phát hiện va chạm.
Điều này làm cho CSMA/CD không thể hoạt động hiệu quả.
Hiệu ứng nút ẩn và nút hiện: Trong mạng không dây, có các nút có thể
không "nhìn thấy" nhau (nút ẩn) nhưng lại có thể gây ra va chạm tại trạm
nhận chung. Các va chạmy không thể được phát hiện dễ dàng, dẫn đến
việc không thể áp dụng CSMA/CD.
Nhiễu sóng và suy hao tín hiệu: Trong môi trường không dây, tín hiệu dễ
bị ảnh hưởng bởi nhiễu và suy hao, khiến cho việc phát hiện va chạm trở
nên khó khăn hơn so với môi trường có dây.
những do này, CSMA/CA (Carrier Sense Multiple Access with Collision
Avoidance) được sử dụng trong mạng không dây, thay CSMA/CD. Sự khác
biệt giữa CSMA/CA và CSMA/CD
Đặc điểm
CSMA/CD
CSMA/CA
Phương pháp
tránh va chạm
Dừng truyền
khi phát hiện
va chạm
Ngăn ngừa va
chạm trước khi
truyền
lOMoARcPSD| 48599919
Môi trường
thích hợp
Mạng có dây
Mạng không
dây
Phát hiện va
chạm
Có thể phát
hiện va chạm
khi truyền
Không thể phát
hiện va chạm
khi truyền
Hiệu ứng nút
n và nút hiện
Không có tác
động lớn
Bị ảnh hưởng
lớn, do đó cần
RTS/CTS để
giảm thiểu
Cơ chế hoạt
động
Thiết bị kiểm
tra kênh truyền,
nếu rảnh thì
truyền; nếu
phát hiện va
chạm thì dừng
và đợi truyền
lại.
Thiết bị kiểm
tra kênh truyền,
nếu rảnh thì gửi
yêu cầu truyền
(RTS); nếu
nhận được phản
hồi cho phép
(CTS) thì mới
truyền.
Ứng dụng
Ethernet
Wi-Fi (IEEE
802.11)
Cơ chế hoạt động của CSMA/CA
CSMA/CA sử dụng một kỹ thuật gọi là RTS (Request to Send) và CTS
(Clear to Send) để giải quyết vấn đề nút ẩn và nút hiện trong mạng
không dây: o Khi một thiết bị muốn truyền dữ liệu, nó sẽ gửi tín hiệu
RTS để yêu cầu quyền truyền.
o Nếu kênh truyền rảnh, trạm nhận sẽ trả lại tín hiệu CTS cho phép
thiết bị đó truyền dữ liệu.
o Trong suốt quá trình này, các thiết bị khác sẽ nhận biết và tránh
truyền dữ liệu để giảm thiểu khả năng va chạm.
Câu 11: K thuật trải phổ là g? Trnh bày k thuật trải ph nhảy tần
DSSS.
kỹ thuật trải phổ dựa trên định thứ ba của Shannon, định này được phát biểu
như sau: với một kênh có tạp âm trắng chuẩn cộng tính (AWGN: Additive white
gaussion noise) , tương quan giữa dung lượng kênh, công suất và độ rộng dải tần
và chất lượng được cho bởi:
lOMoARcPSD| 48599919
12) Trình bày k thut tri ph chui nhy tn FHSS.
Trải phổ nhảy tần (FHSS) -(Frequency Hopping)
lOMoARcPSD| 48599919
Trải phổ nhảy tần (FHSS): Home RF, Bluetooth
Tín hiệu dữ liệu được điều chế bằng một sóng mang băng hẹp; theo thời
gian,sóng mang này “nhảy” từ tần số này sang tần số khác (trên một băng tần
Để thu chính xác tín hiệu FHSS,y thu và máy phát phải được thiết lập cùng
nhảy
Các máy thu khác chỉ nhận thấy tín hiệu FHSS như một tạp âm xung
Các máy vô tuyến FHSS hoạt động trên cùng một băng tần phải sử dụng các mẫu
nhảy khác nhau để không gây nhiễu lẫn nhau
rộng).
• Mã nhảy tần quyết định tần số máy phát

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
1) Trình bày sự ảnh hưởng của các hiệu ứng Phản xạ, Khúc xạ, Nhiễu xạ, Tán
xạ tới tín hiệu thu trong hệ thống truyền không dây?
