lO MoARcPSD| 45467232
1
lO MoARcPSD| 45467232
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HC QUN LÝ
GIÁO TRÌNH
M HỌC QUN
Tác gi: PGS. TS. Dũng
LI NÓI ĐẦU
Tkhi đt nước ta chuyển đi từ cơ chế tập trung bao cp sang cơ chế th trường có s quản lí ca
N nước theonh hướng XHCN, mcửa và hi nhập thì vic i mới và nâng cao hot ộng qun lí
xã hội đã trở thành nhim vụ bức xúc. Hot đng quản lí ã tr thành mt trng những yếu tố có tầm
quan trọngng đầu đi với vic phát triển kinh tế - xã hội ớc ta.Đã ến lúc chúng ta cần phải
nâng.caong lực ca đi ngũ cán b qun lí, nâng cao hiệu quả hot đng của các tổ chc trong
mi lĩnh vực ca cuộc sng xã hội.
Những yêu cu trên đã đặt ra cho chúng ta cn phi nghiên cứu về m lí ca những người
lãnh đo và ca các tổ chc. Bởi l mi con người, mi tổ chc xã hi là mt thế giới m lí rt phc
tạp và phong phú. Thế giới m líy là đng lực nội m chi phi từ nhận thc đến hành vi ca các
ch thể.
Nắm bắt được nhu cu này ca xã hi, trong.những năm gần đây đã có mt s cun sách:
giáo khoa v Tâm lí học qun lí được dch và biên son. Song, dường như cng ta vẫn cần mt
cun sách giáo khoa v Tâm lí học qun lí được trình bày có h thng hơn về mt s vấn đ lí luận
cơ bản nht, cp được những kiến thức mới, đề cp được thực tin ca đời sng xã hi ca đất
nước hin nay.
Với những mục tiêu mong muốn như vậy, chúng tôi quyếtnh biên son cuốn giáo trình v
Tâm lí hc qun lí. Giáo trình đề cập đến những vn đề cơ bn nht, cốt yếu nht của Tâm lí học
qun lí, nht là v lí luận, nên nó hu ích cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh, cũng
như cho nhng người làm côngc nghiên cứu quan m ến những khía cnh tâm lí ca hoạt ng
qun lí.
lO MoARcPSD| 45467232
2
Việc biên son giáo trình này được chun b trong nhiu năm nay. Trong thp kỉ 90 của thế k
20, chúng tôi đã viết mt s cun sách liên quan tới vn Tâm lí học quản lí như: Giám đc Nhng
yếu tố thành công (1990), Cơ s m lí ca ê kíp lãnh ạo (1995), Tâm lí xã hi với quản lí (1995)...
Sau mt s năm chun b liệu nghiên cứu các công trình ca các c gi trong và ngoài nước, cuốn
sách đã được bt đu viết từ năm.2004.Trong quá trình viết chúng tôi có sdng mt s kiến thc ã
ược trình bày trong các sách ã ược công b của mình.trước đó.
Cun sách ược trình bày thành ba phn:
Phn thứ nht - Nhng vấn ề chung. Trong phn này trình bày i ợng, phương pháp nghiên
cứu, lch shình thành và pt triển của Tâm lí hc qun lí (gm hai chương).Trong phn y, trình
bày shình thành và phát trin Tâm lí học quản lí ở nước ta từ thời kì tp trung bao cp ến nay.Đây
là nhng vn hầu như chưa ược cập trong các tài liu.Chính vì vậy mà khi trình bày vấn này
chúng tôi gp những kkn nht nh.
Phn th hai - Tâm lí người lãnh ạo.Phn này chiếm tỉ l lớn nht ca cuốn sách (gm sáu
chương), nếu không nói ây là phần quan trng nht của cun sách.Bởi lẽ, trong hot ng qun lí,
người lãnh o là ch thể, là người quyết ịnh s thành bại ca hoạt ng qun lí. C.Mác ã tng ch ra:
Đối với nời c tấu thì anh ta t iu khin hành vi ca mình, còn với mt dàn nhc thì cn có nhạc
trưởng. Không có nhạc trưởng thì dàn nhc không th hot ng ược, cũng như vậy không có ngưi
lãnh o thì t chc không vn nh ược, không tồn tại và phát trin.Chính vì vy, mà t bui bình
minh ca loài người, khi xã hi ca con nời còn tn tại dưới các hình thức sơ khai - các b tộc ã
hình thành thlĩnh - người ứng u b tộcó là người iều hành, t chức các hot ộng của b tc.Khi
xã hội pt trin càng cao thì vai trò của những người lãnh o càng tr nên quan trng hơn.
Trong phn này, ngoài viccp ến nhng vn m lí cn thiết ca người lãnh ạo, cun sách
ã ề cp ến mt s vấn ề còn ít ược ề cp trong Tâm lí hc qun lí ở nước ta hiện nay như: Khái nim
lãnh o, qun lí, các học thuyết v slãnh o vấn quyn lực trong lãnh o, ê kíp lãnh o, những
khó khăn m lí i với người lãnh ạo là ph nữ...
Phn thba - Tâm lí nời lao ng và t chc. Phần này trình bày những vn ề tâm lí của i
ợng qun lí. ây cuốn sách trình bày mt s vấn ề tâm lí cơ bn của những nời laong, ca tổ
chc. Vm lí người lao ng, cuốn sách ã trình bày nhng khía cnhm lí mà người lãnh ạo cn
quan m nhất nhm tập hợp pt huy cao tim năng ca người lao ng trong quá trình t chc
hoạtng của tập thể.
Nời lãnh ạo, những người b lãnh o và t chức là ba ch th ca hoạt ộng quản lí.Ba ch
th này (trong ó người lãnh o là ch thquan trọng nht) luôn nm trong quan h biện chng với
nhau. Chính vy, trong hoạt ng chung ca tổ chc cần phi nhìn nhận mic ng ơng h, bin
chng này theo kênh từ trên xung dưới, từ dưới lên trên và các nh ngang.
Hot ng qun lí là hoạt ng rt phức tạp.Việc nghiên cứu nhng vấn ề tâm lí của hoạt ng
qun lí là công việc khó khăn. Do vậy, nhng vn ược trình bày trong cun sách này không th
lO MoARcPSD| 45467232
3
tránh khi nhng khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận ược nhng lời góp ý, những lời chỉ giáo
ca các nhà khoa hc và bạn c.Chúng tôi xin trân trọng cám ơn squan m và giúp này.
Ni, tháng 8 năm 2006
Tác gi
PGS. TS. Vũ ng
Vin trưởng Viện Tâm học
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA M LÍ HC QUN LÍ
GIÁO TRÌNH TÂM HC QUN Phần 1: NHỮNG VN ĐỀ CHUNG Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CA M LÍ HỌC QUN LÍ
Xác nh i tượng nghiên cứu ca Tâm lí học qun lí là i tìm lời giải cho câu hi: Tâm lí hc
qun lí nghiên cứu cái gì? Đ trlời cho câu hi này, tớc hết chúng ta cnc nh vị trí ca Tâm
lí hc qun lí trong hệ thng các pn ngành của khoa hc Tâm lí.
Nếu cng ta cho rằng Tâm lí hc qun lí là mt phân ngành ca Tâm lí học thì iu ó hoàn
toàn không sai, song cng ta cần chính c hơn nữa v trí của lĩnh vực khoa học này. Chúng tôi cho
rng Tâm lí hc quản lí là mt pn ngành hp, mt phân ngành của m lí hc xã hi. Tại sao vy?
Bởi vì, nếu Tâm lí học xã hội nghiên cứu các ặc im m lí của nhóm xã hội, trong ó ặc biệt
là hành vi hi thì Tâm lí học qun lí nghiên cứu về quá trình t chức nhóm, c biệt là các t chức
xã hội. N vy, Tâm học quản lí và Tâm lí hc xã hi u nghiên cứu v nhóm xã hi, nhưng phm
vi nghiên cứu ca Tâm lí hc quản lí hẹp hơn.
Đối tượng ca Tâm lí học quản lí là nghiên cứu những c iểm m lí ca người người lãnh o,
những nời b lãnh ạo và các t chức xã hội, cũng n các quan h giữa người lãnh o và người b
lãnh o.
Nhim vcơ bản ca Tâm lí hc quản lí là nghiên cứu các ặc im m lí của hot ộng qun lí với
mc ích nâng cao hiu qu ca hoạtng này.
Created by AM Word
2
CHM
lO MoARcPSD| 45467232
4
II. C PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CA M LÍ HC QUN LÍ
GIÁO TRÌNH TÂM HC QUN Phần 1: NHỮNG VN ĐỀ CHUNG Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CA M LÍ HỌC QUN LÍ
Theo Paul E. Spector (2000), vic tiến hành các phương pháp nghiên cứu ca Tâm lí học quản
lí cn chú ý mt s vn cơ bn sau:
a) Xác nh câu hỏi nghiên cứu
b) Thiết kế các khái nim nghiên cứu quan trng
c) c pơng pp nghiên cứu
d) Đo lường
e) Thng kê
g) Đo ức trong nghiên cứu
1. Xác ịnh các câu hi nghiên cứu
Khi tiến hành bất c mt vn m lí nào ca tổ chc thì ều bắt u từ việc xác nh câu hỏi
nghiên cứu. Chúng ta nh nghiên cứu vấn m lí gì ca tổ chc? Câu hỏi nghiên cu có thlà mt
vn c thể, có phạm vi hp, cũng có th là mt vn ề lớn, có phm vi rộng.
Chng hn, câu hỏi nghiên cứu dưới ây là dng câu hi mang nh tổng hợp, có phm vi rng:
Những nguyên nn nàoch thích nhch cực lao ng của con người? Câu hỏi nghiên cứu c th
v khía cnh này có thể là: Lợi ích có vai trò như thế nàoi với việc kích thích nh ch cực laong
ca con người?
Khi xác nh câu hỏi nghiên cu không nên xác nh mt cách quá chung chung, mà nên cth
ng. Bi các câu hi nghiên cứu lớn, chung chung sẽ khó khăn cho nời nghiên cứu khi xácnh
mc tiêu, nhiệm vụ, khách th, ni dung, phm vi nghiên cứu
Không nên c nh mt vn ề nghiên cứu như: Nghiên cum lí người lãnh o, mà cần xác
nh rõ nghiên cứu khía cạnhm lí nào của người lãnh o. Chng hn như nghiên cứu năng lực tổ
chc hay các ặc im nhân cách của nời lãnh o. Đưa ra các câu hi nghiên cứu q chung chung
là hin ợng thường thấy các sinh viên chun b làm khoá lun tt nghiệp, các hc viên cao hc,
các nghiên cứu sinh ngành Tâm lí học nước ta khi xác nh tài nghiên cứu ca khoá lun tốt
nghiệp, ca luận n cao hc hay ca luận án tiến sĩ.
lO MoARcPSD| 45467232
5
2. Thiết kế các khái niệm nghiên cứu quan trng
Khi t chức mt nghiên cứu cn c ý ến mt s vấn cơ bản sau:
2.1. c biến s
Các biến s là cơ sở ể y dựngcương nghiên cứu. Các biến s ca mt nghiên cứu vt
chc có thể là: ng lực, thái hành vi, thành ch ngh nghiệp... Có hai loi biến s biến s c lập
và biến s phụ thuc.
Các biến s c lập là các yếu tố mà người nghiên cứu kiểm soát hay iu khiển ược.
Các biến s ph thuc là nhng o lường về ánh giá tác ng (nếu có) ca biến c lập.
Nói cách khác, biến c lập có th trthành nguyên nhân ca biến phthuc. Chng hạn,
nghiên cứu vbiến i m lí ca người lao ộng trong mt doanh nghiệp khi giám c áp dng các
bin pp tổ chức laong mới. ây, các biện pháp tổ chc lao ộng mới là biến c lp, nhng biến
i m lí ca người lao ng là biến phụ thuc. Bởi vì, nhng biến i tâm lí này phthuộc vào cách
thc tổ chức laong của những người lãnh ạo.
2.2. Địa iểm nghiên cứu
Khi thực hiện mt nghiên cứu, cng ta cn xác nh nghin cứu ó ược tiến hành âu: Trong
phòng thí nghim hay ngoài hiện trường?
Nghiên cứu ngoài hiện trường là nghiên cứu ược thực hiện trong môi trường tự nhiên. Chng
hn, nghiên cứu hành vi ca người lao ng khi họ ang làm việc trong công ởng. Nhà nghiên cứu
không can thiệp ể làm biếni môi trường làm vic ca người lao ng.
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm là nghiên cứu mà nhà m lí học ã thiết kế hoặc sáng to
raa iểm nghiên cứu theo ý ịnh ca mình. Năm 1924 ến năm 1926, E.Mayo và các cng scủa ông
ã tiến hành nghiên cứu v snh hưởng ca việc chiếu sáng ến hiu quả lao ng ca công nhân tại
ng ti in miền Tây (Mỹ). Các nhà nghiên cứu quan sát hai nhóm công nn làm việc. Mt nhóm
ược làm việc trong iu kiện có cường ánh sáng thayi theo từng giai oạn, còn với nhóm kia, cường
ánh sáng không thay i trong sut thời gian thnghiệm. Sau hơn hai m th nghim, h không
thy có sthay i hiệu suất laong nào mangnh thng kê liên quan ến sư thay i cường ánh sáng
trong phòng làm việc. Đây là mt dẫn chng v nghiên cứu trong phòng thí nghim.
2.3. Khái quát hoá.
Ki quát hoá rt cần thiết i với tổ chức nghiên cứu. Khái qt hoá là nhng nhn nh ban u
ca nghin cứu, nó có th giúp chúng ta ánh giá v tập th khác tổ chc khác, va im tình hung
nghiên cứu trên cơ só giúp chúng ta lựa chn vn,a iểm, phương pháp nghiên cứu.
lO MoARcPSD| 45467232
6
2.4. Kim tra
Mi nghiên cứu chúng ta thường thu ược các s liu ưa ra các giải thích cho kết quả thú
ược. Nhà nghiên cứu cn kim tra li xem những kết qu ó với githuyết nghiên cứu ban ầu, kim
tra li các kết quả thu ược, k ccác nhn nh ưa ra: Đặc biệt, i với những nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm thì sự kim tra kết qu thu ược qua các lần nghiên cứu là rt cn thiết.
2.5. Sự phân chia ngẫu nhiên và sự lựa chn ngu nhlên
S pn chia ngu.nhiên ược, thực hin khi các khách thể phận chia theo những iều kiên hoặc
mức khác nhau ca biến s c lp mà không theonh h thng nào. Điu ó có nghĩa là mi khách
th nghiên cứu u có sngẫu nhiên như nhau khi pn theo từng iều kiện.
