












Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207194
CHƯƠNG 4: HỆ PHÂN TÁN
1. Cấu tạo cơ bản của hệ phân tán
Hệ phân tán là hệ có cấu trúc cơ bản bao gồm pha phân tán và môi trường phân
tán. (pha phân tán phân bố trong MTPT)
2. Phân biệt pha phân tán và môi trường phân tán
Pha phân tán (pha nội) thường tồn tại ở mức độ tiểu phân, phân bố bên trong
môi trường phân tán, không có tính liên tục và bị phân chia.
Môi trường phân tán (pha ngoại) bao quanh pha phân tán, có tính liên tục và không bị phân chia.
Pha phân tán và môi trường phân tán có thể tồn tại ở trạng thái rắn, lỏng, khí.
3. Phân biệt dung dịch và hệ tiểu phân
Hệ đồng thể (dung dịch) là hệ chỉ có một pha duy nhất, trong suốt và không có
bề mặt phân chia, lúc đó các thành phần trong hệ tồn tại ở mức độ phân tử, ion
hoặc nguyên tử. Ví dụ: dung dịch NaCl 0,9%, Glucose 5%...
Hệ tiểu phân (dị thể) là hệ có ít nhất 2 pha, có bề mặt phân chia, lúc đó các
thành phần trong hệ tồn tại ở mức độ tiểu phân. Ví dụ: nhũ tương, hỗn dịch…
Hệ tiểu phân = Pha phân tán + Môi trường phân tán + Chất ổn định
4. Phân biệt tiểu phân và hệ tiểu phân
Tiểu phân là thể tập hợp các phân tử, ion, hay nguyên tử liên kết với nhau bởi
các liên kết hóa lý hoặc thể kết hợp các tiểu phân kích thước nhỏ thành tiểu phân kích thước lớn.
Hệ tiểu phân là hệ dị thể, có ít nhất 2 pha, có bề mặt phân chia, lúc đó các thành
phần trong hệ tồn tại ở mức độ tiểu phân.
5. Phân biệt ion, nguyên tử, phân tử và tiểu phân
Ion: Là 1 nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử mang điện tích (dương hoặc âm) do
mất hay nhận electron. Một ion mang điện tích âm, khi nó thu được một hay
nhiều điện tử, được gọi là anion hay điện tích âm, và một ion mang điện tích
dương khi nó mất một hay nhiều điện tử, được gọi là cation hay điện tích dương.
Nguyên tử: là đơn vị cơ sở cấu tạo nên vật chất, rất nhỏ và trung hòa về điện,
bao gồm một hạt nhân mang điện tích dương ở trung tâm và các hạt electron
mang điện tích âm chuyển động xung quanh.
Phân tử: là phần tử nhỏ nhất của một chất, gồm một nhóm các nguyên tử liên
kết với nhau bằng liên kết hóa học và trung hòa về điện. lOMoAR cPSD| 47207194
Tiểu phân: là thể tập hợp các phân tử, ion, hay nguyên tử liên kết với nhau bởi
các liên kết hóa lý hoặc thể kết hợp các tiểu phân kích thước nhỏ thành tiểu phân kích thước lớn.
6. Phân biệt rắn, lỏng, bán rắn, khí và nêu tính chất cơ bản của từng trạng
thái vật chất và sự chuyển động giữa các trạng thái vật chất?
Rắn: Là trạng thái mà vật chất tồn tại có hình dạng nhất định, thể tích xác định
ở một điều kiện nhiệt độ và áp suất cụ thể. Các phần tử cấu tạo nên vật chất rắn
liên kết chặt chẽ với nhau và dao động quanh một vị trí cân bằng nào đó.
Chuyển động phân tử không đáng kể.
Lỏng: Là trạng thái mà vật chất tồn tại không có hình dạng nhất định mà phụ
thuộc vào hình dạng vật chứa nó, tuy nhiên nó vẫn có thể tích xác định. Các
phân tử cấu tạo nên vật chất lỏng thường liên kết với nhau (yếu hơn rắn nhưng
mạnh hơn khí) và có thể chuyển động tự do trong khối chất lỏng đó. Chuyển động phân tử Brown.
Khí: Là trạng thái mà vật chất tồn tại không có hình dạng, thể tích xác định,
chúng luôn chiếm toàn bộ thể tích vật chứa nó. Các phân tử cấu tạo nên vật
chất khí tương tác với nhau rất yếu và chuyển động hỗn loạn trong môi trường.
