Chế định chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013 | Pháp luật đại cương | Đại học Thương mại

Chế định chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013 | Pháp luật đại cương | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

Trường:

Đại học Thương Mại 373 tài liệu

Thông tin:
6 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chế định chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013 | Pháp luật đại cương | Đại học Thương mại

Chế định chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013 | Pháp luật đại cương | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

71 36 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|4053484 8
VI. Chế định chủ tịch nước trong hiến pháp 2013
1. Vị trí, tính chất
- Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng
đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà XHCN Việt Nam về đối nội
đối ngoại”
+ Với vai trò “là người đứng đầu Nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện
trách nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với nhân dân, các
nhà nước các tổ chức khác
+ Với vai trò “thay mặt nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện tính thống
nhất về quyền lực nhà nước trong mối quan hệ với bên ngoài.
Như vậy, quy định tại Điều 86 Hiến pháp năm 2013 đã đề cao vai trò của
Chủ tịch nước, vị trí, tính chất pháp lý của Chủ tịch nước đã thể hiện tính
hệ thống và sự thống nhất trong nội tại bộ máy nhà nước cũng như trong
mối quan hệ với các chủ thể khác.
2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với quan nhà nước khác
a) Mối quan hệ với quốc hội:
- Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước theo đề nghị của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội,
chịu sự giám sát của Quốc hội.
- Chủ tịch nước thẩm quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Việc
công bố Hiến pháp, luật của Chủ tịch nước chỉ mang tính thủ tục về mặt
hành chính nhà nước chứ không ý nghĩa xác lập giá trị hiệu lực pháp
của văn bản luật.
- Đối với pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuyển cho Chủ tịch
nước công bố nếu Chủ tịch nước không đồng ý với nội dung của pháp
lệnh, thì có quyền không công bố đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét lại. Trường họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội vẫn biểu quyết
tán thành Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình
Quốc hội quyết định tại kì họp gần nhất.
- Chủ tịch nước quyền tham dự phiên họp của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ
tịch ớc, Thtướng Chính phủ; Chánh án Tòa án nhân n tối, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ
trưởng thành viên khác của Chính phủ, thẩm phán Tòa án nhân dân
tối.
lOMoARcPSD|4053484 8
Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội, cho thấy tính phái sinh
gắn bó giữa Chủ tịch nước với Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Hiến pháp năm 2013 quy định chế định Chủ tịch nước được tách thành
thiết chế riêng, song vẫn nghiêng về phía Quốc hội, phối hợp chặt chẽ với
Quốc hội. Điều này phù hợp với chính thể hội Chủ nghĩa, trong đó
chức năng đứng đầu nhà nước thuộc về quan quyền lực nhà nước cao
nhất, đó là Quốc hội.
b) Mối quan hệ với chính phủ:
- Hiến pháp năm 2013 Chủ tịch nước không phải là người đứng đầu Chính
phủ nhưng có vai trò quan trọng trong việc thành lập Chính phủ.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng
Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng thành viên khác của
Chính phủ.
- Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm báo cáo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trước Chủ tịch nước.
+ Điều 94 Hiến pháp quy định: “Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội báo cáo công tác trước Quốc hội, ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước".
+ Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp quy định: Thtướng Chính phủ:“Báo
cáo công tác của Chỉnh phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội,
ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”.
- Chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước là thực hiện trách nhiệm giải trình. Thông qua xem xét
báo cáo công tác của Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trách
nhiệm quản lý, điều hành của Chính phủ.
lOMoARcPSD|4053484 8
- Về thẩm quyền của Chủ tịch nước tham dự phiên họp của Chính phủ:
điều 90 Hiến pháp năm 2013: “Chủ tịch nước quyền yêu cầu Chỉnh
phủ họp bàn về vẩn đề Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước”
Quy định này đã đề cao vai trò của nguyên thủ quốc gia trong việc phối
hợp, điều hòa việc thực hiện quyền lực nhà nước, mặt khác còn thể hiện
tỉnh chủ động hơn của người đứng đầu nhà nước đối với hoạt động của
quan hành pháp.
c) Mối quan hệ với quan pháp ( Tòa án nhân dân Viện kiểm sát
nhân dân )
- Chủ tịch nước đóng vai trò quan trọng đối với tổ chức hoạt động của
các cơ quan tư pháp.
- Chủ tịch nước đề nghị, căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian
Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, thẩm phán các tòa án khác, Phó Viện trưởng, kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hiến pháp năm 2013 quy định
Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán
Tòa án nhân dân tối, sau đó Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân
tối nhằm thể chế hóa yêu cầu cải cách pháp trong các nghị quyết của
lOMoARcPSD|4053484 8
Đảng về đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao theo hướng tinh gọn với
đội ngũ thẩm phán những chuyên gia đầu ngành về pháp luật, kinh
nghiệm trong ngành
- Đối với thẩm phán các tòa án khác, Hiến pháp năm 2013 giao cho Chủ
tịch nước thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán
các tòa án khác nhằm khắc phục hạn chế của Hiến pháp năm 1992 quy
định Chủ tịch nước chỉ thẩm quyền bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
Hi
ế
n pháp n
ă
m 2013
đ
ã quy
đ
nh th
m quy
n Ch
t
ch n
ướ
c b
nhi
m th
m phán
tòa án nhân dân các cấp góp phần tăng tính độc lập trong hoạt động xét xử
của Tòa án.
Quy định này cũng thể hiện hơn mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với
cơ quan tư pháp, góp phần quan trọng bảo đảm cho tòa án nhân dân thực
hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ hội Chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, nhân.
3. Nhiệm vụ quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định tại Điều 84, Điều 88,
Điều 90, Điều 91 Hiến pháp 2013
+ Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ
Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà chủ tịch nước vẫn
không nhất trí thì chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ
họp gần nhất;
lOMoARcPSD|4053484 8
+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, i nhiệm Phó chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các
Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao
+ Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại
+ Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng
nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc
tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam.
+ Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước
quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân;
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ
nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào
nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ
vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp;
trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được,
công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa
phương;
+ Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;
+ Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền
lOMoARcPSD|4053484 8
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;
quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước;
trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê
chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác
nhân danh Nhà nước.
+ Chủ tịch nước quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ
| 1/6

