


















Preview text:
  lO M oARcPSD| 45467232   lO M oARcPSD| 45467232
TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ: ẢNH HƯỞNG CỦA QUYỀN LỰC ĐỐI VỚI NGƯỜI  DƯỚI QUYỀN 
1. Nhận thức và hiệu quả sử dụng quyền lực của người lãnh đạo    - 
Người lãnh đạo, quản lý thường sử dụng các chiến lược quyền lực để ảnh hưởng 
đến người dưới quyền, nhưng không phải ai cũng nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng 
của chiến lược sử dụng quyền lực để đạt điều họ muốn. Nên có những người quản lý 
thành công và không thành công.      lO M oARcPSD| 45467232   - 
Người lãnh đạo, quản lý thành công thường là những người năng động và có khả 
năng lựa chọn chiến lược phù hợp cho từng tình huống, họ biết rằng để đạt được mục 
tiêu, không thể chỉ dựa vào quyền lực chính thức mà phải vận dụng linh hoạt các sách 
lược phù hợp với từng tình huống và từng đối tượng. Từ đó, làm cho cấp dưới tự nguyện 
hợp tác, tin tưởng, và chủ động thực hiện nhiệm vụ. 
=> Ảnh hưởng thể hiện qua việc nhà lãnh đạo chọn đúng thời điểm, đúng cách thức giao 
nhiệm vụ, tạo động lực làm việc cho cấp dưới mà không gây áp lực hoặc phản ứng tiêu  cực.    - 
Ngược lại, không thành công là người lãnh đạo không nhận thức được việc họ 
đang sử dụng chiến lược ảnh hưởng để đạt tới mục tiêu họ muốn và tầm quan trọng của      lO M oARcPSD| 45467232
chiến lược mà họ sử dụng do đó rơi vào tình trạng thất bại vì không đạt được sự hợp tác 
từ cấp dễ bị mơ hồ, không được định hướng rõ ràng, gây bất mãn hoặc phản kháng. 
 => Chẳng hạn, một quản lý chỉ biết ra lệnh mà không biết giải thích lý do hay lắng nghe 
cấp dưới thì khó nhận được sự đồng thuận trong công việc. 
2. Các mục tiêu sử dụng chiến lược ảnh hưởng   
Chiến lược ảnh hưởng không chỉ nhằm đạt được hiệu quả công việc trước mắt mà còn: 
- Đạt được sự giúp đỡ của người khác: bằng cách thể hiện sự tôn trọng, nhờ vả đúng lúc,  đúng cách. 
- Giao việc hiệu quả: khi cấp dưới hiểu rõ lý do và ý nghĩa công việc, họ sẽ làm việc chủ  động hơn. 
- Hoàn thành nhiệm vụ chung: thông qua việc tạo động lực, gắn kết tập thể. 
- Khởi xướng và tạo ra sự thay đổi : chiến lược phù hợp sẽ làm giảm sự kháng cự và tăng 
khả năng chấp nhận thay đổi. 
Tùy vào từng mục tiêu, nếu người lãnh đạo sử dụng chiến lược ảnh hưởng không phù hợp, 
cấp dưới có thể cảm thấy bị ép buộc, thiếu động lực, hoặc không hiểu rõ mục đích hành  động.      lO M oARcPSD| 45467232
3. Sự khác biệt trong việc sử dụng chiến lược ảnh hưởng   
Chiến lược ảnh hưởng thay đổi phụ thuộc vào ba yếu tố: 
-Mục đích của ảnh hưởng: như thúc đẩy hiệu suất, tạo thay đổi, tăng sự đồng thuận...  - 
Đối tượng ảnh hưởng : là cấp trên, cấp dưới hay đồng nghiệp sẽ có cách tiếp cận  khác nhau.  - 
Mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng: nếu có sự thân thiết, tin tưởng, chiến lược 
thân thiện hoặc trao đổi sẽ hiệu quả hơn; nếu quan hệ căng thẳng thì cần chiến lược dựa 
vào lý lẽ hoặc quy định. 
4. Các loại chiến lược ảnh hưởng 
a. Sách lược thân thiện: là cách thức làm cho mọi người nhìn người quản lý như là "một  người tốt".   