1. Phản xạ (Reflection)
Tín hiệu lan truyền tới bề mặt tiếp xúc giữa hai môi trường bị đổi hướng và
quay trở lại môi trường mà nó đã tới.
◼ Xảy ra khi tín hiệu điện từ gặp một vật cản có kích thước lớn hơn nhiều so
với bước sóng (VD, bề mặt trái đất, nhà cao tầng, …).
◼ Gây dịch pha tín hiệu thu được so với tín hiệu gốc
◼ Làm giảm hoặc tăng tín hiệu gốc
2 . Khúc xạ (Refraction )
Hướng đi của tín hiệu bị “bẻ cong” khi đi qua một môi trường có mật độ
khác với môi trường trước đó
3 . Nhiễu xạ (Diffraction )
Tín hiệu đổi hướng và cường độ khi đến gần cạnh của một vật thể không
trong suốt đối với sóng điện từ – Sóng có thể “đi” vòng qua vật cản
– Có thể thu được tín hiệu ngay cả khi không có tầm nhìn thẳng giữa máy thu và máy phát
4. Tán xạ (Scattering)
Tín hiệu bị phân tán thành nhiều tín hiệu có cường độ yếu hơn khi gặp hững
vật thể có kích thước nhỏ hơn so với bước sóng của nó (VD: biển báo, cột đèn,…)
2.Khái niệm chuyển mạch kênh, khái niệm chuyển mạch gói. Ưu điểm của
chuyển mạch gói so với chuyển mạch kênh?
a. Khái niệm chuyển mạch kênh (Circuit Switching)
Chuyển mạch kênh là phương pháp truyền thông trong đó một kênh cố định được thiết lập
giữa hai thiết bị giao tiếp trong toàn bộ thời gian phiên truyền. Khi bắt đầu một cuộc gọi hoặc
phiên kết nối, hệ thống sẽ dành riêng một kênh truyền duy nhất cho cặp thiết bị đó, đảm bảo
băng thông ổn định và chất lượng dịch vụ trong suốt quá trình truyền tải.
b. Khái niệm chuyển mạch gói (Packet Switching)
Chuyển mạch gói là phương pháp truyền thông mà dữ liệu được chia thành các gói nhỏ trước
khi được gửi qua mạng. Mỗi gói dữ liệu chứa địa chỉ đích và các thông tin định tuyến khác,
cho phép chúng được gửi độc lập và đi qua nhiều đường khác nhau tới đích. Sau khi đến nơi,
các gói sẽ được tập hợp lại theo đúng thứ tự để tái lập dữ liệu gốc. Chuyển mạch gói là
phương thức chính được sử dụng trong mạng Internet lOMoAR cPSD| 48599919
c. Ưu điểm của chuyển mạch gói so với chuyển mạch kênh
Chuyển mạch gói có nhiều ưu điểm nổi bật so với chuyển mạch kênh:
Sử dụng băng thông hiệu quả: Nhiều cuộc gọi chia sẻ cùng một kênh, giảm lãng phí. 
Độ tin cậy cao: Gói dữ liệu có thể đi qua nhiều tuyến đường khác nhau; dễ dàng gửi lại gói bị mất.
Khả năng mở rộng: Dễ dàng xử lý số lượng lớn người dùng mà không cần thay đổi cơ sở hạ tầng.
Tính linh hoạt: Cho phép truyền tải dữ liệu không đồng bộ.
Hỗ trợ nhiều dịch vụ: Có thể tích hợp thoại, video và dữ liệu trên cùng một mạng. 
Chi phí thấp: Giảm chi phí vận hành nhờ chia sẻ tài nguyên.
Khả năng phục hồi: Tự động tìm đường khác khi có sự cố trong mạng.
3 .Phân biệt truyền dẫn tương tự với truyền dẫn số.
a. Khái niệm truyền dẫn tương tự và truyền dẫn số
Truyền dẫn tương tự (Analog Transmission):
Truyền dẫn tương tự là phương pháp truyền thông tin qua các tín hiệu analog, trong
đó biên độ, tần số hoặc pha của tín hiệu biến đổi liên tục theo thời gian để biểu thị thông tin.
