lOMoARcPSD| 59031616
Câu 1:
Phân tích các biện pháp nhằm tạo tăng cường động lực làm việc cho người lao
động. Liên hệ thực tế.
Câu 2:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng tập thể. Nếu là người lãnh đạo, anh/chị
sẽ làm gì để tâm trạng tập thể luôn tích cực? Lấy ví dụ minh họa.
Câu 3:
Ông Tân tuyển dụng một trợ lý mới, anh Huy, để đảm nhận một số công việc cải tiến
tổ chức của công ty. Đây là một công ty thương mại cổ phần xuất nhập khẩu rất nhiều loại
mặt hàng, đã phát triển từ một văn phòng chỉ với 5 nhân viên thành một công ty lên tới 100
nhân viên. Văn phòng chính của công ty đặt thành phố Nội. Ngoài ra còn 6 chi
nhánh khác đặt tại miền Nam, các nước Đông Âu và Đài Loan.
Trở về nước sau khi tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh của một trường đại học
nước ngoài, Huy đã làm việc tại bộ phận Marketing của một công ty lớn. Ông Tân đã
ấn tượng rất tốt đẹp về người thanh niên này đã mời anh về m việc cho công ty với
quy định anh sẽ báo cáo trực tiếp với ông. Công việc của Huy đươc giao tìm hiểu về
công ty đưa ra một số biện pháp nhằm cải tổ bởi công ty đã phát triển tốt trong những
năm qua song vẫn còn những hạn chế. Chẳng hạn, hệ thống lương thưởng chưa được tiêu
chuẩn hóa, mức độ phân quyền trong việc ra quyết định chưa ng. Điểm yếu này đã
bộc lộ khi một số quản trị viên đưa ra nhiều quyết định mà không hề báo cáo với ông Tân.
Huy đã bắt đầu công việc của mình với tất cả lòng nhiệt tình. Tuy nhiên, Huy nhận
thấy sự chống đối tnhiều chi nhánh. Không ai hợp tác cũng không ai tỏ ra thân
thiện với anh. Huy nhận ra rằng anh chỉ thể yêu cầu cung cấp một số thông tin nào đó
mà không thể đọc trực tiếp những gì anh muốn thu thập tìm hiểu. Huy quyết định phải học
cách tìm hiểu công ty và tìm ra cách thực hiện nhiệm vụ của mình.
a) Theo anh/chị, tại sao Huy vấp phải những trở ngại trong công việc?
Huy và ông Tân nên làm gì để giải quyết tình huống này?
Câu 1:
Động lực làm việc vai trò thiết yếu trong quá trình lao động của người lao động trong
doanh nghiệp, là nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc. Có nhiều biện pháp hiệu
quả trong việc tạo và tăng cường động lực làm việc cho người lao động:
lOMoARcPSD| 59031616
1. Khen ngợi, khuyến khích những nỗ lực và thành quả công việc của người lao động: Nhu
cầu được quý trọng là nhu cầu xếp vị trí thứ 2 trong tháp nhu cầu Maslow. Người sử dụng lao động
cần thường xuyên khen ngợi, khuyến khích nhân viên, có thể dưới các hình thức như: Khen ngợi,
tuyên dương những cá nhân, tập thể có thành tích cao mỗi 1 tuần/ 1 tháng; tặng thưởng cho những
cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều cống hiến cho tập thể..., từ đó sẽ tạo ra động lực cho nhân
viên, giúp tăng hiệu suất lao động và tăng tính cạnh tranh trong môi trường làm việc.
2. Cho nhân viên nhận thấy họ đang làm những việc ý nghĩa, cho họ hội bày tỏ quan
điểm: Khi làm một công việc mà đối với họ có ý nghĩa, con người thường sẽ cảm thấy hào hứng
tích cực hơn. Nếu nhân viên cảm thấy công việc mình đang làm ý nghĩa, giúp họ đạt được
tưởng, quan điểm riêng được lắng nghe, họ sẽ làm việc hăng say và cống hiến hơn.
3. Đãi ngộ công bằng đối với người lao động: Người sử dụng lao động cần đưa ra một
mứclương hợp lý và người lao động cảm thấy hợp lý với công sức của họ; Không được có sự khác
nhau về đãi ngộ giữa những người cùng hiệu suất công việc. Như vậy thì người lao động sẽ
mục tiêu cụ thể về mức lương và có động lực để đạt được mục tiêu đã được đề ra.
4. Trao đổi, lắng nghe n trọng nhu cầu của nhân viên: Giao tiếp lắng nghe nhân viên
sẽgiúp người quản lí có thể nắm bắt được những khúc mắc mà nhân viên đang mắc phải, từ đó đưa
ra những phương pháp phù hợp để giải quyết vấn đề. Những vấn đề nhân được thấu hiểu, giải
quyết sẽ tạo động lực làm việc cho nhân viên, đồng thời tăng cường sự tin tưởng giữa 2 bên.