- Bản chất: Tạo hình ảnh người lãnh đạo thân thiện, dễ mến để được yêu mến và hợp tác.      lO M oARcPSD| 45467232
- Tác động: Khi lãnh đạo thể hiện sự quan tâm, khiêm tốn, cư xử thân thiện, người dưới 
quyền sẽ cảm thấy được trân trọng và chủ động hỗ trợ. 
- Yêu cầu: kỹ năng quan hệ đóng vai trò quan trọng. Người quản lý khi thực hiện sách 
lược này phải rất nhạy cảm, thấu hiểu cảm xúc của đối tượng. Ngoài ra, khi thực hiện cần  phải lưu ý: 
 Làm cho người khác thấy mình là quan trọng: 
 Hành động một cách khiêm tốn và công nhận tài năng của người khác; 
 Cư xử một cách thân thiện; 
 Luôn thể hiện sự thân thiện, gần gũi bằng các hành vi phi ngôn ngữ 
 Làm cho công việc, nhiệm vụ trở nên quan trọng; 
Yêu cầu một cách lịch sự; 
Chờ đợi đúng lúc để nêu vấn đề; 
Thông cảm với những khó khăn của người khác. 
Ví dụ: Một trưởng nhóm thường xuyên hỏi han đời sống cá nhân của nhân viên, tổ chức 
sinh nhật chung trong nhóm, hay cười nói vui vẻ để tạo không khí thân mật. Khi giao nhiệm 
vụ, họ nhẹ nhàng nói: “Anh tin em sẽ làm tốt như mọi lần, cố gắng giúp anh nhé!”, khiến 
người dưới quyền cảm thấy được trân trọng và sẵn lòng hợp tác. 
b. Sách lược trao đổi, mặc cả   
- Bản chất: “ Hai bên cùng có lợi”, trao đổi những gì quan trọng với người kia 
- Nguyên tắc: trao đổi một điều gì đó nhằm đạt được một điều khác.      lO M oARcPSD| 45467232
- Điểm mấu chốt: cố gắng đạt tới cái quan trọng (có giá trị) đối với mình và cho đi cái 
không quan trọng đối với mình nhưng lại quan trọng đối với người khác. 
- Tác động: Tạo động lực thực hiện công việc, nhưng nếu lạm dụng khiến cấp dưới trở 
nên "quen được thưởng", dễ sinh tâm lý vụ lợi. 
- Yêu cầu: người quản lý cần có mức độ thấu cảm cao đối với đối tượng, phải biết đặt 
mình vào vị trí của người khác, Và cần phải chú ý khi thực hiện chiến lược trao đổi: 
• Đưa ra phần thưởng cụ thể 
• Nhắc nhở về những sự việc xảy ra trong quá khứ để rút kinh nghiệm 
• Phải có thực hiện sự trao đổi nào đó 
• Phải thực hiện sự giúp đỡ 
• Đưa ra những thay đổi về trách nhiệm và nghĩa vụ. 
Ví dụ: Một quản lý hứa rằng nếu nhân viên hoàn thành một báo cáo khó trong thời hạn 
gấp, họ sẽ được nghỉ phép thêm một ngày vào tuần tới. Nhân viên đồng ý vì thấy lợi ích  cụ thể và trực tiếp. 
c. Sách lược đưa ra lý do: Nội dung của sách lược này là đưa ra các thông tin, dữ liệu 
chứng cứ để ủng hộ cho ý kiến của mình.   
- Bản chất: Dựa trên dữ liệu, thông tin khách quan để thuyết phục.      lO M oARcPSD| 45467232  - 
Tác động: Tăng tính hợp lý và chủ động của người dưới quyền, nhưng nếu dùng sai sẽ 
gây phản kháng vì làm đối tượng cảm thấy mình "sai" gây ra sự phản kháng của đối tượng. 
- Yêu cầu: chủ thể phải chuẩn bị các ý tưởng thật kỹ, các quan điểm khác biệt và phải được 
dự đoán và cân nhắc cẩn thận, là người hấp dẫn, thu hút và lôi cuốn đối với đối tượng. 
Khi thực hiện chiến lược này cần lưu ý: 
• Đưa ra những phán quyết một cách chi tiết 
• Đưa ra những thông tin ủng hộ 
• Giải thích những lý do rõ ràng 
• Các vấn đề phải được trình bày một cách logic. 