S lựa chn ngẫu nhiên là slựa chọn các vấn ề kho sát theo pơng pháp không có nh h
thng. Mi vn ề ca nghiên cứu ều có sự ngẫu nhiên như nhau ối với lựa chn trong thực tế. Sự lựa
chn ngẫu nhiên cũng ược sử dng nhiều trong la chn các kch thể nghiên cứu. Chẳng hn, khi
nghiên cứu về hứng thú nghề nghip ca công nhân mt nhà máy, ta có th chn mt s công nhân
mt cách ngu nhiên trong tổng s công nhân của nhà máy.
3. c phương pháp nghiên cứu
Là mt phân ngành của Tâm lí học xã hi, Tâm lí hc quản lí sdụng hu hết các pơng
pháp nghiên cứu ca Tâm lí hc xã hi. Trong ó, có nhng phương pháp không ch là pơng pháp
ca Tâm lí học xã hội mà còn là phương pháp nghiên cứu ca mt s khoa học kc. Các phương
pháp này ược trình bày nhiu trong Tâm lí hc xã hội, Tâm lí hc ại cương. Do vậy, ây các phương
pháp ược trình bày rt tóm lược.
3.1. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp ược sdụng khá nhiu trong Tâm lí hc xã hi, cũng như Tâm
lí hc qun lí. Theo David G. Mayers, cbn nghiên cứu thuc lĩnh vực Tâm lí hc xã hội thì có ba
phương pháp thc nghim và có hai phn ba các nghiên cu ó ược tiến hành trong phòng thí nghiệm.
Thực nghiệm ược thiết kế trong ó có mt hoc mt s biến c lp và có mt hoặc mt s biến
ph thuc. Các nhà nghiên cứu thường thay i mt hay tht s yếu tớ cùng mt lúc, trong khi vẫn
gi nguyên các yếu tố khác, qua ó chỉ ra sthay i doc ng ó. Theo David, nghiên cứu thc
nghiệm là nghiên cứu nhằm tìm kiếm các nguyên nhân ca các mi liên h nhân qu bng cách iu
khin mt hay mt vài nhân t, trong khi ó li kiểm soát các nhân t khác - gicho chúng khôngi
(Lê Văn Ho, 1996).
Hầu hết các thc nghim trong Tâm lí học quản lí ược tiến hành trong phòng thí nghim
(Schaubroeck và Kuehn, 1992). Tuy vy, vn có những thí nghim ược tiến hành trong môi trường
tự nhiên.
lO MoARcPSD| 45467232
7
3.2. Phương pháp iu tra
Phương pháp iu tra là mt trong những phương pháp ơn gin nht và dthực hiện nht trong
s những phương pháp nghiên cứu cơ bản. Phương pháp iều tra sử dng mt loạt câu hỏi nghiên
cứu mt hay mt s biến s mà chúng ta quanm. Hu hết các cuc iu tra ều ược thc hiện bằng
hình thức bảng hi. Ngoài ra, có những cuc iều tra ược tiến hành bng hình thức phng vn trực
tiếp, phng vn qua in thoi hoặc ược thực hiện qua E-mail hay qua mng.
Đa s các cuộc iều tra ều nhằm thu thp các s liệu trc tiếp tphía khách th nghiên cứu,
song mt s cuộc ều tra lại sdng những s liệu ã có sn và thu thập thêm thông tin tnhững ồng
nghiệp ca khách thvà từ những người qun lí.
Điều tra có thể thực hin theo lát ct ngang hay iu tra b dc...
Mt s cuc iu tra mang nh cht lát ct ngang, nghĩa là iều tra về mt vn tại mt thi
im.
Điều tra b dc là thu thập s liệu về mt vn , vcùng khách th, cùng a im kho sát
nhưng trong các thời iểm khác nhau. Điu tra bổ dc là iu tra ược tiến hành trong thời gian dài
trong thời gian ó nhà nghiên cứu tiến hành các cuc iu tra khác nhau.
nước ta a s các nghiên cứu ều thuc diện nghiên cứu có nh cht lát cắt ngang, các nghiên
cứu b dc còn ít ược thực hin, nht là trong Tâm lí hc quản lí.
Phương pháp iều tra có ưu iểm là cng ta có th nhanh chóng có ược thông tin về vấn quan
m. Mt khác, phương pháp iều tra thực hiện dễ dàng hơn, thuận lợi hơn so với phương pháp thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp iu tra có nhược im là không phi lúc nào chúng ta cũng thu ược các thông tin
tốt, có tin cậy về vấn ề nghiên cứu.
l, vấn ề lớn nhất ca phương pp iều tra là snhit tình, tinh thần và ý thức trách nhim
ca khách th khi trả lời các câu hi.
3.3. Phương pháp quan sát
Nời ta thường s dụng phương phápy quan sát m trạng, thái ặc biệt là hành vi
ca con người trong tổ chc. nhiều công ti ca Nhật Bản, các nhà m lí hc thường quan sát m
trng ca các công nn khi ến công ti. Vì tâm trng có nh hưởng trực tiếp ến ng sut và cht
lượng lao ng ca người lao ng. Taylor ã quan sát quá trình thực hiện các thao c lao ng ca
người công nhân, trên cơ só phân ch những ng c nào là cần thiết và nhng ng c nào là tha,
cn loại b, từ ó, ng cao ược năng suất lao ng của nời công nhân.
lO MoARcPSD| 45467232
8
Khi thực hiện pơng pp quan sát, ta cn tuân th mt s nguyên tc cơ bn sau:c nh
mc ích quan sát, xây dựng sơ quan sát phù hợp.
hai dng quan sát cơ bản: quan sát không can thiệp và quan sát có can thiệp.
Quan sát không can thip là quan sátnh vi ca khách th mà không có c ng ca người
quan sát. Hình thức này còn ược gọi là quan sát t nhiên. Trong tờng hợp này, nời quan sát ghi
chép mt cách thng những gì xảy ra.
Quan sát có can thip là quan sát mà nhà quan sát mun can thip vào nh hung nghiên cứu
nhằm làm sáng tmt s im o ó hoặc trắc nghiệm mt lí thuyết. Quan sát can thiệp có ba nh
thc:
- Quan sát có tham gia;
- Quan sát có cấu trúc;
- Quan sát thực nghiệm.
Quan sát có tham gia là người quan sát tham gia tích cực trong tình hung mà hành vi ược
quan sát. Người quan sát không cần phải ngụy trang, mà hiện din trongnh hung công khai.
Quan sát có cấu tc là quan sát có skim soát ca nhà nghiên cứu, nhưng mức kim soát
thp hơn thc nghim. Nhà nghiên cứu có thcó th can thip nhằm tạo ra mt tình hung quan
sát hay có thtạo nên quy trình quan sát tt, hiệu qu hơn.
3.4. Phương pháp nghiên cu tài liu
Trong Tâm lí hc qun lí cũng như nhiu khoa hc khác thường sử dng phương pháp nghiên
cứu tài liệu. Vic tiến nh phương pp nghiên cứu tài liu cần chú ý mt nguyên tc cơ bản sau:
- Nghiên cứu tài liệu cần ược xem như mt phương pháp ặc bit khi nghiên cu
ni dung các thông tin v tổ chức.
- Nghiên cứu tài liệu phi có tính chất tổng hợp, nga là không ch nghiên cu
ni dung của thông tin mà cn phi nghiên cứu các khía cnh khác trong các quan h của t
chc.
- Nghiên cứu tài liu là pơng pháp b trợ, cùng với mt s pơng pp kc
khi nghiên cứu các c iểm m lí ca tổ chc.
Các giai on tiến hành nghiên cứu tài liu gm:
- Giai oạn chuẩn b nghiên cứu tài liu;
- Giai on kim tra tin cy của tài liệu;
lO MoARcPSD| 45467232
9
- Giai oạn phân tích tài liệu, diễn t kết quả và kết lun.
4. Đo ng
Đo lường là quá trình xác nh s lượng các ặc im ca khách th hay các vấn nghiên cứu.
Các biến s trong mi nghiên cứu cn ược o lường hoc lượng hoá ể giúp nhà m lí hc pnch
và i ến các kết lun.
th phân ra hai o lường: o lường tuyt i và o lường ơng ối.
Trong o lường tuyệt i, các giá trị của biến s ược miêu t có nh c thù, riêng rmt cách
tuyt i mà không miêu t toàn b các c iểm ca vn ề nghiên cứu, tức là miêu t có chn lc
Đo lường ơngi ược sdng khi nhà nghiên cứu mun miêu t toàn b các c iểm của vấn
ề.
Created by AM Word
2
CHM III. CÂU HỎI THO LUN
GIÁO TRÌNH TÂM HC QUN Phần 1: NHỮNG VN ĐỀ CHUNG Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CA M LÍ HỌC QUN LÍ
1. Trình bày i ợng nghn cu ca m hc qun lí. Phân biệt sự khác và giống nhau
v ối ợng nghiên cu giữa Tâm lí hc xã hi m hc qun . Đi tượng nghiên cu ca Tâm
hc qun thay i như thế nào trong bối cnh phát triển kinh tế - hi?
2. Trình y nhng vấn cốt yếu nht khi tiến hành các phương pháp nghiên cứu của
Tâm hc qun ?
3. Trình bày khái quát mục ích, ni dung và cách thc tiến hành của các phương pháp
nghiên cu trong Tâm học quản lí?
4. Những yêu cu gì ặt ra về phương pháp nghn cứu ca Tâm học qun ở nước ta
hiện nay (việc kế tha các phương pháp nghn cứu ca tâm học thế giớiviệc sáng tạo trong
phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với thực tiễn của ời sống hi nước ta hiện nay như thế
nào)?
lO MoARcPSD| 45467232
10
Created by AM Word
2
CHM
I. NHỮNG TIỀN ĐỀ ĐHÌNH THÀNH TÂM LÍ HC QUN LÍ
GIÁO TRÌNH TÂM HC QUN Phần 1: NHỮNG VN ĐỀ CHUNG Chương 2:
LỊCH S PHÁT TRIỂN CỦA M LÍ HC QUN LÍ
Tâm lí hc quản lí ra ờio u thế k XX, nng những tiền ề cho sra ời của nó ã xut hin
rt sớm. Đó là những tiền ề v mặt thực tiễn và những tiền ề v mặt duy, lí luận.
T xaa, con người ã biết sdng hot ng quản lí vào vic tổ chức các cng ng ca mình.
Những khái nim quản lí cơ bn ã có t5000.năm trước Công nguyên. Trong Kinh Thánh, Jethro
giảng gii cho Moses v lợi ích của suỷ quyn và của tổ chức vững mnh.
Thời Hi Lạp c i, những kĩ xảo tinh vi như qun lí tập trung và dân chã ược áp dng. Trong
tp ngh luận ca mình, Socrate nói: "…Những người biết cách sdng con nời s iều khiển công
vic hoc cá nhân hoc tập thmt cách sáng sut, trong khi những người không biết làm như vy,
s mắc sai lầm trong việc iều hành công vicy". Quan iểm v v trí ca con người, về ngh thuật
sdụng con người như mt iu kin tiên quyếtm bo qun lí thành công của nhà triết hc C ại
Hi Lpy ến nay vn còn ginguyên tính thời svà giá tr thc tiễn của nó.
Vào thời Trung c, người ta ã sdụng kế toán kép trong h thng quản lí, nhà kinh doanh biết
ược tình trng tiền mt và hàng tn kho, nhờ ó kim soát ược ngun tin mt của mình.
Thời Trung Hoa ci, bn chc ng cơ bản ca qun lí ã ược xácnh. Đó là kế hoch hoá,
tchc, c ng và kim tra. Đến nay, cng vn là nhng chức năng cơ bản của hoạtng qun lí.
Cuc cách mng công nghip xy ra vào cuối thế kỉ XVIII Anh ã to tiền quan trng cho
sphát trin duy qun lí. Các cơ sở sản xuất phi hoạtng trong nn kinh tế th tờng, lợi nhun
gn liền với vic tổ chức sn xut. Bởi vy, tổ chc sn xut, kinh doanh n thế nào t hiệu quả
cao ã tr thành mi quanm hàng ầu ca các nhà sn xut và các n nghiên cứu quản lí. Cuc vn
ng qun lí theo khoa học ã ra ời áp ứng yêu cu ó.
lO MoARcPSD| 45467232
11
Created by AM Word
2
CHM
II. TAYLOR VÀ THUYẾT QUN LÍ THEO KHOA HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM HC QUN Phần 1: NHỮNG VN ĐỀ CHUNG Chương 2:
LỊCH S PHÁT TRIỂN CỦA M LÍ HC QUN LÍ
Nời khởi xướng và sáng tạo ra cuc vận ng quản lí theo khoa hc là Frederich Winslow
Taylor, mt người Mỹ. Ông sinh năm 1856. Mc dù tt nghiệp loi ưu trường Harvard về luật, nhưng
Taylor lại từ chối cái ngh nghip mà xã hi cho là cao quý ó ể ến làm vic tại Enterprise Hydraulic
Works với tư cách là mt thmáy. ây, người trí thc tr ã hoà mìnho cuộc sng ầy vất v của
người th. Anh ã tn mắt chng kiến iều kiện làm vic thiếu thn của nời lao ng, cách thức tổ
chc lao ng kém hiệu qu ca các nhà qun lí. Và chính ây là khởi iểm ca những ýởng về vic
tổ chc lao ng mt cách khoa hc và có hiệu qu của Taylor. Với mục ích phn u rõ ràng, với ý
chí ngh lực phi thường, từ mt công nhân bình thường, Taylor trở thành kíp tởng, quản c, kĩ
sư trưởng nhà máy Midvale. Năm 1883, ông nhận ược bng Phó tiến sĩ thuật chế tạo máy của
Viện kĩ thuật Steven. Năm 1885, Taylor trthành hội viên ca Hi các kĩ sư cơ khí Mỹ và sau ó làm
Chủ tch Hi.
Năm 1911, ông cho xuất bn cun sách "Các nguyên tc qun lí theo khoa học". Sau khi ra
mt bạn c, cuốn sách ã ược dch ra 8 thtiếng châu Âu tiếng Nhật. Taylor là người nỗ lực
không ngừng ưa khoa hc vào qun lí công nghiệp. Ông muốn có sự ci cách lớn trong quản lí -
qun lí và t chức nhà máy từ không chuyên nghip sang chuyên nghiệp
Tưởng chủ ạo ca thuyết quản lí theo khoa học ca Taylor là tiêu chun hoá công vic
kiểm tra c chiều rộng ln chiều sâu nhm duy trì các tiêu chun này. Ôngm những người thgii
nhất làm công việc thường ngày với cách thức duy nhất.
Không ch c ý ến tổ chc công việc có hiệu quả, Taylor còn rt quan m ến vic giải quyết
mi quan h giữa người lãnh o và người b lãnh ạo. Ông ý thức ược rất rõ v trí ca con người trong
quá trình sn xuất và ngay cả trong quan h ầy phức tạp và rt linh hot này, Taylor vn muốn ưa
hotng quản lío trt tự, hệ thng và lôgic. Taylor tin rng i với mi công việc u có mt khoa
hc, ngay cả với các hình thức lao ng ơn gin nht. Theo ông, người quản lí phải là nhà ởng,
nhà lên kế hoạch. Chc ng cơ bản ca h là lp kế hoch, chỉ o và tchc công việc.