5. Cho nhân viên hội phát triển bản thân, tạo môi trường làm việc năng động: Các nhà quản
lícó thể cung cấp cho nhân viên các chương trình đào tạo, các cơ hội, các môi trường năng động để
nhân viên phát triển kĩ năng của bản thân, từ sự tiến bộ đó mà có thêm động lực làm việc.
6. Tạo sự tin tưởng giữa người quản người lao động: Khi nhận được sự tin tưởng, tín
nhiệmtừ người quản lý, nhân viên sẽ có niềm tin, động lực để hoàn thành công việc tốt nhất có thể.
Đồng thời, nếu nhân viên tin tưởng vào phẩm chất và năng lực người quản lý, họ sẽ có động lực để
cống hiến hết mình cho công việc…. và còn nhiều biệp pháp khác.
Trong thực tế, rất nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các phương pháp trên trong phương thức
quản trị nhân lực của mình. Tập đoàn Vingroup, một trong những tập đoàn lớn, nổi tiếng và thành
công nhất tại Việt Nam có những chính sách đãi ngộ đối với nhân viên cùng hấp dẫn, tạo ra động
lực mạnh mẽ cho nhân viên trong lao động. Một trong số đó phải kể đến chính sách lương thưởng
vượt trội của Vingroup. Vingroup chính sách lương, thưởng phù hợp với từng vị trí công việc,
kỹ năng và trình độ chuyên môn của nhân viên, ghi nhận đúng mức năng lực và kết quả công việc
của từng cá nhân, đồng thời tạo động lực khuyến khích nhân viên phát huy năng lực, trách nhiệm
để nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả cho công việc. Những thành tích xuất sắc, những
sáng kiến tích cực, những đóng góp có hiệu quả cho dự án đều được Vingroup ghi nhận và các
hình thức khen thường như: khen ngợi, thưởng tiền mặt, tặng chuyến đi du lịch, tăng lương, đề bạt
thăng chức... Bên cạnh đó, Vingroup xây dựng một môi trường làm việc ng động, sáng tạo để
nhân viên môi trường lao động phù hợp phát huy năng lực. Với những chính sách hấp dẫn như
lOMoARcPSD| 59031616
trên, khi nhu cầu nhân được đáp ứng hứa hẹn, nhân viên tại Vingroup sẽ động lực mạnh
mẽ để cống hiến hết mình cho công việc cũng như tập đoàn. Câu 2:
m trạng tập thể những diễn biến nh cảm xúc cảm của các thành viên trong tập thể
đối với các sự vật và hiện tượng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể.
Thái độ của mỗi người trong tập thể với công việc, đồng nghiệp và với người lãnh đạo có ảnh
hưởng tới tâm trạng tập thể. Nếu mỗi nhân đều tinh thần vui vẻ, tích cực trong lao động thì
tất yếu tâm trạng của tập thể cũng tích cực, phấn khởi. Ngược lại, nếu người lao động biểu hiện
chán nản, mệt mỏi về công việc thì tập thể cũng sẽ hoạt động dưới bầu không khí mệt mỏi, thiếu sự
nhiệt huyết. Nếu các cá nhân trong tập thể có thái độ hoà đồng, đoàn kết với nhau thì tất nhiên tập
thể đó sẽ 1 tập thể đoàn kết nhất trí, tích cực và ngược lại, nếu các cá nhân thái độ xa lánh,
phân biệt đối xử trong tập thể thì tập thể sẽ trở nên thiếu đoàn kết, lủng củng, bầu không khí trong
tập thể trở nên căng thẳng, bức bối. Bên cạnh đó, nếu người lao động có sự tin tưởng vào nhà lãnh
đạo, họ sẽ vui vẻ cống hiến cho công việc, ngược lại, nếu nhà lãnh đạo sự lãnh đạo quan liêu,
mệnh lệnh thì tập thể tất yếu sẽ có sự bất mãn và có những cảm xúc tiêu cực.
Tâm trạng tập thể còn được hình thành hoặc bị ảnh hưởng do những biến cố chính trị, tác
động của những thay đổi hội, những thông tin mang nh thời sự liên quan đến quan điểm
chính trị của cá nhân và tập thể. Khi những biến cố chính trị, những thay đổi xã hội, những sự kiện
thời sự xảy ra có ảnh hưởng tới quan điểm chính trị củanhân hay tập thể, nó sẽ dẫn tới sự hoang
mang, lo lắng cho cá nhân hoặc tập thể.
Ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể còn có các yếu tố liên quan đến nhu cầu về công ăn việc làm,
sự thỏa mãn về vai trò vị trí công tác, về tính chất lao động, về cơ hội thăng tiến của cá nhân và tập
thể. Nếu các nhu cầu vcông việc, vị trí công tác, tính chất lao động, hội thăng tiến được tho
mãn hoặc đảm bảo, mỗi cá nhân cũng như tập thể sẽ có động lực phấn đấu và niềm vui trong công
việc. Ngược lại, nếu các nhu cầu trên không được đảm bảo hay thoả mãn, cá nhân sẽ tâm lo
âu, chán nản hay bỏ cuộc trong công việc, gây ảnh hưởng tới tâm trạng chung của tập thể.