Ví dụ: Khi yêu cầu nhóm thay đổi cách làm việc, người lãnh đạo đưa ra dữ liệu từ báo cáo 
hiệu suất cho thấy phương pháp hiện tại không hiệu quả và giải thích rằng cách làm mới 
đã được áp dụng thành công ở các phòng ban khác. Điều này khiến nhân viên thuyết phục 
và hợp tác vì thấy quyết định dựa trên lý lẽ khách quan. 
d. Sách lược phán đoán: là sách lược tiếp cận trực tiếp.   
- Bản chất: Dựa trên luật lệ, quy định, cam kết để yêu cầu thực hiện. 
- Tác động: Làm rõ yêu cầu, buộc người dưới quyền phải làm đúng quy định, nhưng nếu 
lạm dụng dễ gây áp lực.      lO M oARcPSD| 45467232  - 
Yêu cầu: Đưa yêu cầu cụ thể, nhắc nhở thường xuyên, giới hạn thời gian rõ ràng. Khi 
thực hiện sách lược này cần lưu ý: 
• Kiểm tra hoạt động của đối tượng 
• Đưa ra những đòi hỏi, những yêu cầu cụ thể 
• Nhấn mạnh sao cho đối tượng có thể chú ý 
• Đưa ra giới hạn thời gian một cách chặt chẽ Phải thường xuyên liên tục nhắc nhở;  tắc... 
• Phải thường xuyên trích dẫn các thỏa thuận, quy định, nguyên 
• Thế hiện sự chưa hài lòng 
Ví dụ: Một trưởng phòng nhắc nhở nhân viên về deadline đã cam kết trong cuộc họp trước, 
và đưa ra mốc thời gian rõ ràng: “Bản kế hoạch phải có vào 17h chiều mai như đã thống 
nhất, nếu không dự án sẽ bị dừng lại.” Điều này giúp củng cố tính kỷ luật và đảm bảo tiến  độ. 
 e. Sách lược tham khảo cấp trên: Là sách lược sử dụng thứ bậc của cấu trúc quyền lực 
để hỗ trợ cho những người đòi hỏi, mong muốn của người quản lý. Thường thì sách lược 
này được sử dụng như một sách lược thứ cấp.   
- Bản chất: Dựa vào cấp trên để tăng sức mạnh cho yêu cầu.      lO M oARcPSD| 45467232  - 
Tác động: Có thể tăng hiệu quả nếu dùng đúng lúc , nhưng dùng thường xuyên thì có 
thể phá vỡ những mối quan hệ làm việc, cả cấp dưới lần cấp trên đều coi thường. 
- Yêu cầu: Tham khảo trước, nói rõ đây là yêu cầu chung, không phải cá nhân. Khi thực 
hiện sách lược này cần phải: 
• Đề cập được nói đến có quy định bắt buộc đối với tất cả mọi người; Đề cập đến 
nguyện vọng, mong muốn của cấp trên; Trao đổi trước vấn đề với cấp trên. 
Ví dụ: Khi một nhân viên không hợp tác với quyết định điều chuyển vị trí, người quản lý 
thông báo rằng sự điều chuyển đã được phê duyệt bởi giám đốc và nằm trong kế hoạch tái 
cơ cấu của công ty, khiến nhân viên khó từ chối hơn vì có sự ủng hộ từ cấp cao. f. Sách  lược liên minh   
- Nội dung: Sử dụng những người khác trong việc hỗ trợ cho người quản lý, mang tính 
chính trị, đòi hỏi có thời gian, có những nỗ lực cũng như có những kỹ năng cần phát triển. 
- Bản chất: Kêu gọi sự ủng hộ từ người khác nhằm tăng sức ép và tạo ảnh hưởng. 
- Tác động: Tạo ra sự đồng thuận tập thể, nhưng dễ bị hiểu lầm như là một "âm mưu lật 
đổ" hoặc chia rẽ tố chức, gây bè phái, mất đoàn kết. 
Yêu cầu: Chọn đúng người để liên minh, tạo sự đồng thuận trước các cuộc họp chính 
thức. Khi sử dụng chiến lược này người lãnh đạo, quản lý cần lưu ý:      lO M oARcPSD| 45467232  - 
• Phải đạt được sự ủng hộ của người khác, của đồng sự 
• Cần sử dụng các buổi hợp chính thức để trình bày những yêu cầu cụ thể . 