Do xut phát từ ch ánh giá ược v trí quan trng ca con người, ca quan h người - người
và người lãnh ạo trong hệ thng qun lí sn xuất mà thuyết qun lí theo khoa hc của Taylor ược
các nhà tâm lí hc quan m, tìm hiểu và ánh giá cao.
lO MoARcPSD| 45467232
12
Mc dù, hc thuyết ca Taylor ược áp dng nhiều nước, nhưng cũng b phê phán
chng i ca không ít người, ngay ctrên t Mĩ. Song có th nói, hc thuyết của Taylor có tầm quan
trng và ý nghĩa lớn lao ợi với qun lí. Bởi lẽ, nó ã làm nổi bật vn con người, coi con người là
trung m, là khâu then chốt ca q trình t chức lao ng.
Với công lao lớn như vậy, Taylor ược coi là "cha ẻ" ca phong trào qun lí theo khoa hc,
người mở ra k ngun ng trong quản líM. Năm 1915, khi Taylor quan ời, nời ta ã khc
lên bia m ca ông nghĩa trang Chestmut Hill dòng chữ.
Frederich Winslow Taylor
Sinh m 1856 - Mất năm 1915
Cha của thuyết qun lí theo khoa học”.
- Mt người ng h và phát triển thuyết qun lí theo khoa hc ca Taylor là Henry Fayol. Ông
sinh ra Pháp năm 1841, lớn lên Pháp, i nhiều nơi cu Âu, sau ó nh cư Mĩ và mt năm 1925.
T mt kĩ sư chun nghip, ông ã trở thành chuyên gia v quản lí theo khoa học.
Năm 1915, ông viết cun sách ni tiếng "Qun lí hành cnh chung trong công nghiệp".
Ni dung cun sách gồm hai phần: phn mt nêu lên lí thuyết qun lí hành chính; phn hai, nói về
ào tạo b máy qun lí hành cnh.
Các công trình nghiên cứu ca ông ã chứng minh rằng, phương pháp quản lí theo khoa hc
không ch giới hn cho nghiệp kinh doanh, mà còn th áp dụng ph biến cho các lĩnh vực quản
lí khác. Tnghiên cứu ặc iểm, ni dung của hoạtng qun lí, ông ã i ến kết luận: Mt nhà qun lí
i ng có ược thành công không phi nhờ những phm chất cá nn, mà ch yếu nhờ các phương
pháp mà anh ta ã áp dụng, nhờ các nguyên tc chỉ o hành ng ca người ó.
N vy, việc tổ chức công vic mt cách khoa học là iều kin hàng ầu giúp nhà qun lí thành
công. Theo Fayol, qun lí gm các quá trình: dự oán và lp kế hoch, tổ chức iều khin, phi hợp,
kim tra. Ông rất quanm ến yếu tố ng lực ca người qun lí. T chức, theo ông gồm hai b phn
chính: tổ chức vt cht và tchc con người.
Do nhng óng góp to lớn vào việc pt trin duy quản lí mà mt s nời ã coi ông n
cha ẻ thực sự ca lí thuyết quản lí hiện ại. Song, cnh c hơn có lxem ông là người có những
ởng xut chúng về lí thuyết qun lí.
Ka cnh nhân n ca người quản lí ược Elton Mayo tiếp tục nghiên cứu. G.E. Mayo sinh
ra Australla năm 1880, nhn bng về lôgic và triết học tại Tng Đạ hc Tng hợp Adelaide. T
năm 1911 - 1919 là ging viên v lôgic hc, o ức hc và triết hc ca Tờng Đi hc Tng hợp
Queensland.
lO MoARcPSD| 45467232
13
Năm 1922, ông sang Mĩ. Đu tiên, ông là cng c viên nghiên cứu công nghip ca Trường
Đại học Tng hợp Pansylvania, từ 1929 1947, Mayo gichc giáo sư về nghiên cứu công nghip
ca Trường Đào to Qun lí Hành cnh Kinh doanh trên i hc thuộc Trường Đi hc Harvard.
Ông mt năm 1949.
E. Mayo ớng vào nghiên cứu các vấn ề tâm lí xã hi trong qun lí. Ông tìm hiểu shứng
thú và mệt mi của người lao ng trong quá trình sản xuất, nhu cầu ca h, c biệt là các nhu cầu
tinh thần. Mayo ã phát hin ra rằng các khuyến khích vật chất (bằng tiền) không phi lúc nào cũng
làm nâng cao sản lượng, trái lại, sự quan m, thái chân thành, biết lắng nghe và phát huy sáng
kiến ca người lao ng là nhng c nhân quan trng i với vic nâng cao năng suất lao ng và cht
lượng sn phm. Từ nhng nghiên cứu thc nghim Hawthorne nổi tiếng, Mayo ã t ra nhn nh:
Các quan h không cnh thc có vai trò rt quan trng trong hotng của nhóm chính thc.
Mayo là mt trong những người u tiên nghiên cứu quan hệ không chính thức ca nhóm. Vic
nghiên cứu này có ý nghĩa to lớn i với Tâm lí học xã hội, Tâm lí học quản lí vì nó ch ra v trí
vai trò của cơ cấu không chính thc trong các nhóm chính thc, nó cảnh tỉnh các nhà qun lí phải
quan m ến vn ề này trong q tnh t chức hoạtng của nhóm.
Khi nói ến sự phát trin ng qun lí hơn thế kỉ qua, người ta coi Taylor là người khi
xướng, là chacủa thuyết qun lí theo khoa học và nh cao của sphát trin này dừng lại Peter
Drucker, mt người Áo, sinh m 1909. Ông ược coi n Pie i ế - Nga hoàng của quản lí.
Peter Drucker ã ưa tư duy qun lí v với thực tại, ông là người tổng kết các ởng qun lí
hơn mt thp kỉ qua. Ông ã vch ra mt tổng th hài hoà các tư tưởng ó, trình bày chúng theo mnh
theo các hình thức dễ hiu và gii thích cng. Druker thực s c trọng tới khái nim, kiu mu,
nguyên tc, hệ thng và biện pháp, ông ã khéo léo bện cht các ởng qun lí trước ó thành mt
mônh phù hợp với thời hiện ại. Ông ược ánh giá là c gi thuyết quản lí ương thời có nhiều ảnh
hưởng nhất i với xã hi (Marina Phao, 1990).
th nói, thuyết qun lí theo khoa hc của Taylor và những người phát triển học thuyết này
ã óng góp quan trọng cho sra ời mt phân ngành của Tâm lí hc - Tâm lí hc qun lí Có th xem
những tư tưởng, quan im ca họ n mt tiền ể hình thành Tâm lí hc qun lí.
Created by AM Word
2
CHM
III. TÂM LÍ HC QUN LÍ TRỞ THÀNH MỘT KHOA HỌC
lO MoARcPSD| 45467232
14
GIÁO TRÌNH TÂM HC QUN Phần 1: NHỮNG VN ĐỀ CHUNG Chương 2:
LỊCH S PHÁT TRIỂN CỦA M LÍ HC QUN LÍ
1. Nhng ngưi sáng lập
Tâm lí hc qun lí hình thành vào thế k thXX, chínhc hơn là vào ầu những năm 1900
(Paul E. Spector, 2000). Những nhà m lí học quản lí ầu tiên thc tế là các nhà tâm lí hc thc
nghiệm khi hớng ến ứng dng mt pn ngành m lí hc mới gii quyết nhng vấn thc
tiễn ca tổ chức.
Theo P. E. Spector, hai n tâm lí hc ược xem như là nhng người sáng lập phân ngành n!
lí hc này là Hugo Munsterber và Welter Dill Scott (Paul E. Spector, 2000). C hai u là những nhà
m lí hc thực nghim, ều là giáo sư của tờng ại hc. H ã ứng dụng m lí học vào giải quyết
những vấn của tổ chức.
- Munsterber ã ứng dng tâm lí hc vào vic lựa chọn những người lao ộng trong thực
tin ca tổ chc và sử dng các trắc nghiệm m lí gii quyết vn này.
- Scott ã quan tâm và tiếp tục nghiên cứu mt s vn mà Munsterber ãm hiu, trong
ó có Tâm lí hc qung cáo. Những nghiên cứu ca Scott ã dn ến sự ra ời Hc thuyết v qung cáo
ca ôngo năm 1903, còn Munsterber ã cho xuất bản cun sách "Tâm lí hc và hiu qu của sn
xuất công nghip" năm 1913.
Trong Chiến tranh thế giới lần thứ I, những vn ề v m lí hc công nghip và tchc ã ược
sdụng trong qni Mĩ và cnh sng dụngy ã to iu kiện ể phát trin lĩnh vực
Tâm lí hc qun lí. Khi nước Mĩ tham gia vào cuc chiến tranh năm 1917 thì nhiều nhàm lí hc ã
ược iều o quân ội. Trong thời gian này, các trc nghiệm m lí với thang o lớn ã ược
sdng nghiên cứu ngh nghip ca con người, sau ó ược ứng dng vào lĩnh vực giáo dục.
Trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, Tâm lí học qun lí ã phát trin khá mạnh.
Nó có hu hết các lĩnh vc n ny nay. Năm 1921 ti Trường Đi hc Tng hợp Quốc gia Penn
(Mĩ), mt luận án Tiến sĩ m lí hc v lĩnh vực công nghip ã ược bo v. Tác gi calà Brune
V. Moore. Điu này cho thy, Tâm lí hc không ch ược ứng dng vào nghiên cứu các vn ca tổ
chc, ca sản xuất, mà người ta còn c ý ào tạo các chuyên gia tâm lí hc qun lítrình cao.
Vào thời gian này, mt nghiên cứu nổi tiếng v m lí hc qun lí là những nghiên cu
Hawthorne, ược bt ầu nhng năm 1920 kéo dài ến những năm 1930. Công trìnhy do các nhà
nghiên cứu của Vin thut Massachusetts và Trường Đi học Tổng hợp Harvard thực hiện ti
ng ti iện miền Tây thuc Chicago (Mĩ), nơi có khong 30.000 công nhân ược tuyn dng t 60
quc gia. Các thí nghiệm Hawthorne. nhm nghiên cứu con người trong môi trường làm việc ca
anh ta. Các thí nghim Hawthorne mang tính cách mng và lch sử. Chúng gimt vị trí quan trng
trong toàn b lĩnh vực khoa hc xã hi (Marina Phao, 1990). Các nghiên cứu Hawthorne ã ch ra vai
trò của nh vi con người trong t chức. Các nghiên cu cũng chng minh rằng cm c,m trng,
thái của nời laong quan trng hơn c các yếu tố vt cht, kinh tế. Mặt khác, hành vi con người
lO MoARcPSD| 45467232
15
ph thuc và chu nh hưởng bởi duy ca nhóm. Đây là vn cn ược quan m trong quản lí t
chc.
Sau các thí nghiệm Hawthorne, các nhà nghiên cứu ớng ến tìm hiểu những khía cạnh tâm
lí ca quản lí hành chính. Các công tnh.nghiên cứu này góp phn quan trng vào sự hình thành và
phát trin Tâm lí học qun lí hin ại. Những i din tiêu biểu cho huớng nghiên cứu này là Marry
Parker Follett, Chester Barnard, Kurt Lewin và các cng sự ca ông. Thậm chí, người ta còn xem
Marry Parker Follett, Chester Barnard, Kurt Lewin... như nhng người sáng lập Tâm lí học quản lí
hin i (Terry A. Beehn, 1996).
- Mary Parker Follet (1868 - 1933)
Nếu như Taylor c trọng ến ka cạnh kinh tế trong quản lí, Fayol quanm ến vai trò, v trí
ca người qun lí, nh công bng và tinh thn tập th của quản lí, thì Mary Parker Follet - nhà nghiên
cứu vhoạt ng quản lí lại xem t ến mt khía cnh mới ca qun lí - khía cạnh m lí học và
hi hc v con người.
Khi nghiên cứu hoạt ng qun lí, bà ã ánh giá vai trò ca giao tiếp ời sng ca nhóm ối với
con người. Theo M.P.Follet, giao tiếp là nhu cầu không th thiếu ược i với con người, mi cá nhân
luôn luôn gắn bó với người khác và là thành viên của các nhóm khác nhau, các suy nghĩ, tình cảm
ca con người b chi phi bởi tư tưởng ca nhóm.
Trong nghiên cứu của mình, Follet ã rt quanm ến mt vấn có nh ph biến của các nhóm
là bản cht và sự nảy sinh các mâu thun. Khi nghiên cứu mâu thun ca nhóm, bà không ch lt tả
cái bản cht, các hình thc biểu hin ca nó, mà còn ch ra các phương pháp giải quyết nó.
Mt vấn m lí xã hội khác ược Follet chú trng trong các công trình nghiên cứu ca mình
là các phm cht ca người lãnh o, là ngh thut qun lí. Theo bà, người lãnh ạo cn có tính kiên
trì, năng lực thuyết phc, sự ko léo trong cư xử, trình hiu biết cao. Người lãnh o không n
làm mt ông chủ, mà phi là người phối hợp, giáo ục và ào tạo, phải quan tâm ến thái hợp c ca
cp dưới, chứ không phi là thái phục tùng. Nếu Taylor rất c gắng ưa nh h thng và lôgic vào
qun lí, thì Follet lại ra sức y dựng tưởng phi hợp, hợp c và sthng nht trong qun lí.
- Chester Irwing Barnard (1886 - 1961)
Barnarrd sinh ngày 7 tháng 11 m 1886 tại Maldern, Massachusetts. Ông hc ti trường
MountHormon, sau ó là trường Harvarrd. Ông hc kinh tế và qun trị. Ông ã nhn 7 hc vị tiến sĩ
danh ddành cho những công trình nghiên cứu v các tổ chức và những cng hiến ca ông.
Barnarrd rt quan m ến những phong cách qun lí trong thực tin, trong ó ông ánh giá cao
nht tinh thần trách nhim, tính ch cực ca người qun lí trong tổ chức (Terry A. Beehr, 1996).
Ông ã viết cun Chức năng của nời quản lí”. Cun sách này ra ời trong giai on mà những phát
hin thử nghiệm của Hawthone bác b những lí thuyết về quản lí theo khoa hc.
lO MoARcPSD| 45467232
16
CunChức năng của người qun líã em li danh tiếng cho ông và giúp ông to ược ch
ứng ca mình trong lch sử tư ởng quản lí (Marina Pinto, 1990). Ông c gng phát trin mt lí
thuyết toàn diện về hot ộng hợpc trong t chức chính thc. Ông không bng lòng với nh nghĩa
v tổ chức như là mt nhóm người ược phối hợp với nhau, theo ông tổ chức phải là mt hệ thng
hot ng phối hợp có ý thức của hai hay nhiu người. Ông ánh giá cao sphối hợp và c kết ca các
thành viên trong tchc. Theo ông ó là những yếu tố có tầm quan trọng hàng u i với sự tn tại và
phát triển của tổ chức. Năm 1948 ông viết cun T chức và qun lí”.
