lOMoARcPSD| 60734260
CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX - 7P CỦA VIETTEL TRONG KINH DOANH
DỊCH VỤ MẠNG DI ĐỘNG
5. People
Yếu tố con người là một bộ phận độc lập, giữ vị trí quan trọng trong Marketing dịch vụ.
Việc tuyển chọn, đào tạo, động lực quản con người chi phối rất lớn tới sự thành công
của Marketing dịch vụ. Đây một chính sách công cụ riêng trong Marketing hỗn hợp tác
động tích cực hơn vào dịch vụ tạo ra về những dịch vụ có năng suất chất lượng cao cung cấp
cho khách hàng .
Con người trong cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ cán bộ viên chức trong doanh nghiệp, từ
giám đốc tới những nhân viên bình thường nhất. Trong kinh doanh dịch vụ, vấn đề quyết định
là chất lượng dịch vụ hay những lực lượng trực tiếp tạo ra dịch vđó thực sự quan trọng
là trung tâm của các hoạt động dịch vụ doanh nghiệp. Những chính sách khách hàng sẽ giúp
họ mua dịch vụ của doanh nghiệp để cảm thấy sự thỏa mãn trở thành khách hàng trung
thành. thế không ngừng làm gia tăng số lượng khách hàng nhờ vào chính sách chăm
sóc khách hàng tốt, điều đó làm nên sự uy tín của Viettel.
Viettel là ngôi nhà chung của một tập thể vững mạnh, trong đó mọi thành viên đều đoàn
kết, chân thành, cùng gánh vác và chia sẻ với nhau.
Viettel tự hào với đội ngũ 2.000 cán bộ, nhân viên trẻ trung và đầy nhiệt huyết của mình.
Họ chính những viên gạch xây dựng nên ngôi nhà Viettel - một không gian đầy sáng tạo
đây họ được phát huy các kiến thức đã được đào tạo bản tại c trường đại học trong
và ngoài nuớc để làm nên những sản phẩm, dịch vụ hữu ích cho xã hội.
Viettel luôn quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đặc biệt đề cao vai
trò của từng cá nhân, con nguời trong sự phát triển của Công ty
Chiến lược nhân sự chung:
Xây dựng nguồn nhân lực thái độ đúng đắn năng lực phù hợp để vận hành hệ thống
quản trị luôn được nâng tầm theo thời gian.
lOMoARcPSD| 60734260
Xây dựng đội ngũ nhân lực xuất sắc với tinh thần tận tâm cống hiến, ý thức tự đào
tạo, có khả năng tác nghiệp cùng các cộng sự để tạo ra giá trị cốt lõi đặc trưng của Viettel
Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
a. Chính sách chung
Nhân lực là nguồn vốn quý giá và then chốt.
Xây dựng nguồn nhân lực khả năng đáp ứng được quá trình phát triển kinh doanh của
công ty
Viettel thực hiện chính sách sử dụng nguồn nhân lực lâu dài bằng các chương trình huấn
luyện đào tạo phân công công việc hợp lý, nhằm tạo môi trường tốt nhất để nguồn nhân
lực phát triển đồng hành cùng quá trình phát triển của công ty
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực nội bộ đội ngũ kế thừa, đồng thời tuyển dụng bổ
sung nguồn nhân lực từ bên ngoài các chuyên gia nước ngoài khả năng huấn luyện,
đào tạo.
Nguồn nhân lực hòa nhập văn hóa công ty và đảm bảo tính toàn vẹn giá trí cốt lõi mà công
ty đã hình thành trong quá trình phát triển.
b. Chính sách cụ thể:
Vietel áp dụng chiến lược dẫn đạo chi phí (giành lợi thế cạnh tranh bằng việc cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ với chi phí của tổ chức thấp) để phát triển nguồn lực bên trong.
Ngoài ra Viettel còn áp dụng chiến lược thứ hai chiến lược cạnh tranh bằng sự khác
biệt, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ với các thuộc tính khác biệt, mang lại giá trị mới tăng
thêm cho người tiêu dùng.
lOMoARcPSD| 60734260
Hình 1. Sự tích hợp các hoạt động nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh
Viettel theo đuổi chiến lược dẫn đạo chi phí để tập trung vào việc tìm kiếm những nguồn
nhân lực bên trong như dựa trên việc thu hút con em của nhân viên đang đã làm việc
trong công ty, hoặc là bạn bè người thân của nhân viên. Cách làmy có thể tận dụng kinh
nghiệm của những người nhân viên qua đó giảm bớt các chi phí đào tạo, thời gian hội
nhập nhân viên mới với công việc. Song song đó Viettel theo đuổi chiến lược dị biệt hoá hay
sự khác biệt rất cần các nhân tố mới, cần các tài năng để tạo ra sự khác biệt vì thế không thể
trông chờ những nguồn nhân viên bên trong được mà phải mở rộng nguồn. Và công ty phải
chú trọng tìm ra các giải pháp để thu hút và lưu giữ các tài năng trong công ty.
c. Kinh nghiệm dùng người:
lOMoARcPSD| 60734260
Tuyển người đãi t tìm vàng. Thay tuyển được ai thì dùng người đó lâu dài,
chúng ta tuyển 10 người sau 6 tháng chọn lấy 5 người để sử dụng. Tìm ra những người phù
hợp, đặt đúng người vào đúng việc, loại bỏ những người không phù hợp thì sự thành công
sẽ tự đến. Việc loại ra những người không phù hợp không chỉ tốt cho VIETTEL mà còn tốt
cho nhân những người ra đi, họ sẽ tìm được Công ty khác phù hợp hơn để phát triển.
Một người phù hợp không cần thiết phải có sự quản lý chặt chẽ, họ sẽ tự cảm thấy thôi thúc
bởi động lực n trong phải đạt kết quả tốt nhất đóng góp một phần tạo nên Công ty.
Người phù hợp người phù hợp với văn hoá VIETTEL, tính cách, tinh thần làm việc
VIETTEL, người khả năng suy luận, có các tiềm năng, tinh thần quyết tâm hoàn
thành mục tiêu, phù hợp về các giá trị sống của VIETTEL, còn về trình độ học vấn, kỹ năng,
kiến thức chuyên môn hay kinh nghiệm làm việc thì thể tích luỹ được, thể đào tạo
được. Những người phù hợp thì dễ đoàn kết hơn. Việc áp dụng chính sách cho ra 5% là cách
để chúng ta chọn lọc những người phù hợp cùng nhau xây dựng VIETTEL.
Luân chuyển cán bộ. Khi chiếnợc kinh doanh thay đổi thì phải có sự thay đổi, phải
sự luân chuyển cán bộ. Luân chuyển cán bộ để đào tạo phát hiện cán bộ, luân chuyển
cũng để tìm ra người thích hợp vào vị trí thích hợp. Luân chuyển tạo không gian mới
cho nhân sáng tạo, làm mới mình để phát hiện những khả năng tiềm ẩn của mỗi
nhân. Luân chuyển cũng để làm tốt hơn các mối quan hệ chiều ngang chiều dọc. Chúng
ta thực hiện luân chuyển theo cả chiều ngang liên tỉnh, giữa các phòng ban, và chiều dọc từ
Tập đoàn xuống từ đơn vị lên Tập đoàn. Luân chuyển, nhất luân chuyển từ sở lên
cũng là một phương pháp đào tạo. Việc luân chuyển VIETTEL không phải là nghĩa vụ
là văn hoá làm việc. Thông qua luân chuyển đã rất nhiều cán bộ trưởng thành, trở thành
lực lượng lãnh đạo quan trọng. Người tài khắp mọi nơi. Nếu không tạo hội để mọi
người bộc lộ hết khả năng thì người tài sẽ không xuất hiện.