Bán rắn (siêu rắn): Là trạng thái mà vật chất tồn tại có cấu trúc tinh thể của
một chất rắn nhưng lại có thể chảy được như chất lỏng với độ nhớt bằng 0.
Sự chuyển đổi giữa các trạng thái vật chất:
Rắn nóng chảy thành lỏng, thăng hoa thành khí.
Lỏng đông đặc thành rắn, bay hơi thành khí.
Khí ngưng tụ thành lỏng, ngưng kết thành rắn.
Tính chất cơ bản:
Rắn: Kết tinh; gồm vô định hình và tinh thể kết tinh.
Lỏng: Sự căng bề mặt, tính nhớt, hiện tượng mao dẫn.
Khí: Tính nén, sự khuếch tán. 7.
Phân biệt hệ đồng thể, hệ dị thể và hệ đồng nhất. lOMoAR cPSD| 47207194
Hệ đồng thể là hệ chỉ có một pha duy nhất, trong suốt và không có bề mặt phân
chia, lúc đó các thành phần trong hệ tồn tại ở mức độ phân tử, ion hoặc phân
tử. Hệ dị thể là hệ có ít nhất 2 pha, có bề mặt phân chia, lúc đó các thành phần
trong hệ tồn tại ở mức độ tiểu phân.
Hệ đồng nhất là hệ có các tính chất hóa lý giống nhau hoặc khác nhau không có
ý nghĩa trong giới hạn cho phép ở tất cả các vị trí bên trong hệ. 8.
Tại sao sữa (chủ yếu chứa lipid) nhưng không có khả năng phân tán
tốt trong môi trường nước ?
Do năng lượng tự do bề mặt lớn nên nước và lipid khó phân tán vào nhau.
Nhưng trong sữa ( chủ yếu là lipid) có CHĐBM bản chất là protein 1 đầu
thân nước và 2 đuôi thân dầu nên khi cho vào trong hệ thì phần thân nước
hướng ra môi trường nước, phần thân dầu hướng vào lõi thân dầu. Lúc này từ
bề mặt thân dầu thì các giọt sữa sẽ chuyển thành bề mặt thân nước nên nó
dễ dàng phân tán trong môi trường nước. 9.
Phân biệt chất điện li mạnh và chất điện li yếu
Chất điện li mạnh là chất phân li hoàn toàn thành ion trong dung môi phân cực.
Chất điện li yếu là chất phân li không hoàn toàn trong dung môi phân cực, một
phần vẫn tồn tại ở dạng phân tử. 10.
Định nghĩa chất hoạt động bề mặt (CHĐBM) và vai trò của CHĐBM
CHĐBM là phân tử lưỡng tính có cấu trúc là 1 phần thân dầu (đuôi kị nước) và
một phần thân nước (đầu thân nước). Khi phân tán CHĐBM vào hệ phân tán,
CHĐBM sắp xếp ở bề mặt phân chia giữa pha thân dầu và pha thân nước, phần
thân dầu hướng vào môi trường thân dầu, phần thân nước hướng vào môi trường thân nước. Vai trò:
+ Giảm SCBM giữa pha thân dầu và pha thân nước
+ Giảm năng lượng tự do bề mặt giúp hệ phân tán ổn định.
Ứng dụng: nước giặt, nước rửa chén, … 11.
Phân biệt chất lưỡng tính và chất lưỡng điện tích.
Chất lưỡng tính: là hợp chất vừa có phần thân dầu và phân thân nước trong cùng 1 phân tử.
Chất lưỡng điện tích là hợp chất vừa có điện tích âm và điện tích dương trong cùng một phân tử. 12.
Mô tả hiện tượng vật lý xảy ra khi cho từ từ chất hoạt động vào
trong một cốc nước đến khi hình thành thể micelle? lOMoAR cPSD| 47207194
Khi cho từ từ chất hoạt động bề mặt vào nước, ban đầu các phân tử hòa tan
riêng lẻ. Khi nồng độ tăng, chúng tập trung lên bề mặt dung dịch làm giảm sức
căng bề mặt. Khi đạt đến nồng độ tới hạn (CMC), các phân tử tự sắp xếp lại:
đầu ưa nước quay ra ngoài, đuôi kỵ nước tụ vào trong, tạo thành cấu trúc hình cầu gọi là micelle. 13.
Mô tả hiện tượng vật lý xảy ra khi cho từ từ chất hoạt động vào
trong một cốc dầu đến khi hình thành thể micelle?
