Câu hỏi và liên hệ môn Tài chính tiền tệ | Học viện Ngân Hàng

Câu hỏi và liên hệ môn Tài chính tiền tệ | Học viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

1
1) Hệ thống tài chính: Mô hình giám sát hệ thống tài chính. LH VN
Mô hình giám sát tài chính được chi thành 4 loại
Mô hình giám sát thể
chế
Mô hình giám sát
chức năng
Mô hình giám sát
lưỡng đỉnh
Mô hình giám sát
hợp nhất
Vị trí pháp lý của tổ
chức tài chính sẽ quyết
định cơ quan quản lý
nào có trách nhiệm
giám sát họa động của
no. Khi đó, có 3 cơ
quan tương ứng khác
nhau, riêng biệt, giám
sát hệ thống tài chính,
gồm ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán
Việc giám sát được
xác định bởi hoạt động
kinh doanh của các
thực thể, không quan
tâm đến hình thức
pháp lý. Điểm khác
biệt so với mô hình
giám sát thể chế đó là
1 thực thể giam gia
kinh doanh nhiều loại
hoạt động sẽ chịu
giám sát của nhiều
hơn 1 cơ quan. Vì vậy
mô hình này đòi hỏi
có sự phân định rõ
ràng giữa các cơ quan
với nhau
1 cơ quan giám sát an
toàn của hệ thống
(prudent) và 1 cơ quan
giám sát hoạt động
kinh doanh cụ thể của
các tổ chức tài chính
(conduct of business)
nhằm bảo về lợi ích
của khách hàng
Chỉ có 1 cơ quan giám
sát duy nhất chịu trách
nhiệm giám sát toàn
bộ hệ thống (ngân
hàng, bảo hiểm, chứng
khóa)
Ưu: các cơ quan hoạt
động chuyên biệt, có
những nghiệp vụ và
quy định riêng
Ưu: loại trừ các kẽ hở
giám sát (tránh nhiều
cơ quan thực hiện 1
quy định theo nhiều
hướng)
Ưu: được coi là mô
hình tối ưu trong việc
đảm bảo sự minh
bạch, toàn vẹn thị
trường và bảo vệ
người tiêu dùng
Ưu: giúp ngăn ngừa
mâu thuẫn trong việc
giám sát các ngành
Nhược: cơ quan nhà
nước vừa đóng vai trò
xây dựng cơ chế chính
sách, vừa đống vai trò
thanh tra giám sát hoạt
động, khiến việc thanh
tra giám sát khó minh
bạch, đồng thời khó
xác định trách nhiệm
trong việc quản lý
những sản phẩm thuộc
nhiều lĩnh vừa 1 lúc
Nhược: khó xác định 1
sản phẩm tài chính
chịu sự quản lý của cơ
quan nào do sự phát
triển nhanh chóng của
lĩnh vực tài chính
Nhược: mô hình làm
nảy sinh mâu thuẫn
khi phải lựa chọn giữa
sự an toàn của hệ
thống và bảo vệ người
tiêu dùng. Do những
cơ quan này thường ưu
tiên sự an toàn của hệ
thống và người tiêu
dùng chịu thiệt
Nhược: thiếu linh
hoạt, độc quyền, cồng
kềnh
Phổ biến ở các quốc
gia có thị trường tài
chính chưa thực sự
phát triển (Thái Lan,
Trung Quốc)
Áp dụng: ở những
nước có hệ thống tài
chính phát triển, nơi
mà có những sản
phẩm tài chính phức
tạp (Pháp, Ý)
Áp dụng: Đức, Úc Áp dụng tại các quốc
gia có điều kiện kinh
tế và thị trường tài
chính phát triển như
Nhật, Anh, Hàn
2
Mô hình giám sát tài chính ở VN
Áp dụng mô hình giám sát thể chế
Ủy ban giám tài chính quốc gia có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng chính phủ, phân
tích, đánh giá, dự báo tác động của thị trường tài chính đến nền kinh tế vĩ mô và tác động của
chính sách vĩ mô đến thị trường tài chính; điều phối hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc
gia (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm)
Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm cung cấp: cán cân thanh toán quốc tế (quý, năm); Dự trữ
ngoại hối nhà nước (quý, năm); Bảng cân đối tiền tệ NHNN (quý, năm); tổng phương tiện thanh
toán, tiền gửi và tốc độ tăng/giảm (quý, năm)
NHNN và Bộ tài chính có mối quan hệ phối hợp chéo trong quản lý và giám sát những ngân
hàng thương mại có sở hữu vốn nhà nước, đồng thời có mối quan hệ mật thiết liên quan đến việc
phát hành trái phiếu kho bạc, chính sách tài chính công, chính sách tiền tệ liên quan tới trái phiếu
kho bạc
Căn cứ dựa trên các luật: Luật NHNN, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán, Luật Bảo
hiểm
Chính phủ
Ủy ban giám sát tài chính
quốc gia
Ủy ban chứng
khoán nhà nước
Cơ quan quản lý
giám sát bảo hiểm
Bảo hiểm tiền gửi
Cơ quan thanh tra
giám sát
Bộ tài chínhNHNN Việt Nam
Ngân hàng
Bảo hiểm
Chứng khoán
3
2) Ngân sách nhà nước, nguyên nhân gây thâm hụt NSNN, quan điểm cân đối NSNN,
biện pháp tài trợ thâm hụt NSNN. Liên hệ VN
a) Nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách nhà nước
Khách quan:
Tác động của chi kỳ kinh tế: nền kinh tế phát triển theo chu kì. Khi rơi vào tình trạng suy thoái
số thu từ thuế của NN giảm đi trong khi chi tiêu của NSNN tăng nhằm hạn chế đà suy giảm sâu
hơn. Điều này dẫn đến thâm hụt NSNN (thâm hụt chu kỳ)
Hậu quả của các tác nhân như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.. Khi những rủi ro này vượt quá
dự đoán của nhà nước để xử lý tình trạng khẩn cấp nhằm ổn định các hoạt động kinh tế xã hội,
nhà nước phải tăng chi làm cho thâm hụt NS
Chủ quan
Do cơ cấu thu chi thay đổi: để theo đuổi mục tiêu KT XH nào đó, chẳng hạn ưu đãi thuế đối nhà
đầu tư để khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới cao hơn, trong
khi đó chi tiêu NS không giảm từ đó dẫn đến thâm hụt cơ cấu
Do điều hành NSNN không hợp lý: dẫn đến tình trạng không khai thác nguồn thu 1 cách hợp lý,
thất thu do trốn lậu thuế
b) Ba quan điểm cân đối NSNN
Lý thuyết về cân bằng ngân sách (trong vòng 1 năm NS)
Lý thuyết về ngân sách chu kì sự thăng bằng của NS sẽ không duy trì trong khuôn khổ một năm
mà trong một chu kỳ kinh tế
Lý thuyết về ngân sách cố ý thiếu hụt: trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, có thể hy sinh cân
bằng ngân sách, chi tiêu nhiều hơn để khơi mào cho sự phục hồi kinh tế
c) Biện pháp tài trợ thâm hụt NSNN
Giảm chi tiêu công
Tính toán lại một cách khoa học để cắt giảm các khoản chi kém hiệu quả, không cần thiết hoặc
chưa thực sự cần thiết. Đây là biện pháp hiệu quả nhất.