Ví dụ: Trước khi đề xuất thay đổi quy trình làm việc, người quản lý gặp gỡ riêng một số 
nhân viên có ảnh hưởng để thuyết phục họ ủng hộ ý tưởng. Khi họp toàn nhóm, những 
người này lên tiếng ủng hộ, tạo ra áp lực đồng thuận khiến những người còn lại khó phản  đối. 
g. Sách lược trừng phạt: trừng phạt là sự rút bỏ những đặc quyền, những ưu đãi, sự tự do, 
thậm chí đơn giản như là nhấn mạnh về yếu điểm, chiến lược này sử dụng trong tổ chức 
với mục đích không để cho cá nhân giữ vị trí của họ nữa.   
Người lãnh đạo, quản lý có thể chỉ cho cấp trên của mình thấy họ sẽ không nhận được sự 
ủng hộ, cộng tác như hiện nay nữa. Người lãnh đạo, quản lý cũng có thể chỉ ra rằng, sẽ chỉ 
thực hiện những gì phải làm theo đúng trách nhiệm và nghĩa vụ chứ không hơn. Cũng có 
thể sẽ báo cáo vấn đề lên cấp cao hơn. 
- Bản chất: Gây sức ép bằng cách rút bớt quyền lợi hoặc tự do. 
- Tác động: Răn đe hiệu quả nếu dùng đúng lúc, nhưng nếu lạm dụng sẽ gây mất động  lực, sợ hãi. 
- Yêu cầu: Cân nhắc kỹ, tránh gây bất mãn.      lO M oARcPSD| 45467232
Ví dụ: Một nhân viên không hoàn thành công việc đúng hạn nhiều lần. Người quản lý 
tuyên bố rằng nếu còn tái phạm, nhân viên đó sẽ không được giao dự án lớn nữa và có thể 
bị điều chuyển sang vị trí kém hấp dẫn hơn. Việc này khiến nhân viên buộc phải thay đổi 
thái độ làm việc để giữ vị trí hiện tại. 
5. Mối quan hệ giữa quyền lực, sách lược ảnh hưởng và kỹ năng    Phân tích: 
- Quyền lực (quyền vị trí + quyền cá nhân) là cơ sở để thực hiện chiến lược ảnh hưởng. 
- Sách lược ảnh hưởng là công cụ giúp hiện thực hóa quyền lực. 
- Kỹ năng của người lãnh đạo (chuyên môn, giao tiếp, thấu cảm…) là yếu tố quyết định 
hiệu quả của quyền lực. 
=> Như vậy, quyền lực và các sách lược ảnh hưởng và kỹ năng ảnh hưởng có mối quan hệ 
qua lại chặt chẽ với nhau. 
 Tác động đến người dưới quyền:  
• Khi người lãnh đạo có uy tín, kỹ năng, đạo đức thì cấp dưới dễ dàng tôn trọng và  hợp tác . 
• Nếu quyền lực chỉ mang tính "chức danh" mà thiếu sự công nhận từ cấp dưới, thì 
tác động bị giảm sút rõ rệt.  6. Kết luận 
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, quyền lực và các sách lược ảnh hưởng là công 
cụ then chốt giúp người lãnh đạo, quản lý đạt được mục tiêu, điều hành tổ chức hiệu quả      lO M oARcPSD| 45467232
và tạo ra những thay đổi tích cực. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức và trau dồi kỹ năng sử 
dụng các sách lược ảnh hưởng là điều thiết yếu trong hành trình phát triển năng lực lãnh 
đạo. Chỉ khi làm chủ được nghệ thuật ảnh hưởng, người lãnh đạo, quản lý mới có thể thực 
sự kiến tạo nên một môi trường làm việc tích cực, hiệu quả và bền vững. 
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA QUYỀN LỰC LÃNH ĐẠO VÀ VỊ TRÍ  LÃNH ĐẠO. 
1. Khái niệm và vai trò của quyền lực lãnh đạo và vị trí lãnh đạo  Quyền lực lãnh đạo   
-Định nghĩa: Quyền lực lãnh đạo là khả năng của nhà lãnh đạo (hoặc nhà quản lý) 
ảnh hưởng đến hành vi của người khác (nhân viên, cấp dưới) để họ thực hiện theo 
ý chí hoặc mục tiêu của mình, dù họ có muốn hay không. Quyền lực không chỉ đến 
từ vị trí chính thức mà còn từ các yếu tố cá nhân như uy tín, kiến thức, và sự tôn  trọng. 