Yếu tố ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể còn có liên quan đến những vấn đề của đời sống như
mức lương, giá cả, quan hệ trong gia đình của các nhân. Kinh tế luôn vấn đề được quan tâm
trong đời sống thường nhật của mỗi con người. Nếu người lao động cảm thấy không hài lòng về
mức lương, thường lo lắng về kinh tế, giá cả mặt hàng; gia đình của cá nhân nào đó xảy ra lục đục,
mâu thuẫn, họ sẽ mang tâm lý tiêu cực đến nơi làm việc và vô tình làm lan truyền những cảm xúc
tiêu cực đó (hiện tượng lây lan tâm lý), những người khác có thể bị ảnh hưởng và xuất hiện những
cảm xúc tương tự, tâm trạng của tập thể sẽ đồng thời đi xuống.
Điều kiện sống làm việc của tập thể cũng ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể. Nếu điều kiện
kinh tế, cơ sở vật chất đáp ứng đầy đủ, lao động tổ chức có khoa học, quan hệ giữa người với người
tốt đẹp thì tâm trạng chung của tập thể sẽ có sự phấn khởi, yêu đời. Ngược lại, điều kiện kinh tế,
sở vật chất thiếu thốn, nội bộ mâu thuẫn sẽ gây nên tâm trạng bi quan, thất vọng trong tập thể.
Đường lối lãnh đạo của người lãnh đạo có nhiều tác động tới tâm trạng tập thể. Nếu lãnh đạo
là người có tầm nhìn, công bằng, sáng suốt, có khả năng điều chỉnh bầu không khí khi tập thể đang
lOMoARcPSD| 59031616
đối mặt với khó khăn, kích thích năng lượng tích cực trong tập thể hướng suy nghĩ của tập thể
tới tương lai tươi sáng hơn thì tập thể sẽ tâm vững vàng, tâm trạng ch cực. Ngược lại, nếu
nhà lãnh đạo thường xuyên mắc sai lầm, đưa ra những quyết định vô lý hay mệnh lệnh bảo thủ thì
tất yếu sẽ gây ra tâm lý thất vọng, bất mãn trong tập thể.
Ngoài ra môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể, ví như thời tiết, nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, tiếng n, khói bụi,… đều ảnh hưởng tới tâm trạng con người. Nếu làm việc
trong thời tiết mát mẻ, không khí trong lành, tâm trạng con người cũng sẽ thoải mái, thư thái hơn.
Nếu là một người lãnh đạo, để tâm trạng tập thể luôn tích cực, em sẽ có những biện pháp như
sau: Trước hết, cần phải giữ cho mình một thái độ tích cực, lạc quan trước mọi tình huống, chỉ khi
người lãnh đạo giữ được bình tĩnh thì mới có thể ổn định được tâm trạng của tập thể. Bên cạnh đó,
biểu hiện tâm trạng của người đứng đầu cũng tác động tới tập thể, nếu người lãnh đạo nóng nảy,
khó tính thì không khí tập thể cũng căng thẳng, ngột ngạt; nếu người lãnh đạo thân thiện, vui vẻ t
tâm trạng tập thể tự nhiên cũng sẽ thoải mái, tích cực.
Lãnh đạo cần chú ý tổ chức lao động khoa học, cải tiến quy trình lao động, cải thiện điều kiện
làm việc cho tập thể. Tổ chức lao động khoa học, cải tiến quy trình lao động hay cải thiện điều kiện
làm việc cho tập thể giúp tập thể tiến bộ hơn, năng suất lao động cao hơn, giải quyết được các nhu
cầu của người lao động, từ đó thăng bằng cảm xúc trong tập thể và duy trì xúc cảm dương tính.
Lãnh đạo cần chú ý đến nhu cầu, nguyện vọng sự hoà hợp giữa các thành viên trong tập
thể. Quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên làm cho họ cảm thấy những họ đóng góp
cho công ty được đánh giá cao, họ sẽ có động lực để làm việc tích cực và hiệu quả hơn. Các thành
viên hoà đồng, đoàn kết sẽ tạo ra bầu không khí thân mật, gắn trong tập thể, ngược lại nếu tập
thể lục đục, mâu thuẫn sẽ gây ra căng thẳng cho các thành viên. Việc tổ chức các hoạt động sinh
hoạt tập thể, buổi tiệc, giải trí sẽ giúp khuấy động bầu không khí trong tập thể; gắn kết các mối
quan hệ, duy trì nguồn năng lượng tích cực, sự đoàn kết. Việc lãnh đạo khen ngợi, động viên
nhân/tập thể cũng có những tác động tích cực tới tâm trạng chung của tập thể.
Bên cạnh đó, để giữ cho tâm trạng tập thể luôn lành mạnh, người lãnh đạo cũng cần để ý,
nhắc nhở, phê bình những nhân không biết quý trọng tâm trạng tốt của tập thể, những hành
động làm tổn hại bầu không khí của tập thể, lan truyền năng lượng tiêu cực.