Ưu điểm của nó là không tạo ra gánh nặng nợ cho quốc gia, nếu thực hiện tốt thì biện pháp này
sẽ có hiệu quả về lâu về dài, không gây ra lạm phát
Nhược điểm của nó là khó thực hiện, giảm chi quá mức sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp
hàng hóa dịch vụ công của NN gây ra sự phản ứng của công chúng rất dễ bất ổn định chính trị
Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu:
Đây là biện pháp trong dài hạn
Ưu điểm là nó mang tính chủ động cao cho NN
Nhược điểm là khó thực hiện ngay vì chờ thời gian Quốc hội phê duyệt khá lâu, ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng hồi phục kinh tế trong tương lai, tiềm ẩn nguy cơ gây ra
lạm phát
Vay nợ
Vay nợ trong nước với biện pháp phát hành trái phiếu CP, tín phiếu kho bạc, công trái….. Với
những ưu điểm như tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nước; tăng khả năng sinh lợi cho đồng
vốn trong nước; hạn chế sự phụ thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó còn một số nhược điểm là
quy mô vốn thường nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ra lạm phát,
dẫn đến hiện tượng thoái lui đầu tư
Vay nợ nước ngoài chính là những nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA; vay từ các tổ
chức tín dụng quốc tế; phát hành trái phiếu CP ra nước ngoài. Với những ưu điểm như quy mô
4
lớn, tận dụng nguồn vốn với nhiều ưu đãi về lãi suất và thời hạn nhưng có những điểm hạn chế
sau: phụ thuộc vào nguồn vốn của nước ngoài, tạo ra gánh nặng cho quốc gia, giảm uy tín của
QG trên trường quốc tế
Phát hành tiền
Với ưu điểm sau: đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt 1 cách kịp thời, đầy đủ, mang tính chủ động
cao cho nhà nước. Còn nhược điểm của nó là gây ra lạm phát, giảm uy tín của NN với công
chúng về năng lực điều hành, làm giá trị đồng tiền của quốc gia mất giá
d) Liên hệ VN
--Tình hình thu chi NSNN 9 tháng đầu năm 2020
Do tác động của dịch bệnh làm nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thu ngân sách ngành Thuế đạt mức thấp nhất trong 10 năm qua. Cụ thể, thu ngân sách 9 tháng
năm 2020 chỉ đạt 66,4% dự đoán, bằng 93% so với cùng kì.
Trong quý 2, thu ngân sách sụt giảm 12% do giãn cách xã hội. Mặc dù sang quý 3 nền kinh tế
dần được mở cửa trở lại tuy nhiên thu nhân sách vẫn giảm khoảng 7,2% so với cùng kì
Trong 9 tháng đầu năm 2020 lũy kế chi NSNN đạt 1.113,7 nghìn tỷ đồng, bằng 63,7% dự toán,
và tăng 8,1% so với cùng kỳ 2019. Trong đó, chi thường xuyên đạt 756,9 nghìn tỷ bằng khoảng
71,6% dự đoán và tăng 3,2% so với cùng kỳ 2019. Tính đến 24/9/2020, NS đã chi khoảng 17,49
nghìn tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch và hỗ trợ người dân khó khăn do dịch covid
--Quan điểm cân đối NSNN
Cơ quan thuế 1 mặt hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời cho doanh nghiệp, người lao đọng được hương
đẩy đủ các gói hỗ trợ về Thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất theo đúng chính sách, quy định, mặt khác
cần tập trung lực lượng cho công tác quản lý thu, chống thất thu, khai thác tăng thu đối với
nguồn thu còn tiềm năng
Chủ trương đi vay nợ: luật quản lý nợ công 2017 cho phép chỉnh phủ vay vốn để bù đắp bội chi
ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển (không sử dụng vốn vay cho chi thường xuyên).
Trước tác động của dịch Covide, thủ tướng CP có chủ trương có thể xem xét tăng tỷ lệ nợ thêm
từ 2 đến 3% GDP để có thêm nguồn lực hỗ trợ nền kinh tế
3) Kênh huy động vốn chủ yếu của DN trên thị trường tài chính, LH VN
--DN lựa chọn huy động vốn từ trung gian tài chính (các NHTM) hoặc thông qua thị trường
chứng khoán. Khi huy động vốn thông qua TTCK (niêm yết cổ phiếu), DN không phải thanh
toán lãi vay và trả vốn gốc như đi vay nợ, vì vậy DN chủ động được việc sử dụng vốn trong dài
hạn
--Sự phát triển thị trường tài chính hiện nay ở VN có sự bất cập: sự mất cân đối giữa việc DN
huy động vốn thông qua NHTM và thông qua TTCK. Huy động vốn thông quan NHTM bị quá
tải với dư nợ tín dụng trung gian và dài hạn chiếm trên 50%. Trong khi đó tính đến 30/9/2020,
sản HOSE có 377 DN niêm yết, trên HNX là 367 và UpCom là 856. Tổng số DN niêm yết chỉ
chiếm 0,2% trong số 750.000 DN hoạt động ở thời điểm 30/9/2020
--DN ít lựa chọn TTCK để huy động vốn
TTCK đòi hỏi sự minh bạch về thông tin, công khai về kết quả sản xuất kinh doanh. DN e ngại
vì sợ tiết lộ bí quyết kinh doanh…
Do thói quen và tâm lý: TTCK ở VN có lịch sử hình thành và phát triển 20 năm
--Thị trường TP doanh nghiệp VN trở nên sôi động:
Quy mô thị trường TP VN (gồm cả chính phủ và doanh nghiệp) tại 30/9/2020 là khoảng 95 tỷ
USD, chiếm gần 38% GDP tương đương Philippines nhưng các xa TQ và Thái Lan (60%)
5
Nghị đình 81//2020/NQ-CP được ban hành, tạo điều kiện cho các DN tận dụng vốn trung và dài
hạn an toàn, hiệu quả (cho cả DN phát hành và NĐT nắm giữ trái phiếu)
4) So sánh thị trường tiền tệ thị trường vốn. Thị trường tiền tệ Liên ngân hàng ở VN
trong 3 năm gần đây
--So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Thị trường tiền tệ (Money market) Thị trường vốn (capital market)
Định nghĩa
Là nơi mua bán quyền sử dụng các
công cụ tài chính ngắn hạn ( dưới 1
năm)
Là nơi mua bán quyền sử dụng các
công cụ tài chính dài hạn (trên 1 năm)
Chủ thể CP, chính quyền địa phương, doanh nghiệp, nhà đầu tư
Đặc điểm
Thị trường có khối lượng giao dịch
lớn
Tính thanh khoản và độ an toàn cao
Tính linh hoạt cao (về các loại công
cụ tài chính, địa điểm giao dịch,
phương thức giao dịch)
Lợi tức cao hơn so với thị trường tiền
tệ
Tính thanh khoản và độ an toàn thấp
hơn
Cấu trúc
Thị trường liên ngân hàng, thị trường
tín dụng ngắn hạn, thị trường hối đoái
Thị trường chứng khoán, thị trường
vốn trung và dài hạn
--Thị trường tiền tệ liên ngân hàng VN bao gồm 4 bộ phận
Thị trường cho vay, gửi tiền giữa các TCTD
Thị trường mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa NHNN với các TCTD
Thị trường mua, bán có kì hạn giấy tờ có giá giữa các TCTD
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
--Năm 2018
9 tháng đầu năm tỷ giá USD/VND ổn định do sự ổn định của thị trường thế giới và sự điều hành
linh hoạt trên thị trường liên ngân hàng
Tháng 10: tỷ giá của CNY và EUR với USD có sự biến động mạnh, trong khi đó tỷ giá
USD/VND được duy trì ổn định. Tuy nhiên, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng có sự biến
động mạnh (tăng)
--Năm 2019
Doanh số giao dịch trên thị trường tiền tệ ngân hàng và lãi suất liên ngân hàng ở các kỳ hạn tăng
mạnh vào đầu năm (trước tết), do nhu cầu về tiền chi tiêu trong dịp tết của người dân tăng mạnh
Tháng 11: biến động mạnh trên thị trường liên ngân hàng, doanh số giao dịch và lãi suất liên
ngân hàng ở các kì hạn tăng mạnh, NHNN ngừng hút tiền và thực hiện bơm tiền để bình ổn thị
trường
--Năm 2020
6 tháng đầu năm: thanh khoản dư thừa tác động mạnh tới hoạt động của thị trường tiền tệ
Quý 1 hoạt động bán tín phiếu kỳ hạn 91 ngày được sử dụng nhằm hút lượng ngoại tệ về NHNN
(3 tỷ USD). Sang quý 2 NHNN duy trì trạng thái không can thiệp quá nhiều vào thị trường.