Không ai số 0: Người làm Viettel, ít hay nhiều, vị trí nào, công việc nào
cũng đều là viên gạch quan trọng để xây dựng Ngôi nhà chung Viettel. Ai đã đến Viettel, đã
lOMoARcPSD| 60734260
đi qua Viettel, dù là Tổng Giám đốc hay anh lái xe, dù là kỹ sư hay tạp vụ thì cũng góp phần
đặt một viên gạch xây dựng nên Viettel.
Tâm và tố chất quan trọng hơn bằng cấp: Sẽ không việc khó nếu người làm có
tâm với ng việc ấy. Trong cuộc sống cả trong công việc nữa, sẽ vàn những việc
khó, những việc chưa từng làm. Với những người có tâm, họ sẽ có cách để vượt qua, để tìm
ra hướng đi cho mình. Ngoài ra, bằng cấp chưa phản ánh hết năng lực hoặc đam mê của một
nhân đối với lĩnh vực nào đó. Bởi vậy, nếu chỉ dựa trên bằng cấp thể sẽ sắp xếp một
người vào một công việc mà bản thân họ không thích. Một khi đã không thích thì không thể
sáng tạo và nỗ lực hết mình. Vì thế ở Viettel, bằng cấp chỉ là một trong các nhân tố.
6. Process
Quản trị dịch vụ Marketing cần hội đủ tính sáng tạo, nh nguyên tắc, kết hợp rất tốt vai
trò nhân cũng như hệ thống quy trình quản trị (Process). Nhóm 2 yếu tố People &
Process chính yếu tố bên trong công ty, yếu tố nội tại. Đây nhóm chiến ợc thể hiện
tinh thần bản của quản trị hiện đại thể ví đây như “phần chìm của một tảng băng”.
Là yếu tố quan trọng ng đầu trong việc hoạch định, thực thi và quản lý các chiến lược của
doanh nghiệp ớng đến xây dựng duy trì mối quan hệ với khách hàng các bên hữu
quan. Quy trình hệ thống hay tính chuyên nghiệp nhằm thuần hóa bộ máy hoạt động
cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Viettel đã xây dựng được
hình bộ máy sản xuất kinh doanh năng động phù hợp với thị trường doanh
nghiệp theo hướng thống nhất cao và chuyên môn hóa. Viettel tách được hạ tầng tập
trung, kinh doanh phân tán hoàn thiện hình này trong thời gian ngắn. Xây dựng
được hệ thống bán hàng tới cấp huyện, hệ thống nhân viên địa bàn tới tận phường,
xã. Hay việc tuyển dụng đào tạo và đào thải nguồn nhân lực rất phù hợp hiệu quả với
phương châm nước muốn trong thì phải chảy để đảm bảo bộ máy, con người hoàn
thiện
Viettel sẽ ứng dụng 100% CNTT trong quản lý điều hành :
lOMoARcPSD| 60734260
Nắm bắt được tầm quan trọng của CNTT cũng nhu cầu khách quan bắt buộc.
Công ty luôn luôn chú trọng đầu tư, phát triển và triển khai có hiệu quả hoạt động ứng dụng
CNTT. Viettel đã nhận thức công tác ứng dụng CNTT trong quản điều hành sản xuất
kinh doanh là yếu tố sống còn đối với một doanh nghiệp. Việc triển khai ứng dụng hiệu quả
CNTT trong quản lý điều hành hoạt động SXKD sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp DN nâng
cao chất lượng dịch vụ, khẳng định thương hiệu, vị trí uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Từ nhận thức này, từ cuối m 2006 đến nay, Viettel đã chú trọng, tập trung đầu
cho CNTT với tiêu chí ứng dụng toàn diện CNTT vào điều hành quản sản xuất kinh doanh.
Phát triển phần mềm ứng dụng CNTT :
Tháng 3/2011, Viettel chính thức quyết định điều chuyển Trung tâm Phần mềm
thuộc Công ty Viễn thông Viettel trở thành một đơn vị trực thuộc Tập đoàn, tiến tới sẽ trở
thành một công ty.
Theo quyết định này, đơn vị mới tên gọi Trung tâm Phần mềm Viettel đơn v
hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tập đoàn, tài khoản, con dấu riêng và thực hiện đăng
hoạt động theo quy định của pháp luật. Sản phẩm được định hướng chủ yếu những giải
pháp chiến lược trên thị trường viễn thông như: Phần mềm kinh doanh viễn thông, phần
mềm quản mạng viễn thông, phần mềm quản doanh nghiệp, giải pháp viễn thông
giá trị gia tăng, thương mại điện tử, phần mềm chính phủ điện tử…Trung tâm Phần mềm
Viettel đơn vị chịu trách nhiệm đáp ứng nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và điều hành quản của Tập đoàn ngay tại Việt Nam và cả các thị trường
quốc tế trong năm 2011 - 2012. Trong quá trình hoạt động, Trung m xây dựng đội ngũ kinh
doanh, chủ động tìm kiếm khách hàng nắm bắt xu ớng thị trường. Dự kiến đến năm
2015, tỷ lệ doanh thu từ khách hàng ngoài Viettel sẽ lớn hơn 50%.
Một ví dụ điển hình là: Phần mềm “quản lý công văn, công việc và chấm điểm nhân
viên” của tổng công ty đoạt giải thưởng Sao Khuê 2007. Công ty đã tự tạo ra quy trình quản
trị của riêng mình dựa trên nền tảng CNTT tiên tiến. Làm hệ thống quản trị và làm nền tảng
lOMoARcPSD| 60734260
để thể chế hóa bộ máy làm việc, giúp luật a trách nhiệm nhân hay nói đúng hơn
“minh bạch hóa” vai trò phạm vi trách nhiệm của từng người để nhân thấy nhiệm
vụ và quyền hạn của mình trong một tập thể quản trị. Kết hợp với các biện pháp kích thích
sáng tạo mở rộng các tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc. Điều này vừa giúp nhân
nắm rõ và nỗ lực hoàn thành công việc của mình, lại vừa không tạo nên sự gò bó, kích thích
sáng tạo không ngừng.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Nhận định năm 2010 về nhân lực CNTT của Viettel : Nhân lực công nghthông tin của
Viettel: 5 năm tăng 52 lần.
Năm năm qua, Viettel đã y dựng mội đội ngũ n bộ công nghệ thông tin đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng, đa dạng về chuyên môn.
Viettel đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác công nghệ thông tin 5 năm (20062010) và
chiến lược phát triển công nghệ thông tin trong 5 năm 2010-2015.