Những hạn chế trong các công trình nghiên cứu ca Barnard th hin ở chỗ, ông ít nói ến
chế hoạt ng ca những người lãnh ạo cp cao, ông ít nghiên cứu v i năng, quyn lực ca người
lãnh o. Tuy vậy, những cuốn sách ca ông có nh hưởng lớn ến những ởng, lí thuyết vqun
lí. Đó là s kết hợp giữa kinh nghiệm và trí tuệ mang nh tư duy h thng cao.
- Kurt Lewin (1890 - 1947)
Lewin t hc v Tiến sĩ tại Đại hc Tng hợp Berlin. Năm 1932 ông sangnh cư ti Mĩ. Bng
các nghiên cứu lí lun và thực nghiệm của mình, ông ã trở thành nhà m lí học ni tiếng.
Năm 1946, ti Trường Đi học Tng hợp En - Arborsko (Michigan), ông ã sáng lập ra Trung
m nghiên cứu ng thái nhóm. Ông ã lãnh o nhóm nghiên cứu thực nghim với phương pp
nghiên cứu mới có tên gọi là Nhóm T. Năm 1935, ông cho xut bn cun sách "Lí thuyết vng thái
ca nhóm". Theo ông, nhóm phi có sthng nht cao về ng cơ và sơng c giữa các thành
viên. Khi nghiên cứu vnhóm (loi nhóm nh), Lewin rất quan tâm ến các c ng ơng hỗ trực
tiếp, sph thuộc ln nhau giữa các thành viên.
Trong các nghiên cứu v tổ chc, Lewin quan tâm ến sự tương h trực tiếp, ến sph thuc
ln nhau giữa các thành viên ca tổ chức. Ông cũng chú ý ến nghiên cứu về phong cách ca người
lãnh ạo và ã chia ra ba phong cách lãnh ạo cơ bn: phong cách quyền uy, phong cách dân ch và
phong cách tự do (Lewin,1939). Cách phân loại này ca ông ến nay vẫn còn giá trị.
2. S phát triển ca m hc qun sau Chiến tranh thế giới lần thứ II
Sau Chiến tranh thế giới ln thứ II, Tâm lí hc qun lí bước vào giai oạn phát trin mạnh m
- “S phát trin mang nh bùng n. Nhng nghiên cứu về lí lun và thc tin ca Tâm lí hc quản
lí thời kì này tp trung vàoo ba ch lớn: S lãnh o, nhóm và nhng vn m lí ni tâm ca
con người như ng cơ, nhu cầu (Terry A. Beehr, 1996).
2.1. Những nghiên cu về s lãnh o trong Tâm hc qun lí
S lãnh o luôn luôn là vn trng m của những nghiên cứu của Tâm lí học qun lí, vì ây
là mt trong hai thành tcu thành hot ộng qun lí. Nời lãnh ạo là ch thcnh ca hoạt ng
này.
lO MoARcPSD| 45467232
17
Sau Chiến tranh thế giới thII, vn ề lãnh o ược chú ý nghiên cứu ca cm lí hc phương
Tây vàm lí hc Xô viết.
Mĩ, vấn lãnh o ã ược nghiên cứu tại Đại học Tng hợp Illinois, Đi hc Tng hợp
Michigan, Đi hc Tng hợp Quc gia Ohio trong nhiều năm. Nhng nghiên cứu các trường i
hc này tp trung vào các vn ề:
Thứ nhất, phong cách lãnh ạo. Vn này ược nghiên cứu c từ góc lí lun và thực tin.
Thứ hai, hành vi của ni lãnh o.
Các nhà m lí hc ã sử dng trc nghim m lí tìm hiu phong cách lãnh o. Hơn mười
năm sau Chiến tranh thế giới th II, những nghiên cứu ca French Raven (1959) ã tp trung tìm
hiểu v m lí ca những người dưới quyền. Hai nhà m lí hc này ã c gng i tìm lời gii cho câu
hi: Ti sao qun chúng i theo những nời lãnh o và nhng người lãnh ạo mong mun qun chúng
làm những gì?
Theo French và Raven, sdĩ những người dưới quyn tuân th theo người lãnh ạo và nời
lãnh o nh hưởng ến ược cấp dưới là nhờ vào quyền lc. ây có năm loại quyền lc: + Quyền lc
ban thưởng; + Quyền lc ép buộc;.
+ Quyền lực hợp pháp;
+ Quyền lực hp dẫn;
+ Quyền lực chuyên môn.
Sau Chiến tranh thế giới lần thII, Stogdill ã nghiên cứu nhiều v mt s phm chất ặc thù
ca người lãnh o - Những phm chất mà người lãnh o khác biệt với những người dưới quyn.
Năm 1948, ông cho công b kết qu nghiên cứu v những ặc im ni bt ca người lãnh o.
Đây là cơ s hình thành Hc thuyết vnhững ặc im ni bt ca người lãnh ạo. Hc thuyết này ã
thu hút ược c ý của mt s nhà m lí hc. Mt s nghiên cứu ã ược thực hin tn cơ scủa học
thuyết trên. Lord, De Vader, Alliger (1986) ãm hiểu v mi liên h giữa tri giác và các ặc im ni
bt. Mann (1959) tìm hiểu về trí tu của người lãnh ạo.
Mt ớng nghiên cứu khác về người lãnh ạo trong giai oạn này là nghiên cứu ca Miner m
1965, 1978 về ng cơ qun lí ca người lãnh ạo. Vào những năm 1950, tại Trường Đại học Tng
hợp Quốc gia Ohio ã có những nghiên cứu về hành vi lãnh ạo.
Mt hc thuyết áng lưu ý khác v người lãnh ạo trong thời gian này là Hc thuyết ngẫu nhiên
v người lãnh ạo do Fiedler ưa ram 1967.
lO MoARcPSD| 45467232
18
Trong thời gian này có nhiều công trình nghiên cứu vslãnh o ã ược xut bn. th k
ra mt s công trình áng chú ý sau: The Psychology of Power (Ronald V. Sampson, 1966), Group
Leadership (Marilyn M. Bates, Clarence D. Johnson, 1972), Leadership in Organizations (Paul M.
Bons, Robert M. Mcdannell, William A. Knowlton..., 1981), Leaders, Fools, and Impostoes
(Manfred F. R. Kets De Vries, 1993) v.v...
Trong tâm lí hc Xô viết, nhng khía cnh tâm lí của người lãnh o cũng ược nhiu nhà m
lí hc quanm. Các nhà m lí hc Xô viết dựa vào quan iểm cam lí hc mác-xít ể xem t vn
. Trong s những nhà m lí hc nghiên cứu về người lãnh o cam lí hc Xô viết trong giai on
này phi kể ến các tên tui như: I. P. Vonkop, Iu. N. Emelianop, E. C. Kyzưmin, B. D. Parưgin, A.
G. Sorokova, Iu. A. Tikhomirop, L. I. Umanxki, V. Ph. Pybakhin...
Các nhàm lí học Xô viết tp trung tìm hiu các khía cnh sau ca người lãnh o:
+ Chức ng và cấu trúc hoạt ng qun lí của người lãnh ạo (Iu A. Tikhomirop, V.G.
Aphanaxep, L.I. Umanxki, V. Ph. Pybakhin...).
+ Những khía cnh m lí - xã hội của vic ra quyết nh qun lí (B.Ph. Lômop, Iu. A.
Tikhomirop, B.D. Pagin, A.G. Sorokova, V.G. Aphanaxep, O. V. Koznova, V.A. Bakeep...).
+ Phong cách của nời lãnh o (P. X. Sakurop, V. Ph. Pybakhin, L. Zuraplep, V.M.
Sepen...).
+ Những khía cạnh m lí của việc nâng cao ng lực làm việc ca người lãnh o (V.M.
Sepen).
2.2. Những nghiên cu về nhóm trong Tâm lí hc qun lí
Những khía cnh m lí của nhóm trong hoạt ng quản lí ã ược nhiu nhà nghiên cu quan
m.
Trong Tâm lí hc phương Tây, sau Chiến tranh thế giới lần th II, các nhà m lí hc quan
m tới ba vấn có ý nghĩa ặc bit của nhóm là:
1) Sc kết và phân li của nhóm thông qua việc thc hiện các chuẩn mực nhóm.
2) Quá trình giải quyết vn của nhóm.
3) Giao tiếp của các thành viên bên trong nhóm.
Vấn c kết và pn li của các thành viên trong nhóm ược Seashore nghiên cứu o m
1954. Theo Seashore, sự c kết ca nhóm ược thực hiện tn cơ sở các chun mực nhóm và luôn là
yếu t cơ bản của ng thái nhóm.
lO MoARcPSD| 45467232
19
Các quá trình của nhóm, ặc bit là sự tương tác giữa các thành viên khi gii quyết những vn
của nhóm luôn luôn là vn trng tâm trong các nghiên cứu ca giai on này. Mt s nhà m lí
hc nghiên cứu nhiều về vấn ề này như: Bales (1950), Ben ne và Sheats (1948), Duetsch (1949).
Hthng giao tiếp và giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm ã trở thành sự chú ý lớn của
các nhà m lí hc sau chiến tranh. Đó là nhng nghiên cứu thực nghim trong phòng thí nghim
ca Leavitt (1951). Các nhà tâm lí học còn quanm ến giao tiếp trong nhóm nh, giao tiếp gián tiếp
ca các thành viên ca nhóm trong quá trình gii quyết vấn ề của nhóm. Vấn nhóm cũng ược nhiu
nhà m lí hc Xô viết quanm. Đó là những nghiên cứu ca A.L. Xvensinxki, E.C. Kumin, A.G.
Sorokova, L.I. Umanxki, V.Ph. Pybakhin, G.M. An ieva, I.P. Vonkop, Iu.N. Emelianop... vào nhng
năm 80 của thế kỉ XX.
Các nhàm lí học Xô viết cho rằng những tập th lao ng sn xut là i tượng ca hot ộng
qun lí. ây, các nghiên cứu tập trung tìm hiểu về cấu tc t chức, về chức năng ca các nhóm
không chính thc, về.sc kết m lí, v -bu không khí tâm lí xã hội; v mâu thun, xung t... ca
tập th lao ng sản xuất.
Mt nhà m lí hc Xô viết khác là V.M. Sêpen (1984) ã tìm hiểu những khía cnh m lí ca
vic tổ chức tập th, giáo dc vàch thích lao ng trong tập thể.
Sau khi Liên Xô sp , nn m lí hc Nga cơ bản vn kế tha những vn ề lí lun cơ bản v
nhóm của tâm lí hc Xô viết. Những nghiên cứu v nhóm trong giai on này ược thực hin tgóc
cam lí hc xã hi và tp trung vào các khía cạnh sau:
+ S ơng c trên nhân cách (Znakop, 1994; An rêieva, 1988).
+ Tâm lí nhóm nh (An ieva, 1994; Parưgin, Kocnhin, 1979...).
+ Tâm lí của những quan h liên nhóm (V.P. Ageep, 1983; V P. Poziakova, 1992).
+ Tâm lí của các nhóm xã hội lớn (An rêieva, Diligenxki...).
2.3. Những nghiên cu về ộng và nhu cu
Sau Chiến tranh thế giới thứ II,m lí học pơng Tây ã có mt s nghiên cứu về mi liên h
gia nhu cu ca người lao ộng và sản phẩm mà hlàm ra (Brayfield và Crockett, 1995; Herzberg,
Mausner, Peterson, Capwell, 1957, Vroom, 1964). Vấn nhu cầu trong ngh nghip ã ược trình bày
khá kĩ trong lí thuyết của Herzberg (1968).
Mt nghiên cứu quan trng vng cơ ca người laong trong thời gian này là các hc thuyết
ca Douglas Mc Gregor (1906- 1964): Thuyết Y và thuyết X.
lO MoARcPSD| 45467232
20
- Thuyết Y của Mc Gregor dựa trên cơ sThuyết nhu cu ca Masslow và Thuyết ng
ca Herzberg. Thuyết Y là mt khoa hc v qun lí thông qua nh tự giác và t chủ của nời lao
ng, thay cho squản lí và iu khin ca người lãnh o và các hình thc k lut.
Theo Mc Gregor, nhim vụ ca người lãnh ạo là phi tạo ra những iu kin cn thiết, phù hợp
các thành viên của tổ chức có thạt ược những mc tiêu của mình mt cách tốt nhất bng sc
gng hết mình vì mục tiêu chung của tp thể. Theo ông, khi những thành viên ca tập th ược giao
càng nhiều quyn tự ch, ược tham gia càng nhiu vào thực hin các mc tiêu ca t chức, tức là h
càng ược tin ởng bao nhiêu thì tinh thn tự giác của h càng lớn bấy nhiêu.
Điều quan trọng là những người qun lí phi giao những công vic cho những người áng tin cy và
khuyến khích họ làm việc.
- Thuyết X ưa ra ba quan iểm cơ bn,ng thời cũng là ba ni dung chính của lí thuyết
này. Đó là:
1) Mt nời bình thường có mi ác cảm với công vic s lẩn tránh nó nếu có th ược.
2) Vì ặc im không thích làm việc của con người, nên mi người ều phi b ép buc iu
khiển, ớng dn và e doạ bng các hình phthọ phi c gng hoan thành mục tiêu của ca tp
th.
3) Nời bình thường bao gicũng thích b lãnh ạo, mun trn tránh trách nhim, ít
hoâ bão ch thích an thân (Marina Phao, 1990).
Theo Mc Gregor, những người lao ng bình thường thường không có tinh thần tự giác và ít
có trách nhiệm trong quá trình làm việc, n người lãnh o buộc phi s dụng các bin pháp có nh
ép buộc, thm chí ccác hình pht ể buc h phi làm việc. Mc Gregor cho rằng, ch có tiền bc, lợi
nhuận và những hình pht e do mới thúc ẩy ược người laong làm vic.
Nếu thuyết Y hướng ến khuyến khích tinh thn t giác, quyền tự ch của nời lao. ng, thì
thuyết X -lại nhn mnh nguyên tc quản lí nghiêm khắc, chú trng việc kim tra, giám sát người
laong.
Thuyết Y và thuyết X ca Mc Gregor là hai quan iểm, hai cách nhìn v cách thc quản lí con
người trong mt tổ chức. Tuy có trình bày nhng quan im không tht ch cực vcon người trong
hoạt ng quản lí, song Mc Gregor vân tin ởng rằng bn cht con người vn không phải là lưi
nhác không th tin tưởng ược, mà hluôn tiềm n những kh năng lớn sáng to và phát trin.
Điều quan trọng th hin ch là người lãnh ạo phải làm thế nào ể khơi dậy tim ng to lớn ó mt
cách úng lúc hiệu qu nht.