6
NHNN cắt giảm lãi suất điều hành 2 lần, kèm theo thanh khoản dư thừa nên lãi suất liên ngân
hàng trong 6 tháng đầu năm có xu hướng giảm
Tỷ giá USD/VND biến động mạnh vào 2 tuần cuối tháng 2, sau đó ổn định và có xu hướng giảm
5) Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường (trên góc độ cung cầu cho vay). Giải
thích biến động lãi suất trên thị trường VN trong 3 năm gần đây
--Các yếu tố ảnh hưởng lên cung quỹ cho vay:
Yếu tố Sự thay đổi của yếu tố ảnh hưởng lên cung cho vay
Tài sản và thu nhập Tăng Tăng (cùng chiều)
Tỷ suất lợi tức dự tính Giảm Giảm (cùng chiều
Rủi ro của công cụ tài chính Tăng Giảm (ngược chiều)
Rủi ro của công cụ tài chính Tăng Tăng (cùng chiều)
--Các yếu tố ảnh hưởng lên quỹ cho vay:
Lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư: trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế, có nhiều cơ hội
đầu tư được trông đợi là sinh lợi, làm cho nhu cầu vay vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư của
doanh nghiệp. Lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở mọi mức lãi suất và đường cầu quỹ cho vay
dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
Lạm phát dự tính: sự tăng lên của mức lạm phát dự tính làm cho chi phí thực dự tính của việc
vay tiền ở mọi mức lãi suất cho trước giảm xuống. Người vay vốn được lợi, điều này là, tăng nhu
cầu vay vốn của các chủ thể kinh tế, lượng cầu quỹ cho vay tăng ở mọi mức lãi suất và đường
cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
Tình trạng thâm hụt của ngân sách nước: khi mức bội chi NSNN tăng, nhu cầu vay vốn từ công
chúng để tài trợ thiếu hụt ngân sách của nhà nước ở mọi mức lãi suất làm tăng lượng cầu quỹ cho
vay, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
--Biến động lãi suất năm 2018:
Nửa đầu năm: thanh khoản của hệ thống TCTD dồi dào (NHNN mua lượng lớn ngoại tệ, bơm
tiền vào lưu thông). Từ cuối tháng 7, thanh khoản kém dồi dào hơn do chủ yếu áp lực từ phía tỷ
giá và nhu cầu vốn cuối năm tăng cao. Ngoài ra, lãi suất tăng còn do các TCTD cơ cấu lại nguồn
vốn nhằm bảo đảm tỷ lệ an toàn trong năm 2019 (tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn)
Lãi suất liên ngân hàng quan đêm tăng bình quân từ mức 1,53% trong năm đầu lên khoảng 3%
vào nửa cuối năm
Lãi suất trên thị trường tiền gửi của khách hàng tổ chức kinh tế và các nhân tăng từ mức bình
quân 5,11% năm 2017 lên 5,25% năm 2018
Lãi suất cho vay bình quân tăng từ mức 8,86% năm 2017 lên 8,91% năm 2018
--Biến động lãi suất năm 2019
Diễn biến trên thị trường thế giới, đặc biệt từ cuộc chiến thương mại Mỹ Trung tác động mạnh
lên lãi suất trong nước. Tuy nhiên đây là một năm thành công trong việc điều hành các chính
sách của NHNN nhằm ổn định lãi suất. Do đó lãi suất đi ngang và có xu hướng giảm dần về cuối
năm
8/2019: NHTW Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính
2008. Sau đó FED còn hạ thêm lãi suất và tháng 9 và 10 xuống còn 1,5 – 1,75%/năm tại thời
7
điểm cuối năm. NHTW châu Âu (ECB), NHTW Trung Quốc và nhiều nước khác ở khu vực châu
Á cũng quyết định cắt giảm lãi suất
9/2019: NHNN quyết định giảm lãi suất tái cấp vốn (TCV) 0,25% (từ 6,25% xuống 6%), lãi suất
tài chiết khấu giảm 0,25% (từ 4,25% xuống 4%). Từ đó giúp cho lãi suất huy động và lãi suất
cho vay giảm xuống
--Biến động lãi suất 2020: tính từ đầu năm đến 10/2020
Tính từ đầu năm, NHNN đã có 3 lần cắt giảm, lãi suất tái cấp vốn xuống 4%/năm, lãi suất tái
chiếu khấu xuống 2,5%/năm. Ngoài ra, NHNN áp dụng lãi suất tối đa cho tiền gửi có kì hạn từ 1
tháng đến dưới 6 tháng là 4%
Lãi suất tiền gửi tại NH giảm mạnh từ đầu năm 2020 đến nay
6) Nêu các loại lãi suất ngân hàng và cơ chế điều hành lãi suất của NHNN hiện nay
--Lãi suất trên thị trường có thể được chia thành 2 nhóm:
Nhóm lãi suất chịu tác động của quan hệ cung cầu vốn: lãi suất tín phiếu kho bạc (đóng vai trò
lãi suất chuẩn, thấp nhất trên thị trường tiền tệ); lãi suất các công cụ huy động vốn của các trung
gian tài chính như tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu được ngân hàng chấp nhận; lãi suất vay
vốn giữa các NHTM trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng; lãi suất các khoản tín dụng mà
NHTM cho các doanh nghiệp vay
Nhóm lãi suất do NHTW công bố được sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ: lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất định hướng thị trường liên ngân
hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
--Cơ chế truyền dẫn và điều hành lãi suất của NHNN
Các NHTW đều lựa chọn 1 trong các loại lãi suất thuộc quyền công bố của mình làm công cụ
điều hành chính sách tiền tệ và thường gọi là lãi suất cơ bản (LSCB). Sự thay đổi của LSCB tác
động đến các hoạt động của nền kinh tế
LSCB tác động lên nền kinh tế theo nhiều kênh khác nhau, tạo thành cơ chế truyền dẫn của
CSTT. Khi NHTW thay đổi LSCB, tác động tới các lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ.
Ngay sau đó, các NHTM sẽ điều chỉnh lãi suất cho vay cơ bản, thông thường bằng mức thay đổi
của LSCB và từ đó làm thay đổi lãi suất cho vay. Đồng thời, lãi suất tiền gửi cũng được điều
chỉnh theo nhằm đảm bảo ngân hàng kinh doanh có lãi khi lãi suất cho vay thay đổi
LSCB tác động tới kỳ vọng của DN và dân cư về sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai, từ
đó tác động tới giá tài sản (cổ phiếu và trái phiếu), các quyết định chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư của
các hộ gia đình và doanh nghiệp
Sự thay đổi LSCB của NHTW tác động tới các hành vi của hầu hết các chủ thể trong nền
kinh tế
7) Các nguyên nhân gây ra lạm phát. Tình trạng lạm phát ở VN trong 3 năm gần đây
--Lạm phát do cầu kéo:
Lạm phát do cầu kéo xẩy ra khi có sự gia tăng liên tục trong tổng cầu AD vượt quá mức cung
ứng hàng hóa, dịch vụ của xã hội (AS) làm mức giá chung tăng lên
Tổng cầu tăng lên có thể do chi tiêu chính phủ, đầu tư của khu vực tư nhân, chi tiêu của cá nhân
hộ gia đình, xuất khẩu ròng, mức cung tiền.
Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của
mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó mà leo thang, dẫn đến sự tăng giá của
hầu hết các loại mặt hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng
của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát do cầu kéo”. VÍ dụ như giá xăng tăng lên kéo theo rất
nhiều sản phẩm khác tăng như giá cước taxi, giá hoa quả….
8
--Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi tốc độ tăng chi phí sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng năng suất
lao động, làm giảm mức cung ứng hàng hóa của xã hội
Chi phí sản xuất tăng là do chi phí tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, người sản xuất chủ động
tăng lợi nhuận, thuế và các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước tăng
--Lạm phát 2018
CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, và tăng 2,98% so với tháng 12 năm 2017,
đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI dưới 4%.