Truyền các tín hiệu tương tự mà không quan tâm đến nội dung
• Suy hao hạn chế cự li truyền dẫn
• Sử dụng các bộ khuếch đại có thể tăng năng lượng tín hiệu để truyền xa
hơn, nhưng có thể gây méo
– Méo ít ảnh hưởng tới dữ liệu tương tự
– Méo gây ra lỗi trong dữ liệu số
Truyền dẫn số (Digital Transmission):
Truyền dẫn số là phương pháp truyền thông tin bằng tín hiệu số, trong đó dữ liệu được
mã hóa thành các giá trị rời rạc (thường là 0 và 1) và truyền đi dưới dạng xung điện hoặc ánh sáng.
Quan tâm đến nội dung của tín hiệu
• Suy hao làm mất tính toàn vẹn của dữ liệu • Tín hiệu số
– Cần các bộ lặp (repeater) để truyền xa hơn: tái tạo dạng tín hiệu
• Tín hiệu tương tự mang dữ liệu số
– Thiết bị chuyển tiếp hồi phục hồi dữ liệu số từ tín hiệu tương tự
– Tạo tín hiệu tương tự mới, “sạch” lOMoAR cPSD| 48599919
4 .Khái niệm dung lượng kênh. Những yếu tố nào ảnh hưởng tới dung lượng kênh?
Dung lượng kênh - tốc độ truyền dữ liệu tối đa trên một đường truyền (hoặc
một kênh) trongcác điều kiện nhất định.Dung lượng kênh thường được đo
bằng bit trên giây (bps).
Các yếu tố ảnh hưởng tới dung lượng kênh:
1. Băng thông (Bandwidth ) lOMoAR cPSD| 48599919 •
Băng thông là phạm vi tần số mà kênh truyền có thể sử dụng để truyền tải tín hiệu,
thường đo bằng Hertz (Hz). •
Băng thông càng lớn, dung lượng kênh càng cao. Một kênh với băng thông rộng có
khả năng truyền nhiều tín hiệu cùng một lúc.
2. Tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SNR - Signal-to-Noise Ratio )
Tỷ số này là tỷ lệ giữa công suất tín hiệu và công suất nhiễu trong kênh truyền. •
SNR cao giúp cải thiện chất lượng tín hiệu và khả năng truyền tải dữ liệu chính xác, từ
đó tăng dung lượng kênh. Ngược lại, SNR thấp dẫn đến giảm dung lượng do tăng tỷ lệ lỗi.
3. Công suất tín hiệu (Signal Power )
Công suất tín hiệu là mức công suất mà tín hiệu được truyền đi qua kênh. •
Công suất tín hiệu cao giúp cải thiện SNR, tăng khả năng truyền tải thông tin. Tuy
nhiên, công suất quá cao có thể dẫn đến méo tín hiệu. 4. Nhiễu (Noise )
Nhiễu là các tín hiệu không mong muốn ảnh hưởng đến tín hiệu chính trong quá trình truyền. •
Mức độ nhiễu càng cao sẽ làm giảm chất lượng tín hiệu và dung lượng kênh, bởi vì nó
gây ra khó khăn trong việc nhận diện và giải mã tín hiệu.
5. Tỷ lệ lỗi (Error Rate )
Tỷ lệ lỗi là tỷ lệ phần trăm các bit bị lỗi trong quá trình truyền tải. •
Tỷ lệ lỗi cao giảm dung lượng kênh hiệu quả vì cần thời gian và băng thông để sửa
chữa hoặc retransmit dữ liệu bị lỗi.
5 .Khái niệm an ten đẳng hướng, an ten lưỡng cực và an ten định hướng.
a. Anten đẳng hướng (Isotropic Antenna)
Khái niệm: Anten đẳng hướng là loại anten lý tưởng, phát sóng đồng đều trong mọi
hướng trong không gian ba chiều. Nó không có thực tế, nhưng được sử dụng làm tham
chiếu trong phân tích hiệu suất anten. •
Đặc điểm: o Phát tín hiệu đồng nhất, không phụ thuộc vào hướng. o Thường được sử
dụng để đo độ lợi của các loại anten khác, với độ lợi được định nghĩa là 0 dBi (decibel
so với anten đẳng hướng).