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ GIÁO TRÌNH
TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ
Tác giả: PGS. TS. Vũ Dũng
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi đất nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước theo ịnh hướng XHCN, mở cửa và hội nhập thì việc ổi mới và nâng cao hoạt ộng quản lí
xã hội đã trở thành nhiệm vụ bức xúc. Hoạt động quản lí ã trở thành một trọng những yếu tố có tầm
quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.Đã ến lúc chúng ta cần phải
nâng.cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội.
Những yêu cầu trên đã đặt ra cho chúng ta cần phải nghiên cứu về tâm lí của những người
lãnh đạo và của các tổ chức. Bởi lẽ mỗi con người, mỗi tổ chức xã hội là một thế giới tâm lí rất phức
tạp và phong phú. Thế giới tâm lí này là động lực nội tâm chi phối từ nhận thức đến hành vi của các chủ thể.
Nắm bắt được nhu cẩu này của xã hội, trong.những năm gần đây đã có một số cuốn sách:
giáo khoa về Tâm lí học quản lí được dịch và biên soạn. Song, dường như chúng ta vẫn cần một
cuốn sách giáo khoa về Tâm lí học quản lí được trình bày có hệ thống hơn về một số vấn đề lí luận
cơ bản nhất, ề cập được những kiến thức mới, đề cập được thực tiễn của đời sống xã hội của đất nước hiện nay.
Với những mục tiêu và mong muốn như vậy, chúng tôi quyết ịnh biên soạn cuốn giáo trình về
Tâm lí học quản lí. Giáo trình đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất, cốt yếu nhất của Tâm lí học
quản lí, nhất là về lí luận, nên nó hữu ích cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh, cũng
như cho những người làm công tác nghiên cứu quan tâm ến những khía cạnh tâm lí của hoạt ộng quản lí. 1 lO M oARcPSD| 45467232
Việc biên soạn giáo trình này được chuẩn bị trong nhiều năm nay. Trong thập kỉ 90 của thế kỉ
20, chúng tôi đã viết một số cuốn sách liên quan tới vấn ề Tâm lí học quản lí như: Giám đốc Những
yếu tố ể thành công (1990), Cơ sở tâm lí của ê kíp lãnh ạo (1995), Tâm lí xã hội với quản lí (1995)...
Sau một số năm chuẩn bị tư liệu nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài nước, cuốn
sách đã được bắt đầu viết từ năm.2004.Trong quá trình viết chúng tôi có sử dụng một số kiến thức ã
ược trình bày trong các sách ã ược công bố của mình.trước đó.
Cuốn sách ược trình bày thành ba phần:
Phần thứ nhất - Những vấn ề chung. Trong phần này trình bày ối tượng, phương pháp nghiên
cứu, lịch sử hình thành và phát triển của Tâm lí học quản lí (gồm hai chương).Trong phần này, trình
bày sự hình thành và phát triển Tâm lí học quản lí ở nước ta từ thời kì tập trung bao cấp ến nay.Đây
là những vấn ề hầu như chưa ược ề cập trong các tài liệu.Chính vì vậy mà khi trình bày vấn ề này
chúng tôi gặp những khó khăn nhất ịnh.
Phần thứ hai - Tâm lí người lãnh ạo.Phần này chiếm tỉ lệ lớn nhất của cuốn sách (gồm sáu
chương), nếu không nói ây là phần quan trọng nhất của cuốn sách.Bởi lẽ, trong hoạt ộng quản lí,
người lãnh ạo là chủ thể, là người quyết ịnh sự thành bại của hoạt ộng quản lí. C.Mác ã từng chỉ ra:
Đối với người ộc tấu thì anh ta tự iều khiển hành vi của mình, còn với một dàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng. Không có nhạc trưởng thì dàn nhạc không thể hoạt ộng ược, cũng như vậy không có người
lãnh ạo thì tổ chức không vận hành ược, không tồn tại và phát triển.Chính vì vậy, mà từ buổi bình
minh của loài người, khi xã hội của con người còn tồn tại dưới các hình thức sơ khai - các bộ tộc ã
hình thành thủ lĩnh - người ứng ầu bộ tộc.Đó là người iều hành, tổ chức các hoạt ộng của bộ tộc.Khi
xã hội phát triển càng cao thì vai trò của những người lãnh ạo càng trở nên quan trọng hơn.
Trong phần này, ngoài việc ề cập ến những vấn ề tâm lí cần thiết của người lãnh ạo, cuốn sách
ã ề cập ến một số vấn ề còn ít ược ề cập trong Tâm lí học quản lí ở nước ta hiện nay như: Khái niệm
lãnh ạo, quản lí, các học thuyết về sự lãnh ạo vấn ề quyền lực trong lãnh ạo, ê kíp lãnh ạo, những
khó khăn tâm lí ối với người lãnh ạo là phụ nữ...
Phần thứ ba - Tâm lí người lao ộng và tổ chức. Phần này trình bày những vấn ề tâm lí của ối
tượng quản lí. Ở ây cuốn sách trình bày một số vấn ề tâm lí cơ bản của những người lao ộng, của tổ
chức. Về tâm lí người lao ộng, cuốn sách ã trình bày những khía cạnh tâm lí mà người lãnh ạo cần
quan tâm nhất nhằm tập hợp và phát huy cao ộ tiềm năng của người lao ộng trong quá trình tổ chức
hoạt ộng của tập thể.
Người lãnh ạo, những người bị lãnh ạo và tổ chức là ba chủ thể của hoạt ộng quản lí.Ba chủ
thể này (trong ó người lãnh ạo là chủ thể quan trọng nhất) luôn nằm trong quan hệ biện chứng với
nhau. Chính vì vậy, trong hoạt ộng chung của tổ chức cần phải nhìn nhận mối tác ộng tương hỗ, biện
chứng này theo kênh từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên và các kênh ngang.
Hoạt ộng quản lí là hoạt ộng rất phức tạp.Việc nghiên cứu những vấn ề tâm lí của hoạt ộng
quản lí là công việc khó khăn. Do vậy, những vấn ề ược trình bày trong cuốn sách này không thể 2 lO M oARcPSD| 45467232
tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận ược những lời góp ý, những lời chỉ giáo
của các nhà khoa học và bạn ọc.Chúng tôi xin trân trọng cám ơn sự quan tâm và giúp ỡ này.
Hà Nội, tháng 8 năm 2006 Tác giả PGS. TS. Vũ Dũng
Viện trưởng Viện Tâm lí học
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ
Xác ịnh ối tượng nghiên cứu của Tâm lí học quản lí là i tìm lời giải cho câu hỏi: Tâm lí học
quản lí nghiên cứu cái gì? Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết chúng ta cần xác ịnh vị trí của Tâm
lí học quản lí trong hệ thống các phân ngành của khoa học Tâm lí.
Nếu chúng ta cho rằng Tâm lí học quản lí là một phân ngành của Tâm lí học thì iều ó hoàn
toàn không sai, song chúng ta cần chính xác hơn nữa vị trí của lĩnh vực khoa học này. Chúng tôi cho
rằng Tâm lí học quản lí là một phân ngành hẹp, một phân ngành của tâm lí học xã hội. Tại sao vậy?
Bởi vì, nếu Tâm lí học xã hội nghiên cứu các ặc iểm tâm lí của nhóm xã hội, trong ó ặc biệt
là hành vi xã hội thì Tâm lí học quản lí nghiên cứu về quá trình tổ chức nhóm, ặc biệt là các tổ chức
xã hội. Như vậy, Tâm!í học quản lí và Tâm lí học xã hội ều nghiên cứu về nhóm xã hội, nhưng phạm
vi nghiên cứu của Tâm lí học quản lí hẹp hơn.
Đối tượng của Tâm lí học quản lí là nghiên cứu những ặc iểm tâm lí của người người lãnh ạo,
những người bị lãnh ạo và các tổ chức xã hội, cũng như các quan hệ giữa người lãnh ạo và người bị lãnh ạo.
Nhiệm vụ cơ bản của Tâm lí học quản lí là nghiên cứu các ặc iểm tâm lí của hoạt ộng quản lí với
mục ích nâng cao hiệu quả của hoạt ộng này. Created by AM Word2CHM 3 lO M oARcPSD| 45467232
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ
Theo Paul E. Spector (2000), việc tiến hành các phương pháp nghiên cứu của Tâm lí học quản
lí cần chú ý một số vấn ề cơ bản sau:
a) Xác ịnh câu hỏi nghiên cứu
b) Thiết kế các khái niệm nghiên cứu quan trọng
c) Các phương pháp nghiên cứu d) Đo lường e) Thống kê
g) Đạo ức trong nghiên cứu
1. Xác ịnh các câu hỏi nghiên cứu
Khi tiến hành bất cứ một vấn ề tâm lí nào của tổ chức thì ều bắt ầu từ việc xác ịnh câu hỏi
nghiên cứu. Chúng ta ịnh nghiên cứu vấn ề tâm lí gì của tổ chức? Câu hỏi nghiên cứu có thể là một
vấn ề cụ thể, có phạm vi hẹp, cũng có thể là một vấn ề lớn, có phạm vi rộng.
Chẳng hạn, câu hỏi nghiên cứu dưới ây là dạng câu hỏi mang tính tổng hợp, có phạm vi rộng:
Những nguyên nhân nào kích thích tính tích cực lao ộng của con người? Câu hỏi nghiên cứu cụ thể
về khía cạnh này có thể là: Lợi ích có vai trò như thế nào ối với việc kích thích tính tích cực lao ộng của con người?
Khi xác ịnh câu hỏi nghiên cứu không nên xác ịnh một cách quá chung chung, mà nên cụ thể
rõ ràng. Bởi các câu hỏi nghiên cứu lớn, chung chung sẽ khó khăn cho người nghiên cứu khi xác ịnh
mục tiêu, nhiệm vụ, khách thể, nội dung, phạm vi nghiên cứu…
Không nên xác ịnh một vấn ề nghiên cứu như: Nghiên cứu tâm lí người lãnh ạo, mà cần xác
ịnh rõ nghiên cứu khía cạnh tâm lí nào của người lãnh ạo. Chẳng hạn như nghiên cứu năng lực tổ
chức hay các ặc iểm nhân cách của người lãnh ạo. Đưa ra các câu hỏi nghiên cứu quá chung chung
là hiện tượng thường thấy ở các sinh viên chuẩn bị làm khoá luận tốt nghiệp, các học viên cao học,
các nghiên cứu sinh ngành Tâm lí học ở nước ta khi xác ịnh ề tài nghiên cứu của khoá luận tốt
nghiệp, của luận văn cao học hay của luận án tiến sĩ. 4 lO M oARcPSD| 45467232
2. Thiết kế các khái niệm nghiên cứu quan trọng
Khi tổ chức một nghiên cứu cần chú ý ến một số vấn ề cơ bản sau:
2.1. Các biến số
Các biến số là cơ sở ể xây dựng ề cương nghiên cứu. Các biến số của một nghiên cứu về tổ
chức có thể là: năng lực, thái ộ hành vi, thành tích nghề nghiệp... Có hai loại biến số biến số ộc lập
và biến số phụ thuộc.
Các biến số ộc lập là các yếu tố mà người nghiên cứu kiểm soát hay iều khiển ược.
Các biến số phụ thuộc là những o lường về ánh giá tác ộng (nếu có) của biến ộc lập.
Nói cách khác, biến ộc lập có thể trở thành nguyên nhân của biến phụ thuộc. Chẳng hạn,
nghiên cứu về biến ổi tâm lí của người lao ộng trong một doanh nghiệp khi giám ốc áp dụng các
biện pháp tổ chức lao ộng mới. Ở ây, các biện pháp tổ chức lao ộng mới là biến ộc lập, những biến
ổi tâm lí của người lao ộng là biến phụ thuộc. Bởi vì, những biến ổi tâm lí này phụ thuộc vào cách
thức tổ chức lao ộng của những người lãnh ạo.
2.2. Địa iểm nghiên cứu
Khi thực hiện một nghiên cứu, chúng ta cần xác ịnh nghiện cứu ó ược tiến hành ở âu: Trong
phòng thí nghiệm hay ở ngoài hiện trường?
Nghiên cứu ngoài hiện trường là nghiên cứu ược thực hiện trong môi trường tự nhiên. Chẳng
hạn, nghiên cứu hành vi của người lao ộng khi họ ang làm việc trong công xưởng. Nhà nghiên cứu
không can thiệp ể làm biến ổi môi trường làm việc của người lao ộng.
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm là nghiên cứu mà nhà tâm lí học ã thiết kế hoặc sáng tạo
ra ịa iểm nghiên cứu theo ý ịnh của mình. Năm 1924 ến năm 1926, E.Mayo và các cộng sự của ông
ã tiến hành nghiên cứu về sự ảnh hưởng của việc chiếu sáng ến hiệu quả lao ộng của công nhân tại
Công ti iện miền Tây (Mỹ). Các nhà nghiên cứu quan sát hai nhóm công nhân làm việc. Một nhóm
ược làm việc trong iều kiện có cường ộ ánh sáng thay ổi theo từng giai oạn, còn với nhóm kia, cường
ộ ánh sáng không thay ổi trong suốt thời gian thử nghiệm. Sau hơn hai năm thử nghiệm, họ không
thấy có sự thay ổi hiệu suất lao ộng nào mang tính thống kê liên quan ến sư thay ổi cường ộ ánh sáng
trong phòng làm việc. Đây là một dẫn chứng về nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
2.3. Khái quát hoá.
Khái quát hoá rất cần thiết ối với tổ chức nghiên cứu. Khái quát hoá là những nhận ịnh ban ầu
của nghiện cứu, nó có thể giúp chúng ta ánh giá về tập thể khác tổ chức khác, về ịa iểm tình huống
nghiên cứu trên cơ sở ó giúp chúng ta lựa chọn vấn ề, ịa iểm, phương pháp nghiên cứu. 5 lO M oARcPSD| 45467232 2.4. Kiểm tra
Mỗi nghiên cứu chúng ta thường thu ược các số liệu và ưa ra các giải thích cho kết quả thú
ược. Nhà nghiên cứu cần kiểm tra lại xem những kết quả ó với giả thuyết nghiên cứu ban ầu, kiểm
tra lại các kết quả thu ược, kể cả các nhận ịnh ưa ra: Đặc biệt, ối với những nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm thì sự kiểm tra kết quả thu ược qua các lần nghiên cứu là rất cần thiết.
2.5. Sự phân chia ngẫu nhiên và sự lựa chọn ngẫu nhlên
Sự phân chia ngẫu.nhiên ược, thực hiện khi các khách thể phận chia theo những iều kiên hoặc
mức ộ khác nhau của biến số ộc lập mà không theo tính hệ thống nào. Điều ó có nghĩa là mỗi khách
thể nghiên cứu ều có sự ngẫu nhiên như nhau khi phân theo từng iều kiện.