Trong 5 năm , Viettel đã xây dựng mội đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin đủ về s
lượng, mạnh về chất ợng, đa dạng về chuyên môn. Đến hết tháng 5/2010, Viettel đã
gần 1.200 CBCNV đảm nhiệm công việc về công nghệ thông tin (tăng gấp 52 lần so với
năm 2006). Viettel đã có một bộ máy ngành dọc chuyên trách phụ trách phát triển ứng dụng
và triển khai các dự án công nghệ thông tin từ Tập đoàn đến công ty, chi nhánh Viettel tỉnh
thành phố. Đặc biệt, đã bước đầu chuyển từ thuần túy ứng dụng sang sản xuất CNTT. Trung
tâm Phần mềm Viettel với hơn 600 kỹ sư CNTT trình độ cao đã đáp ứng cơ bản nhu cầu ứng
dụng CNTT trong nội bộ Viettel.
Năm 2008, Viettel đã tự xây dựng và được đưa vào sử dụng 27 dự án phần mềm. Trong
đó có những dự án mang lại giá trị rất lớn như Hệ thống Tính cước và Chăm sóc khách hàng
(BCCS) với giá trị thương mại khoảng 200 triệu USD; phần mềm tài chính; phần mềm tích
hợp đầu tư, kho tàng, tài sản; Văn phòng điện tử Viettel (V-Office); phần mềm quản lý xe…
lOMoARcPSD| 60734260
Bộ máy vận hành của Công ty Viettel đã được sử dụng hiệu quả trong nhiều năm, nhưng
trong tình hình thực tế cách thức tổ chức hình kinh doanh sản xuất cần phải được cải tiến
kịp thời để theo kịp với tốc độ phát triển thị trường.
Trong giai đoạn 2010-2015 Viettel định hướng phát triển công nghệ thông tin thành một
ngành kinh doanh doanh thu, chiếm từ 5-10% vào năm 2015 tham gia phát triển các
ứng dụng cho Chính phủ điện tử, mở rộng lĩnh vực sang thương mại điện tử, mạnghội…
Sau hơn 30 năm hình thành và phát triển, đến nay Viettel đã trở thành Tập đoàn kinh tế
Nhà nước hàng đầu tại Việt Nam với ngành nghề kinh doanh chính gồm: viễn thông; giải
pháp CNTT dịch vụ số; nghiên cứu sản xuất công nghệ cao; thương mại điện t
logistics. Viettel luôn duy trì lợi nhuận trước thuế khoảng 40 nghìn tỷ/năm, tỷ suất lợi nhuận
trước thuế/doanh thu luôn duy trì hơn 25%.
Hai năm liên tiếp (2020, 2021), Viettel DN Việt Nam sức nh hưởng nhất về đổi
mới sáng tạo khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Viettel đồng thời thương hiệu viễn thông
giá trị nhất Việt Nam, đứng số 1 tại Đông Nam Á, đứng thứ 10 châu Á thứ 18 trong số
các nhà mạng có giá trị lớn nhất thế giới năm 2022. Viettel trở thành hình mẫu của một DN
nhà nước kinh doanh sáng tạo và có hiệu quả.
Viettel đồng thời cũng DN tiên phong hiệu quả trong hoạt động đầu ra ớc
ngoài với 10 thị trườngtổng dân số 260 triệu dân, tại 3 châu lục. Đến nay, 7/10 thị trường
kinh doanh đã lợi nhuận, dòng tiền về ớc những năm gần đây mức 250-350 triệu
USD/ năm. Tập đoàn Viettel đã thu về 900,3 triệu USD, tương đương 62% tổng đầu tư.
Viettel còn là nhà cung cấp dịch vụ an toàn thông tin (ATTT) hàng đầu tại Việt Nam luôn
đón đầu xu thế và làm chủ công nghệ lõi với các sản phẩm dịch vụ Make in Viet Nam, phủ
rộng hoàn toàn 4/4 nhóm giải pháp (an toàn cho thiết bị đầu cuối, lớp mạng, lớp ứng dụng,
mạng khác), hỗ trợ giám sát xử lý sự cố hiệu quả, kịp thời 24/7 cho các hạ tầng trọng yếu
quốc gia và các DN, tổ chức.
lOMoARcPSD| 60734260
Trong những năm qua, Viettel đã tập trung nhiều nguồn lực tư vấn chuyển đổi số
(CĐS), xây dựng triển khai htầng số, các nền tảng số, dịch vsđể đồng hành cùng
Chính phủ thực hiện chương trình CĐS trên cả 03 trụ cột Chính phủ số, kinh tế số và xã hội
số. Hạ tầng và các sản phẩm, dịch vụ số của Viettel là các sản phẩm chủ lực, đóng góp tích
cực vào chiến lược S quốc gia, bước đầu góp phần thực hiện mục tiêu kiến tạo xã hội số,
phát triển kinh tế số tại Việt Nam.
7. Physical Evidence
Trong chiến lược marketing dịch vụ thì yếu tố cơ sở vật chất “physical evidence” cũng là
một yếu tố cũng quan trọng . Muốn thõa mãn được nhu cầu của khách hàng thì phải
những phương tiện để thực hiện điều đó. Minh chứng về vật chất cũng bao gồm các phương
tiện để dịch vụ. Ví dụ thư viện được thiết kế hiện đại, phòng đọc trang trí đẹp mắt, bàn ghế
sa ng trọng, các phương tiện khác như máy tính có kết nối mạng sẽ đem lại những ấn tượng
mạnh cho người sử dụng thư viện. Ngược lại, nếu phòng đọc của thư viện tối, ờng nhà
hoen ố, giá sách xộc xệch sẽ đem lại cảm giác cho người sử dụng là thư viện đó nghèo nàn,
vốn tài liệu kỹ ít ỏi. Như vậy sẽ không thu hút được bạn đọc đến sử dụng thư viện.
Đối với một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông thì physical evidence chính mạng lưới
hạ tầng viễn thông. Hơn tất cả các lĩnh vực dịch vụ khác, physical evidence trong dịch
vụ viễn thông đóng một vai trò quan trọng sống còn. Xác định được tầm quan trọng của yếu
tố này, Viettel luôn thực hiện chiến lược “ kỹ thuật đi trước, kinh doanh theo sau ”.
Ở Việt Nam, htầng mạng lưới của Viettel tiếp tục được đầu với quy lớn. Tổng
số trạm BTS đã lên trên 42.200, trong đó 26.000 trạm 2G trên 16.000 trạm 3G, chiếm
45% trong tổng số trạm hiện có của 7 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động của
Việt Nam. Viettel đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất về mạng lưới. Với số
trạm này, Viettel đã đảm bảo mỗi trên cả nước ít nhất 1 trạm phát sóng của Viettel.