b. Anten lưỡng cực (Dipole Antenna)
Khái niệm: Anten lưỡng cực là một loại anten bao gồm hai phần tử dẫn, thường có
dạng thanh thẳng, được đặt đối xứng qua một điểm trung tâm. Đây là một trong những
loại anten cơ bản và phổ biến nhất. Đặc điểm:
o Chiều dài chấn tử nửa bước sóng lOMoAR cPSD| 48599919
o Phân bố công suất phát ra mạnh hơn theo phương ngang và yếu hơn theo
phương thẳng đứng. o Độ lợi khoảng 2.15 dBi.
c. Anten định hướng (Directional Antenna)
Khái niệm: Anten định hướng là loại anten được thiết kế để phát hoặc thu tín hiệu
trong một hướng cụ thể, với độ lợi cao hơn trong hướng đó và độ lợi thấp hơn ở các hướng khác. Đặc điểm:
o Phát sóng mạnh theo một hướng nhất định, giúp tăng cường độ thu phát tín hiệu.
o Các loại phổ biến bao gồm anten parabol, anten Yagi, và anten vòm. o
Thích hợp cho các ứng dụng cần truyền tín hiệu xa, như trong viễn thông và phát sóng.
Câu 6: Dung lượng kênh vô tuyến phụ thuộc những yếu tố nào?
Dung lượng kênh - tốc độ truyền dữ liệu tối đa trên một đường truyền (hoặc một kênh
) trong các điều kiện nhất định.
- Dung lượng kênh vô tuyến phụ thuộc những yếu tố:
• Tốc độ dữ liệu – tốc độ truyền dữ liệu (bps) • Băng
thông - băng thông của tín hiệu truyền bị hạn chế
bởi máy phát và tính chất của môi trường truyền dẫn (Hertz)
• Nhiễu tạp - mức độ nhiễu tạp trung bình trên đường truyền
• Tỷ lệ lỗi - tỷ lệ lỗi có thể xảy ra
– Lỗi = truyền 1 → nhận 0; truyền 0 → nhận 1
Tỷ lệ lỗi khung: L bit. P là xác suất lỗi bit – 1-(1-P)*L
Câu 7: Trình bày các hiệu ứng lan truyền không dây và ảnh hưởng của chúng
tới tín hiệu thu. lOMoAR cPSD| 48599919 lOMoAR cPSD| 48599919
Ảnh hưởng: Các hiệu ứng này làm tín hiệu bị phân mảnh, tạo ra các tín hiệu
phức tạp đến tại máy thu. Điều này gây ra hiện tượng đa đường (multipath), làm
tăng nhiễu, gây méo tín hiệu và dẫn đến hiện tượng trễ tín hiệu. Suy hao đường truyền (Path Loss)
Mô tả: Suy hao đường truyền xảy ra khi tín hiệu suy yếu dần theo khoảng
cách từ nguồn phát đến bộ thu. Đây là hiệu ứng cơ bản và không tránh
khỏi trong bất kỳ hệ thống không dây nào. •
Nguyên nhân: Khi tín hiệu lan truyền qua không gian, cường độ của nó
giảm do phân tán năng lượng và gặp phải các vật cản như không khí,
mưa, bụi, hoặc các chướng ngại vật tự nhiên. •
Ảnh hưởng: Tín hiệu càng xa nguồn phát thì càng yếu, làm giảm chất
lượng tín hiệu nhận được và hạn chế phạm vi phủ sóng. Dịch Doppler (Doppler Shift)
Mô tả: Dịch Doppler xảy ra khi có sự di chuyển giữa nguồn tín hiệu và
bộ thu, gây ra thay đổi tần số của tín hiệu thu được. •
Nguyên nhân: Tần số tín hiệu bị thay đổi do chuyển động tương đối giữa
nguồn và bộ thu, ví dụ như khi người dùng di chuyển trong xe hơi hoặc tàu hỏa. •
Ảnh hưởng: Làm méo tín hiệu và thay đổi tần số tín hiệu, gây khó khăn
cho việc đồng bộ hóa tần số giữa máy phát và máy thu. Điều này có thể
dẫn đến mất tín hiệu hoặc giảm chất lượng tín hiệu thu.
