




Preview text:
Câu hỏi: ba má chết, ba chết trc, má chết sau , má để di chúc, ba k để dii chúc, có 3 đứa con 1 đứa cháu 
mẹ mất trc ông ba 18 năm. Có 1 miếng đất bên đức má để 50% cho 3 đứa con, 50% cho cháu gái đã làm  giấy trên xã
Tư vấn xdd tài sản chung ông bà ; ông 50 bà 50 
Chia tài sản ch phù hợp. Phần ts của ông k để di chung chia theo tài sản, di chúc của bà chia cho cháu thì 
để lại cho ng cháu. Di chúc đúng 1 phần ở phần di chúc ts của bà 
Cụ thể 50 của chồng chia theo hàng thừa kế ; thứ nhất cha mẹ của ông ba ; thứ 2 con có 3 ng con , có 1 
đứa con gái mất thì tài sản chia cho cháu, bà vợ chết sau cũng đc chia tài sản
Vấn đề chữ kí, nên yêu cầu giám định, kiện ra tòa, nếu đây chữ kí thật thì di chúc có hiệu lực nếu chữ kí 
giả di chúc vô hiệu dù có chữ kí của ủy ban 
Câu hỏi chồng có vợ trc 2 n g con , li dị còn 2 ng con còn 1 mảnh đất chung, vợ t1 để miếng đất lại cho ck 
cũ với 2 đứa con , chồng lấy vợ mới, chỉ có nhà đơn sơ, đc đền tiền đất xây lại cằn nhà mới.
Nguyễn tắc chung trong chế đọ tài sản 
Chế đọ tài sản của vc có tồn tại , hình thành trng quan hệ hôn nhân , vì 
quan hệ nhân thân mang tính quyết định chế độ tài sản. Trường hợp kết 
hôn trái pháp luật, kết hôn giả tạ thì k hình thanhd chế độ hôn nhân thì k 
hình thành chế đọ tài sản vợ chồng, sống chung như vự chồng k kết hôn 
những đc pháp luật thừa nhận vẫn hình thành chế độ ts vk ck 
Trong quan HHNGD năm 1959 chí thừa nhận chế độ tài sản theo luật 
định với 1 khối ts chung, nhiều ng lợi dụng hôn nhân k lành mạnh vd c 
này thấy anh ta đại gia có 1000 đô cô ta kết hôn thf ts riêng của ông kia  thành ts chung 
Anh M bị tai nạn phải ở nhà 2 tháng k đi làm, anh K gây tai nạn đền bù 
35tr. Thì đây là tsc hoặc tsr. 
Người vợ cho chồng 50k anh ta đem mua 5 từ vé số sau đó anh ta trúng 
50tr. 50tr là ts chung hay riêng . ts chung vì đây là khoản tài sản hợp 
pháp khác trong thời kì hôn nhân mà luật quy định the điều 33
 1990 Ông C bà d kết hôn tsc 200tr , có 2 ng con M N
2000 ông c sống như vợ chồng với bà k tsc:400tr có 1 ng con là H 
2015 C mất , xác định thừa kế là ai ? bao nhiêu 
Thừa kế bao gồm vợ hợp pháp là D , 2 con M, N và H 
Tài sản chung của C và K chung sống chia tùy theo mức làm ra, coi như 
bằng nhau chia 50% thì ông C có 200tr 
Tài sản của ong C đc xem là tsc của ông c và bà D vì đây là ts trong thời 
kì hôn nhân chia 2 thì được bà d 200tr di sản thừa kế của ông C là 200tr 
chia cho 4 ng thừa kế mỗi ng 50tr 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 1
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 8 luật HNGD quy định: “ Nam từ đủ 20 
tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”.
Vào năm 2011, chị N kết hôn với anh H khi chỉ 16 tuổi. Như vậy tại thời
điểm chị làm giấy kết hôn đã vi phạm pháp luật về điều kiện kết hoon 
quy định tại Điều 8 của luật HNGD 2014. Đây là kết hôn trái pháp luật 
Bài tập tình huống sô 4 
Căn cứ khoản a Điều 3 Nghị quyết số 35/2000/ND/QH10 quy định : “ 
Trong trường hợp quan hệ hôn nhân được xác lập trước ngày 03 tháng 1 
năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà 
chưa đăng kí kết hôn thì được khuyến khích đăng kí kết hôn; trong 
trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy 
định về ly hôn của Luật hôn nhân gia đình năm 2000”.