-Các loại quyền lực (theo French và Raven): 
• Quyền lực pháp lý: Dựa trên vị trí chính thức trong tổ chức. 
• Quyền lực cưỡng chế: Dựa trên khả năng trừng phạt. 
• Quyền lực khen thưởng: Dựa trên khả năng ban thưởng. 
• Quyền lực tham chiếu: Dựa trên sự ngưỡng mộ, tôn trọng từ người khác.      lO M oARcPSD| 45467232
• Quyền lực chuyên gia: Dựa trên kiến thức, kỹ năng chuyên môn. 
• Quyền lực thông tin: Dựa trên khả năng kiểm soát và chia sẻ thông tin. 
-Vai trò: Quyền lực lãnh đạo là công cụ giúp nhà lãnh đạo định hướng, thúc đẩy 
nhân viên, và đạt được mục tiêu của tổ chức. Quyền lực có thể mang tính tích cực 
(thuyết phục, khuyến khích) hoặc tiêu cực (ép buộc, đe dọa), tùy thuộc vào cách sử  dụng.  Vị trí lãnh đạo 
-Định nghĩa: Vị trí lãnh đạo là 
vai trò chính thức mà một cá 
nhân đảm nhận trong tổ chức, 
được tổ chức công nhận (ví dụ: 
giám đốc, trưởng phòng, quản lý 
dự án). Vị trí này thường đi kèm 
với quyền hạn và trách nhiệm cụ 
thể, được quy định bởi cơ cấu tổ  chức. 
- Vai trò: Vị trí lãnh đạo cung cấp nền tảng pháp lý và cơ cấu để nhà lãnh đạo thực 
hiện nhiệm vụ. Nó trao cho nhà lãnh đạo quyền ra quyết định, kiểm soát nguồn 
lực, và điều phối hoạt động của tổ chức. 
2. Mối quan hệ giữa quyền lực lãnh đạo và vị trí lãnh đạo 
Quyền lực lãnh đạo và vị trí lãnh đạo có mối quan hệ chặt chẽ, nhưng không hoàn 
toàn đồng nhất. Vị trí lãnh đạo là một nguồn gốc quan trọng của quyền lực, nhưng 
quyền lực lãnh đạo không chỉ phụ thuộc vào vị trí mà còn vào các yếu tố cá nhân  và bối cảnh quản lý.      lO M oARcPSD| 45467232
a. Vị trí lãnh đạo tạo nền tảng cho quyền lực lãnh đạo  - 
Quyền lực pháp lý bắt nguồn từ vị trí lãnh  đạo: 
+ Vị trí lãnh đạo trong tổ chức (như giám đốc, 
trưởng phòng) mang lại quyền lực pháp lý, cho 
phép nhà lãnh đạo ra quyết định, phân bổ nguồn 
lực, và kiểm soát hoạt động của đội ngũ. 
+ Ví dụ: Một giám đốc có quyền quyết định ngân 
sách, tuyển dụng nhân sự, hoặc phê duyệt dự án 
vì vị trí của họ trong cơ cấu tổ chức. 
- Vị trí lãnh đạo cung cấp quyền lực cưỡng  chế và khen thưởng: 
+ Vị trí lãnh đạo cho phép nhà lãnh đạo áp 
dụng quyền lực cưỡng chế (trừng phạt, kỷ 
luật) hoặc quyền lực khen thưởng (tăng 
lương, khen thưởng) để ảnh hưởng đến hành  vi của nhân viên. 
+ Ví dụ: Một trưởng phòng có thể kỷ luật 
nhân viên không hoàn thành công việc hoặc 
thưởng cho nhân viên xuất sắc dựa trên quyền hạn từ vị trí của  mình. 
- Tác động của vị trí lãnh đạo: Vị trí lãnh đạo tạo ra một nền tảng quyền lực chính 
thức, giúp nhà lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ một cách hợp pháp và có hệ thống. 