Đồng thời, hơn 32.000 km được kéo mới nâng tổng mạng cáp quang n hơn 120.000 km,
Viettel đã thực hiện quang hoá được 82% sxã, phường trên cả nước. Trong m 2010
lOMoARcPSD| 60734260
Viettel cũng đã đầu tư thêm 12 tổng đài MSC với gần 15 triệu thuê bao mới, nâng tổng dung
lượng tổng đài của Viettel lên 56 triệu thuê bao, đồng thời đáp ứng được 180 triệu cuộc
gọi/giờ. Trong khi đó, hệ thống trung tâm tin nhắn của Viettel cũng được đầu tư mới với khả
năng đáp ứng 460 triệu tin nhắn đi đến trong một giờ, tăng 50% so với dung lượng hiện
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng. Không dừng ở đó, Viettel đã xây
dựng mạng truyền dẫn đường trục Backbone với dung lượng 2,5Gb/s được nâng cấp lên
10Gb/s, sử dụng công nghệ ghép bước sóng WDM phân cấp số đồng bộ SDH. Mạng
truyền dẫn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã hình thành cấu hình mạng vòng hoàn
chỉnh.
Không chỉ phát triển mạng truyền dẫn trong nước, Viettel đã khẩn trương xây dựng trạm
vệ tinh mặt đất-cửa ngõ viễn thông quốc tế và đưa vào khai thác sử dụng vào cuối năm 2003.
Mạng truyền dẫn quốc tế của Viettel hiện nay sử dụng phương thức qua vệ tinh để kết nối
với mạng quốc tế, thuê kênh và thực hiện kết nối hệ thống với vệ tinh INTELSAT. Sang giai
đoạn 2, sẽ mở rộng dung lượng kết nối quốc tế qua vệ tinh lên tới 155/45 Mbps.
Viettel còn cho y dựng hệ thống thông tinh vệ tinh VIETTEL SAT 1 cấu hình bao
gồm sáu ăng ten, kết nối các hướng đi châu Âu, Mỹ và Astralia. Mạng viễn thông quốc tế
này được kết nối với mạng cáp quang trong nước chủ động đáp ứng nhu cầu truyền dẫn của
Viettel cung cấp dịch vụ thuê kênh cho khách hàng. Với việc triển khai sử dụng công
nghệ mới, sở hạ tầng thông tin hiện đại, Viettel doanh nghiệp viễn thông đầu tiên
Việt nam đã cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài VoIP ( năm 1998). Hiện nay, mạng VoIP
178 đạt khoảng 30 triệu phút/ tháng cho phép các thuê bao trên hơn 20 tỉnh/thành phố trong
nước gọi đến hơn 200 nước trên thế giới.Cùng với đầu mới, nâng cấp, Viettel cũng thực
hiện hàng loạt các giải pháp kỹ thuật nhằm tối ưu nâng cao hiệu quả mạng lưới. Đồng
thời lên các phương án dự phòng nhu cầu về vật tư, thiết bị ứng cứu thông tin cho mạng 2G
và 3G chi tiết tới từng đơn vị.
Hệ thống bưu chính Viettel cũng đã được xây dựng tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc với
hơn 130 bưu cục, 4 trung tâm khai thác, 2 u cục ngoại dịch, 1 trung tâm đường trục với
đội xe tải chuyên vận chuyển trên tuyến đường trục Bắc Nam. Trong dịch vụ trung tâm dữ
lOMoARcPSD| 60734260
liệu internet, Viettel ng đã cho xây dựng 4 trung tâm dữ liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế Tier
3 - TIA 942 nhằm đem đến dịch vụ Data Center tốt nhất cho khách hàng.
Hệ thống mạng dịch Data Center của Viettel
Không gian thuê đặt máy chcủa khách hàng được đảm bảo bởi hạ tầng phòng máy
chuyên nghiệp (nguồn điện, băng thông Internet, điều hòa, hệ thống phòng cháy chữa cháy,
camera giám sát) kèm theo các công cụ hỗ trNMS, MRTG, IP KVM. Không dừng thị
trường trong nước, tại các thị trường nước ngoài Viettel cũng đổ nhiều tiền của để xây dựng
hạ tầng, phát triển mạng lưới viễn thông. Hiện tại, mạng Metfone, thương hiệu của Viettel ở
Campuchia, vẫn giữ vững vị trí mạng dẫn đầu với hạ tầng mạng lưới rộng quy mô lớn nhất.
Chỉ sau hơn một năm kể từ khi khai trương, Metfone đã lắp đặt phát sóng hơn 4.000 trạm
15.000 km cáp quang, cung cấp dịch vụ viễn thông đến cho hơn 3,7 triệu thuê bao các
loại trên toàn quốc. Với triết kinh doanh “mạng lưới đi trước, kinh doanh theo sau”, lấy
động lực phát triển từ shoàn thiện của hạ tầng, Viettel đẩy mạnh triển khai hạ tầng mạng
lưới trên toàn lãnh thổ Cam-pu-chia trước khi tiến hành kinh doanh dịch vụ. Công ty đã xây
dựng được mạng truyền dẫn cáp quang lớn nhất Campuchia với 13.000km lắp đặt hơn
3000 trạm BTS. Còn Lào, với thương hiệu Unitel, công ty liên doanh của Viettel với đối
tác Lào cũng đứng đầu về mạng lưới ngay khi khai trương vào tháng 10/2009 với 900 trạm
BTS, chiếm 35% tổng số trạm BTS của cả nước Lào. Viettel đã phủ sóng 3G tới một số tỉnh,
lOMoARcPSD| 60734260
thành phố Lào vào cuối năm 2009, với khoảng 200 trạm phát sóng, dung lượng 250.000
thuê bao, cung cấp các dịch vụ kết nối Internetkhông dây tốc độ cao cho điện thoại di động
máy tính. Đến 2010 con số này đã lên đến 2.000 trạm BTS. Tại thị trường Haiti Natcom,
liên doanh của Viettel tại Haiti đầu y dựng hạ tầng cáp viễn thông, một điều chưa
nhà cung cấp nào từng làm ở Haiti.
Để sẵn sàng cùng đất nước bước vào kỷ nguyên của intetnet kết nối vạn vật, trong những
năm gần đây, Viettel đã tập trung đầu chiều sâu lĩnh vực nghiên cứu phát triển bao gồm
nhân sự chuyên n cao đầu sở vật chất hiện đại. Một trong số thành quả tiêu
biểu của Tập đoàn là trạm thu phát sóng 4G (eNodeB) do kỹ sư Viettel nghiên cứu, thiết kế
và sản xuất. Viettel cũng đã nghiên cứu và làm chủ phần lớn hệ thống mạng lõi, từ tổng đài
thoại, tổng đài tin nhắn, tính cước cho đến thiết bị truyền dẫn cả nền tảng mạng 4G.
Viettel cũng đang sở hữu hơn 340.000 km cáp quang, gần 36.000 vị trí trạm phát sóng BTS,
mạng 4G phủ tới 95% dân số cùng 5 trung tâm dữ liệu (Data Center), điện toán đám mây có
quy lớn trên toàn quốc theo tiêu chuẩn quốc tế Tier 3, bảo đảm nh bảo mật độ sẵn
sàng dữ liệu ở mức cao nhất, cùng hơn 3.000 kỹ sư hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao,
sản xuất thiết bị, phần mềm, thiết bị viễn thông.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60734260
CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX - 7P CỦA VIETTEL TRONG KINH DOANH
DỊCH VỤ MẠNG DI ĐỘNG 5. People
Yếu tố con người là một bộ phận độc lập, giữ vị trí quan trọng trong Marketing dịch vụ.