Ví dụ minh hoạ: Giả sử em là tổ trưởng của một tổ công nhân sản xuất, như vậy với cương vị
là người lãnh đạo của tổ, em có thể duy trì tâm trạng tích cực cho tổ bằng nhiều cách như: Duy trì
thái độ lạc quan, vui vẻ cho bản thân. Khi các thành viên thấy được những cảm xúc tích cực của
người lãnh đạo, họ cũng sẽ được “lây lan tâm lý” tích cực, vui vẻ; Khen ngợi thành tích mà tập thể
đạt được dù kết quả đó xuất sắc hay không. Việc được thừa nhận nỗ lực sẽ khiến cho con người có
động lực để làm tốt hơn, động lực này mang năng lượng tích cực nên tâm trạng của tập thể cũng sẽ
tích cực; Trao đổi, lắng nghe nguyện vọng của các thành viên trong tổ và giúp đỡ họ tìm ra phương
thức giải quyết; Kịp thời giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong tổ, nhờ vậy mà tập thể sẽ thêm
gắn bó, thân mật; Nhắc nhở hoặc xử lý các cá nhân gây ảnh hưởng đến tâm trạng chung tập thể để
ổn định và cân bằng không khí trong tập thể. Câu 3:
lOMoARcPSD| 59031616
a) Theo em, Huy vấp phải những trở ngại trong công việc có thể do một trong số
nhữngnguyên nhân sau đây: Mức độ phân quyền trong công ty chưa được ràng dẫn đến một số
quản trị viên có hiện tượng vượt quyền, tự quyết trong những sự việc yêu cầu sự xem xét của người
lãnh đạo; Do anh Huy là người mới vào công ty không lâu nên chưa nhận được sự tin tưởng từ các
chi nhánh; Do vị trí của anh Huy trong công ty không phải là một nhà quản trị thực sự, bởi anh là
một trợ công việc của anh tìm hiểu về công ty đưa ra biện pháp cải tổ, như vậy, khi
không có quyền của 1 nhà quản trị (dù là cấp cơ sở, cấp trung gian hay cấp cao) thì việc yêu cầu sự
hợp tác từ các chi nhánh rất khó khăn; Nguyên nhân cũng thể do cách thức thực hiện công
việc anh quá trực tiếp n gây nên tâm chống đối từ các chi nhánh, anh nên tìm hiểu theo cách
khéo léo mềm dẻo hơn; Nếu những quản trị viên/ những chi nhánh kia thực sự vấn đề, vậy
tất nhiên họ sẽ tìm cách trốn tránh không hợp tác với công việc của anh Huy, đồng thời vì anh Huy
không thực quyền của nhà quản trị nên không thể buộc những quản trị viên kia đưa ra những
thông tin cần thiết. Nếu như bộ máy công ty đã đi vào guồng quay ổn định thì bất kỳ sự thay đổi
nào cũng khả năng gây những biến đổi đối với các chi nhánh công ty. Những chi nhánh nếu
từ chối hợp tác vì giấu diếm sai phạm thì tất nhiên sẽ có tâm lý sợ bị phanh phui.
b) Để giải quyết tình huống này, theo em, về phía ông Tân, đối với nhân viên, ông cần
nhữngquy định cũng như cách thức xử phạt cứng rắn, không để cho nhân viên tự ý vượt quyền.
Ông cần tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của vấn đề để tìm cách giải quyết, nguyên nhân có thể đến từ
phương thức lãnh đạo của ông còn nhiều lỗ hổng, kỷ luật công ty chưa nghiêm hay còn tồn tại
những vấn đề uẩn khúc trong nội bộ công ty… Ông Tân thể giao cho anh Huy một chức vụ cụ
thể thể yêu cầu sự hợp tác tuyệt đối của các quản trị viên trong công ty. Ông cũng thể trực
tiếp trao quyền cho anh Huy hoặc yêu cầu các chi nhánh trên hợp tác. Ngoài ra, ông Tân cũng phải
có những hình thức cảnh cáo, xử phạt cụ thể đối với những chi nhánh có hành vi chống đốiche
giấu sai phạm để răn đe cho toàn bộ công ty.
Về phía anh Huy, nếu Huy nhận được sự trợ hỗ từ ông Tân như đã nói ở trên biết vận dụng những
điều ấy thì đó cũng một giải pháp. Hoặc Huy thể những phương thức giao tiếp khéo léo
hơn với các nhà quản trị, nếu vấn đề đến từ nghi ngờ của họ về ng lực nghiệp vụ của Huy thì
cách thức Huy thể hiện sự chuyên nghiệp skhiến họ tin tưởng anh và đồng ý cung cấp những
thông tin cần thiết. Nếu vấn đề đến từ bản thân những nhà quản trị hoặc những chi nhánh kia, Huy
cần cách tiếp cận khác khéo léo hơn. Huy cũng thể đưa ra góp ý với ông Tân về việc ban hành
những quy định bắt buộc mới cách thức duy trì những quy định đó bằng quyền lực của người
lãnh đạo.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59031616 Câu 1:
Phân tích các biện pháp nhằm tạo và tăng cường động lực làm việc cho người lao
động. Liên hệ thực tế. Câu 2:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tâm trạng tập thể. Nếu là người lãnh đạo, anh/chị
sẽ làm gì để tâm trạng tập thể luôn tích cực? Lấy ví dụ minh họa. Câu 3:
Ông Tân tuyển dụng một trợ lý mới, anh Huy, để đảm nhận một số công việc cải tiến
tổ chức của công ty. Đây là một công ty thương mại cổ phần xuất nhập khẩu rất nhiều loại
mặt hàng, đã phát triển từ một văn phòng chỉ với 5 nhân viên thành một công ty lên tới 100
nhân viên. Văn phòng chính của công ty đặt ở thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn có 6 chi
nhánh khác đặt tại miền Nam, các nước Đông Âu và Đài Loan.