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào quyền lực từ vị trí, nhà lãnh đạo có thể gặp khó khăn 
trong việc tạo sự gắn kết và thuyết phục nhân viên.      lO M oARcPSD| 45467232
b. Quyền lực lãnh đạo không hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí lãnh đạo - 
Quyền lực tham chiếu và chuyên gia không bắt nguồn từ vị trí: 
+ Quyền lực tham chiếu (dựa trên sự 
ngưỡng mộ, tôn trọng) và quyền lực 
chuyên gia (dựa trên kiến thức, kỹ năng) 
không phụ thuộc vào vị trí lãnh đạo mà 
phụ thuộc vào phẩm chất cá nhân của nhà  lãnh đạo. 
+ Ví dụ: Một trưởng phòng có thể không 
được nhân viên tôn trọng nếu họ thiếu năng lực chuyên môn hoặc không công 
bằng, trong khi một nhân viên không giữ vị trí lãnh đạo nhưng có kiến thức chuyên 
sâu (quyền lực chuyên gia) lại có thể ảnh hưởng lớn đến đội ngũ. 
- Tác động: Quyền lực lãnh đạo vượt ra ngoài vị trí chính thức, phụ thuộc nhiều 
vào năng lực, uy tín, và khả năng thuyết phục của nhà lãnh đạo. Điều này giải thích 
tại sao một số nhà lãnh đạo không giữ vị trí cao nhưng vẫn có ảnh hưởng lớn, trong 
khi một số người ở vị trí cao lại không được nhân viên ủng hộ. 
c. Mối quan hệ tương hỗ giữa quyền lực và vị trí lãnh đạo 
- Vị trí lãnh đạo củng cố quyền lực lãnh  đạo: 
+ Vị trí cao trong tổ chức thường mang lại 
quyền lực lớn hơn, giúp nhà lãnh đạo dễ dàng 
thực hiện các chiến lược ảnh hưởng (như khen 
thưởng, cưỡng chế, hoặc tham khảo cấp trên). 
+ Ví dụ: Một giám đốc điều hành (CEO) có quyền lực lớn hơn một trưởng phòng 
trong việc ra quyết định chiến lược, vì vị trí của họ trong tổ chức.      lO M oARcPSD| 45467232 - 
Quyền lực lãnh đạo nâng cao hiệu quả 
của vị trí lãnh đạo: 
+ Một nhà lãnh đạo sử dụng quyền lực tham 
chiếu, chuyên gia, sẽ củng cố uy tín của vị trí 
lãnh đạo mà họ đảm nhận. 
+ Ví dụ: Một trưởng phòng được nhân viên 
yêu mến và tôn trọng (quyền lực tham chiếu) 
sẽ dễ dàng thực hiện nhiệm vụ hơn so với một trưởng phòng chỉ dựa vào quyền lực  pháp lý từ vị trí.  - 
Sự phụ thuộc lẫn nhau:  
+ Vị trí lãnh đạo cung cấp nền tảng để nhà 
lãnh đạo sử dụng quyền lực, nhưng quyền 
lực lãnh đạo (đặc biệt là quyền lực tham 
chiếu và chuyên gia) giúp nhà lãnh đạo tối 
ưu hóa hiệu quả của vị trí. 
+Nếu nhà lãnh đạo chỉ dựa vào quyền lực từ 
vị trí (quyền lực pháp lý, cưỡng chế) mà không xây dựng uy tín cá nhân, họ có thể 
gặp khó khăn trong việc tạo sự gắn kết và thuyết phục nhân viên. 
d. Nguy cơ và hạn chế trong mối quan hệ giữa quyền lực và vị trí lãnh đạo    - 
Lạm dụng quyền lực từ vị trí lãnh đạo: 
+ Nếu nhà lãnh đạo quá phụ thuộc 
vào quyền lực pháp lý hoặc cưỡng chế 
từ vị trí, họ có thể gây ra sự bất 
mãn, giảm động lực làm việc của 
nhân viên, và làm suy yếu uy tín của  mình.      lO M oARcPSD| 45467232
+Ví dụ: Một quản lý sử dụng quyền lực cưỡng chế (đe dọa sa thải) để ép nhân viên 
làm việc có thể gây ra sự chống đối hoặc nghỉ việc hàng loạt. 