Việc tuyển chọn, đào tạo, động lực và quản lý con người chi phối rất lớn tới sự thành công
của Marketing dịch vụ. Đây là một chính sách công cụ riêng trong Marketing hỗn hợp tác
động tích cực hơn vào dịch vụ tạo ra về những dịch vụ có năng suất chất lượng cao cung cấp cho khách hàng .
Con người trong cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ cán bộ viên chức trong doanh nghiệp, từ
giám đốc tới những nhân viên bình thường nhất. Trong kinh doanh dịch vụ, vấn đề quyết định
là chất lượng dịch vụ hay những lực lượng trực tiếp tạo ra dịch vụ đó thực sự quan trọng nó
là trung tâm của các hoạt động dịch vụ doanh nghiệp. Những chính sách khách hàng sẽ giúp
họ mua dịch vụ của doanh nghiệp để cảm thấy sự thỏa mãn và trở thành khách hàng trung
thành. Vì thế nó không ngừng làm gia tăng số lượng khách hàng nhờ vào chính sách chăm
sóc khách hàng tốt, điều đó làm nên sự uy tín của Viettel.
Viettel là ngôi nhà chung của một tập thể vững mạnh, trong đó mọi thành viên đều đoàn
kết, chân thành, cùng gánh vác và chia sẻ với nhau.
• Viettel tự hào với đội ngũ 2.000 cán bộ, nhân viên trẻ trung và đầy nhiệt huyết của mình.
Họ chính là những viên gạch xây dựng nên ngôi nhà Viettel - một không gian đầy sáng tạo
và ở đây họ được phát huy các kiến thức đã được đào tạo cơ bản tại các trường đại học trong
và ngoài nuớc để làm nên những sản phẩm, dịch vụ hữu ích cho xã hội.
• Viettel luôn quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đặc biệt đề cao vai
trò của từng cá nhân, con nguời trong sự phát triển của Công ty
Chiến lược nhân sự chung:
• Xây dựng nguồn nhân lực có thái độ đúng đắn và năng lực phù hợp để vận hành hệ thống
quản trị luôn được nâng tầm theo thời gian. lOMoAR cPSD| 60734260
• Xây dựng đội ngũ nhân lực xuất sắc với tinh thần tận tâm cống hiến, có ý thức tự đào
tạo, có khả năng tác nghiệp cùng các cộng sự để tạo ra giá trị cốt lõi đặc trưng của Viettel
Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
a. Chính sách chung
Nhân lực là nguồn vốn quý giá và then chốt. •
Xây dựng nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được quá trình phát triển kinh doanh của công ty •
Viettel thực hiện chính sách sử dụng nguồn nhân lực lâu dài bằng các chương trình huấn
luyện đào tạo và phân công công việc hợp lý, nhằm tạo môi trường tốt nhất để nguồn nhân
lực phát triển đồng hành cùng quá trình phát triển của công ty •
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực nội bộ và đội ngũ kế thừa, đồng thời tuyển dụng bổ
sung nguồn nhân lực từ bên ngoài và các chuyên gia nước ngoài có khả năng huấn luyện, đào tạo. •
Nguồn nhân lực hòa nhập văn hóa công ty và đảm bảo tính toàn vẹn giá trí cốt lõi mà công
ty đã hình thành trong quá trình phát triển.
b. Chính sách cụ thể:
Vietel áp dụng chiến lược dẫn đạo chi phí (giành lợi thế cạnh tranh bằng việc cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ với chi phí của tổ chức thấp) để phát triển nguồn lực bên trong.
Ngoài ra Viettel còn áp dụng chiến lược thứ hai là chiến lược cạnh tranh bằng sự khác
biệt, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ với các thuộc tính khác biệt, mang lại giá trị mới tăng
thêm cho người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 60734260
Hình 1. Sự tích hợp các hoạt động nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh
Viettel theo đuổi chiến lược dẫn đạo chi phí để tập trung vào việc tìm kiếm những nguồn
nhân lực bên trong như dựa trên việc thu hút con em của nhân viên đang và đã làm việc
trong công ty, hoặc là bạn bè người thân của nhân viên. Cách làm này có thể tận dụng kinh
nghiệm của những người nhân viên và qua đó giảm bớt các chi phí đào tạo, thời gian hội
nhập nhân viên mới với công việc. Song song đó Viettel theo đuổi chiến lược dị biệt hoá hay
sự khác biệt rất cần các nhân tố mới, cần các tài năng để tạo ra sự khác biệt vì thế không thể
trông chờ những nguồn nhân viên bên trong được mà phải mở rộng nguồn. Và công ty phải
chú trọng tìm ra các giải pháp để thu hút và lưu giữ các tài năng trong công ty.
c. Kinh nghiệm dùng người: lOMoAR cPSD| 60734260
Tuyển người là đãi cát tìm vàng. Thay vì tuyển được ai thì dùng người đó lâu dài,
chúng ta tuyển 10 người sau 6 tháng chọn lấy 5 người để sử dụng. Tìm ra những người phù
hợp, đặt đúng người vào đúng việc, loại bỏ những người không phù hợp thì sự thành công
sẽ tự đến. Việc loại ra những người không phù hợp không chỉ tốt cho VIETTEL mà còn tốt
cho cá nhân những người ra đi, vì họ sẽ tìm được Công ty khác phù hợp hơn để phát triển.
Một người phù hợp không cần thiết phải có sự quản lý chặt chẽ, họ sẽ tự cảm thấy thôi thúc
bởi động lực bên trong phải đạt kết quả tốt nhất và đóng góp một phần tạo nên Công ty.
Người phù hợp là người phù hợp với văn hoá VIETTEL, tính cách, tinh thần làm việc
VIETTEL, là người có khả năng suy luận, có các tiềm năng, có tinh thần quyết tâm hoàn
thành mục tiêu, phù hợp về các giá trị sống của VIETTEL, còn về trình độ học vấn, kỹ năng,
kiến thức chuyên môn hay kinh nghiệm làm việc thì có thể tích luỹ được, có thể đào tạo
được. Những người phù hợp thì dễ đoàn kết hơn. Việc áp dụng chính sách cho ra 5% là cách
để chúng ta chọn lọc những người phù hợp cùng nhau xây dựng VIETTEL.
Luân chuyển cán bộ. Khi chiến lược kinh doanh thay đổi thì phải có sự thay đổi, phải
có sự luân chuyển cán bộ. Luân chuyển cán bộ là để đào tạo và phát hiện cán bộ, luân chuyển
cũng là để tìm ra người thích hợp vào vị trí thích hợp. Luân chuyển là tạo không gian mới
cho cá nhân sáng tạo, làm mới mình và để phát hiện những khả năng tiềm ẩn của mỗi cá
nhân. Luân chuyển là cũng để làm tốt hơn các mối quan hệ chiều ngang và chiều dọc. Chúng
ta thực hiện luân chuyển theo cả chiều ngang liên tỉnh, giữa các phòng ban, và chiều dọc từ
Tập đoàn xuống và từ đơn vị lên Tập đoàn. Luân chuyển, nhất là luân chuyển từ cơ sở lên
cũng là một phương pháp đào tạo. Việc luân chuyển ở VIETTEL không phải là nghĩa vụ mà
là văn hoá làm việc. Thông qua luân chuyển đã có rất nhiều cán bộ trưởng thành, trở thành
lực lượng lãnh đạo quan trọng. Người tài có ở khắp mọi nơi. Nếu không tạo cơ hội để mọi
người bộc lộ hết khả năng thì người tài sẽ không xuất hiện.