Nguyên nhân gây tăng giá: giá dịch vụ khám chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm ý
tế tăng theo quy định của chính phủ; tăng học phí theo lộ trình của chính phủ ở tất cả các cấp
học; mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động ở các doanh nghiệp tăng từ 1/12018;
giá 1 số nhóm hàng hóa dịch vụ tăng (lương thực, dịch vụ giao thông công cộng, giá gas sinh
hoạt,…)
--Lạm phát 2019
CPI tăng bình quân từ 2,79% so với năm 2018 trong khi đó lạm phát cơ bản (mức lạm phát đã
loại trừ đi các nhóm hàng lương thực, thực phẩm, năng lượng, và mặt hàng do nhà nước quản lý
gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) chỉ tăng 2,01%
Nguyên nhân lạm phát thấp: VN xuất siêu gần 10 tỷ USD (sản xuất trong nước lớn hơn tiêu
dùng, tức là cung > cầu); tốc độ tăng dư nợ thấp hơn định hướng, kèm theo đó chất lượng tín
dụng được cải thiện (nợ xấu nội bảng giảm); tỷ giá được kiểm soát tốt trong bối cảnh các đồng
tiền khác mất giá so với USD…
--Lạm phát 2020 (8 tháng đầu năm)
6 tháng đầu năm: mặt bằng giá cả xu hướng tăng, đặc biệt tăng cao vào tháng 1 (do yếu tố lễ tết),
giảm ở các tháng sau (do dịch bùng phát, giá những mặt hàng thiết yếu như xăng dầu giảm
mạnh…) nhưng tăng trở lại vào tháng 5 và 6 (nhu cầu hồi phục do dịch được kiểm soát, giá thịt
lợn tăng, giá dầu và giá gas hồi phục). Hết 6 tháng đầu năm, lạm phát dừng lại ở mức 4,19% cao
hơn so với mục tiêu 4% của chính phủ.
Tháng 7 và 8: CPI tháng 8 tăng 0,07% so với tháng trước và ghi nhận giảm 0,12% so với tháng
12/2019. Mức tăng thấp của CPI tháng 8 giúp cho bình quân 8 tháng CPI chỉ còn tăng 3,96% so
với cùng kỳ năm trước
8) Trình bày nhận định về quan điểm “ổn định giá cả trở thành mục tiêu không bàn cãi
đối với chính sách tiền tệ”. LH VN
Nhận định trên là đúng
--Lý thuyết
CSTT và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ, đặc biệt trong dài hạn. Các công cụ của CSTT được
sử dụng để nhằm đạt được 3 mục tiêu cuối cùng: tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả (lạm phát)
và thất nghiệp
CSTT mở rộng => lượng cung tiền tăng (lãi suất giảm => đầu tư tư nhân tăng => AD tăng, dịch
phải => P tăng) => lạm phát tăng (dùng 3 mô hình liên tiếp ở kinh tế vĩ mô để hiểu rõ)
CSTT thắt chặt => lượng cung tiền giảm (lãi suất tăng => đầu tư tư nhân giảm =>AD giảm, dịch
trái => P giảm) => lạm phát giảm (dùng 3 mô hình liên tiếp ở kinh tế vĩ mô để hiểu rõ)
--Thực tiễn:
Thực tiễn tại các quốc gia chứng minh thấy rằng chính sách tiền tệ tác động lên lạm phát.
Ví dụ tại VN: sau khi khủng hoảng tài chính xảy ra năm 2008, lạm phát ở VN có xu hướng tăng
cao trong giai đoạn 2008-2012 (có những năm lên cao như >25% năm 2008). Giai đoạn 2012-
2017 lạm phát đã được kiềm chế, xuống dưới 5% nhờ vào việc điều hành chính sách tiền tệ linh
9
hoạt, hiệu quả. Tốc độ tăng cung tiền M2 trong giai đoạn 2000-2010 là 30%, đến giai đoạn 2011-
2015 giảm xuống còn khoảng 17%
Điều 2 Luật NHNN 1997 xác định mục tiêu chính sách tiền tệ ở VN bao gồm: ổn định giá trị
đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng
an ninh và nâng cao đời sống của người dân
Điều3, chương 1, luật NHNN 2010 xác định mục tiêu chính sách tiền tệ ở VN chỉ gồm ổn định
giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát để thực hiện mục tiêu đề ra
VN thay đổi quan điểm mục tiêu CSTT từ đa mục tiêu còn 1 mục tiêu
9) Mô hình tổ chức của NHTW. LH VN
--Có 2 mô hình tổ chức của NHTW: mô hình NHTW độc lập với chính phủ và mô hình NHTW
trực thuộc CP
--Mô hình NHTW độc lập với chính phủ: theo mô hình này, NHTW có quyền quyết định đến
việc xây dựng và thực hiện CSTT mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách
hoặc các áp lực chính trị khác
--Mô hình NHTW trực thuộc với chính phủ
NHTW trực thuộc CP, chịu sự chi phối trực tiếp của CP về nhân sự, ngân sách, mục tiêu và công
cụ của CSTT
Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Châu Á, nó phù hợp với yêu cầu tập trung
quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển. CP dễ dàng sử dụng
NHTW là công cụ phục vụ cho các mục tiêu cấp bách trước mắt của quốc gia; đồng thời CSTT
cũng được kiểm soát với mục đích sử dụng phối hợp đồng bộ với chính sách đối với các mục tiêu
vĩ mô trong thời kỳ.
Hạn chế: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc sẽ
làm cho NHTW xa rời với mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng
trưởng kinh tế
--Mô hình NHTW tại VN: căn cứ theo luật NHNN 2010, NHNN VN theo mô hình NHTW trực
thuộc chính phủ
Trong đó, NHNN thực hiện các hoạt động:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Phát hành tiền
Hoạt động tín dụng ngân hàng
Hoạt động mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân ngân quỹ
Hoạt động ngoại hối và quản lý ngoại hối
Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
10
10) Cơ chế tác động của công cụ nghiệp vụ thị trường mở và công cụ dự trữ bắt buộc. LH
VN trong 3 năm gần đây
--Là nghiệp vụ NHTW tham gia mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ nhằm
tác động vào khối lượng tiền cung ứng (M)
=> Hoạt động thị trường mở ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ của các NHTM và ảnh hưởng gián
tiếp tới mức lãi suất
--Cơ chế tác động:
Khi NHTM bán chứng khoán, khi đó NHTM là người, làm cho lượng tiền dự trữ của NHTM
giảm, cho vay nền kinh tế giảm, khối lượng tiền cung ứng giảm.
Khi lượng dự trữ giảm, NHTM đi vay trên thị trường liên ngân hàng, làm lãi suất liên ngân hàng
tăng
NHTW mua bán chứng khoán tác động lên giá chứng khoán
--Ưu điểm
Là công cụ linh hoạt nhất của CSTT. Vì tính linh hoạt của CSTT được thể hiện qua tính chính
xác cao. Cụ thể NHTWM có thể mua bán bất kỳ mức độ tuyệt đối nào
NHTW tham gia một các chủ động, tham gia bất kì thời điểm nào
NHTW khi tham gia vào thị trường mở, NHTW có thể đảo chiều hoạt động ở bất kỳ thời điểm
nào, do đó dễ dàng sửa sai
Tác động nhanh, tức thời
Thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển
--Nhược điểm: công cụ này không phát huy hiệu quả cao nếu thị trường tiền tệ không phát triển
--Điểu kiện hoạt động hiệu quả:
Sự phát triển của thị trường tiền tệ thứ cấp
Khả năng kiểm soát và dự đoán vốn khả dụng của NHTW
--Liên hệ
Năm 2018: cuối năm 2017 đầu 2018, NHNN mua vào lượng lớn ngoại tệ và sử dụng công cụ
phát hành tín phiếu để hút tiền về, đảm bảo ổn định lạm phát. Đến tháng 4, hoạt động hút tiền
giảm dần và NHNN có xu hướng bơm ròng tiền ra nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh và tín dụng sau tết. Gần đến cuối năm, lãi suất liên ngân hàng và lãi suất trên thị trường có
xu hướng tăng dần, cho thấy nhu cầu thanh khoản của hệ thống ngân hàng. NHNN đã thực hiện
hoạt động bơm tiền ròng nhằm ổn định thị trường
Năm 2019: trong cả năm 2019 NHNN bơm hút qua kênh OMO (nghiệp vụ thị trường mở) đan
xen tùy theo diễn biến thanh khoản thị trường. Trong đó để tăng dự trữ ngoại hối, NHNN đã bơm
lượng tiền lớn ra thị trường nhưng sau đó sử dụng kênh OMO để hút tiền về, từ đó duy trì ổn
định tỷ giá, lãi suất và đảm bảo mục tiêu lạm phát đã đặt ra.