Câu 8: Khái niêm nút ẩn, nút hiệ n trong mạng WLAN?. Giải quyết vấn đệ̀
“nút ẩn”, “nút hiên” bằng kỹ thuậ t gì?̣
1. Khái niệm nút ẩn, nút hiện trong mạng WLAN
Nút ẩn (Hidden Node)
Khái niệm: Nút ẩn là nút nằm trong phạm vi của trạm thu, nhưng không
nằm trong phạm vi của các trạm phát khác. Do đó, nút này không thể lOMoAR cPSD| 48599919
"thấy" các nút khác trong mạng, mặc dù chúng có thể truyền tín hiệu tới trạm thu chung.
Nút hiện (Exposed Node)
Khái niệm: Nút hiện là nút nằm trong phạm vi của trạm thu, nhưng do
nằm quá gần trạm phát, nó hiểu sai rằng kênh đang bận và không phát tín
hiệu, mặc dù có thể truyền mà không ảnh hưởng tới các nút khác. lOMoAR cPSD| 48599919
2. Giải quyết vấn đề “nút ẩn”, “nút hiên” bằng kỹ thuậ t gì?̣ lOMoAR cPSD| 48599919 lOMoAR cPSD| 48599919
Phạm vi hoạt động của các nút:
Có ba nút: B, A, và C. Nút Bnút C không nằm trong phạm vi của lOMoAR cPSD| 48599919
nhau, nên chúng không thể "nhìn thấy" nhau, gọi là nút ẩn đối với nhau. •
Nút A nằm trong phạm vi của cả BC, nên nó có thể giao tiếp với cả hai. Quy trình RTS/CTS:
Khi nút B muốn gửi dữ liệu đến nút A, nó trước tiên sẽ gửi gói tin RTS
(Request to Send)
đến A để xin phép truyền dữ liệu. •
Nút A sau đó phản hồi bằng gói CTS (Clear to Send), thông báo rằng nó
đã sẵn sàng nhận dữ liệu từ B. Tín hiệu CTS này không chỉ đến B mà còn lan truyền đến cả C. •
Khi C nhận được CTS từ A, nó sẽ biết rằng B đang chuẩn bị truyền dữ
liệu cho A và sẽ không truyền bất cứ tín hiệu nào để tránh gây xung đột với B. Hình 1:
Nút Bnút A: Nằm trong phạm vi phát sóng của nhau, có thể truyền tín
hiệu mà không gặp vấn đề.
Nút Anút C: Nằm trong phạm vi của nhau, có thể truyền và nhận tín hiệu từ nhau.
Nút Cnút D: Nằm trong phạm vi của nhau. lOMoAR cPSD| 48599919
Nút C là "nút hiện" đối với truyền dẫn từ A tới B. Điều này có nghĩa là
khi A truyền tín hiệu đến B, nút C có thể nghe thấy tín hiệu của A và hiểu
nhầm rằng kênh đang bận. Do đó, C không dám truyền dữ liệu, mặc dù thực
tế là truyền từ C sẽ không gây nhiễu với truyền dẫn từ A tới B. Quy trình RTS/CTS: (hình 2)
Nút Bnút A: Trước khi A truyền dữ liệu, nó gửi gói tin RTS
(Request to Send)
đến B để xin quyền truyền dữ liệu. B sau đó phản hồi
bằng gói CTS (Clear to Send), cho phép A truyền dữ liệu. •
Nút C và nút D: Khi A truyền, nút C nằm trong phạm vi của A và có thể
"thấy" truyền dẫn của A. Nút C hiểu nhầm rằng kênh bận và dừng truyền,
mặc dù C thực tế có thể truyền mà không gây nhiễu. •
Xung đột xảy ra khi D gửi RTS đến C trong thời gian C dừng chờ. Kết
quả là có va chạm xảy ra, do C nhận tín hiệu RTS từ cả D và A, dẫn đến nhiễu loạn tín hiệu.
Câu 9: Hiêu ứng “đa đường” và ảnh hưởng của nó tới tín hiệu thu trong ̣
môi trường truyền không dây như thế nào?