Sự lựa chọn ngẫu nhiên là sự lựa chọn các vấn ề khảo sát theo phương pháp không có tính hệ
thống. Mỗi vấn ề của nghiên cứu ều có sự ngẫu nhiên như nhau ối với lựa chọn trong thực tế. Sự lựa
chọn ngẫu nhiên cũng ược sử dụng nhiều trong lựa chọn các khách thể nghiên cứu. Chẳng hạn, khi
nghiên cứu về hứng thú nghề nghiệp của công nhân một nhà máy, ta có thể chọn một số công nhân
một cách ngẫu nhiên trong tổng số công nhân của nhà máy.
3. Các phương pháp nghiên cứu
Là một phân ngành của Tâm lí học xã hội, Tâm lí học quản lí sử dụng hầu hết các phương
pháp nghiên cứu của Tâm lí học xã hội. Trong ó, có những phương pháp không chỉ là phương pháp
của Tâm lí học xã hội mà còn là phương pháp nghiên cứu của một số khoa học khác. Các phương
pháp này ược trình bày nhiều trong Tâm lí học xã hội, Tâm lí học ại cương. Do vậy, ở ây các phương
pháp ược trình bày rất tóm lược.
3.1. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp ược sử dụng khá nhiều trong Tâm lí học xã hội, cũng như Tâm
lí học quản lí. Theo David G. Mayers, cứ bốn nghiên cứu thuộc lĩnh vực Tâm lí học xã hội thì có ba
phương pháp thực nghiệm và có hai phần ba các nghiên cứu ó ược tiến hành trong phòng thí nghiệm.
Thực nghiệm ược thiết kế trong ó có một hoặc một số biến ộc lập và có một hoặc một số biến
phụ thuộc. Các nhà nghiên cứu thường thay ổi một hay thột số yếu tớ cùng một lúc, trong khi vẫn
giữ nguyên các yếu tố khác, qua ó chỉ ra sự thay ổi do tác ộng ó. Theo David, nghiên cứu thực
nghiệm là nghiên cứu nhằm tìm kiếm các nguyên nhân của các mối liên hệ nhân quả bằng cách iều
khiển một hay một vài nhân tố, trong khi ó lại kiểm soát các nhân tố khác - giữ cho chúng không ổi (Lê Văn Hảo, 1996).
Hầu hết các thực nghiệm trong Tâm lí học quản lí ược tiến hành trong phòng thí nghiệm
(Schaubroeck và Kuehn, 1992). Tuy vậy, vẫn có những thí nghiệm ược tiến hành trong môi trường tự nhiên. 6 lO M oARcPSD| 45467232
3.2. Phương pháp iều tra
Phương pháp iều tra là một trong những phương pháp ơn giản nhất và dễ thực hiện nhất trong
số những phương pháp nghiên cứu cơ bản. Phương pháp iều tra sử dụng một loạt câu hỏi ể nghiên
cứu một hay một số biến số mà chúng ta quan tâm. Hầu hết các cuộc iều tra ều ược thực hiện bằng
hình thức bảng hỏi. Ngoài ra, có những cuộc iều tra ược tiến hành bằng hình thức phỏng vấn trực
tiếp, phỏng vấn qua iện thoại hoặc ược thực hiện qua E-mail hay qua mạng.
Đa số các cuộc iều tra ều nhằm thu thập các số liệu trực tiếp từ phía khách thể nghiên cứu,
song một số cuộc ều tra lại sử dụng những số liệu ã có sẵn và thu thập thêm thông tin từ những ồng
nghiệp của khách thể và từ những người quản lí.
Điều tra có thể thực hiện theo lát cắt ngang hay iều tra bổ dọc...
Một số cuộc iều tra mang tính chất lát cắt ngang, nghĩa là iều tra về một vấn ề tại một thời iểm.
Điều tra bổ dọc là thu thập số liệu về một vấn ề, về cùng khách thể, cùng ịa iểm khảo sát
nhưng trong các thời iểm khác nhau. Điều tra bổ dọc là iều tra ược tiến hành trong thời gian dài và
trong thời gian ó nhà nghiên cứu tiến hành các cuộc iều tra khác nhau.
Ở nước ta a số các nghiên cứu ều thuộc diện nghiên cứu có tính chất lát cắt ngang, các nghiên
cứu bổ dọc còn ít ược thực hiện, nhất là trong Tâm lí học quản lí.
Phương pháp iều tra có ưu iểm là chúng ta có thể nhanh chóng có ược thông tin về vấn ề quan
tâm. Mặt khác, phương pháp iều tra thực hiện dễ dàng hơn, thuận lợi hơn so với phương pháp thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp iều tra có nhược iểm là không phải lúc nào chúng ta cũng thu ược các thông tin
tốt, có ộ tin cậy về vấn ề nghiên cứu.
Có lẽ, vấn ề lớn nhất của phương pháp iều tra là sự nhiệt tình, tinh thần và ý thức trách nhiệm
của khách thể khi trả lời các câu hỏi.
3.3. Phương pháp quan sát
Người ta thường sử dụng phương pháp này ể quan sát tâm trạng, thái ộ và ặc biệt là hành vi
của con người trong tổ chức. Ở nhiều công ti của Nhật Bản, các nhà tâm lí học thường quan sát tâm
trạng của các công nhân khi ến công ti. Vì tâm trạng có ảnh hưởng trực tiếp ến năng suất và chất
lượng lao ộng của người lao ộng. Taylor ã quan sát quá trình thực hiện các thao tác lao ộng của
người công nhân, trên cơ sở ó phân tích những ộng tác nào là cần thiết và những ộng tác nào là thừa,
cần loại bỏ, từ ó, nâng cao ược năng suất lao ộng của người công nhân. 7 lO M oARcPSD| 45467232
Khi thực hiện phương pháp quan sát, ta cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: xác ịnh rõ
mục ích quan sát, xây dựng sơ ồ quan sát phù hợp.
Có hai dạng quan sát cơ bản: quan sát không can thiệp và quan sát có can thiệp.
Quan sát không can thiệp là quan sát hành vi của khách thể mà không có tác ộng của người
quan sát. Hình thức này còn ược gọi là quan sát tự nhiên. Trong trường hợp này, người quan sát ghi
chép một cách thụ ộng những gì xảy ra.
Quan sát có can thiệp là quan sát mà nhà quan sát muốn can thiệp vào tình huống nghiên cứu
nhằm làm sáng tỏ một số iểm nào ó hoặc trắc nghiệm một lí thuyết. Quan sát có can thiệp có ba hình thức: - Quan sát có tham gia; - Quan sát có cấu trúc; - Quan sát thực nghiệm.
Quan sát có tham gia là người quan sát tham gia tích cực trong tình huống mà hành vi ược
quan sát. Người quan sát không cần phải ngụy trang, mà hiện diện trong tình huống công khai.
Quan sát có cấu trúc là quan sát có sự kiểm soát của nhà nghiên cứu, nhưng mức ộ kiểm soát
thấp hơn thực nghiệm. Nhà nghiên cứu có thể có thể can thiệp nhằm tạo ra một tình huống ể quan
sát hay có thể tạo nên quy trình ể quan sát tốt, hiệu quả hơn.
3.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong Tâm lí học quản lí cũng như nhiều khoa học khác thường sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu. Việc tiến hành phương pháp nghiên cứu tài liệu cần chú ý một nguyên tắc cơ bản sau: -
Nghiên cứu tài liệu cần ược xem như một phương pháp ặc biệt khi nghiên cứu
nội dung các thông tin về tổ chức. -
Nghiên cứu tài liệu phải có tính chất tổng hợp, nghĩa là không chỉ nghiên cứu
nội dung của thông tin mà cần phải nghiên cứu các khía cạnh khác trong các quan hệ của tổ chức. -
Nghiên cứu tài liệu là phương pháp bổ trợ, cùng với một số phương pháp khác
khi nghiên cứu các ặc iểm tâm lí của tổ chức.
Các giai oạn tiến hành nghiên cứu tài liệu gồm: -
Giai oạn chuẩn bị nghiên cứu tài liệu; -
Giai oạn kiểm tra ộ tin cậy của tài liệu; 8 lO M oARcPSD| 45467232 -
Giai oạn phân tích tài liệu, diễn ạt kết quả và kết luận.
4. Đo lường
Đo lường là quá trình xác ịnh số lượng các ặc iểm của khách thể hay các vấn ề nghiên cứu.
Các biến số trong mỗi nghiên cứu cẩn ược o lường hoặc lượng hoá ể giúp nhà tâm lí học phân tích và i ến các kết luận.
Có thể phân ra hai o lường: o lường tuyệt ối và o lường tương ối.
Trong o lường tuyệt ối, các giá trị của biến số ược miêu tả có tính ặc thù, riêng rẽ một cách
tuyệt ối mà không miêu tả toàn bộ các ặc iểm của vấn ề nghiên cứu, tức là miêu tả có chọn lọc…
Đo lường tương ối ược sử dụng khi nhà nghiên cứu muốn miêu tả toàn bộ các ặc iểm của vấn ề.
Created by AM Word2CHM III. CÂU HỎI THẢO LUẬN
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ 1.
Trình bày ối tượng nghiên cứu của Tâm lí học quản lí. Phân biệt sự khác và giống nhau
về ối tượng nghiên cứu giữa Tâm lí học xã hội và Tâm lí học quản lí. Đối tượng nghiên cứu của Tâm
lí học quản lý thay ổi như thế nào trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội?
2.
Trình bày những vấn ề cốt yếu nhất khi tiến hành các phương pháp nghiên cứu của
Tâm lý học quản lí? 3.
Trình bày khái quát mục ích, nội dung và cách thức tiến hành của các phương pháp
nghiên cứu trong Tâm lí học quản lí? 4.
Những yêu cầu gì ặt ra về phương pháp nghiên cứu của Tâm lí học quản lí ở nước ta
hiện nay (việc kế thừa các phương pháp nghiên cứu của tâm lí học thế giới và việc sáng tạo trong
phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với thực tiễn của ời sống xã hội nước ta hiện nay như thế nào)?
9 lO M oARcPSD| 45467232 Created by AM Word2CHM
I. NHỮNG TIỀN ĐỀ ĐỂ HÌNH THÀNH TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Chương 2:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ
Tâm lí học quản lí ra ời vào ầu thế kỉ XX, nhưng những tiền ề cho sự ra ời của nó ã xuất hiện
rất sớm. Đó là những tiền ề về mặt thực tiễn và những tiền ề về mặt tư duy, lí luận.
Từ xa xưa, con người ã biết sử dụng hoạt ộng quản lí vào việc tổ chức các cộng ồng của mình.
Những khái niệm quản lí cơ bản ã có từ 5000.năm trước Công nguyên. Trong Kinh Thánh, Jethro
giảng giải cho Moses về lợi ích của sự uỷ quyền và của tổ chức vững mạnh.
Thời Hi Lạp cổ ại, những kĩ xảo tinh vi như quản lí tập trung và dân chủ ã ược áp dụng. Trong
tập nghị luận của mình, Socrate nói: "…Những người biết cách sử dụng con người sẽ iều khiển công
việc hoặc cá nhân hoặc tập thể một cách sáng suốt, trong khi những người không biết làm như vậy,
sẽ mắc sai lầm trong việc iều hành công việc này". Quan iểm về vị trí của con người, về nghệ thuật
sử dụng con người như một iều kiện tiên quyết ể ảm bảo quản lí thành công của nhà triết học Cổ ại
Hi Lạp này ến nay vẫn còn giữ nguyên tính thời sự và giá trị thực tiễn của nó.
Vào thời Trung cổ, người ta ã sử dụng kế toán kép trong hệ thống quản lí, nhà kinh doanh biết
ược tình trạng tiền mặt và hàng tồn kho, nhờ ó kiểm soát ược nguồn tiền mặt của mình.
Thời Trung Hoa cổ ại, bốn chức năng cơ bản của quản lí ã ược xác ịnh. Đó là kế hoạch hoá,
tổ chức, tác ộng và kiểm tra. Đến nay, chúng vẫn là những chức năng cơ bản của hoạt ộng quản lí.
Cuộc cách mạng công nghiệp xảy ra vào cuối thế kỉ XVIII ở Anh ã tạo tiền ề quan trọng cho
sự phát triển tư duy quản lí. Các cơ sở sản xuất phải hoạt ộng trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận
gắn liền với việc tổ chức sản xuất. Bởi vậy, tổ chức sản xuất, kinh doanh như thế nào ể ạt hiệu quả
cao ã trở thành mối quan tâm hàng ầu của các nhà sản xuất và các nhà nghiên cứu quản lí. Cuộc vận
ộng quản lí theo khoa học ã ra ời ể áp ứng yêu cầu ó. 10 lO M oARcPSD| 45467232 Created by AM Word2CHM
II. TAYLOR VÀ THUYẾT QUẢN LÍ THEO KHOA HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Chương 2:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ
Người khởi xướng và sáng tạo ra cuộc vận ộng quản lí theo khoa học là Frederich Winslow
Taylor, một người Mỹ. Ông sinh năm 1856. Mặc dù tốt nghiệp loại ưu trường Harvard về luật, nhưng
Taylor lại từ chối cái nghề nghiệp mà xã hội cho là cao quý ó ể ến làm việc tại Enterprise Hydraulic
Works với tư cách là một thợ máy. Ở ây, người trí thức trẻ ã hoà mình vào cuộc sống ầy vất vả của
người thợ. Anh ã tận mắt chứng kiến iều kiện làm việc thiếu thốn của người lao ộng, cách thức tổ
chức lao ộng kém hiệu quả của các nhà quản lí. Và chính ây là khởi iểm của những ý tưởng về việc
tổ chức lao ộng một cách khoa học và có hiệu quả của Taylor. Với mục ích phấn ấu rõ ràng, với ý
chí và nghị lực phi thường, từ một công nhân bình thường, Taylor trở thành kíp trưởng, quản ốc, kĩ
sư trưởng nhà máy Midvale. Năm 1883, ông nhận ược bằng Phó tiến sĩ kĩ thuật chế tạo máy của
Viện kĩ thuật Steven. Năm 1885, Taylor trở thành hội viên của Hội các kĩ sư cơ khí Mỹ và sau ó làm Chủ tịch Hội.
Năm 1911, ông cho xuất bản cuốn sách "Các nguyên tắc quản lí theo khoa học". Sau khi ra
mắt bạn ọc, cuốn sách ã ược dịch ra 8 thứ tiếng ở châu Âu và tiếng Nhật. Taylor là người nỗ lực
không ngừng ưa khoa học vào quản lí công nghiệp. Ông muốn có sự cải cách lớn trong quản lí -
quản lí và tổ chức nhà máy từ không chuyên nghiệp sang chuyên nghiệp
Tư tưởng chủ ạo của thuyết quản lí theo khoa học của Taylor là tiêu chuẩn hoá công việc và
kiểm tra cả chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm duy trì các tiêu chuẩn này. Ông tìm những người thợ giỏi
nhất ể làm công việc thường ngày với cách thức duy nhất.