9 tháng đầu 2020: lãi suất có xu hướng duy trì ở mức thấp (nhằm giúp NHTM có thể hạ lãi suất
cho vay, thúc đẩy nền kinh tế), thanh khoản của hệ thống dồi dào, NHNN ít can thiệp lên thị
trường mở (7 tháng đầu năm 2020 VN thặng dư thương mại hơn 8 tỷ USD, NHNN mau vào
USD để cải thiện hệ thống dự trữ ngoại hối, bơm tiền vào hệ thống)
| 1/10

Preview text:

1
1) Hệ thống tài chính: Mô hình giám sát hệ thống tài chính. LH VN
 Mô hình giám sát tài chính được chi thành 4 loại
Mô hình giám sát thể Mô hình giám sát Mô hình giám sát Mô hình giám sát chế chức năng lưỡng đỉnh hợp nhất
Vị trí pháp lý của tổ Việc giám sát được 1 cơ quan giám sát an Chỉ có 1 cơ quan giám
chức tài chính sẽ quyết xác định bởi hoạt động toàn của hệ thống sát duy nhất chịu trách định cơ quan quản lý kinh doanh của các (prudent) và 1 cơ quan nhiệm giám sát toàn nào có trách nhiệm thực thể, không quan giám sát hoạt động bộ hệ thống (ngân
giám sát họa động của tâm đến hình thức kinh doanh cụ thể của hàng, bảo hiểm, chứng no. Khi đó, có 3 cơ pháp lý. Điểm khác các tổ chức tài chính khóa) quan tương ứng khác biệt so với mô hình (conduct of business) nhau, riêng biệt, giám
giám sát thể chế đó là nhằm bảo về lợi ích
sát hệ thống tài chính, 1 thực thể giam gia của khách hàng gồm ngân hàng, bảo kinh doanh nhiều loại hiểm, chứng khoán hoạt động sẽ chịu giám sát của nhiều hơn 1 cơ quan. Vì vậy mô hình này đòi hỏi có sự phân định rõ ràng giữa các cơ quan với nhau Ưu: các cơ quan hoạt
Ưu: loại trừ các kẽ hở Ưu: được coi là mô Ưu: giúp ngăn ngừa động chuyên biệt, có giám sát (tránh nhiều hình tối ưu trong việc mâu thuẫn trong việc những nghiệp vụ và cơ quan thực hiện 1 đảm bảo sự minh giám sát các ngành quy định riêng quy định theo nhiều bạch, toàn vẹn thị hướng) trường và bảo vệ người tiêu dùng Nhược: cơ quan nhà
Nhược: khó xác định 1 Nhược: mô hình làm Nhược: thiếu linh
nước vừa đóng vai trò sản phẩm tài chính nảy sinh mâu thuẫn
hoạt, độc quyền, cồng xây dựng cơ chế chính
chịu sự quản lý của cơ
khi phải lựa chọn giữa kềnh
sách, vừa đống vai trò quan nào do sự phát sự an toàn của hệ
thanh tra giám sát hoạt triển nhanh chóng của thống và bảo vệ người
động, khiến việc thanh lĩnh vực tài chính tiêu dùng. Do những tra giám sát khó minh cơ quan này thường ưu bạch, đồng thời khó
tiên sự an toàn của hệ xác định trách nhiệm thống và người tiêu trong việc quản lý dùng chịu thiệt những sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vừa 1 lúc Phổ biến ở các quốc Áp dụng: ở những Áp dụng: Đức, Úc Áp dụng tại các quốc gia có thị trường tài nước có hệ thống tài gia có điều kiện kinh chính chưa thực sự chính phát triển, nơi tế và thị trường tài phát triển (Thái Lan, mà có những sản chính phát triển như Trung Quốc) phẩm tài chính phức Nhật, Anh, Hàn tạp (Pháp, Ý) 2
 Mô hình giám sát tài chính ở VN
Áp dụng mô hình giám sát thể chế
Ủy ban giám tài chính quốc gia có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng chính phủ, phân
tích, đánh giá, dự báo tác động của thị trường tài chính đến nền kinh tế vĩ mô và tác động của
chính sách vĩ mô đến thị trường tài chính; điều phối hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc
gia (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm)
Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm cung cấp: cán cân thanh toán quốc tế (quý, năm); Dự trữ
ngoại hối nhà nước (quý, năm); Bảng cân đối tiền tệ NHNN (quý, năm); tổng phương tiện thanh
toán, tiền gửi và tốc độ tăng/giảm (quý, năm)
NHNN và Bộ tài chính có mối quan hệ phối hợp chéo trong quản lý và giám sát những ngân
hàng thương mại có sở hữu vốn nhà nước, đồng thời có mối quan hệ mật thiết liên quan đến việc
phát hành trái phiếu kho bạc, chính sách tài chính công, chính sách tiền tệ liên quan tới trái phiếu kho bạc
Căn cứ dựa trên các luật: Luật NHNN, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán, Luật Bảo hiểm Chính phủ
Ủy ban giám sát tài chính quốc gia NHNN Việt Nam Bộ tài chính Cơ quan thanh tra Cơ quan quản lý Bảo hiểm tiền gửi Ủy ban chứng giám sát giám sát bảo hiểm khoán nhà nước Ngân hàng Bảo hiểm Chứng khoán 3
2) Ngân sách nhà nước, nguyên nhân gây thâm hụt NSNN, quan điểm cân đối NSNN,
biện pháp tài trợ thâm hụt NSNN. Liên hệ VN
a) Nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách nhà nước Khách quan:
Tác động của chi kỳ kinh tế: nền kinh tế phát triển theo chu kì. Khi rơi vào tình trạng suy thoái
số thu từ thuế của NN giảm đi trong khi chi tiêu của NSNN tăng nhằm hạn chế đà suy giảm sâu
hơn. Điều này dẫn đến thâm hụt NSNN (thâm hụt chu kỳ)
Hậu quả của các tác nhân như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.. Khi những rủi ro này vượt quá
dự đoán của nhà nước để xử lý tình trạng khẩn cấp nhằm ổn định các hoạt động kinh tế xã hội,
nhà nước phải tăng chi làm cho thâm hụt NS Chủ quan
Do cơ cấu thu chi thay đổi: để theo đuổi mục tiêu KT XH nào đó, chẳng hạn ưu đãi thuế đối nhà
đầu tư để khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế mới cao hơn, trong
khi đó chi tiêu NS không giảm từ đó dẫn đến thâm hụt cơ cấu
Do điều hành NSNN không hợp lý: dẫn đến tình trạng không khai thác nguồn thu 1 cách hợp lý,
thất thu do trốn lậu thuế
b) Ba quan điểm cân đối NSNN
Lý thuyết về cân bằng ngân sách (trong vòng 1 năm NS)
Lý thuyết về ngân sách chu kì sự thăng bằng của NS sẽ không duy trì trong khuôn khổ một năm
mà trong một chu kỳ kinh tế
Lý thuyết về ngân sách cố ý thiếu hụt: trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, có thể hy sinh cân
bằng ngân sách, chi tiêu nhiều hơn để khơi mào cho sự phục hồi kinh tế
c) Biện pháp tài trợ thâm hụt NSNN Giảm chi tiêu công
Tính toán lại một cách khoa học để cắt giảm các khoản chi kém hiệu quả, không cần thiết hoặc
chưa thực sự cần thiết. Đây là biện pháp hiệu quả nhất.