Trở về nước sau khi tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh của một trường đại học
nước ngoài, Huy đã làm việc tại bộ phận Marketing của một công ty lớn. Ông Tân đã có
ấn tượng rất tốt đẹp về người thanh niên này và đã mời anh về làm việc cho công ty với
quy định anh sẽ báo cáo trực tiếp với ông. Công việc của Huy đươc giao là tìm hiểu về
công ty và đưa ra một số biện pháp nhằm cải tổ bởi công ty đã phát triển tốt trong những
năm qua song vẫn còn những hạn chế. Chẳng hạn, hệ thống lương thưởng chưa được tiêu
chuẩn hóa, mức độ phân quyền trong việc ra quyết định chưa rõ ràng. Điểm yếu này đã
bộc lộ khi một số quản trị viên đưa ra nhiều quyết định mà không hề báo cáo với ông Tân.
Huy đã bắt đầu công việc của mình với tất cả lòng nhiệt tình. Tuy nhiên, Huy nhận
thấy có sự chống đối từ nhiều chi nhánh. Không ai hợp tác và cũng không ai tỏ ra thân
thiện với anh. Huy nhận ra rằng anh chỉ có thể yêu cầu cung cấp một số thông tin nào đó
mà không thể đọc trực tiếp những gì anh muốn thu thập tìm hiểu. Huy quyết định phải học
cách tìm hiểu công ty và tìm ra cách thực hiện nhiệm vụ của mình.
a) Theo anh/chị, tại sao Huy vấp phải những trở ngại trong công việc?
Huy và ông Tân nên làm gì để giải quyết tình huống này? Câu 1:
Động lực làm việc có vai trò thiết yếu trong quá trình lao động của người lao động trong
doanh nghiệp, là nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc. Có nhiều biện pháp hiệu
quả trong việc tạo và tăng cường động lực làm việc cho người lao động: lOMoAR cPSD| 59031616 1.
Khen ngợi, khuyến khích những nỗ lực và thành quả công việc của người lao động: Nhu
cầu được quý trọng là nhu cầu xếp vị trí thứ 2 trong tháp nhu cầu Maslow. Người sử dụng lao động
cần thường xuyên khen ngợi, khuyến khích nhân viên, có thể dưới các hình thức như: Khen ngợi,
tuyên dương những cá nhân, tập thể có thành tích cao mỗi 1 tuần/ 1 tháng; tặng thưởng cho những
cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều cống hiến cho tập thể..., từ đó sẽ tạo ra động lực cho nhân
viên, giúp tăng hiệu suất lao động và tăng tính cạnh tranh trong môi trường làm việc. 2.
Cho nhân viên nhận thấy họ đang làm những việc có ý nghĩa, cho họ cơ hội bày tỏ quan
điểm: Khi làm một công việc mà đối với họ có ý nghĩa, con người thường sẽ cảm thấy hào hứng và
tích cực hơn. Nếu nhân viên cảm thấy công việc mình đang làm có ý nghĩa, giúp họ đạt được lý
tưởng, quan điểm riêng được lắng nghe, họ sẽ làm việc hăng say và cống hiến hơn. 3.
Đãi ngộ công bằng đối với người lao động: Người sử dụng lao động cần đưa ra một
mứclương hợp lý và người lao động cảm thấy hợp lý với công sức của họ; Không được có sự khác
nhau về đãi ngộ giữa những người có cùng hiệu suất công việc. Như vậy thì người lao động sẽ có
mục tiêu cụ thể về mức lương và có động lực để đạt được mục tiêu đã được đề ra. 4.
Trao đổi, lắng nghe và tôn trọng nhu cầu của nhân viên: Giao tiếp và lắng nghe nhân viên
sẽgiúp người quản lí có thể nắm bắt được những khúc mắc mà nhân viên đang mắc phải, từ đó đưa
ra những phương pháp phù hợp để giải quyết vấn đề. Những vấn đề cá nhân được thấu hiểu, giải
quyết sẽ tạo động lực làm việc cho nhân viên, đồng thời tăng cường sự tin tưởng giữa 2 bên. 5.
Cho nhân viên cơ hội phát triển bản thân, tạo môi trường làm việc năng động: Các nhà quản
lícó thể cung cấp cho nhân viên các chương trình đào tạo, các cơ hội, các môi trường năng động để
nhân viên phát triển kĩ năng của bản thân, từ sự tiến bộ đó mà có thêm động lực làm việc. 6.