Không ai là số 0: Người làm ở Viettel, dù ít hay nhiều, dù ở vị trí nào, công việc nào
cũng đều là viên gạch quan trọng để xây dựng Ngôi nhà chung Viettel. Ai đã đến Viettel, đã lOMoAR cPSD| 60734260
đi qua Viettel, dù là Tổng Giám đốc hay anh lái xe, dù là kỹ sư hay tạp vụ thì cũng góp phần
đặt một viên gạch xây dựng nên Viettel.
Tâm và tố chất quan trọng hơn bằng cấp: Sẽ không có việc gì khó nếu người làm có
tâm với công việc ấy. Trong cuộc sống và cả trong công việc nữa, sẽ có vô vàn những việc
khó, những việc chưa từng làm. Với những người có tâm, họ sẽ có cách để vượt qua, để tìm
ra hướng đi cho mình. Ngoài ra, bằng cấp chưa phản ánh hết năng lực hoặc đam mê của một
cá nhân đối với lĩnh vực nào đó. Bởi vậy, nếu chỉ dựa trên bằng cấp có thể sẽ sắp xếp một
người vào một công việc mà bản thân họ không thích. Một khi đã không thích thì không thể
sáng tạo và nỗ lực hết mình. Vì thế ở Viettel, bằng cấp chỉ là một trong các nhân tố. 6. Process
Quản trị dịch vụ Marketing cần hội đủ tính sáng tạo, tính nguyên tắc, kết hợp rất tốt vai
trò cá nhân cũng như hệ thống và quy trình quản trị (Process). Nhóm 2 yếu tố People &
Process chính là yếu tố bên trong công ty, yếu tố nội tại. Đây là nhóm chiến lược thể hiện
tinh thần cơ bản của quản trị hiện đại có thể ví đây như là “phần chìm của một tảng băng”.
Là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc hoạch định, thực thi và quản lý các chiến lược của
doanh nghiệp hướng đến xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng và các bên hữu
quan. Quy trình hệ thống hay tính chuyên nghiệp nhằm thuần hóa bộ máy hoạt động
cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Viettel đã xây dựng được
mô hình bộ máy sản xuất kinh doanh năng động phù hợp với thị trường và doanh
nghiệp theo hướng thống nhất cao và chuyên môn hóa. Viettel tách được hạ tầng tập
trung, kinh doanh phân tán và hoàn thiện mô hình này trong thời gian ngắn. Xây dựng
được hệ thống bán hàng tới cấp huyện, hệ thống nhân viên địa bàn tới tận phường,
xã. Hay việc tuyển dụng đào tạo và đào thải nguồn nhân lực rất phù hợp hiệu quả với
phương châm “ nước muốn trong thì phải chảy để đảm bảo bộ máy, con người hoàn thiện
Viettel sẽ ứng dụng 100% CNTT trong quản lý điều hành : lOMoAR cPSD| 60734260
Nắm bắt được tầm quan trọng của CNTT và cũng là nhu cầu khách quan bắt buộc.
Công ty luôn luôn chú trọng đầu tư, phát triển và triển khai có hiệu quả hoạt động ứng dụng
CNTT. Viettel đã nhận thức rõ công tác ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành sản xuất
kinh doanh là yếu tố sống còn đối với một doanh nghiệp. Việc triển khai ứng dụng hiệu quả
CNTT trong quản lý điều hành hoạt động SXKD sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp DN nâng
cao chất lượng dịch vụ, khẳng định thương hiệu, vị trí và uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường. Từ nhận thức này, từ cuối năm 2006 đến nay, Viettel đã chú trọng, tập trung đầu tư
cho CNTT với tiêu chí ứng dụng toàn diện CNTT vào điều hành quản lý sản xuất kinh doanh.
Phát triển phần mềm ứng dụng CNTT :
Tháng 3/2011, Viettel chính thức ký quyết định điều chuyển Trung tâm Phần mềm
thuộc Công ty Viễn thông Viettel trở thành một đơn vị trực thuộc Tập đoàn, tiến tới sẽ trở thành một công ty.
Theo quyết định này, đơn vị mới có tên gọi Trung tâm Phần mềm Viettel là đơn vị
hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tập đoàn, có tài khoản, con dấu riêng và thực hiện đăng ký
hoạt động theo quy định của pháp luật. Sản phẩm được định hướng chủ yếu là những giải
pháp chiến lược trên thị trường viễn thông như: Phần mềm kinh doanh viễn thông, phần
mềm quản lý mạng viễn thông, phần mềm quản lý doanh nghiệp, giải pháp viễn thông và
giá trị gia tăng, thương mại điện tử, phần mềm chính phủ điện tử…Trung tâm Phần mềm
Viettel là đơn vị chịu trách nhiệm đáp ứng nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và điều hành quản lý của Tập đoàn ngay tại Việt Nam và cả các thị trường
quốc tế trong năm 2011 - 2012. Trong quá trình hoạt động, Trung tâm xây dựng đội ngũ kinh
doanh, chủ động tìm kiếm khách hàng và nắm bắt xu hướng thị trường. Dự kiến đến năm
2015, tỷ lệ doanh thu từ khách hàng ngoài Viettel sẽ lớn hơn 50%.
Một ví dụ điển hình là: Phần mềm “quản lý công văn, công việc và chấm điểm nhân
viên” của tổng công ty đoạt giải thưởng Sao Khuê 2007. Công ty đã tự tạo ra quy trình quản
trị của riêng mình dựa trên nền tảng CNTT tiên tiến. Làm hệ thống quản trị và làm nền tảng lOMoAR cPSD| 60734260
để thể chế hóa bộ máy làm việc, giúp luật hóa trách nhiệm cá nhân hay nói đúng hơn là
“minh bạch hóa” vai trò và phạm vi trách nhiệm của từng người để cá nhân thấy rõ nhiệm
vụ và quyền hạn của mình trong một tập thể quản trị. Kết hợp với các biện pháp kích thích
sáng tạo và mở rộng các tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc. Điều này vừa giúp cá nhân
nắm rõ và nỗ lực hoàn thành công việc của mình, lại vừa không tạo nên sự gò bó, kích thích sáng tạo không ngừng.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Nhận định năm 2010 về nhân lực CNTT của Viettel : Nhân lực công nghệ thông tin của
Viettel: 5 năm tăng 52 lần.
Năm năm qua, Viettel đã xây dựng mội đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng, đa dạng về chuyên môn.
Viettel đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác công nghệ thông tin 5 năm (20062010) và
chiến lược phát triển công nghệ thông tin trong 5 năm 2010-2015.