Ưu điểm của nó là không tạo ra gánh nặng nợ cho quốc gia, nếu thực hiện tốt thì biện pháp này
sẽ có hiệu quả về lâu về dài, không gây ra lạm phát
Nhược điểm của nó là khó thực hiện, giảm chi quá mức sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp
hàng hóa dịch vụ công của NN gây ra sự phản ứng của công chúng rất dễ bất ổn định chính trị
Tăng thuế và kiện toàn hệ thống thu:
Đây là biện pháp trong dài hạn
Ưu điểm là nó mang tính chủ động cao cho NN
Nhược điểm là khó thực hiện ngay vì chờ thời gian Quốc hội phê duyệt khá lâu, ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng hồi phục kinh tế trong tương lai, tiềm ẩn nguy cơ gây ra lạm phát Vay nợ
Vay nợ trong nước với biện pháp phát hành trái phiếu CP, tín phiếu kho bạc, công trái….. Với
những ưu điểm như tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nước; tăng khả năng sinh lợi cho đồng
vốn trong nước; hạn chế sự phụ thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó còn một số nhược điểm là
quy mô vốn thường nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ra lạm phát,
dẫn đến hiện tượng thoái lui đầu tư
Vay nợ nước ngoài chính là những nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA; vay từ các tổ
chức tín dụng quốc tế; phát hành trái phiếu CP ra nước ngoài. Với những ưu điểm như quy mô 4
lớn, tận dụng nguồn vốn với nhiều ưu đãi về lãi suất và thời hạn nhưng có những điểm hạn chế
sau: phụ thuộc vào nguồn vốn của nước ngoài, tạo ra gánh nặng cho quốc gia, giảm uy tín của QG trên trường quốc tế Phát hành tiền
Với ưu điểm sau: đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt 1 cách kịp thời, đầy đủ, mang tính chủ động
cao cho nhà nước. Còn nhược điểm của nó là gây ra lạm phát, giảm uy tín của NN với công
chúng về năng lực điều hành, làm giá trị đồng tiền của quốc gia mất giá d) Liên hệ VN
--Tình hình thu chi NSNN 9 tháng đầu năm 2020
Do tác động của dịch bệnh làm nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thu ngân sách ngành Thuế đạt mức thấp nhất trong 10 năm qua. Cụ thể, thu ngân sách 9 tháng
năm 2020 chỉ đạt 66,4% dự đoán, bằng 93% so với cùng kì.
Trong quý 2, thu ngân sách sụt giảm 12% do giãn cách xã hội. Mặc dù sang quý 3 nền kinh tế
dần được mở cửa trở lại tuy nhiên thu nhân sách vẫn giảm khoảng 7,2% so với cùng kì
Trong 9 tháng đầu năm 2020 lũy kế chi NSNN đạt 1.113,7 nghìn tỷ đồng, bằng 63,7% dự toán,
và tăng 8,1% so với cùng kỳ 2019. Trong đó, chi thường xuyên đạt 756,9 nghìn tỷ bằng khoảng
71,6% dự đoán và tăng 3,2% so với cùng kỳ 2019. Tính đến 24/9/2020, NS đã chi khoảng 17,49
nghìn tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch và hỗ trợ người dân khó khăn do dịch covid
--Quan điểm cân đối NSNN
Cơ quan thuế 1 mặt hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời cho doanh nghiệp, người lao đọng được hương
đẩy đủ các gói hỗ trợ về Thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất theo đúng chính sách, quy định, mặt khác
cần tập trung lực lượng cho công tác quản lý thu, chống thất thu, khai thác tăng thu đối với nguồn thu còn tiềm năng
Chủ trương đi vay nợ: luật quản lý nợ công 2017 cho phép chỉnh phủ vay vốn để bù đắp bội chi
ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển (không sử dụng vốn vay cho chi thường xuyên).
Trước tác động của dịch Covide, thủ tướng CP có chủ trương có thể xem xét tăng tỷ lệ nợ thêm
từ 2 đến 3% GDP để có thêm nguồn lực hỗ trợ nền kinh tế
3) Kênh huy động vốn chủ yếu của DN trên thị trường tài chính, LH VN
--DN lựa chọn huy động vốn từ trung gian tài chính (các NHTM) hoặc thông qua thị trường
chứng khoán. Khi huy động vốn thông qua TTCK (niêm yết cổ phiếu), DN không phải thanh
toán lãi vay và trả vốn gốc như đi vay nợ, vì vậy DN chủ động được việc sử dụng vốn trong dài hạn
--Sự phát triển thị trường tài chính hiện nay ở VN có sự bất cập: sự mất cân đối giữa việc DN
huy động vốn thông qua NHTM và thông qua TTCK. Huy động vốn thông quan NHTM bị quá
tải với dư nợ tín dụng trung gian và dài hạn chiếm trên 50%. Trong khi đó tính đến 30/9/2020,
sản HOSE có 377 DN niêm yết, trên HNX là 367 và UpCom là 856. Tổng số DN niêm yết chỉ
chiếm 0,2% trong số 750.000 DN hoạt động ở thời điểm 30/9/2020
--DN ít lựa chọn TTCK để huy động vốn
TTCK đòi hỏi sự minh bạch về thông tin, công khai về kết quả sản xuất kinh doanh. DN e ngại
vì sợ tiết lộ bí quyết kinh doanh…
Do thói quen và tâm lý: TTCK ở VN có lịch sử hình thành và phát triển 20 năm
--Thị trường TP doanh nghiệp VN trở nên sôi động:
Quy mô thị trường TP VN (gồm cả chính phủ và doanh nghiệp) tại 30/9/2020 là khoảng 95 tỷ
USD, chiếm gần 38% GDP tương đương Philippines nhưng các xa TQ và Thái Lan (60%) 5
Nghị đình 81//2020/NQ-CP được ban hành, tạo điều kiện cho các DN tận dụng vốn trung và dài
hạn an toàn, hiệu quả (cho cả DN phát hành và NĐT nắm giữ trái phiếu)
4) So sánh thị trường tiền tệ thị trường vốn. Thị trường tiền tệ Liên ngân hàng ở VN
trong 3 năm gần đây

--So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Thị trường tiền tệ (Money market)
Thị trường vốn (capital market)
Là nơi mua bán quyền sử dụng các
Là nơi mua bán quyền sử dụng các Định nghĩa
công cụ tài chính ngắn hạn ( dưới 1
công cụ tài chính dài hạn (trên 1 năm) năm) Chủ thể
CP, chính quyền địa phương, doanh nghiệp, nhà đầu tư
Thị trường có khối lượng giao dịch lớn
Lợi tức cao hơn so với thị trường tiền
Tính thanh khoản và độ an toàn cao tệ Đặc điểm
Tính linh hoạt cao (về các loại công
Tính thanh khoản và độ an toàn thấp
cụ tài chính, địa điểm giao dịch, hơn phương thức giao dịch)
Thị trường liên ngân hàng, thị trường Cấu trúc
Thị trường chứng khoán, thị trường
tín dụng ngắn hạn, thị trường hối đoái vốn trung và dài hạn
--Thị trường tiền tệ liên ngân hàng VN bao gồm 4 bộ phận
Thị trường cho vay, gửi tiền giữa các TCTD
Thị trường mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa NHNN với các TCTD
Thị trường mua, bán có kì hạn giấy tờ có giá giữa các TCTD
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng --Năm 2018
9 tháng đầu năm tỷ giá USD/VND ổn định do sự ổn định của thị trường thế giới và sự điều hành
linh hoạt trên thị trường liên ngân hàng
Tháng 10: tỷ giá của CNY và EUR với USD có sự biến động mạnh, trong khi đó tỷ giá
USD/VND được duy trì ổn định. Tuy nhiên, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng có sự biến động mạnh (tăng) --Năm 2019
Doanh số giao dịch trên thị trường tiền tệ ngân hàng và lãi suất liên ngân hàng ở các kỳ hạn tăng
mạnh vào đầu năm (trước tết), do nhu cầu về tiền chi tiêu trong dịp tết của người dân tăng mạnh
Tháng 11: biến động mạnh trên thị trường liên ngân hàng, doanh số giao dịch và lãi suất liên
ngân hàng ở các kì hạn tăng mạnh, NHNN ngừng hút tiền và thực hiện bơm tiền để bình ổn thị trường --Năm 2020
6 tháng đầu năm: thanh khoản dư thừa tác động mạnh tới hoạt động của thị trường tiền tệ
Quý 1 hoạt động bán tín phiếu kỳ hạn 91 ngày được sử dụng nhằm hút lượng ngoại tệ về NHNN
(3 tỷ USD). Sang quý 2 NHNN duy trì trạng thái không can thiệp quá nhiều vào thị trường. 6
NHNN cắt giảm lãi suất điều hành 2 lần, kèm theo thanh khoản dư thừa nên lãi suất liên ngân
hàng trong 6 tháng đầu năm có xu hướng giảm
Tỷ giá USD/VND biến động mạnh vào 2 tuần cuối tháng 2, sau đó ổn định và có xu hướng giảm
5) Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường (trên góc độ cung cầu cho vay). Giải
thích biến động lãi suất trên thị trường VN trong 3 năm gần đây

--Các yếu tố ảnh hưởng lên cung quỹ cho vay: Yếu tố
Sự thay đổi của yếu tố
ảnh hưởng lên cung cho vay Tài sản và thu nhập Tăng Tăng (cùng chiều)
Tỷ suất lợi tức dự tính Giảm Giảm (cùng chiều
Rủi ro của công cụ tài chính Tăng Giảm (ngược chiều)
Rủi ro của công cụ tài chính Tăng Tăng (cùng chiều)