Không chỉ chú ý ến tổ chức công việc có hiệu quả, Taylor còn rất quan tâm ến việc giải quyết
mối quan hệ giữa người lãnh ạo và người bị lãnh ạo. Ông ý thức ược rất rõ vị trí của con người trong
quá trình sản xuất và ngay cả trong quan hệ ầy phức tạp và rất linh hoạt này, Taylor vẫn muốn ưa
hoạt ộng quản lí vào trật tự, hệ thống và lôgic. Taylor tin rằng ối với mỗi công việc ều có một khoa
học, ngay cả với các hình thức lao ộng ơn giản nhất. Theo ông, người quản lí phải là nhà tư tưởng,
nhà lên kế hoạch. Chức năng cơ bản của họ là lập kế hoạch, chỉ ạo và tổ chức công việc.
Do xuất phát từ chỗ ánh giá ược vị trí quan trọng của con người, của quan hệ người - người
và người lãnh ạo trong hệ thống quản lí sản xuất mà thuyết quản lí theo khoa học của Taylor ược
các nhà tâm lí học quan tâm, tìm hiểu và ánh giá cao. 11 lO M oARcPSD| 45467232
Mặc dù, học thuyết của Taylor ược áp dụng ở nhiều nước, nhưng nó cũng bị phê phán và
chống ối của không ít người, ngay cả trên ất Mĩ. Song có thể nói, học thuyết của Taylor có tầm quan
trọng và ý nghĩa lớn lao ợi với quản lí. Bởi lẽ, nó ã làm nổi bật vấn ề con người, coi con người là
trung tâm, là khâu then chốt của quá trình tổ chức lao ộng.
Với công lao lớn như vậy, Taylor ược coi là "cha ẻ" của phong trào quản lí theo khoa học,
người mở ra “kỉ nguyên vàng” trong quản lí ở Mỹ. Năm 1915, khi Taylor quan ời, người ta ã khắc
lên bia mộ của ông nghĩa trang Chestmut Hill dòng chữ. “Frederich Winslow Taylor
Sinh năm 1856 - Mất năm 1915
Cha ẻ của thuyết quản lí theo khoa học”.
- Một người ủng hộ và phát triển thuyết quản lí theo khoa học của Taylor là Henry Fayol. Ông
sinh ra ở Pháp năm 1841, lớn lên ở Pháp, i nhiều nơi ở châu Âu, sau ó ịnh cư ở Mĩ và mất năm 1925.
Từ một kĩ sư chuyên nghiệp, ông ã trở thành chuyên gia về quản lí theo khoa học.
Năm 1915, ông viết cuốn sách nổi tiếng "Quản lí hành chính chung và trong công nghiệp".
Nội dung cuốn sách gồm hai phần: phần một nêu lên lí thuyết quản lí hành chính; phần hai, nói về
ào tạo bộ máy quản lí hành chính.
Các công trình nghiên cứu của ông ã chứng minh rằng, phương pháp quản lí theo khoa học
không chỉ giới hạn cho xí nghiệp kinh doanh, mà còn có thể áp dụng phổ biến cho các lĩnh vực quản
lí khác. Từ nghiên cứu ặc iểm, nội dung của hoạt ộng quản lí, ông ã i ến kết luận: Một nhà quản lí
tài năng có ược thành công không phải nhờ những phẩm chất cá nhân, mà chủ yếu nhờ các phương
pháp mà anh ta ã áp dụng, nhờ các nguyên tắc chỉ ạo hành ộng của người ó.
Như vậy, việc tổ chức công việc một cách khoa học là iều kiện hàng ầu giúp nhà quản lí thành
công. Theo Fayol, quản lí gồm các quá trình: dự oán và lập kế hoạch, tổ chức iều khiển, phối hợp,
kiểm tra. Ông rất quan tâm ến yếu tố năng lực của người quản lí. Tổ chức, theo ông gồm hai bộ phận
chính: tổ chức vật chất và tổ chức con người.
Do những óng góp to lớn vào việc phát triển tư duy quản lí mà một số người ã coi ông như
cha ẻ thực sự của lí thuyết quản lí hiện ại. Song, chính xác hơn có lẽ xem ông là người có những tư
tưởng xuất chúng về lí thuyết quản lí.
Khía cạnh nhân văn của người quản lí ược Elton Mayo tiếp tục nghiên cứu. G.E. Mayo sinh
ra ở Austral a năm 1880, nhận bằng về lôgic và triết học tại Trưng Đạ học Tổng hợp Adelaide. Từ
năm 1911 - 1919 là giảng viên về lôgic học, ạo ức học và triết học của Trường Đại học Tổng hợp Queensland. 12 lO M oARcPSD| 45467232
Năm 1922, ông sang Mĩ. Đầu tiên, ông là cộng tác viên nghiên cứu công nghiệp của Trường
Đại học Tổng hợp Pansylvania, từ 1929 1947, Mayo giữ chức giáo sư về nghiên cứu công nghiệp
của Trường Đào tạo Quản lí Hành chính Kinh doanh trên ại học thuộc Trường Đại học Harvard. Ông mất năm 1949.
E. Mayo hướng vào nghiên cứu các vấn ề tâm lí xã hội trong quản lí. Ông tìm hiểu sự hứng
thú và mệt mỏi của người lao ộng trong quá trình sản xuất, nhu cầu của họ, ặc biệt là các nhu cầu
tinh thần. Mayo ã phát hiện ra rằng các khuyến khích vật chất (bằng tiền) không phải lúc nào cũng
làm nâng cao sản lượng, trái lại, sự quan tâm, thái ộ chân thành, biết lắng nghe và phát huy sáng
kiến của người lao ộng là những tác nhân quan trọng ối với việc nâng cao năng suất lao ộng và chất
lượng sản phẩm. Từ những nghiên cứu thực nghiệm Hawthorne nổi tiếng, Mayo ã rút ra nhận ịnh:
Các quan hệ không chính thức có vai trò rất quan trọng trong hoạt ộng của nhóm chính thức.
Mayo là một trong những người ầu tiên nghiên cứu quan hệ không chính thức của nhóm. Việc
nghiên cứu này có ý nghĩa to lớn ối với Tâm lí học xã hội, Tâm lí học quản lí vì nó chỉ ra vị trí và
vai trò của cơ cấu không chính thức trong các nhóm chính thức, nó cảnh tỉnh các nhà quản lí phải
quan tâm ến vấn ề này trong quá trình tổ chức hoạt ộng của nhóm.
Khi nói ến sự phát triển tư tưởng quản lí hơn thế kỉ qua, người ta coi Taylor là người khởi
xướng, là cha ẻ của thuyết quản lí theo khoa học và ỉnh cao của sự phát triển này dừng lại ở Peter
Drucker, một người Áo, sinh năm 1909. Ông ược coi như Pie ại ế - Nga hoàng của quản lí.
Peter Drucker ã ưa tư duy quản lí về với thực tại, ông là người tổng kết các tư tưởng quản lí
hơn một thập kỉ qua. Ông ã vạch ra một tổng thể hài hoà các tư tưởng ó, trình bày chúng theo mệnh
ề theo các hình thức dễ hiểu và giải thích chúng. Druker thực sự chú trọng tới khái niệm, kiểu mẫu,
nguyên tắc, hệ thống và biện pháp, ông ã khéo léo bện chặt các tư tưởng quản lí trước ó thành một
mô hình phù hợp với thời hiện ại. Ông ược ánh giá là tác giả thuyết quản lí ương thời có nhiều ảnh
hưởng nhất ối với xã hội (Marina Phao, 1990).
Có thể nói, thuyết quản lí theo khoa học của Taylor và những người phát triển học thuyết này
ã óng góp quan trọng cho sự ra ời một phân ngành của Tâm lí học - Tâm lí học quản lí Có thể xem
những tư tưởng, quan iểm của họ như một tiền ề ể hình thành Tâm lí học quản lí. Created by AM Word2CHM
III. TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ TRỞ THÀNH MỘT KHOA HỌC 13 lO M oARcPSD| 45467232
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC QUẢN LÝ Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Chương 2:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ
1. Những người sáng lập
Tâm lí học quản lí hình thành vào thế kỉ thứ XX, chính xác hơn là vào ầu những năm 1900
(Paul E. Spector, 2000). Những nhà tâm lí học quản lí ầu tiên thực tế là các nhà tâm lí học thực
nghiệm khi họ hướng ến ứng dụng một phân ngành tâm lí học mới ể giải quyết những vấn ề thực tiễn của tổ chức.
Theo P. E. Spector, hai nhà tâm lí học ược xem như là những người sáng lập phân ngành tân!
lí học này là Hugo Munsterber và Welter Dill Scott (Paul E. Spector, 2000). Cả hai ều là những nhà
tâm lí học thực nghiệm, ều là giáo sư của trường ại học. Họ ã ứng dụng tâm lí học vào giải quyết
những vấn ề của tổ chức. -
Munsterber ã ứng dụng tâm lí học vào việc lựa chọn những người lao ộng trong thực
tiễn của tổ chức và sử dụng các trắc nghiệm tâm lí ể giải quyết vấn ề này. -
Scott ã quan tâm và tiếp tục nghiên cứu một số vấn ề mà Munsterber ã tìm hiểu, trong
ó có Tâm lí học quảng cáo. Những nghiên cứu của Scott ã dẫn ến sự ra ời Học thuyết về quảng cáo
của ông vào năm 1903, còn Munsterber ã cho xuất bản cuốn sách "Tâm lí học và hiệu quả của sản
xuất công nghiệp" năm 1913.
Trong Chiến tranh thế giới lần thứ I, những vấn ề về tâm lí học công nghiệp và tổ chức ã ược
sử dụng trong quân ội Mĩ và chính sự ứng dụng này ã tạo iều kiện ể phát triển lĩnh vực
Tâm lí học quản lí. Khi nước Mĩ tham gia vào cuộc chiến tranh năm 1917 thì nhiều nhà tâm lí học ã
ược iều vào quân ội. Trong thời gian này, các trắc nghiệm tâm lí với thang o lớn ã ược
sử dụng ể nghiên cứu nghề nghiệp của con người, sau ó ược ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục.
Trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, Tâm lí học quản lí ã phát triển khá mạnh.
Nó có hầu hết các lĩnh vực như ngày nay. Năm 1921 tại Trường Đại học Tổng hợp Quốc gia Penn
(Mĩ), một luận án Tiến sĩ tâm lí học về lĩnh vực công nghiệp ã ược bảo vệ. Tác giả của nó là Brune
V. Moore. Điều này cho thấy, Tâm lí học không chỉ ược ứng dụng vào nghiên cứu các vấn ề của tổ
chức, của sản xuất, mà người ta còn chú ý ào tạo các chuyên gia tâm lí học quản lí ở trình ộ cao.
Vào thời gian này, một nghiên cứu nổi tiếng về tâm lí học quản lí là những nghiên cứu
Hawthorne, ược bắt ầu những năm 1920 và kéo dài ến những năm 1930. Công trình này do các nhà
nghiên cứu của Viện kĩ thuật Massachusetts và Trường Đại học Tổng hợp Harvard thực hiện tại
Công ti iện miền Tây thuộc Chicago (Mĩ), nơi có khoảng 30.000 công nhân ược tuyển dụng từ 60
quốc gia. Các thí nghiệm Hawthorne. nhằm nghiên cứu con người trong môi trường làm việc của
anh ta. Các thí nghiệm Hawthorne mang tính cách mạng và lịch sử. Chúng giữ một vị trí quan trọng
trong toàn bộ lĩnh vực khoa học xã hội (Marina Phao, 1990). Các nghiên cứu Hawthorne ã chỉ ra vai
trò của hành vi con người trong tổ chức. Các nghiên cứu cũng chứng minh rằng cảm xúc, tâm trạng,
thái ộ của người lao ộng quan trọng hơn cả các yếu tố vật chất, kinh tế. Mặt khác, hành vi con người 14 lO M oARcPSD| 45467232
phụ thuộc và chịu ảnh hưởng bởi tư duy của nhóm. Đây là vấn ề cần ược quan tâm trong quản lí tổ chức.
Sau các thí nghiệm Hawthorne, các nhà nghiên cứu hướng ến tìm hiểu những khía cạnh tâm
lí của quản lí hành chính. Các công trình.nghiên cứu này góp phần quan trọng vào sự hình thành và
phát triển Tâm lí học quản lí hiện ại. Những ại diện tiêu biểu cho huớng nghiên cứu này là Marry
Parker Follett, Chester Barnard, Kurt Lewin và các cộng sự của ông. Thậm chí, người ta còn xem
Marry Parker Follett, Chester Barnard, Kurt Lewin... như những người sáng lập Tâm lí học quản lí
hiện ại (Terry A. Beehn, 1996).
- Mary Parker Follet (1868 - 1933)
Nếu như Taylor chú trọng ến khía cạnh kinh tế trong quản lí, Fayol quan tâm ến vai trò, vị trí
của người quản lí, tính công bằng và tinh thần tập thể của quản lí, thì Mary Parker Follet - nhà nghiên
cứu về hoạt ộng quản lí lại xem xét ến một khía cạnh mới của quản lí - khía cạnh tâm lí học và xã
hội học về con người.
Khi nghiên cứu hoạt ộng quản lí, bà ã ánh giá vai trò của giao tiếp và ời sống của nhóm ối với
con người. Theo M.P.Fol et, giao tiếp là nhu cầu không thể thiếu ược ối với con người, mỗi cá nhân
luôn luôn gắn bó với người khác và là thành viên của các nhóm khác nhau, các suy nghĩ, tình cảm
của con người bị chi phối bởi tư tưởng của nhóm.
Trong nghiên cứu của mình, Follet ã rất quan tâm ến một vấn ề có tính phổ biến của các nhóm
là bản chất và sự nảy sinh các mâu thuẫn. Khi nghiên cứu mâu thuẫn của nhóm, bà không chỉ lột tả
cái bản chất, các hình thức biểu hiện của nó, mà còn chỉ ra các phương pháp ể giải quyết nó.
Một vấn ề tâm lí xã hội khác ược Fol et chú trọng trong các công trình nghiên cứu của mình
là các phẩm chất của người lãnh ạo, là nghệ thuật quản lí. Theo bà, người lãnh ạo cần có tính kiên
trì, năng lực thuyết phục, sự khéo léo trong cư xử, trình ộ hiểu biết cao. Người lãnh ạo không nên
làm một ông chủ, mà phải là người phối hợp, giáo ục và ào tạo, phải quan tâm ến thái ộ hợp tác của
cấp dưới, chứ không phải là thái ộ phục tùng. Nếu Taylor rất cố gắng ưa tính hệ thống và lôgic vào
quản lí, thì Follet lại ra sức xây dựng tư tưởng phối hợp, hợp tác và sự thống nhất trong quản lí.
- Chester Irwing Barnard (1886 - 1961)
Barnarrd sinh ngày 7 tháng 11 năm 1886 tại Maldern, Massachusetts. Ông học tại trường
MountHormon, sau ó là trường Harvarrd. Ông học kinh tế và quản trị. Ông ã nhận 7 học vị tiến sĩ
danh dự dành cho những công trình nghiên cứu về các tổ chức và những cống hiến của ông.