Khi cho từ từ chất hoạt động bề mặt vào dầu, ban đầu các phân tử hòa tan riêng
lẻ. Khi nồng độ tăng, chúng tập trung ở bề mặt dầu–không khí làm giảm sức
căng bề mặt. Đến nồng độ tới hạn (CMC), các phân tử tự sắp xếp lại: đầu kỵ
nước quay ra ngoài hòa hợp với dầu, còn đầu ưa nước quay vào trong, tạo thành micell đảo. 14.
CHĐBM thường phân bố ở đâu trong hệ tiểu phân? Vai trò
CHĐBM mang điện tích và không mang điện tích giúp ổn định hệ tiểu phân như thế nào?
CHĐBM sắp xếp ở bề mặt phân chia giữa pha thân dầu và pha thân nước.
CHĐBM mang điện tích: Khi hấp phụ lên bề mặt tiểu phân, chúng làm cho bề
mặt mang điện tích cùng dấu. Khi các tiểu phân tiến lại gần nhau sẽ đẩy nhau
và hệ phân tán ổn định nhờ cơ chế tương tác đẩy tĩnh điện học
CHĐBM không mang điện tích: Khi hấp phụ lên bề mặt tiểu phân, các mạch ưa
nước/kỵ nước của chúng tạo thành một lớp bao quanh, gây cản trở không gian
khi các tiểu phân tiến lại gần nhau. Nhờ hiện tượng cản trở không giản, hệ tiểu
phân được ngăn kết tụ và trở nên bền vững. 15.
Thành phần tạo nên hệ phân tán (pha phân tán, môi trường phân
tán và chất ổn định) có bản chất tương thích sinh học hoặc phân hủy
sinh học, phân biệt tương thích sinh học và phân hủy sinh học?
Tương thích sinh học: Là khả năng của một chất khi đưa vào cơ thể không gây
độc tính, không gây phản ứng miễn dịch bất lợi.
Phân hủy sinh học: Là khả năng của chất bị phân hủy nhờ enzyme hoặc quá
trình sinh học trong cơ thể thành các chất nhỏ, không độc. 16.
Phospholipids thường tìm thấy ở đâu trong tự nhiên? Tại sao trong
cơ thể phospholipid sắp xếp dạng lớp màng lipid kép?
Trong tự nhiên: Phospholipid có nhiều trong màng tế bào của sinh vật (động
vật, thực vật, vi khuẩn), lòng đỏ trứng, đậu nành,... lOMoAR cPSD| 47207194
Trong cơ thể, phospholipid sắp xếp thành màng lipid kép vì: Phospholipid là
phân tử lưỡng tính có đầu ưa nước (polar head) chứa nhóm phosphate và đuôi
kỵ nước (nonpolar tail) chứa acid béo.
Trong môi trường nước của cơ thể (nội bào và ngoại bào) thì đầu ưa nước
hướng ra ngoài, tiếp xúc với nước và đuôi kị nước hướng vào trong, tránh tiếp
xúc nước =>tạo nên màng lipid kép 17.
Trình bày cách sắp xếp của chất hoạt động bề mặt giữa các bề mặt
phân cách khí - lỏng, lỏng - lỏng và lỏng - rắn
Bề mặt phân cách khí - lỏng: Nếu MT lỏng là thân nước thì đầu thân nước
hướng vào môi trường nước và đuôi thân dầu sẽ hướng ra ngoài không khí.
Nếu môi trường lỏng là thân dầu thì đầu thân dầu sẽ hướng vào môi trường
thân dầu và đuôi thân nước sẽ hướng ra ngoài không khí.
BMPC lỏng - lỏng: Nếu là nhũ tương (D/N) thì phần đuôi thân dầu sẽ hướng
vào môi trường dầu và phần đầu thân nước sẽ hướng ra môi trường nước. Nếu
là nhũ tương (N/D) thì phần đầu thân nước sẽ hướng vào môi trường nước và
đuôi thân dầu hướng ra môi trường dầu.
BMPC lỏng - rắn: Nếu môi trường lỏng là thân nước thì phần đầu thân nước sẽ
hướng ra môi trường thân nước, phần đuôi thân dầu sẽ hướng ra bề mặt phân
cách. Nếu môi trường lỏng là thân dầu thì phần đầu thân nước sẽ hướng về bề
mạng phân cách và phần đuôi thân dầu sẽ hướng ra môi trường dầu. 18.