Tạo sự tin tưởng giữa người quản lí và người lao động: Khi nhận được sự tin tưởng, tín
nhiệmtừ người quản lý, nhân viên sẽ có niềm tin, động lực để hoàn thành công việc tốt nhất có thể.
Đồng thời, nếu nhân viên tin tưởng vào phẩm chất và năng lực người quản lý, họ sẽ có động lực để
cống hiến hết mình cho công việc…. và còn nhiều biệp pháp khác.
Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã áp dụng các phương pháp trên trong phương thức
quản trị nhân lực của mình. Tập đoàn Vingroup, một trong những tập đoàn lớn, nổi tiếng và thành
công nhất tại Việt Nam có những chính sách đãi ngộ đối với nhân viên vô cùng hấp dẫn, tạo ra động
lực mạnh mẽ cho nhân viên trong lao động. Một trong số đó phải kể đến chính sách lương thưởng
vượt trội của Vingroup. Vingroup có chính sách lương, thưởng phù hợp với từng vị trí công việc,
kỹ năng và trình độ chuyên môn của nhân viên, ghi nhận đúng mức năng lực và kết quả công việc
của từng cá nhân, đồng thời tạo động lực và khuyến khích nhân viên phát huy năng lực, trách nhiệm
để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả cho công việc. Những thành tích xuất sắc, những
sáng kiến tích cực, những đóng góp có hiệu quả cho dự án đều được Vingroup ghi nhận và có các
hình thức khen thường như: khen ngợi, thưởng tiền mặt, tặng chuyến đi du lịch, tăng lương, đề bạt
thăng chức... Bên cạnh đó, Vingroup xây dựng một môi trường làm việc năng động, sáng tạo để
nhân viên có môi trường lao động phù hợp phát huy năng lực. Với những chính sách hấp dẫn như lOMoAR cPSD| 59031616
trên, khi nhu cầu cá nhân được đáp ứng và hứa hẹn, nhân viên tại Vingroup sẽ có động lực mạnh
mẽ để cống hiến hết mình cho công việc cũng như tập đoàn. Câu 2:
Tâm trạng tập thể là những diễn biến tình cảm và xúc cảm của các thành viên trong tập thể
đối với các sự vật và hiện tượng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể.
Thái độ của mỗi người trong tập thể với công việc, đồng nghiệp và với người lãnh đạo có ảnh
hưởng tới tâm trạng tập thể. Nếu mỗi cá nhân đều có tinh thần vui vẻ, tích cực trong lao động thì
tất yếu tâm trạng của tập thể cũng tích cực, phấn khởi. Ngược lại, nếu người lao động biểu hiện
chán nản, mệt mỏi về công việc thì tập thể cũng sẽ hoạt động dưới bầu không khí mệt mỏi, thiếu sự
nhiệt huyết. Nếu các cá nhân trong tập thể có thái độ hoà đồng, đoàn kết với nhau thì tất nhiên tập
thể đó sẽ là 1 tập thể đoàn kết nhất trí, tích cực và ngược lại, nếu các cá nhân có thái độ xa lánh,
phân biệt đối xử trong tập thể thì tập thể sẽ trở nên thiếu đoàn kết, lủng củng, bầu không khí trong
tập thể trở nên căng thẳng, bức bối. Bên cạnh đó, nếu người lao động có sự tin tưởng vào nhà lãnh
đạo, họ sẽ vui vẻ cống hiến cho công việc, ngược lại, nếu nhà lãnh đạo có sự lãnh đạo quan liêu,
mệnh lệnh thì tập thể tất yếu sẽ có sự bất mãn và có những cảm xúc tiêu cực.
Tâm trạng tập thể còn được hình thành hoặc bị ảnh hưởng do những biến cố chính trị, tác
động của những thay đổi xã hội, những thông tin mang tính thời sự có liên quan đến quan điểm
chính trị của cá nhân và tập thể. Khi những biến cố chính trị, những thay đổi xã hội, những sự kiện
thời sự xảy ra có ảnh hưởng tới quan điểm chính trị của cá nhân hay tập thể, nó sẽ dẫn tới sự hoang
mang, lo lắng cho cá nhân hoặc tập thể.
Ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể còn có các yếu tố liên quan đến nhu cầu về công ăn việc làm,
sự thỏa mãn về vai trò vị trí công tác, về tính chất lao động, về cơ hội thăng tiến của cá nhân và tập
thể. Nếu các nhu cầu về công việc, vị trí công tác, tính chất lao động, cơ hội thăng tiến được thoả
mãn hoặc đảm bảo, mỗi cá nhân cũng như tập thể sẽ có động lực phấn đấu và niềm vui trong công
việc. Ngược lại, nếu các nhu cầu trên không được đảm bảo hay thoả mãn, cá nhân sẽ có tâm lý lo
âu, chán nản hay bỏ cuộc trong công việc, gây ảnh hưởng tới tâm trạng chung của tập thể.