--Các yếu tố ảnh hưởng lên quỹ cho vay:
Lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư: trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế, có nhiều cơ hội
đầu tư được trông đợi là sinh lợi, làm cho nhu cầu vay vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư của
doanh nghiệp. Lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở mọi mức lãi suất và đường cầu quỹ cho vay
dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
Lạm phát dự tính: sự tăng lên của mức lạm phát dự tính làm cho chi phí thực dự tính của việc
vay tiền ở mọi mức lãi suất cho trước giảm xuống. Người vay vốn được lợi, điều này là, tăng nhu
cầu vay vốn của các chủ thể kinh tế, lượng cầu quỹ cho vay tăng ở mọi mức lãi suất và đường
cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
Tình trạng thâm hụt của ngân sách nước: khi mức bội chi NSNN tăng, nhu cầu vay vốn từ công
chúng để tài trợ thiếu hụt ngân sách của nhà nước ở mọi mức lãi suất làm tăng lượng cầu quỹ cho
vay, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng
--Biến động lãi suất năm 2018:
Nửa đầu năm: thanh khoản của hệ thống TCTD dồi dào (NHNN mua lượng lớn ngoại tệ, bơm
tiền vào lưu thông). Từ cuối tháng 7, thanh khoản kém dồi dào hơn do chủ yếu áp lực từ phía tỷ
giá và nhu cầu vốn cuối năm tăng cao. Ngoài ra, lãi suất tăng còn do các TCTD cơ cấu lại nguồn
vốn nhằm bảo đảm tỷ lệ an toàn trong năm 2019 (tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn)
Lãi suất liên ngân hàng quan đêm tăng bình quân từ mức 1,53% trong năm đầu lên khoảng 3% vào nửa cuối năm
Lãi suất trên thị trường tiền gửi của khách hàng tổ chức kinh tế và các nhân tăng từ mức bình
quân 5,11% năm 2017 lên 5,25% năm 2018
Lãi suất cho vay bình quân tăng từ mức 8,86% năm 2017 lên 8,91% năm 2018
--Biến động lãi suất năm 2019
Diễn biến trên thị trường thế giới, đặc biệt từ cuộc chiến thương mại Mỹ Trung tác động mạnh
lên lãi suất trong nước. Tuy nhiên đây là một năm thành công trong việc điều hành các chính
sách của NHNN nhằm ổn định lãi suất. Do đó lãi suất đi ngang và có xu hướng giảm dần về cuối năm
8/2019: NHTW Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính
2008. Sau đó FED còn hạ thêm lãi suất và tháng 9 và 10 xuống còn 1,5 – 1,75%/năm tại thời 7
điểm cuối năm. NHTW châu Âu (ECB), NHTW Trung Quốc và nhiều nước khác ở khu vực châu
Á cũng quyết định cắt giảm lãi suất
9/2019: NHNN quyết định giảm lãi suất tái cấp vốn (TCV) 0,25% (từ 6,25% xuống 6%), lãi suất
tài chiết khấu giảm 0,25% (từ 4,25% xuống 4%). Từ đó giúp cho lãi suất huy động và lãi suất cho vay giảm xuống
--Biến động lãi suất 2020: tính từ đầu năm đến 10/2020
Tính từ đầu năm, NHNN đã có 3 lần cắt giảm, lãi suất tái cấp vốn xuống 4%/năm, lãi suất tái
chiếu khấu xuống 2,5%/năm. Ngoài ra, NHNN áp dụng lãi suất tối đa cho tiền gửi có kì hạn từ 1
tháng đến dưới 6 tháng là 4%
Lãi suất tiền gửi tại NH giảm mạnh từ đầu năm 2020 đến nay
6) Nêu các loại lãi suất ngân hàng và cơ chế điều hành lãi suất của NHNN hiện nay
--Lãi suất trên thị trường có thể được chia thành 2 nhóm:
Nhóm lãi suất chịu tác động của quan hệ cung cầu vốn: lãi suất tín phiếu kho bạc (đóng vai trò
lãi suất chuẩn, thấp nhất trên thị trường tiền tệ); lãi suất các công cụ huy động vốn của các trung
gian tài chính như tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu được ngân hàng chấp nhận; lãi suất vay
vốn giữa các NHTM trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng; lãi suất các khoản tín dụng mà
NHTM cho các doanh nghiệp vay
Nhóm lãi suất do NHTW công bố được sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ: lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất định hướng thị trường liên ngân
hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
--Cơ chế truyền dẫn và điều hành lãi suất của NHNN
Các NHTW đều lựa chọn 1 trong các loại lãi suất thuộc quyền công bố của mình làm công cụ
điều hành chính sách tiền tệ và thường gọi là lãi suất cơ bản (LSCB). Sự thay đổi của LSCB tác
động đến các hoạt động của nền kinh tế
LSCB tác động lên nền kinh tế theo nhiều kênh khác nhau, tạo thành cơ chế truyền dẫn của
CSTT. Khi NHTW thay đổi LSCB, tác động tới các lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ.
Ngay sau đó, các NHTM sẽ điều chỉnh lãi suất cho vay cơ bản, thông thường bằng mức thay đổi
của LSCB và từ đó làm thay đổi lãi suất cho vay. Đồng thời, lãi suất tiền gửi cũng được điều
chỉnh theo nhằm đảm bảo ngân hàng kinh doanh có lãi khi lãi suất cho vay thay đổi
LSCB tác động tới kỳ vọng của DN và dân cư về sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai, từ
đó tác động tới giá tài sản (cổ phiếu và trái phiếu), các quyết định chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư của
các hộ gia đình và doanh nghiệp
 Sự thay đổi LSCB của NHTW tác động tới các hành vi của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế
7) Các nguyên nhân gây ra lạm phát. Tình trạng lạm phát ở VN trong 3 năm gần đây --Lạm phát do cầu kéo:
Lạm phát do cầu kéo xẩy ra khi có sự gia tăng liên tục trong tổng cầu AD vượt quá mức cung
ứng hàng hóa, dịch vụ của xã hội (AS) làm mức giá chung tăng lên
Tổng cầu tăng lên có thể do chi tiêu chính phủ, đầu tư của khu vực tư nhân, chi tiêu của cá nhân
hộ gia đình, xuất khẩu ròng, mức cung tiền.
Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của
mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó mà leo thang, dẫn đến sự tăng giá của
hầu hết các loại mặt hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng
của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát do cầu kéo”. VÍ dụ như giá xăng tăng lên kéo theo rất
nhiều sản phẩm khác tăng như giá cước taxi, giá hoa quả…. 8
--Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi tốc độ tăng chi phí sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng năng suất
lao động, làm giảm mức cung ứng hàng hóa của xã hội
Chi phí sản xuất tăng là do chi phí tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, người sản xuất chủ động
tăng lợi nhuận, thuế và các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước tăng --Lạm phát 2018
CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017, và tăng 2,98% so với tháng 12 năm 2017,
đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI dưới 4%.
Nguyên nhân gây tăng giá: giá dịch vụ khám chữa bệnh đối với người không có thẻ bảo hiểm ý
tế tăng theo quy định của chính phủ; tăng học phí theo lộ trình của chính phủ ở tất cả các cấp
học; mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động ở các doanh nghiệp tăng từ 1/12018;
giá 1 số nhóm hàng hóa dịch vụ tăng (lương thực, dịch vụ giao thông công cộng, giá gas sinh hoạt,…) --Lạm phát 2019
CPI tăng bình quân từ 2,79% so với năm 2018 trong khi đó lạm phát cơ bản (mức lạm phát đã
loại trừ đi các nhóm hàng lương thực, thực phẩm, năng lượng, và mặt hàng do nhà nước quản lý
gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) chỉ tăng 2,01%
Nguyên nhân lạm phát thấp: VN xuất siêu gần 10 tỷ USD (sản xuất trong nước lớn hơn tiêu
dùng, tức là cung > cầu); tốc độ tăng dư nợ thấp hơn định hướng, kèm theo đó chất lượng tín
dụng được cải thiện (nợ xấu nội bảng giảm); tỷ giá được kiểm soát tốt trong bối cảnh các đồng
tiền khác mất giá so với USD…
--Lạm phát 2020 (8 tháng đầu năm)
6 tháng đầu năm: mặt bằng giá cả xu hướng tăng, đặc biệt tăng cao vào tháng 1 (do yếu tố lễ tết),
giảm ở các tháng sau (do dịch bùng phát, giá những mặt hàng thiết yếu như xăng dầu giảm
mạnh…) nhưng tăng trở lại vào tháng 5 và 6 (nhu cầu hồi phục do dịch được kiểm soát, giá thịt
lợn tăng, giá dầu và giá gas hồi phục). Hết 6 tháng đầu năm, lạm phát dừng lại ở mức 4,19% cao
hơn so với mục tiêu 4% của chính phủ.