Phân biệt nhũ tương và hỗn dịch
Nhũ tương là hệ dị thể chứa ít nhất hai chất lỏng không đồng tan, một chất
lỏng được phân tán dưới dạng các giọt (pha nội hoặc pha phân tán) trong chất
lỏng kia (pha ngoại hoặc pha liên tục) thường được ổn định bằng 1 hay nhiều chất nhũ hóa.
Hỗn dịch là hệ phân tán gồm các tiểu phân rắn phân bố trong môi trường dẫn
chất lỏng, có thể được ổn định bằng chất gây thấm khi bề mặt tiểu phân không
thấm ướt bởi chất lỏng. 19.
Hiện tượng về bề mặt nào xảy ra trong hỗn dịch và nhũ tương
Hỗn dịch: Tính thấm ướt trên bề mặt rắn
Nhũ tương: SCBM 20.
Môi trường phân tán thường sử dụng trong ngành dược thân dầu hay thân nước?
Môi trường thân nước. 21.
Kể tên các môi trường thân nước và môi trường thân vào sử dụng trong ngành dược. lOMoAR cPSD| 47207194
Môi trường thân nước: nước, các dung dịch đệm, dung môi tan trong nước (ethanol, glycerin…)…
Môi trường thân dầu: dầu oliu, dầu lạc, vaseline…. 22.
Thành phần có khả năng tạo nên pha phân tán? Phân tử, ion, nguyên tử và tiểu phân. 23.
Hệ tiểu phân thường là đa phân tán hay đơn phân tán? Là hệ đa
phân tán vì kích thước các hạt phân tán thường không đều và khác nhau. 24.
Khi pha loãng hệ tiểu phân trong môi trường nước hoặc môi trường
dầu hiện tượng vật lý xảy ra như thế nào?
Trong nước: nếu hệ tiểu phân là nhũ tương (D/N) thì sẽ dễ dàng phân tán vào
môi trường nước. Còn nếu là nhũ tương (N/D) thì sẽ tách lớp.
Trong dầu: nếu hệ tiểu phân là nhũ tương (N/D) thì sẽ dễ dàng phân tán vào
MT nước. Còn nếu là nhũ tương (D/N) thì sẽ tách lớp. 25.
Bản chất dẫn điện của hệ tiểu phân phụ thuộc vào môi trường phân
tán hay pha phân tán? => phụ thuộc vào MTPT vì là pha liên tục 26.
Định nghĩa micelle, micelle đảo và liposome?
Micelle: Là thể tập hợp các phân tử lưỡng tính khi cho vào môi trường nước,
có cấu trúc lõi thân dầu và bề mặt thân nước.
Micelle đảo: Là thể tập hợp các phân tử lưỡng tính khi cho vào môi trường dầu
có cấu trúc lõi thân nước và bề mặt thân dầu. Ví dụ: Omega 3
Liposome: Là thể tập hợp các phân tử lưỡng tính, thường là các phospholipid,
tạo nên các tiểu phân có cấu trúc dạng màng bao. 27.
Trình bày các ứng dụng của từng loại tiểu phân theo phân loại cấu
trúc trong ngành dược?
Micelle: Tăng tính tan của những hợp chất khó tan bằng cách đưa vào lõi của micelle
Micelle đảo: hòa tan và bảo vệ các hợp chất tan trong nước để phân tán trong dầu. Ví dụ: omega 3
Liposome: Được sử dụng trong chẩn đoán điều trị ung thư, điều trị y học,
giúp hướng đến các đích sinh học 28.
Phân loại vi nhũ tương và nhũ tương
Nhũ tương là hệ dị thể chứa ít nhất hai chất lỏng không đồng tan, một chất
lỏng được phân tán dưới dạng các giọt (pha nội hoặc pha phân tán) trong chất lOMoAR cPSD| 47207194
lỏng kia (pha ngoại hoặc pha liên tục) thường được ổn định bằng 1 hay nhiều chất nhũ hóa.
Vi nhũ tương: hệ phân tán dị thể gồm pha dầu và pha nước phân tán vào nhau
và ổn định bằng chất hoạt động bề mặt, đẳng hướng về mặt quang học, ổn định
về mặt nhiệt động học 29.
Phân biệt liposome và phytosome?