Hiệu ứng đa đường (multipath) là hiện tượng xảy ra trong môi trường truyền
không dây khi tín hiệu truyền đi từ nguồn đến đích qua nhiều con đường
khác nhau. Những con đường này hình thành do tín hiệu bị phản xạ, khúc xạ,
tán xạ hoặc nhiễu xạ bởi các vật thể như tường, tòa nhà, cây cối, xe cộ, v.v.
1 . Cơ chế của hiệu ứng đa đường •
Khi tín hiệu phát ra từ trạm phát, nó có thể đến trạm thu qua nhiều con
đường khác nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp). •
Các tín hiệu đến từ các con đường khác nhau thường có sự khác biệt về
pha, cường độ, và thời gian trễ do chúng di chuyển qua các khoảng cách khác nhau.
2 . Ảnh hưởng của hiệu ứng đa đường đến tín hiệu thu
Hiệu ứng đa đường gây ra các hiện tượng làm suy giảm chất lượng tín hiệu thu, bao gồm: •
Gây nhiễu giao thoa (Interference): Khi các tín hiệu đến cùng lúc nhưng
khác pha, chúng có thể tăng cường hoặc triệt tiêu lẫn nhau. Điều này có
thể dẫn đến việc tín hiệu bị yếu đi (trường hợp hai tín hiệu triệt tiêu nhau) hoặc bị méo dạng. •
Hiện tượng fading (Suy giảm tín hiệu): lOMoAR cPSD| 48599919
o Fading là sự suy giảm cường độ tín hiệu do sự giao thoa của các tín
hiệu đa đường. Có hai loại fading:
Small-scale fading (fading vi mô): Gây ra bởi sự giao thoa
của các sóng nhỏ trong một khoảng ngắn, thường xảy ra khi
thiết bị di chuyển trong một môi trường hẹp.
Large-scale fading (fading vĩ mô): Xảy ra khi tín hiệu bị
chặn bởi các vật cản lớn như tòa nhà hoặc địa hình.
o Hiện tượng này khiến tín hiệu thu không ổn định, gây gián đoạn
trong việc truyền thông tin. •
Độ trễ lan truyền (Delay Spread):
o Do tín hiệu đến trạm thu tại các thời điểm khác nhau, độ trễ này
gây nên hiện tượng lệch pha giữa các tín hiệu, có thể làm giảm chất
lượng thông tin nhận được hoặc làm tăng lỗi trong quá trình giải mã tín hiệu. •
Làm giảm tốc độ truyền dữ liệu: Do đa đường làm cho tín hiệu bị yếu
hoặc bị méo, các thiết bị phải sử dụng các kỹ thuật sửa lỗi hoặc truyền lại
dữ liệu, làm giảm tốc độ truyền thông tin tổng thể trong mạng.
3 . Kỹ thuật khắc phục hiệu ứng đa đường
Để giảm thiểu ảnh hưởng của hiệu ứng đa đường, một số kỹ thuật đã được áp dụng: •
Sử dụng công nghệ MIMO (Multiple Input, Multiple Output): Với nhiều
anten thu và phát, MIMO có thể tận dụng các đường truyền đa đường để
cải thiện tốc độ và độ tin cậy của mạng. •
Diversity Techniques (Kỹ thuật đa dạng hóa): Bao gồm kỹ thuật đa dạng
hóa không gian, tần số, và thời gian nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của fading. •
Equalization (Cân bằng tín hiệu): Kỹ thuật này được sử dụng trong thiết
bị thu để bù lại sự méo dạng tín hiệu gây ra bởi đa đường. •
Kỹ thuật OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing): Phân
chia tín hiệu thành nhiều sóng con vuông góc với nhau, giúp giảm ảnh
hưởng của đa đường trong các hệ thống truyền thông hiện đại. lOMoAR cPSD| 48599919
Câu 10: Trình bày giao thức CSMA/CD. Tại sao CSMA/CD không thích hợp
dùng cho mạng không dây? Nêu sự khác biêṭ của CSMA/CA so với CSMA/CD. lOMoAR cPSD| 48599919 lOMoAR cPSD| 48599919
Lý do CSMA/CD không thích hợp cho mạng không dây •
Không thể phát hiện va chạm (Collision Detection): Trong mạng có dây,
CSMA/CD có thể phát hiện khi có va chạm xảy ra giữa các gói tin, từ đó
dừng truyền và thử lại. Tuy nhiên, trong mạng không dây, thiết bị phát
không thể vừa phát vừa nhận tín hiệu cùng lúc để phát hiện va chạm.