Yếu tố ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể còn có liên quan đến những vấn đề của đời sống như
mức lương, giá cả, quan hệ trong gia đình của các cá nhân. Kinh tế luôn là vấn đề được quan tâm
trong đời sống thường nhật của mỗi con người. Nếu người lao động cảm thấy không hài lòng về
mức lương, thường lo lắng về kinh tế, giá cả mặt hàng; gia đình của cá nhân nào đó xảy ra lục đục,
mâu thuẫn, họ sẽ mang tâm lý tiêu cực đến nơi làm việc và vô tình làm lan truyền những cảm xúc
tiêu cực đó (hiện tượng lây lan tâm lý), những người khác có thể bị ảnh hưởng và xuất hiện những
cảm xúc tương tự, tâm trạng của tập thể sẽ đồng thời đi xuống.
Điều kiện sống và làm việc của tập thể cũng ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể. Nếu điều kiện
kinh tế, cơ sở vật chất đáp ứng đầy đủ, lao động tổ chức có khoa học, quan hệ giữa người với người
tốt đẹp thì tâm trạng chung của tập thể sẽ có sự phấn khởi, yêu đời. Ngược lại, điều kiện kinh tế, cơ
sở vật chất thiếu thốn, nội bộ mâu thuẫn sẽ gây nên tâm trạng bi quan, thất vọng trong tập thể.
Đường lối lãnh đạo của người lãnh đạo có nhiều tác động tới tâm trạng tập thể. Nếu lãnh đạo
là người có tầm nhìn, công bằng, sáng suốt, có khả năng điều chỉnh bầu không khí khi tập thể đang lOMoAR cPSD| 59031616
đối mặt với khó khăn, kích thích năng lượng tích cực trong tập thể và hướng suy nghĩ của tập thể
tới tương lai tươi sáng hơn thì tập thể sẽ có tâm lý vững vàng, tâm trạng tích cực. Ngược lại, nếu
nhà lãnh đạo thường xuyên mắc sai lầm, đưa ra những quyết định vô lý hay mệnh lệnh bảo thủ thì
tất yếu sẽ gây ra tâm lý thất vọng, bất mãn trong tập thể.
Ngoài ra môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng tới tâm trạng tập thể, ví như thời tiết, nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, tiếng ồn, khói bụi,… đều có ảnh hưởng tới tâm trạng con người. Nếu làm việc
trong thời tiết mát mẻ, không khí trong lành, tâm trạng con người cũng sẽ thoải mái, thư thái hơn.
Nếu là một người lãnh đạo, để tâm trạng tập thể luôn tích cực, em sẽ có những biện pháp như
sau: Trước hết, cần phải giữ cho mình một thái độ tích cực, lạc quan trước mọi tình huống, chỉ khi
người lãnh đạo giữ được bình tĩnh thì mới có thể ổn định được tâm trạng của tập thể. Bên cạnh đó,
biểu hiện tâm trạng của người đứng đầu cũng tác động tới tập thể, nếu người lãnh đạo nóng nảy,
khó tính thì không khí tập thể cũng căng thẳng, ngột ngạt; nếu người lãnh đạo thân thiện, vui vẻ thì
tâm trạng tập thể tự nhiên cũng sẽ thoải mái, tích cực.
Lãnh đạo cần chú ý tổ chức lao động khoa học, cải tiến quy trình lao động, cải thiện điều kiện
làm việc cho tập thể. Tổ chức lao động khoa học, cải tiến quy trình lao động hay cải thiện điều kiện
làm việc cho tập thể giúp tập thể tiến bộ hơn, năng suất lao động cao hơn, giải quyết được các nhu
cầu của người lao động, từ đó thăng bằng cảm xúc trong tập thể và duy trì xúc cảm dương tính.
Lãnh đạo cần chú ý đến nhu cầu, nguyện vọng và sự hoà hợp giữa các thành viên trong tập
thể. Quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên làm cho họ cảm thấy những gì họ đóng góp
cho công ty được đánh giá cao, họ sẽ có động lực để làm việc tích cực và hiệu quả hơn. Các thành
viên hoà đồng, đoàn kết sẽ tạo ra bầu không khí thân mật, gắn bó trong tập thể, ngược lại nếu tập
thể lục đục, mâu thuẫn sẽ gây ra căng thẳng cho các thành viên. Việc tổ chức các hoạt động sinh
hoạt tập thể, buổi tiệc, giải trí sẽ giúp khuấy động bầu không khí trong tập thể; gắn kết các mối
quan hệ, duy trì nguồn năng lượng tích cực, sự đoàn kết. Việc lãnh đạo khen ngợi, động viên cá
nhân/tập thể cũng có những tác động tích cực tới tâm trạng chung của tập thể.
Bên cạnh đó, để giữ cho tâm trạng tập thể luôn lành mạnh, người lãnh đạo cũng cần để ý,
nhắc nhở, phê bình những cá nhân không biết quý trọng tâm trạng tốt của tập thể, có những hành
động làm tổn hại bầu không khí của tập thể, lan truyền năng lượng tiêu cực.