Phytosome: là phức hợp trong đó hoạt chất tự nhiên (flavonoid, polyphenol…)
liên kết hóa học với phospholipid, giúp tăng độ tan và hấp thu dược chất qua
đường uống hoặc da.. Sự hình thành phytosome diễn ra bên trong cơ thể ở
mtrg dịch dạ dày, dịch ruột
Liposome: là thể tập hợp các phân tử lưỡng tính, thường là phospholipid, tạo
nên các tiểu phân có cấu trúc dạng màng bao, trong đó hoạt chất có thể nằm
trong lòng nước hoặc xen giữa lớp lipid. 30.
Dựa vào công thức bào chế các hệ tiểu phân, anh/chị hãy dự đoán
cấu trúc cơ bản của tiểu phân, cơ chế ổn định hệ tiểu phân và nêu
thành phần pha phân tán, môi trường phân tán? Tween 80: 2 g.
Nước cất vđ 100 g: micell
Cơ chế ổn định: cản trở không gian bề mặt
Pha PT: Tween 80 (chất trung hòa về điện nên không có tương tác đẩy) MTPT: nước cất
Lipoid S100: 2 g. Dầu vđ 100 g: micell đảo
Cơ chế: cản trở không gian bề mặt Pha PT: Lipiod MTPT: dầu
Phospholipid: 6 g, cholesterol: 0,6 g, Tween 80: 1 g, Nước cất vđ 100 g: liposome
Cơ chế: cản trở không gian bề mặt (do Tween 80)
Pha PT: phospholipid + cholesterol ( tạo lớp màng kép) MTPT: nước cất
Bơ ca cao: 10 g, Dầu thực vật: 10 g, Creamophor RH 40: 2 g, Span 60: 1 g,
Nước cất vđ 100 g: nhũ tương (D/N)
Cơ chế: cản trở không gian bề mặt (do Cremophor RH40)
Pha phân tán: Dầu (bơ ca cao + dầu thực vật) MTPT: nước cất
Xà phòng natri: 2 g (chất ổn định), Dầu thực vật: 10 g, Nước cất vđ 100 g: nhũ tương (D/N)
Cơ chế: tương tác lực tĩnh điện học (do các phân tử xà phòng tạo điện tích âm
trên bề mặt giọt dầu => đẩy nhau) lOMoAR cPSD| 47207194 Pha PT: Dầu thực vật MTPT: nước cất 31.
Phân biệt Entropy, Enthalpy, Năng lượng tự do
Entropy chỉ sự hỗn loạn của vật chất trong hệ
Enthalpy là nhiệt lượng mà hệ trao đổi trong quá trình đẳng áp
Năng lượng tự do là năng lượng vốn có của hệ khi cần nó để thực hiện công
trong điều kiện áp suất nhất định 32.
Phân biệt hòa tan, phân tán và kết tập?
Hòa tan: Là quá trình chia nhỏ các tiểu phân đến khi hình thành nên những
nguyên tử, phân tử, ion phân tán trong môi trường phân tán tạo thành dung dịch.
Phân tán: Là quá trình hình thành tiểu phân đi từ kích thước lớn đến kích
thước nhỏ trong đó quá trình chia nhỏ các tiểu phân kích thước lớn thành các
tiểu phân kích thước nhỏ hơn trong môi trường phân tán do các lực tác động cơ học
Kết tập: Là quá trình hình thành tiểu phân từ phần tử kích thước nhỏ đến kích
thước lớn trong đó xảy ra quá trình liên kết các phần tử kích thước nhỏ (ion,
nguyên tử, phân tử, hoặc tiểu phân nhỏ) thành các tiểu phân kích thước lớn hơn
trong môi trường phân tán nhờ liên kết hóa lý. 33.
Phân biệt hai quá trình kết tập: “kết tinh” và “kết tủa” Kết tinh là
quá trình hình thành các tiểu phân bằng hiện tượng vật lý
Kết tủa là quá trình hình thành các tiểu phân bằng phản ứng hóa học 34.
Phân biệt bão hòa và hỗn hòa
Bão hòa là trạng thái không thể hòa tan thêm được chất nữa ở điều kiện xác định.
Hỗn hòa là hòa tan ở bất kì tỉ lệ nào tạo dung dịch đồng thể. 35.
Phân biệt sự hòa tan và độ hòa tan
Độ tan (tính tan, solubility) là nồng độ dung dịch bão hòa chất tan trong môi
trường hòa tan ở một điều kiện xác định. Nói cách khác, độ tan chỉ mức độ hòa
tan tối đa của chất tan trong một môi trường ở một điều kiện xác định.