Năm 1985 ông Nam và bà Nguyệt sống chung như vợ chồng nhưng 
không đăng kí kết hôn vẫn được pháp luật thừa nhận hôn nhân hợp pháp 
hay còn gọi là hôn nhân thực tế. 
Căn cứ khoản a Điều 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 quy định : “ 
Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trược ngày 03 tháng 
01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân gia đình 1986 có hiệu lực mà chưa 
đăng kí kết hôn thì được khuyến đăng kí kết hôn; trong trường hợp yêu 
cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về li hôn của
Luật hôn nhân gia đình năm 2000”.
Anh H và chị Y làm lễ cưới và sống chung với nhau như vợ chồng ngày 
20/3/1986, trước ngày Luật hôn nhân gia đình 1986 có hiệu lực, tức anh
H và chị Y vẫn được pháp luật thừa nhận là hôn nhân hợp pháp.
Tháng 1/2016 chị Y gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết đơn ly hôn thì 
Tòa án tiến hành thụ lý đơn ly hôn theo yêu cầu của chị Y . 
Giải quyết đơn yêu cầu hủy kêts hôn trái pháp luật giữ anh H và chị D 
Chị Y và anh H là hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận là vợ  chồng hợp pháp 
 Căn cứ khoản 6 Điều 3 LHNGD 2014 : “ Kết hôn trái pháp luật là việc 
nam nữ đã đăng kí kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng 
một bên hoặc hai bên vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm a 
khoản 1 điều 8” vì anh H và chị Y tuy chưa đăng kí kết hôn nhưng vẫn 
được pháp luật thừa nhận là vợ chồng hợp pháp, anh H đăng kí kết hôn 
với chị D là trái pháp luật vì lúc này anh H vẫn đang có vợ là chị Y 
 Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 10 : “ Vợ chồng của người đang vợ có 
chồng mà kết hôn với người khác; cha mẹ con; người giám hộ hoặc 
người đại diện khác của người kết hôn trái pháp luật”. Như vậy chị Y có 
quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Câu 12: 
Căn cứ khoản 6 Điều 2 quy định : “ Kết hôn trái pháp luật là việc nam 
nữ đã đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nhưng một bên hoặc 
cả hai bên đều vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật  này.” 
Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Điều kiện kết  hôn : “
1. Nam , nữ kết hôn với nhau phải tuân theo điều kiện sau đây:
a , Nam từ đủ 20 tuổi trở lên , nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; 
b , Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện; 
c , Không bị mất năng lực hành vi dân sự ;
d , Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết 
hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng  giới tính.”
 Tại Điều 8 quy định không nhắc đến gái mại mại dâm hay cấm người 
phụ nữ trước đây làm gái mại dâm không được kết hôn hôn. Chị vợ vẫn 
đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, hôn nhân của hai vợ chồng không vi phạm
điều kiện kết hôn nên pháp luật vẫn thừa nhận đây là hôn nhân hợp pháp
không phải kết hôn trái pháp luật.
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình cấm các hành vi :  “  ”.
cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trợ ly hôn
Việc bà mẹ biết con dâu mình trước đây làm nghề mại dâm mà bắt con 
trai mình ly hôn mặc dù anh ta rất yêu vợ và không muốn chấm dứt cuộc
hôn nhân này, hành vi của bà mẹ đang trái với quy định pháp luật pháp 
luật vì đây là đang cưỡng ép ly hôn, một trong những nội dung bị cấm 
quy định tại điều 5 saiiiiiiiiiiiiiiii 
Sửa lại : Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Điều  kiện kết hôn : “
1. Nam , nữ kết hôn với nhau phải tuân theo điều kiện sau đây:
a , Nam từ đủ 20 tuổi trở lên , nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; 
b , Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện; 
c , Không bị mất năng lực hành vi dân sự ;
d , Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết 
hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng  giới tính.”
 Căn cứ vào Điều 8 Luật HNGD 2014 một trong những điều kiện kết 
hôn là không lừa dối kết hôn. Việc vợ bạn từng là gái mại dâm nhưng cố
tình che giấu mà nói dối là giáo viên dạy tiểu học thì thuộc vào trường 
hợp lừa dối kết hôn. Lừa dối kết hôn là