- Thiếu quyền lực cá nhân làm giảm 
hiệu quả của vị trí lãnh đạo: 
+ Một nhà lãnh đạo giữ vị trí cao nhưng 
thiếu quyền lực tham chiếu (uy tín) hoặc 
quyền lực chuyên gia (năng lực) có thể 
không được nhân viên tin tưởng và ủng  hộ. 
+ Ví dụ: Một giám đốc mới được bổ nhiệm nhưng không có kinh nghiệm quản lý 
hoặc không được nhân viên tôn trọng sẽ gặp khó khăn trong việc lãnh đạo.  - 
Sự mất cân bằng giữa quyền lực và vị trí: Nếu quyền lực lãnh đạo không 
tương xứng với vị trí, nhà lãnh đạo có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm 
vụ. Ngược lại, nếu vị trí lãnh đạo không được hỗ trợ bởi quyền lực cá nhân (như 
uy tín, năng lực), nhà lãnh đạo sẽ khó tạo ra sự ảnh hưởng sâu rộng. 
3. Ứng dụng thực tiễn trong quản lý  - 
Tối ưu hóa vị trí lãnh đạo thông qua  quyền lực cá nhân: 
+ Nhà lãnh đạo nên sử dụng quyền lực 
tham chiếu (xây dựng uy tín, sự tôn trọng) 
và quyền lực chuyên gia (nâng cao năng 
lực chuyên môn) để củng cố hiệu quả của  vị trí lãnh đạo. 
+ Ví dụ: Một trưởng phòng marketing có thể sử dụng kinh nghiệm lâu năm (quyền 
lực chuyên gia) và sự công bằng, thân thiện (quyền lực tham chiếu) để thuyết phục 
đội ngũ, thay vì chỉ dựa vào quyền ra lệnh từ vị trí.      lO M oARcPSD| 45467232
- Tránh lạm dụng quyền lực từ vị trí: 
+ Nhà lãnh đạo cần hạn chế sử dụng 
quyền lực cưỡng chế (ép buộc, trừng 
phạt), vì điều này có thể gây bất mãn và 
làm giảm hiệu quả quản lý. 
+ Thay vào đó, họ nên sử dụng quyền lực 
khen thưởng (động viên, khuyến khích) và 
quyền lực thông tin (chia sẻ thông tin một 
cách minh bạch) để tạo động lực cho nhân  viên.  - 
Xây dựng quyền lực uy tín để 
bền vững hóa vị trí lãnh đạo: 
+ Một nhà lãnh đạo có quyền lực uy 
tín sẽ tạo ra sự hợp tác tự nguyện từ 
nhân viên, giúp vị trí lãnh đạo của 
họ trở nên hiệu quả và bền vững  hơn. 
+ Ví dụ: Một giám đốc được nhân viên yêu mến vì sự tận tâm và năng lực sẽ dễ 
dàng dẫn dắt tổ chức vượt qua khó khăn, ngay cả khi quyền lực pháp lý từ vị trí  của họ bị giới hạn.  4. Kết luận 
Mối quan hệ giữa quyền lực lãnh đạo và vị trí lãnh đạo là mối quan hệ tương hỗ,  trong đó:  • 
Vị trí lãnh đạo cung cấp nền tảng pháp lý và quyền lực thực tế (quyền lực 
pháp lý, cưỡng chế, khen thưởng) để nhà lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ.      lO M oARcPSD| 45467232 • 
Quyền lực lãnh đạo, đặc biệt là quyền lực uy tín (quyền lực tham chiếu, 
chuyên gia), giúp nhà lãnh đạo tối ưu hóa hiệu quả của vị trí, tạo ra sự gắn kết và 
hợp tác tự nguyện từ nhân viên. Tuy nhiên, quyền lực lãnh đạo không hoàn toàn 
phụ thuộc vào vị trí lãnh đạo. Một nhà lãnh đạo hiệu quả cần kết hợp quyền lực 
thực tế từ vị trí với quyền lực uy tín từ phẩm chất cá nhân để đạt đư ợc sự ảnh 
hưởng sâu rộng và bền vững. Việc lạm dụng quyền lực từ vị trí (như cưỡng chế 
quá mức) có thể làm suy yếu uy tín và hiệu quả lãnh đạo, trong khi việc xây dựng 
quyền lực uy tín sẽ giúp nhà lãnh đạo vượt qua những hạn chế của vị trí và tạo ra 
một đội ngũ gắn kết, hiệu quả.