Độ hòa tan (dissolution): một đại lượng dùng để đánh giá động học quá trình
hòa tan. Độ hòa tan là lượng chất tan giải phóng ra môi trường hòa tan theo thời gian. lOMoAR cPSD| 47207194 36.
Định nghĩa “khuếch tán” trong chuyển động học?
Khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. 37.
Trình bày nguyên tắc cơ bản của từng ph^2 đồng nhất hóa và
giảmkích thước tiểu phân
-Cối chày : tạo hệ tiểu phân thô bằng lực tay
-Nghiền bi: buồng kín có bi bên trong , sau đó thêm pha phân tán và mtr phân tán,
chất ổn định sau đó cho vào thùng quay. Vận hành thùng quay, dưới tác động của lực
ma sát và sự va đập lên nhau giữa các tiểu phân thô và các viên bi làm giảm kích
thước tiểu phân và hình thành hệ tiểu phân.
-Khuấy tốc độ cao : kỹ thuật sử dụng thiết bị khuấy tốc độ cao kiểu rotor-stator. Phối
hợp từ từ pha phân tán hòa tan hoạt chất vào MTPT chứa thành phần chất ổn định với
khuấy tốc độ cao khoảng 8000-20.000 vòng/phút ở điều kiện nhiệt độ và thời gian
khuấy phù hợp. Để nguội và làm lạnh trong điều kiện khuấy thích hợp hình thành hệ tiểu phân.
-Đùn ép khi cho hê phân tán qua các lỗ lọc có kích thước giảm dần theo kiểu lọc
tuyến tính với 1 lực nén ép làm cho các tiểu phân giảm dần kích thước và đồng nhất hóa kích thước.
-Phương pháp áp suất cao: cho hệ phân tán thô qua khe hẹp vào khoang đồng nhất
dưới áp suất cao. Áp suất cao dẫn đến sự di chuyển nhanh hơn của dòng chảy chất
lỏng và tạo nên các bong bóng tiểu phân. Trong quá trình di chuyển, sự va chạm hỗn
loạn giữa các tiểu phân với nhau và giữa các tiểu phân với thành buồng làm vỡ bong
bóng tiểu phân hình thành các tiểu phân có kích thước nhỏ hơn và tạo hệ phân tán có
tính đồng nhất cao hơn.
-Hồ quang điện: để điều chế hệ tiểu phân KL bằng cách dùng 2 KL có cùng bản chất
chập lại nhiệt độ tăng lên kim loại nóng chảy và thăng hoa sau đó làm lạnh ngưng tụ
lại tạo tiểu phân kim loại
-Phương pháp pepti hóa: kỹ thuật sử dụng các tác nhân phân rã tiểu phân kích
thước lớn thành tiểu phân kích thước nhỏ. 38.
Phân biệt tỷ trọng và khối lượng riêng
-Khối lượng riêng : đại lượng đo mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích. Đơn vị là g/cm3. ρ = m/V
-Tỷ trọng: tỷ số giữa khối lượng riêng của một chất so với khối lượng riêng của một
chất đối chứng. Tỷ trọng không có đơn vị. 39.
Trình bày nguyên tắc cơ bản củng từng phương pháp tinh chế hệ tiểu phân
Thẩm tách: Là hiện tượng khuếch tán hoạt chất tự do qua màng chọn lọc có
kích thước lỗ phù hợp lớn hơn các thành phần mong muốn tách ra khỏi hệ phân lOMoAR cPSD| 47207194
tán theo gradient nồng độ vào môi trường thẩm tách (thông thường là môi trường nước).
Siêu ly tâm: Dùng máy ly tâm để tách hoạt chất tự do chưa nang hóa bên
trong tiểu phần và các thành phần không mong muốn ra khỏi hệ phân tán dựa vào lực ly tâm.
Siêu lọc: Lọc hệ phân tán qua màng lọc có kích thước lỗ lọc siêu nhỏ (tính
bằng đơn vị Da) nên chỉ cho những thành phần có kích thước nhỏ hơn theo
dịch lọc đi qua còn tiểu phân nằm lại trên màng lọc.
Sắt ký loại trừ: Dùng để tách hoàn toàn các phần tử không mong muốn ra
khỏi hệ tiểu phân dựa vào sự khác biệt về kích thước các phần tử trong pha
phân tán. Khi cho vào môi trường nước thì các thành phần thân nước ở pha tĩnh
sẽ tạo ra dạng gel có nhiều lỗ xốp. Các thành phần có kích thước lớn sẽ không
chui sâu được vào lỗ xốp nên bị rửa giải và tách ra khỏi cột khi cho nước cất đi
qua. Các thành phần kích thước nhỏ sẽ chui sâu vào nên sẽ rửa giải chậm hơn. 40.