Trong 5 năm , Viettel đã xây dựng mội đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng, đa dạng về chuyên môn. Đến hết tháng 5/2010, Viettel đã có
gần 1.200 CBCNV đảm nhiệm công việc về công nghệ thông tin (tăng gấp 52 lần so với
năm 2006). Viettel đã có một bộ máy ngành dọc chuyên trách phụ trách phát triển ứng dụng
và triển khai các dự án công nghệ thông tin từ Tập đoàn đến công ty, chi nhánh Viettel tỉnh
thành phố. Đặc biệt, đã bước đầu chuyển từ thuần túy ứng dụng sang sản xuất CNTT. Trung
tâm Phần mềm Viettel với hơn 600 kỹ sư CNTT trình độ cao đã đáp ứng cơ bản nhu cầu ứng
dụng CNTT trong nội bộ Viettel.
Năm 2008, Viettel đã tự xây dựng và được đưa vào sử dụng 27 dự án phần mềm. Trong
đó có những dự án mang lại giá trị rất lớn như Hệ thống Tính cước và Chăm sóc khách hàng
(BCCS) với giá trị thương mại khoảng 200 triệu USD; phần mềm tài chính; phần mềm tích
hợp đầu tư, kho tàng, tài sản; Văn phòng điện tử Viettel (V-Office); phần mềm quản lý xe… lOMoAR cPSD| 60734260
Bộ máy vận hành của Công ty Viettel đã được sử dụng hiệu quả trong nhiều năm, nhưng
trong tình hình thực tế cách thức tổ chức mô hình kinh doanh sản xuất cần phải được cải tiến
kịp thời để theo kịp với tốc độ phát triển thị trường.
Trong giai đoạn 2010-2015 Viettel định hướng phát triển công nghệ thông tin thành một
ngành kinh doanh có doanh thu, chiếm từ 5-10% vào năm 2015 và tham gia phát triển các
ứng dụng cho Chính phủ điện tử, mở rộng lĩnh vực sang thương mại điện tử, mạng xã hội…
Sau hơn 30 năm hình thành và phát triển, đến nay Viettel đã trở thành Tập đoàn kinh tế
Nhà nước hàng đầu tại Việt Nam với ngành nghề kinh doanh chính gồm: viễn thông; giải
pháp CNTT và dịch vụ số; nghiên cứu sản xuất công nghệ cao; thương mại điện tử và
logistics. Viettel luôn duy trì lợi nhuận trước thuế khoảng 40 nghìn tỷ/năm, tỷ suất lợi nhuận
trước thuế/doanh thu luôn duy trì hơn 25%.
Hai năm liên tiếp (2020, 2021), Viettel là DN Việt Nam có sức ảnh hưởng nhất về đổi
mới sáng tạo khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Viettel đồng thời là thương hiệu viễn thông
giá trị nhất Việt Nam, đứng số 1 tại Đông Nam Á, đứng thứ 10 châu Á và thứ 18 trong số
các nhà mạng có giá trị lớn nhất thế giới năm 2022. Viettel trở thành hình mẫu của một DN
nhà nước kinh doanh sáng tạo và có hiệu quả.
Viettel đồng thời cũng là DN tiên phong và hiệu quả trong hoạt động đầu tư ra nước
ngoài với 10 thị trường có tổng dân số 260 triệu dân, tại 3 châu lục. Đến nay, 7/10 thị trường
kinh doanh đã có lợi nhuận, dòng tiền về nước những năm gần đây ở mức 250-350 triệu
USD/ năm. Tập đoàn Viettel đã thu về 900,3 triệu USD, tương đương 62% tổng đầu tư.
Viettel còn là nhà cung cấp dịch vụ an toàn thông tin (ATTT) hàng đầu tại Việt Nam luôn
đón đầu xu thế và làm chủ công nghệ lõi với các sản phẩm dịch vụ Make in Viet Nam, phủ
rộng hoàn toàn 4/4 nhóm giải pháp (an toàn cho thiết bị đầu cuối, lớp mạng, lớp ứng dụng,
mạng khác), hỗ trợ giám sát và xử lý sự cố hiệu quả, kịp thời 24/7 cho các hạ tầng trọng yếu
quốc gia và các DN, tổ chức. lOMoAR cPSD| 60734260
Trong những năm qua, Viettel đã tập trung nhiều nguồn lực tư vấn chuyển đổi số
(CĐS), xây dựng và triển khai hạ tầng số, các nền tảng số, dịch vụ số để đồng hành cùng
Chính phủ thực hiện chương trình CĐS trên cả 03 trụ cột Chính phủ số, kinh tế số và xã hội
số. Hạ tầng và các sản phẩm, dịch vụ số của Viettel là các sản phẩm chủ lực, đóng góp tích
cực vào chiến lược CĐS quốc gia, bước đầu góp phần thực hiện mục tiêu kiến tạo xã hội số,
phát triển kinh tế số tại Việt Nam. 7. Physical Evidence
Trong chiến lược marketing dịch vụ thì yếu tố cơ sở vật chất “physical evidence” cũng là
một yếu tố vô cũng quan trọng . Muốn thõa mãn được nhu cầu của khách hàng thì phải có
những phương tiện để thực hiện điều đó. Minh chứng về vật chất cũng bao gồm các phương
tiện để dịch vụ. Ví dụ thư viện được thiết kế hiện đại, phòng đọc trang trí đẹp mắt, bàn ghế
sa ng trọng, các phương tiện khác như máy tính có kết nối mạng sẽ đem lại những ấn tượng
mạnh cho người sử dụng thư viện. Ngược lại, nếu phòng đọc của thư viện tối, tường nhà
hoen ố, giá sách xộc xệch sẽ đem lại cảm giác cho người sử dụng là thư viện đó nghèo nàn,
vốn tài liệu cũ kỹ và ít ỏi. Như vậy sẽ không thu hút được bạn đọc đến sử dụng thư viện.
Đối với một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông thì “ physical evidence ” chính là mạng lưới
hạ tầng viễn thông. Hơn tất cả các lĩnh vực dịch vụ khác, “ physical evidence ” trong dịch
vụ viễn thông đóng một vai trò quan trọng sống còn. Xác định được tầm quan trọng của yếu
tố này, Viettel luôn thực hiện chiến lược “ kỹ thuật đi trước, kinh doanh theo sau ”.
Ở Việt Nam, hạ tầng mạng lưới của Viettel tiếp tục được đầu tư với quy mô lớn. Tổng
số trạm BTS đã lên trên 42.200, trong đó 26.000 trạm 2G và trên 16.000 trạm 3G, chiếm
45% trong tổng số trạm hiện có của 7 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động của
Việt Nam. Viettel đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất về mạng lưới. Với số
trạm này, Viettel đã đảm bảo mỗi xã trên cả nước có ít nhất 1 trạm phát sóng của Viettel.