Ví dụ minh hoạ: Giả sử em là tổ trưởng của một tổ công nhân sản xuất, như vậy với cương vị
là người lãnh đạo của tổ, em có thể duy trì tâm trạng tích cực cho tổ bằng nhiều cách như: Duy trì
thái độ lạc quan, vui vẻ cho bản thân. Khi các thành viên thấy được những cảm xúc tích cực của
người lãnh đạo, họ cũng sẽ được “lây lan tâm lý” tích cực, vui vẻ; Khen ngợi thành tích mà tập thể
đạt được dù kết quả đó xuất sắc hay không. Việc được thừa nhận nỗ lực sẽ khiến cho con người có
động lực để làm tốt hơn, động lực này mang năng lượng tích cực nên tâm trạng của tập thể cũng sẽ
tích cực; Trao đổi, lắng nghe nguyện vọng của các thành viên trong tổ và giúp đỡ họ tìm ra phương
thức giải quyết; Kịp thời giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong tổ, nhờ vậy mà tập thể sẽ thêm
gắn bó, thân mật; Nhắc nhở hoặc xử lý các cá nhân gây ảnh hưởng đến tâm trạng chung tập thể để
ổn định và cân bằng không khí trong tập thể. Câu 3: lOMoAR cPSD| 59031616 a)
Theo em, Huy vấp phải những trở ngại trong công việc có thể do là một trong số
nhữngnguyên nhân sau đây: Mức độ phân quyền trong công ty chưa được rõ ràng dẫn đến một số
quản trị viên có hiện tượng vượt quyền, tự quyết trong những sự việc yêu cầu sự xem xét của người
lãnh đạo; Do anh Huy là người mới vào công ty không lâu nên chưa nhận được sự tin tưởng từ các
chi nhánh; Do vị trí của anh Huy trong công ty không phải là một nhà quản trị thực sự, bởi anh là
một trợ lý và công việc của anh là tìm hiểu về công ty và đưa ra biện pháp cải tổ, như vậy, khi
không có quyền của 1 nhà quản trị (dù là cấp cơ sở, cấp trung gian hay cấp cao) thì việc yêu cầu sự
hợp tác từ các chi nhánh là rất khó khăn; Nguyên nhân cũng có thể do cách thức thực hiện công
việc anh quá trực tiếp nên gây nên tâm lý chống đối từ các chi nhánh, anh nên tìm hiểu theo cách
khéo léo và mềm dẻo hơn; Nếu những quản trị viên/ những chi nhánh kia thực sự có vấn đề, vậy
tất nhiên họ sẽ tìm cách trốn tránh không hợp tác với công việc của anh Huy, đồng thời vì anh Huy
không có thực quyền của nhà quản trị nên không thể buộc những quản trị viên kia đưa ra những
thông tin cần thiết. Nếu như bộ máy công ty đã đi vào guồng quay ổn định thì bất kỳ sự thay đổi
nào cũng có khả năng gây những biến đổi đối với các chi nhánh và công ty. Những chi nhánh nếu
từ chối hợp tác vì giấu diếm sai phạm thì tất nhiên sẽ có tâm lý sợ bị phanh phui. b)
Để giải quyết tình huống này, theo em, về phía ông Tân, đối với nhân viên, ông cần có
nhữngquy định cũng như cách thức xử phạt cứng rắn, không để cho nhân viên tự ý vượt quyền.
Ông cần tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của vấn đề để tìm cách giải quyết, nguyên nhân có thể đến từ
phương thức lãnh đạo của ông còn nhiều lỗ hổng, kỷ luật công ty chưa nghiêm hay còn tồn tại
những vấn đề uẩn khúc trong nội bộ công ty… Ông Tân có thể giao cho anh Huy một chức vụ cụ
thể có thể yêu cầu sự hợp tác tuyệt đối của các quản trị viên trong công ty. Ông cũng có thể trực
tiếp trao quyền cho anh Huy hoặc yêu cầu các chi nhánh trên hợp tác. Ngoài ra, ông Tân cũng phải
có những hình thức cảnh cáo, xử phạt cụ thể đối với những chi nhánh có hành vi chống đối vì che
giấu sai phạm để răn đe cho toàn bộ công ty.
Về phía anh Huy, nếu Huy nhận được sự trợ hỗ từ ông Tân như đã nói ở trên và biết vận dụng những
điều ấy thì đó cũng là một giải pháp. Hoặc Huy có thể có những phương thức giao tiếp khéo léo
hơn với các nhà quản trị, nếu vấn đề đến từ nghi ngờ của họ về năng lực nghiệp vụ của Huy thì
cách thức Huy thể hiện sự chuyên nghiệp sẽ khiến họ tin tưởng anh và đồng ý cung cấp những
thông tin cần thiết. Nếu vấn đề đến từ bản thân những nhà quản trị hoặc những chi nhánh kia, Huy
cần có cách tiếp cận khác khéo léo hơn. Huy cũng có thể đưa ra góp ý với ông Tân về việc ban hành
những quy định bắt buộc mới và cách thức duy trì những quy định đó bằng quyền lực của người lãnh đạo.