Điều này làm cho CSMA/CD không thể hoạt động hiệu quả. •
Hiệu ứng nút ẩn và nút hiện: Trong mạng không dây, có các nút có thể
không "nhìn thấy" nhau (nút ẩn) nhưng lại có thể gây ra va chạm tại trạm
nhận chung. Các va chạm này không thể được phát hiện dễ dàng, dẫn đến
việc không thể áp dụng CSMA/CD. •
Nhiễu sóng và suy hao tín hiệu: Trong môi trường không dây, tín hiệu dễ
bị ảnh hưởng bởi nhiễu và suy hao, khiến cho việc phát hiện va chạm trở
nên khó khăn hơn so với môi trường có dây.
Vì những lý do này, CSMA/CA (Carrier Sense Multiple Access with Collision
Avoidance) được sử dụng trong mạng không dây, thay vì CSMA/CD. Sự khác
biệt giữa CSMA/CA và CSMA/CD Đặc điểm CSMA/CD CSMA/CA Dừng truyền Ngăn ngừa va Phương pháp khi phát hiện chạm trước khi
tránh va chạm va chạm truyền lOMoAR cPSD| 48599919 Môi trường Mạng không Mạng có dây thích hợp dây Có thể phát Không thể phát Phát hiện va hiện va chạm hiện va chạm chạm khi truyền khi truyền Bị ảnh hưởng Hiệu ứng nút Không có tác lớn, do đó cần
ẩn và nút hiện động lớn RTS/CTS để giảm thiểu Thiết bị kiểm Thiết bị kiểm tra kênh truyền,
tra kênh truyền, nếu rảnh thì gửi nếu rảnh thì yêu cầu truyền Cơ chế hoạt truyền; nếu (RTS); nếu động phát hiện va nhận được phản chạm thì dừng hồi cho phép và đợi truyền (CTS) thì mới lại. truyền. Ứng dụng Ethernet Wi-Fi (IEEE 802.11)
Cơ chế hoạt động của CSMA/CA
CSMA/CA sử dụng một kỹ thuật gọi là RTS (Request to Send) và CTS
(Clear to Send)
để giải quyết vấn đề nút ẩn và nút hiện trong mạng
không dây: o Khi một thiết bị muốn truyền dữ liệu, nó sẽ gửi tín hiệu
RTS để yêu cầu quyền truyền.
o Nếu kênh truyền rảnh, trạm nhận sẽ trả lại tín hiệu CTS cho phép
thiết bị đó truyền dữ liệu.
o Trong suốt quá trình này, các thiết bị khác sẽ nhận biết và tránh
truyền dữ liệu để giảm thiểu khả năng va chạm.
Câu 11: Kỹ thuật trải phổ là gì? Trình bày kỹ thuật trải phổ nhảy tần DSSS.
kỹ thuật trải phổ dựa trên định lý thứ ba của Shannon, định lý này được phát biểu
như sau: với một kênh có tạp âm trắng chuẩn cộng tính (AWGN: Additive white
gaussion noise
) , tương quan giữa dung lượng kênh, công suất và độ rộng dải tần
và chất lượng được cho bởi: lOMoAR cPSD| 48599919
12) Trình bày kỹ thuật trải phổ chuỗi nhảy tần FHSS.
Trải phổ nhảy tần (FHSS) -(Frequency Hopping) lOMoAR cPSD| 48599919
• Trải phổ nhảy tần (FHSS): Home RF, Bluetooth
• Tín hiệu dữ liệu được điều chế bằng một sóng mang băng hẹp; theo thời
gian,sóng mang này “nhảy” từ tần số này sang tần số khác (trên một băng tần rộng).
• Mã nhảy tần quyết định tần số máy phát
– Để thu chính xác tín hiệu FHSS, máy thu và máy phát phải được thiết lập cùng mã nhảy
– Các máy thu khác chỉ nhận thấy tín hiệu FHSS như một tạp âm xung
– Các máy vô tuyến FHSS hoạt động trên cùng một băng tần phải sử dụng các mẫu
nhảy khác nhau để không gây nhiễu lẫn nhau