Preview text:

lOMoARcPSD|40534848
VI. Chế định chủ tịch nước trong hiến pháp 2013 1. Vị trí, tính chất
- Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng
đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà XHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại”
+ Với vai trò “là người đứng đầu Nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện
trách nhiệm của Nhà nước trong mối quan hệ với nhân dân, các
nhà nước và các tổ chức khác
+ Với vai trò “thay mặt nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện tính thống
nhất về quyền lực nhà nước trong mối quan hệ với bên ngoài.
Như vậy, quy định tại Điều 86 Hiến pháp năm 2013 đã đề cao vai trò của
Chủ tịch nước, vị trí, tính chất pháp lý của Chủ tịch nước đã thể hiện tính
hệ thống và sự thống nhất trong nội tại bộ máy nhà nước cũng như trong
mối quan hệ với các chủ thể khác.
2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với cơ quan nhà nước khác
a) Mối quan hệ với quốc hội:
- Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước theo đề nghị của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội,
chịu sự giám sát của Quốc hội.
- Chủ tịch nước có thẩm quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Việc
công bố Hiến pháp, luật của Chủ tịch nước chỉ mang tính thủ tục về mặt
hành chính nhà nước chứ không có ý nghĩa xác lập giá trị hiệu lực pháp lý của văn bản luật.
- Đối với pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuyển cho Chủ tịch
nước công bố nếu Chủ tịch nước không đồng ý với nội dung của pháp
lệnh, thì có quyền không công bố và đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét lại. Trường họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội vẫn biểu quyết
tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình
Quốc hội quyết định tại kì họp gần nhất.
- Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; Chánh án Tòa án nhân dân tối, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ, thẩm phán Tòa án nhân dân tối. lOMoARcPSD|40534848
➔ Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội, cho thấy tính phái sinh và
gắn bó giữa Chủ tịch nước với Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Hiến pháp năm 2013 quy định chế định Chủ tịch nước được tách thành
thiết chế riêng, song vẫn nghiêng về phía Quốc hội, phối hợp chặt chẽ với
Quốc hội. Điều này phù hợp với chính thể Xã hội Chủ nghĩa, trong đó
chức năng đứng đầu nhà nước thuộc về cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất, đó là Quốc hội.
b) Mối quan hệ với chính phủ:
- Hiến pháp năm 2013 Chủ tịch nước không phải là người đứng đầu Chính
phủ nhưng có vai trò quan trọng trong việc thành lập Chính phủ.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng
Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
- Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm báo cáo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trước Chủ tịch nước.
+ Điều 94 Hiến pháp quy định: “Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước".
+ Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp quy định: Thủ tướng Chính phủ:“Báo
cáo công tác của Chỉnh phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội,
ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”.
- Chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước là thực hiện trách nhiệm giải trình. Thông qua xem xét
báo cáo công tác của Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý, điều hành của Chính phủ. lOMoARcPSD|40534848
- Về thẩm quyền của Chủ tịch nước tham dự phiên họp của Chính phủ:
điều 90 Hiến pháp năm 2013: “Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chỉnh
phủ họp bàn về vẩn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước”
➔ Quy định này đã đề cao vai trò của nguyên thủ quốc gia trong việc phối
hợp, điều hòa việc thực hiện quyền lực nhà nước, mặt khác còn thể hiện
tỉnh chủ động hơn của người đứng đầu nhà nước đối với hoạt động của cơ quan hành pháp.
c) Mối quan hệ với cơ quan tư pháp ( Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân )
- Chủ tịch nước đóng vai trò quan trọng đối với tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp.
- Chủ tịch nước đề nghị, căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian
Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, thẩm phán các tòa án khác, Phó Viện trưởng, kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hiến pháp năm 2013 quy định
Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán
Tòa án nhân dân tối, sau đó Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân
tối nhằm thể chế hóa yêu cầu cải cách tư pháp trong các nghị quyết của lOMoARcPSD|40534848
Đảng về đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao theo hướng tinh gọn với
đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về pháp luật, có kinh nghiệm trong ngành
- Đối với thẩm phán các tòa án khác, Hiến pháp năm 2013 giao cho Chủ
tịch nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán
các tòa án khác nhằm khắc phục hạn chế của Hiến pháp năm 1992 quy
định Chủ tịch nước chỉ có thẩm quyền bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
➔ Hiến pháp năm 2013 đã quy định thẩm quyền Chủ tịch nước bổ nhiệm thẩm phán
tòa án nhân dân các cấp góp phần tăng tính độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa án.
➔ Quy định này cũng thể hiện rõ hơn mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với
cơ quan tư pháp, góp phần quan trọng bảo đảm cho tòa án nhân dân thực
hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ Xã hội Chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định tại Điều 84, Điều 88,
Điều 90, Điều 91 Hiến pháp 2013
+ Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ
Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà chủ tịch nước vẫn
không nhất trí thì chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; lOMoARcPSD|40534848
+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các
Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
+ Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá
+ Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng
nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc
tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam.
+ Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước
quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân;
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ
nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào
nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ
vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp;
trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được,
công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
+ Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;
+ Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền lOMoARcPSD|40534848
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;
quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước;
trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê
chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
+ Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