Trình bày siêu lọc, siêu ly tâm, siêu âm
-Siêu lọc: Lọc hệ phân tán qua màng lọc có kích thước lỗ lọc siêu nhỏ (tính bằng đơn
vị Da) nên chỉ cho những thành phần có kích thước nhỏ hơn theo dịch lọc đi qua còn
tiểu phân nằm lại trên màng lọc.
-Siêu ly tâm: Dùng máy ly tâm để tách hoạt chất tự do chưa nang hóa bên trong
tiểu phần và các thành phần không mong muốn ra khỏi hệ phân tán dựa vào lực ly tâm.
-Siêu âm: là phương pháp điều chế hệ tiểu phân sử dụng lực phân tán siêu âm để
làm giảm kích thước và đồng nhất hóa kích thước tiểu phân.
Câu 41 Định nghĩa màng bán thấm và màng chọn lọc
Màng bán thấm là màng có những lỗ nhỏ cho phép các phân tử có kích thước phù hợp
đi qua theo cơ chế khuếch tán theo gradient nồng độ.
Màng chọn lọc là màng mỏng có khả năng chọn lọc các thành phần được phép đi qua
Câu 42 Phân biệt invitro invivo ex-vivo insitu in silica
-invitro: thực hiện trong phòng thí nghiệm
-invivo: thí nghiệm với cơ thể sống
-ex-vivo: thử nghiệm trên những bộ phận cơ quan được lấy ra khỏi cơ thể của sinh vật
nhưng vẫn đảm bảo hoạt động sống của cơ quan đó.
-insitu: Nghiên cứu thí nghiệm sự vật hiện tượng tại nơi mà nó diễn ra.
-insilica: sử dụng máy tính sàng lọc thí nghiệm
Câu 43 Yếu tố ảnh hưởng đến invitro và invivo
-invitro : nhiệt độ, độ ẩm, oxy không khí và ánh sáng
-invivo : enzyme, pH môi trường, cấu trúc đại phân tử
Câu 44 Tìm các từ tiếng anh của các từ viết tắt TEM SEM DSC IR XRD
-TEM :Transmission electron microscopy lOMoAR cPSD| 47207194
-SEM: Scanning electron microscopy
-DSC: differential scanning calorimetry -IR: infrared radiation XRD: X-ray diffraction
Câu 45 Phân biệt nhiễu xạ tia laser và khuếch tán ánh sáng
-Nhiễu xạ tia sáng tỏa ra nhiều hướng với cường độ khác nhau (d≤λ)
-Khuếch tán tia sáng tỏa ra nhiều hướng với cướng độ như nhau (d<< λ)
Câu 46 Trình bày kích thước trung bình, dãy phân bố kích cỡ và chỉ số đa phân tán -
Kích thước trung bình của tiểu phân
Được tính theo số lượng, diện tích hoặc thể tích của các tiểu phân phân tán trong môi trường.
Dựa trên đường cong phân bố tích lũy.
Phân bố kích cỡ hạt biểu thị tỉ lệ số hạt theo đường kính tiểu phân trong mẫu khảo sát.
Có 3 kiểu phân bố: Rời rạc, Liên tục, Tích lũy -
Dãy phân bố kích cỡ
Là khoảng biến thiên về kích thước của các tiểu phân trong mẫu.
Một đỉnh duy nhất → hệ đồng nhất .
Nhiều đỉnh → hệ không đồng nhất. -
Chỉ số đa phân tán (Polydispersity Index – PI)Thể hiện mức độ đồng
nhất về kích thước tiểu phân trong mẫu.
PI thấp → hệ có mức độ đồng nhất cao.
PI cao → hệ không đồng nhất, kích thước phân tán rộng.