Tháng 7 và 8: CPI tháng 8 tăng 0,07% so với tháng trước và ghi nhận giảm 0,12% so với tháng
12/2019. Mức tăng thấp của CPI tháng 8 giúp cho bình quân 8 tháng CPI chỉ còn tăng 3,96% so với cùng kỳ năm trước
8) Trình bày nhận định về quan điểm “ổn định giá cả trở thành mục tiêu không bàn cãi
đối với chính sách tiền tệ”. LH VN

Nhận định trên là đúng --Lý thuyết
CSTT và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ, đặc biệt trong dài hạn. Các công cụ của CSTT được
sử dụng để nhằm đạt được 3 mục tiêu cuối cùng: tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả (lạm phát) và thất nghiệp
CSTT mở rộng => lượng cung tiền tăng (lãi suất giảm => đầu tư tư nhân tăng => AD tăng, dịch
phải => P tăng) => lạm phát tăng (dùng 3 mô hình liên tiếp ở kinh tế vĩ mô để hiểu rõ)
CSTT thắt chặt => lượng cung tiền giảm (lãi suất tăng => đầu tư tư nhân giảm =>AD giảm, dịch
trái => P giảm) => lạm phát giảm (dùng 3 mô hình liên tiếp ở kinh tế vĩ mô để hiểu rõ) --Thực tiễn:
Thực tiễn tại các quốc gia chứng minh thấy rằng chính sách tiền tệ tác động lên lạm phát.
Ví dụ tại VN: sau khi khủng hoảng tài chính xảy ra năm 2008, lạm phát ở VN có xu hướng tăng
cao trong giai đoạn 2008-2012 (có những năm lên cao như >25% năm 2008). Giai đoạn 2012-
2017 lạm phát đã được kiềm chế, xuống dưới 5% nhờ vào việc điều hành chính sách tiền tệ linh 9
hoạt, hiệu quả. Tốc độ tăng cung tiền M2 trong giai đoạn 2000-2010 là 30%, đến giai đoạn 2011-
2015 giảm xuống còn khoảng 17%
Điều 2 Luật NHNN 1997 xác định mục tiêu chính sách tiền tệ ở VN bao gồm: ổn định giá trị
đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng
an ninh và nâng cao đời sống của người dân
Điều3, chương 1, luật NHNN 2010 xác định mục tiêu chính sách tiền tệ ở VN chỉ gồm ổn định
giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát để thực hiện mục tiêu đề ra
VN thay đổi quan điểm mục tiêu CSTT từ đa mục tiêu còn 1 mục tiêu
9) Mô hình tổ chức của NHTW. LH VN
--Có 2 mô hình tổ chức của NHTW: mô hình NHTW độc lập với chính phủ và mô hình NHTW trực thuộc CP
--Mô hình NHTW độc lập với chính phủ: theo mô hình này, NHTW có quyền quyết định đến
việc xây dựng và thực hiện CSTT mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách
hoặc các áp lực chính trị khác
--Mô hình NHTW trực thuộc với chính phủ
NHTW trực thuộc CP, chịu sự chi phối trực tiếp của CP về nhân sự, ngân sách, mục tiêu và công cụ của CSTT
Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Châu Á, nó phù hợp với yêu cầu tập trung
quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển. CP dễ dàng sử dụng
NHTW là công cụ phục vụ cho các mục tiêu cấp bách trước mắt của quốc gia; đồng thời CSTT
cũng được kiểm soát với mục đích sử dụng phối hợp đồng bộ với chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ.
Hạn chế: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc sẽ
làm cho NHTW xa rời với mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh tế
--Mô hình NHTW tại VN: căn cứ theo luật NHNN 2010, NHNN VN theo mô hình NHTW trực thuộc chính phủ
Trong đó, NHNN thực hiện các hoạt động:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Phát hành tiền
Hoạt động tín dụng ngân hàng
Hoạt động mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân ngân quỹ
Hoạt động ngoại hối và quản lý ngoại hối
Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng 10
10) Cơ chế tác động của công cụ nghiệp vụ thị trường mở và công cụ dự trữ bắt buộc. LH
VN trong 3 năm gần đây

--Là nghiệp vụ NHTW tham gia mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ nhằm
tác động vào khối lượng tiền cung ứng (M)
=> Hoạt động thị trường mở ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ của các NHTM và ảnh hưởng gián tiếp tới mức lãi suất --Cơ chế tác động:
Khi NHTM bán chứng khoán, khi đó NHTM là người, làm cho lượng tiền dự trữ của NHTM
giảm, cho vay nền kinh tế giảm, khối lượng tiền cung ứng giảm.
Khi lượng dự trữ giảm, NHTM đi vay trên thị trường liên ngân hàng, làm lãi suất liên ngân hàng tăng
NHTW mua bán chứng khoán tác động lên giá chứng khoán --Ưu điểm
Là công cụ linh hoạt nhất của CSTT. Vì tính linh hoạt của CSTT được thể hiện qua tính chính
xác cao. Cụ thể NHTWM có thể mua bán bất kỳ mức độ tuyệt đối nào
NHTW tham gia một các chủ động, tham gia bất kì thời điểm nào
NHTW khi tham gia vào thị trường mở, NHTW có thể đảo chiều hoạt động ở bất kỳ thời điểm
nào, do đó dễ dàng sửa sai
Tác động nhanh, tức thời
Thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển
--Nhược điểm: công cụ này không phát huy hiệu quả cao nếu thị trường tiền tệ không phát triển
--Điểu kiện hoạt động hiệu quả:
Sự phát triển của thị trường tiền tệ thứ cấp
Khả năng kiểm soát và dự đoán vốn khả dụng của NHTW --Liên hệ
Năm 2018: cuối năm 2017 đầu 2018, NHNN mua vào lượng lớn ngoại tệ và sử dụng công cụ
phát hành tín phiếu để hút tiền về, đảm bảo ổn định lạm phát. Đến tháng 4, hoạt động hút tiền
giảm dần và NHNN có xu hướng bơm ròng tiền ra nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh và tín dụng sau tết. Gần đến cuối năm, lãi suất liên ngân hàng và lãi suất trên thị trường có
xu hướng tăng dần, cho thấy nhu cầu thanh khoản của hệ thống ngân hàng. NHNN đã thực hiện
hoạt động bơm tiền ròng nhằm ổn định thị trường
Năm 2019: trong cả năm 2019 NHNN bơm hút qua kênh OMO (nghiệp vụ thị trường mở) đan
xen tùy theo diễn biến thanh khoản thị trường. Trong đó để tăng dự trữ ngoại hối, NHNN đã bơm
lượng tiền lớn ra thị trường nhưng sau đó sử dụng kênh OMO để hút tiền về, từ đó duy trì ổn
định tỷ giá, lãi suất và đảm bảo mục tiêu lạm phát đã đặt ra.
9 tháng đầu 2020: lãi suất có xu hướng duy trì ở mức thấp (nhằm giúp NHTM có thể hạ lãi suất
cho vay, thúc đẩy nền kinh tế), thanh khoản của hệ thống dồi dào, NHNN ít can thiệp lên thị
trường mở (7 tháng đầu năm 2020 VN thặng dư thương mại hơn 8 tỷ USD, NHNN mau vào
USD để cải thiện hệ thống dự trữ ngoại hối, bơm tiền vào hệ thống)