Đồng thời, hơn 32.000 km được kéo mới nâng tổng mạng cáp quang lên hơn 120.000 km,
Viettel đã thực hiện quang hoá được 82% số xã, phường trên cả nước. Trong năm 2010 lOMoAR cPSD| 60734260
Viettel cũng đã đầu tư thêm 12 tổng đài MSC với gần 15 triệu thuê bao mới, nâng tổng dung
lượng tổng đài của Viettel lên 56 triệu thuê bao, đồng thời đáp ứng được 180 triệu cuộc
gọi/giờ. Trong khi đó, hệ thống trung tâm tin nhắn của Viettel cũng được đầu tư mới với khả
năng đáp ứng 460 triệu tin nhắn đi và đến trong một giờ, tăng 50% so với dung lượng hiện
có để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng. Không dừng ở đó, Viettel đã xây
dựng mạng truyền dẫn đường trục Backbone với dung lượng 2,5Gb/s được nâng cấp lên
10Gb/s, sử dụng công nghệ ghép bước sóng WDM và phân cấp số đồng bộ SDH. Mạng
truyền dẫn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã hình thành cấu hình mạng vòng hoàn chỉnh.
Không chỉ phát triển mạng truyền dẫn trong nước, Viettel đã khẩn trương xây dựng trạm
vệ tinh mặt đất-cửa ngõ viễn thông quốc tế và đưa vào khai thác sử dụng vào cuối năm 2003.
Mạng truyền dẫn quốc tế của Viettel hiện nay sử dụng phương thức qua vệ tinh để kết nối
với mạng quốc tế, thuê kênh và thực hiện kết nối hệ thống với vệ tinh INTELSAT. Sang giai
đoạn 2, sẽ mở rộng dung lượng kết nối quốc tế qua vệ tinh lên tới 155/45 Mbps.
Viettel còn cho xây dựng hệ thống thông tinh vệ tinh VIETTEL SAT 1 có cấu hình bao
gồm sáu ăng ten, kết nối các hướng đi châu Âu, Mỹ và Astralia. Mạng viễn thông quốc tế
này được kết nối với mạng cáp quang trong nước chủ động đáp ứng nhu cầu truyền dẫn của
Viettel và cung cấp dịch vụ thuê kênh cho khách hàng. Với việc triển khai sử dụng công
nghệ mới, cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại, Viettel là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên ở
Việt nam đã cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài VoIP ( năm 1998). Hiện nay, mạng VoIP
178 đạt khoảng 30 triệu phút/ tháng cho phép các thuê bao trên hơn 20 tỉnh/thành phố trong
nước gọi đến hơn 200 nước trên thế giới.Cùng với đầu tư mới, nâng cấp, Viettel cũng thực
hiện hàng loạt các giải pháp kỹ thuật nhằm tối ưu và nâng cao hiệu quả mạng lưới. Đồng
thời lên các phương án dự phòng nhu cầu về vật tư, thiết bị ứng cứu thông tin cho mạng 2G
và 3G chi tiết tới từng đơn vị.
Hệ thống bưu chính Viettel cũng đã được xây dựng tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc với
hơn 130 bưu cục, 4 trung tâm khai thác, 2 bưu cục ngoại dịch, 1 trung tâm đường trục với
đội xe tải chuyên vận chuyển trên tuyến đường trục Bắc Nam. Trong dịch vụ trung tâm dữ lOMoAR cPSD| 60734260
liệu internet, Viettel cũng đã cho xây dựng 4 trung tâm dữ liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế Tier
3 - TIA 942 nhằm đem đến dịch vụ Data Center tốt nhất cho khách hàng.
Hệ thống mạng dịch Data Center của Viettel
Không gian thuê đặt máy chủ của khách hàng được đảm bảo bởi hạ tầng phòng máy
chuyên nghiệp (nguồn điện, băng thông Internet, điều hòa, hệ thống phòng cháy chữa cháy,
camera giám sát) kèm theo các công cụ hỗ trợ NMS, MRTG, IP KVM. Không dừng ở thị
trường trong nước, tại các thị trường nước ngoài Viettel cũng đổ nhiều tiền của để xây dựng
hạ tầng, phát triển mạng lưới viễn thông. Hiện tại, mạng Metfone, thương hiệu của Viettel ở
Campuchia, vẫn giữ vững vị trí mạng dẫn đầu với hạ tầng mạng lưới rộng quy mô lớn nhất.
Chỉ sau hơn một năm kể từ khi khai trương, Metfone đã lắp đặt phát sóng hơn 4.000 trạm
và 15.000 km cáp quang, cung cấp dịch vụ viễn thông đến cho hơn 3,7 triệu thuê bao các
loại trên toàn quốc. Với triết lý kinh doanh “mạng lưới đi trước, kinh doanh theo sau”, lấy
động lực phát triển từ sự hoàn thiện của hạ tầng, Viettel đẩy mạnh triển khai hạ tầng mạng
lưới trên toàn lãnh thổ Cam-pu-chia trước khi tiến hành kinh doanh dịch vụ. Công ty đã xây
dựng được mạng truyền dẫn cáp quang lớn nhất Campuchia với 13.000km và lắp đặt hơn
3000 trạm BTS. Còn ở Lào, với thương hiệu Unitel, công ty liên doanh của Viettel với đối
tác Lào cũng đứng đầu về mạng lưới ngay khi khai trương vào tháng 10/2009 với 900 trạm
BTS, chiếm 35% tổng số trạm BTS của cả nước Lào. Viettel đã phủ sóng 3G tới một số tỉnh, lOMoAR cPSD| 60734260
thành phố ở Lào vào cuối năm 2009, với khoảng 200 trạm phát sóng, dung lượng 250.000
thuê bao, cung cấp các dịch vụ kết nối Internetkhông dây tốc độ cao cho điện thoại di động
và máy tính. Đến 2010 con số này đã lên đến là 2.000 trạm BTS. Tại thị trường Haiti Natcom,
liên doanh của Viettel tại Haiti đầu tư xây dựng hạ tầng cáp viễn thông, một điều mà chưa
nhà cung cấp nào từng làm ở Haiti.
Để sẵn sàng cùng đất nước bước vào kỷ nguyên của intetnet kết nối vạn vật, trong những
năm gần đây, Viettel đã tập trung đầu tư chiều sâu lĩnh vực nghiên cứu phát triển bao gồm
nhân sự có chuyên môn cao và đầu tư cơ sở vật chất hiện đại. Một trong số thành quả tiêu
biểu của Tập đoàn là trạm thu phát sóng 4G (eNodeB) do kỹ sư Viettel nghiên cứu, thiết kế
và sản xuất. Viettel cũng đã nghiên cứu và làm chủ phần lớn hệ thống mạng lõi, từ tổng đài
thoại, tổng đài tin nhắn, tính cước cho đến thiết bị truyền dẫn và cả nền tảng mạng 4G.
Viettel cũng đang sở hữu hơn 340.000 km cáp quang, gần 36.000 vị trí trạm phát sóng BTS,
mạng 4G phủ tới 95% dân số cùng 5 trung tâm dữ liệu (Data Center), điện toán đám mây có
quy mô lớn trên toàn quốc theo tiêu chuẩn quốc tế Tier 3, bảo đảm tính bảo mật và độ sẵn
sàng dữ liệu ở mức cao nhất, cùng hơn 3.000 kỹ sư hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao,
sản xuất thiết bị, phần mềm, thiết bị viễn thông.