Câu 47 Trình bày ngưỡng keo tụ
-Là nồng độ tối thiểu chất điện ly cần có trong hệ keo để hiện tượng keo tụ xuất hiện
Câu 48 Trình bày ứng dụng của hệ tiểu phân trong ngành dược
-Phát triển dạng bào chế mới: lỏng, rắn, bán rắn và khí dung
-Cải thiện hạn chế của dược chất như độc tính, tính ổn định, độ tan, tính thấm, tính
hướng đích, tính kháng thuốc
Câu 49 Phân biệt cấu trúc và trình bày ứng dụng các hệ phân tán trong ngành
dược: micelle, micelle đảo,nhũ tương(N/D) nhũ tương(D/N),keo, hỗn
dịch,lipsome Micelle: Là thể tập hợp các phân tử lưỡng tính khi cho vào môi trường
nước, có cấu trúc lõi thân dầu và bề mặt thân nước. Ứng dụng: cải thiện tính tan của
những hợp chất khó tan trong MT nước
Micelle đảo: Là thể tập hợp các phân tử lưỡng tính khi cho vào môi trường dầu
có cấu trúc lõi thân nước và bề mặt thân dầu. Ứng dụng: bảo vệ và hòa tan các
thành phần thân nước vào MT thân dầu, ví dụ: Omega 3 lOMoAR cPSD| 47207194
Liposome: Là thể tập hợp các phân tử lưỡng tính, thường là các phospholipid,
tạo nên các tiểu phân có cấu trúc dạng màng bao. Ứng dụng: dùng trong chẩn
đoán điều trị ung thư, điều trị y học, giúp hướng đến các đích sinh học.
Nhũ tương (D/N): Hệ dị thể chứa các giọt tiểu phân dầu phân tán trong môi
trường chất nước, phần thân nước của CHĐBM hướng ra môi trường nước,
phần thân dầu hướng vào trong lõi thân dầu, được ổn định bởi chất nhũ hóa hòa
tan trong nước. Có khả năng dẫn điện (do môi trường phân tán là nước). Ứng
dụng: dùng làm nhũ tương đường uống, làm cho thuốc dễ uống khi dược chất
là dầu, dùng làm thuốc tiêm cho mọi đường tiêm,…
Nhũ tương (N/D): Hệ dị thể chứa các giọt tiểu phân nước phân tán trong môi
trường dầu, phần thân dầu của CHĐBM hướng ra môi trường dầu, phần thân
nước hướng vào trong lõi thân nước (có nước trong lõi), được ổn định bởi chất
nhũ hóa hòa tan trong dầu. Không có khả năng dẫn điện (do môi trường phân
tán là dầu). Ứng dụng: Dùng tiêm bắp hoặc dưới da để cho tác dụng kéo dài, sử
dụng cho các thuốc dùng ngoài da.
Keo: Hệ phân tán dị thể gồm các tiểu phân kích thước nằm trong khoảng 1 nm
đến 1000 nm phân bố đồng nhất trong môi trường phân tán lỏng. Ứng dụng:
Dùng làm thuốc mỡ bôi lên da, làm thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài,…
Hỗn dịch: Hệ dị thể gồm các tiểu phân rắn (nhiều hình dạng khác nhau: đa
giác, hình kim, lăng trụ, …) phân tán trong môi trường lỏng (dẫn chất) và
thường được ổn định bởi chất gây thấm. Ứng dụng: Hỗn dịch dùng uống, hỗn
dịch dùng ngoài, hỗn dịch dùng đường tiêm, hỗn dịch loãng,…
Câu 50 Khái niệm về hiện tượng đa hình? Kỹ thuật phân tích hiện tượng đa hình
của vật chất rắn
-Đa hình là có các dạng tinh thể kết tinh khác nhau của cùng công thức hóa học
-Kỹ thuật DSC phân tích nhiệt vi phân và nhiễu xạ tia X (XRD)
Câu 51 Nồng độ micelle tới hạn
-Là nồng độ tối thiểu của chất hđbm mà ở đó có sự hình thành các micelle đầu tiên và SCBM ổn định.
Câu 52 Trình bày các thuật cơ bản điều chế liposome
Các phospholipid sẽ được hòa tan trong DMHC tạo thành dung dịch lipid. Có ba
phương pháp điều chế khác nhau:
1. Để dung dich lipid bay hơi để hình thành nên màng mỏng lipid, rồi hydrat hoá
trở lại để tạo nên các thành phần lysosome dạng nhiều lớp màng lipid kép (MLV). lOMoAR cPSD| 47207194
2. Dung dịch lipid được tiêm từ từ vào pha nước và hình thành liposome kích
thước nhỏ. (SUV & OLV)
3. Dung dịch lipid được trộn với nước theo kiểu nhũ tương hóa (tạo các giọt nhũ
tương). Sau đó xử lý để tạo LUV