Barnarrd rất quan tâm ến những phong cách quản lí trong thực tiễn, trong ó ông ánh giá cao
nhất tinh thần trách nhiệm, tính tích cực của người quản lí trong tổ chức (Terry A. Beehr, 1996).
Ông ã viết cuốn “Chức năng của người quản lí”. Cuốn sách này ra ời trong giai oạn mà những phát
hiện thử nghiệm của Hawthone bác bỏ những lí thuyết về quản lí theo khoa học. 15 lO M oARcPSD| 45467232
Cuốn “Chức năng của người quản lí” ã em lại danh tiếng cho ông và giúp ông tạo ược chỗ
ứng của mình trong lịch sử tư tưởng quản lí (Marina Pinto, 1990). Ông cố gắng phát triển một lí
thuyết toàn diện về hoạt ộng hợp tác trong tổ chức chính thức. Ông không bằng lòng với ịnh nghĩa
về tổ chức như là một nhóm người ược phối hợp với nhau, theo ông tổ chức phải là một hệ thống
hoạt ộng phối hợp có ý thức của hai hay nhiều người. Ông ánh giá cao sự phối hợp và cố kết của các
thành viên trong tổ chức. Theo ông ó là những yếu tố có tầm quan trọng hàng ầu ối với sự tồn tại và
phát triển của tổ chức. Năm 1948 ông viết cuốn “Tổ chức và quản lí”.
Những hạn chế trong các công trình nghiên cứu của Barnard thể hiện ở chỗ, ông ít nói ến cơ
chế hoạt ộng của những người lãnh ạo cấp cao, ông ít nghiên cứu về tài năng, quyền lực của người
lãnh ạo. Tuy vậy, những cuốn sách của ông có ảnh hưởng lớn ến những tư tưởng, lí thuyết về quản
lí. Đó là sự kết hợp giữa kinh nghiệm và trí tuệ mang tính tư duy hệ thống cao. - Kurt Lewin (1890 - 1947)
Lewin ạt học vị Tiến sĩ tại Đại học Tổng hợp Berlin. Năm 1932 ông sang ịnh cư tại Mĩ. Bằng
các nghiên cứu lí luận và thực nghiệm của mình, ông ã trở thành nhà tâm lí học nổi tiếng.
Năm 1946, tại Trường Đại học Tổng hợp En - Arborsko (Michigan), ông ã sáng lập ra Trung
tâm nghiên cứu ộng thái nhóm. Ông ã lãnh ạo nhóm nghiên cứu thực nghiệm với phương pháp
nghiên cứu mới có tên gọi là Nhóm T. Năm 1935, ông cho xuất bản cuốn sách "Lí thuyết về ộng thái
của nhóm". Theo ông, nhóm phải có sự thống nhất cao về ộng cơ và sự tương tác giữa các thành
viên. Khi nghiên cứu về nhóm (loại nhóm nhỏ), Lewin rất quan tâm ến các tác ộng tương hỗ trực
tiếp, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên.
Trong các nghiên cứu về tổ chức, Lewin quan tâm ến sự tương hỗ trực tiếp, ến sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các thành viên của tổ chức. Ông cũng chú ý ến nghiên cứu về phong cách của người
lãnh ạo và ã chia ra ba phong cách lãnh ạo cơ bản: phong cách quyền uy, phong cách dân chủ và
phong cách tự do (Lewin,1939). Cách phân loại này của ông ến nay vẫn còn giá trị.
2. Sự phát triển của Tâm lí học quản lí sau Chiến tranh thế giới lần thứ II
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, Tâm lí học quản lí bước vào giai oạn phát triển mạnh mẽ
- “Sự phát triển mang tính bùng nổ”. Những nghiên cứu về lí luận và thực tiễn của Tâm lí học quản
lí thời kì này tập trung vào vào ba chủ ề lớn: Sự lãnh ạo, nhóm và những vấn ề tâm lí nội tâm của
con người như ộng cơ, nhu cầu (Terry A. Beehr, 1996).
2.1. Những nghiên cứu về sự lãnh ạo trong Tâm học quản lí
Sự lãnh ạo luôn luôn là vấn ề trọng tâm của những nghiên cứu của Tâm lí học quản lí, vì ây
là một trong hai thành tố cấu thành hoạt ộng quản lí. Người lãnh ạo là chủ thể chính của hoạt ộng này. 16 lO M oARcPSD| 45467232
Sau Chiến tranh thế giới thứ II, vấn ề lãnh ạo ược chú ý nghiên cứu của cả tâm lí học phương
Tây và tâm lí học Xô viết.
Ở Mĩ, vấn ề lãnh ạo ã ược nghiên cứu tại Đại học Tổng hợp Il inois, Đại học Tổng hợp
Michigan, Đại học Tổng hợp Quốc gia Ohio trong nhiều năm. Những nghiên cứu ở các trường ại
học này tập trung vào các vấn ề:
Thứ nhất, phong cách lãnh ạo. Vấn ề này ược nghiên cứu cả từ góc ộ lí luận và thực tiễn.
Thứ hai, hành vi của người lãnh ạo.
Các nhà tâm lí học ã sử dụng trắc nghiệm tâm lí ể tìm hiểu phong cách lãnh ạo. Hơn mười
năm sau Chiến tranh thế giới thứ II, những nghiên cứu của French và Raven (1959) ã tập trung tìm
hiểu về tâm lí của những người dưới quyền. Hai nhà tâm lí học này ã cố gắng i tìm lời giải cho câu
hỏi: Tại sao quần chúng i theo những người lãnh ạo và những người lãnh ạo mong muốn quần chúng làm những gì?
Theo French và Raven, sở dĩ những người dưới quyền tuân thủ theo người lãnh ạo và người
lãnh ạo ảnh hưởng ến ược cấp dưới là nhờ vào quyền lực. Ở ây có năm loại quyền lực: + Quyền lực
ban thưởng; + Quyền lực ép buộc;. + Quyền lực hợp pháp; + Quyền lực hấp dẫn; + Quyền lực chuyên môn.
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, Stogdil ã nghiên cứu nhiều về một số phẩm chất ặc thù
của người lãnh ạo - Những phẩm chất mà người lãnh ạo khác biệt với những người dưới quyền.
Năm 1948, ông cho công bố kết quả nghiên cứu về những ặc iểm nổi bật của người lãnh ạo.
Đây là cơ sở ể hình thành Học thuyết về những ặc iểm nổi bật của người lãnh ạo. Học thuyết này ã
thu hút ược chú ý của một số nhà tâm lí học. Một số nghiên cứu ã ược thực hiện trên cơ sở của học
thuyết trên. Lord, De Vader, Al iger (1986) ã tìm hiểu về mối liên hệ giữa tri giác và các ặc iểm nổi
bật. Mann (1959) tìm hiểu về trí tuệ của người lãnh ạo.
Một hướng nghiên cứu khác về người lãnh ạo trong giai oạn này là nghiên cứu của Miner năm
1965, 1978 về ộng cơ quản lí của người lãnh ạo. Vào những năm 1950, tại Trường Đại học Tổng
hợp Quốc gia Ohio ã có những nghiên cứu về hành vi lãnh ạo.
Một học thuyết áng lưu ý khác về người lãnh ạo trong thời gian này là Học thuyết ngẫu nhiên
về người lãnh ạo do Fiedler ưa ra năm 1967. 17 lO M oARcPSD| 45467232
Trong thời gian này có nhiều công trình nghiên cứu về sự lãnh ạo ã ược xuất bản. Có thể kể
ra một số công trình áng chú ý sau: The Psychology of Power (Ronald V. Sampson, 1966), Group
Leadership
(Marilyn M. Bates, Clarence D. Johnson, 1972), Leadership in Organizations (Paul M.
Bons, Robert M. Mcdannell, William A. Knowlton..., 1981), Leaders, Fools, and Impostoes
(Manfred F. R. Kets De Vries, 1993) v.v...
Trong tâm lí học Xô viết, những khía cạnh tâm lí của người lãnh ạo cũng ược nhiều nhà tâm
lí học quan tâm. Các nhà tâm lí học Xô viết dựa vào quan iểm của tâm lí học mác-xít ể xem xét vấn
ề. Trong số những nhà tâm lí học nghiên cứu về người lãnh ạo của tâm lí học Xô viết trong giai oạn
này phải kể ến các tên tuổi như: I. P. Vonkop, Iu. N. Emelianop, E. C. Kyzưmin, B. D. Parưgin, A.
G. Sorokova, Iu. A. Tikhomirop, L. I. Umanxki, V. Ph. Pybakhin...
Các nhà tâm lí học Xô viết tập trung tìm hiểu các khía cạnh sau của người lãnh ạo:
+ Chức năng và cấu trúc hoạt ộng quản lí của người lãnh ạo (Iu A. Tikhomirop, V.G.
Aphanaxep, L.I. Umanxki, V. Ph. Pybakhin...).
+ Những khía cạnh tâm lí - xã hội của việc ra quyết ịnh quản lí (B.Ph. Lômop, Iu. A.
Tikhomirop, B.D. Parưgin, A.G. Sorokova, V.G. Aphanaxep, O. V. Koznova, V.A. Bakeep...).
+ Phong cách của người lãnh ạo (P. X. Sakurop, V. Ph. Pybakhin, L. Zuraplep, V.M. Sepen...).
+ Những khía cạnh tâm lí của việc nâng cao năng lực làm việc của người lãnh ạo (V.M. Sepen).
2.2. Những nghiên cứu về nhóm trong Tâm lí học quản lí
Những khía cạnh tâm lí của nhóm trong hoạt ộng quản lí ã ược nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Trong Tâm lí học phương Tây, sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, các nhà tâm lí học quan
tâm tới ba vấn ề có ý nghĩa ặc biệt của nhóm là:
1) Sự cố kết và phân li của nhóm thông qua việc thực hiện các chuẩn mực nhóm.
2) Quá trình giải quyết vấn ề của nhóm.
3) Giao tiếp của các thành viên bên trong nhóm.
Vấn ề cố kết và phân li của các thành viên trong nhóm ược Seashore nghiên cứu vào năm
1954. Theo Seashore, sự cố kết của nhóm ược thực hiện trên cơ sở các chuẩn mực nhóm và luôn là
yếu tố cơ bản của ộng thái nhóm. 18 lO M oARcPSD| 45467232
Các quá trình của nhóm, ặc biệt là sự tương tác giữa các thành viên khi giải quyết những vấn
ề của nhóm luôn luôn là vấn ề trọng tâm trong các nghiên cứu của giai oạn này. Một số nhà tâm lí
học nghiên cứu nhiều về vấn ề này như: Bales (1950), Ben ne và Sheats (1948), Duetsch (1949).
Hệ thống giao tiếp và giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm ã trở thành sự chú ý lớn của
các nhà tâm lí học sau chiến tranh. Đó là những nghiên cứu thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
của Leavitt (1951). Các nhà tâm lí học còn quan tâm ến giao tiếp trong nhóm nhỏ, giao tiếp gián tiếp
của các thành viên của nhóm trong quá trình giải quyết vấn ề của nhóm. Vấn ề nhóm cũng ược nhiều
nhà tâm lí học Xô viết quan tâm. Đó là những nghiên cứu của A.L. Xvensinxki, E.C. Kuzưmin, A.G.
Sorokova, L.I. Umanxki, V.Ph. Pybakhin, G.M. An rêieva, I.P. Vonkop, Iu.N. Emelianop
... vào những năm 80 của thế kỉ XX.
Các nhà tâm lí học Xô viết cho rằng những tập thể lao ộng sản xuất là ối tượng của hoạt ộng
quản lí. Ở ây, các nghiên cứu tập trung tìm hiểu về cấu trúc tổ chức, về chức năng của các nhóm
không chính thức, về.sự cố kết tâm lí, về -bầu không khí tâm lí xã hội; về mâu thuẫn, xung ột... của
tập thể lao ộng sản xuất.
Một nhà tâm lí học Xô viết khác là V.M. Sêpen (1984) ã tìm hiểu những khía cạnh tâm lí của
việc tổ chức tập thể, giáo dục và kích thích lao ộng trong tập thể.
Sau khi Liên Xô sụp ổ, nền tâm lí học Nga cơ bản vẫn kế thừa những vấn ề lí luận cơ bản về
nhóm của tâm lí học Xô viết. Những nghiên cứu về nhóm trong giai oạn này ược thực hiện từ góc ộ
của tâm lí học xã hội và tập trung vào các khía cạnh sau:
+ Sự tương tác trên nhân cách (Znakop, 1994; An rêieva, 1988).
+ Tâm lí nhóm nhỏ (An rêieva, 1994; Parưgin, Kocnhin, 1979...).
+ Tâm lí của những quan hệ liên nhóm (V.P. Ageep, 1983; V P. Poziakova, 1992).
+ Tâm lí của các nhóm xã hội lớn (An rêieva, Diligenxki...).
2.3. Những nghiên cứu về ộng cơ và nhu cầu
Sau Chiến tranh thế giới thứ II, tâm lí học phương Tây ã có một số nghiên cứu về mối liên hệ
giữa nhu cầu của người lao ộng và sản phẩm mà họ làm ra (Brayfield và Crockett, 1995; Herzberg,
Mausner, Peterson, Capwell, 1957, Vroom, 1964). Vấn ề nhu cầu trong nghề nghiệp ã ược trình bày
khá kĩ trong lí thuyết của Herzberg (1968).
Một nghiên cứu quan trọng về ộng cơ của người lao ộng trong thời gian này là các học thuyết
của Douglas Mc Gregor (1906- 1964): Thuyết Y và thuyết X. 19 lO M oARcPSD| 45467232 -
Thuyết Y của Mc Gregor dựa trên cơ sở Thuyết nhu cầu của Masslow và Thuyết ộng cơ
của Herzberg. Thuyết Y là một khoa học về quản lí thông qua tính tự giác và tự chủ của người lao
ộng, thay cho sự quản lí và iều khiển của người lãnh ạo và các hình thức kỉ luật.
Theo Mc Gregor, nhiệm vụ của người lãnh ạo là phải tạo ra những iều kiện cần thiết, phù hợp
ể các thành viên của tổ chức có thể ạt ược những mục tiêu của mình một cách tốt nhất bằng sự cố
gắng hết mình vì mục tiêu chung của tập thể. Theo ông, khi những thành viên của tập thể ược giao
càng nhiều quyền tự chủ, ược tham gia càng nhiều vào thực hiện các mục tiêu của tổ chức, tức là họ
càng ược tin tưởng bao nhiêu thì tinh thần tự giác của họ càng lớn bấy nhiêu.
Điều quan trọng là những người quản lí phải giao những công việc cho những người áng tin cậy và
khuyến khích họ làm việc. -
Thuyết X ưa ra ba quan iểm cơ bản, ồng thời cũng là ba nội dung chính của lí thuyết này. Đó là: 1)
Một người bình thường có mối ác cảm với công việc sẽ lẩn tránh nó nếu có thể ược. 2)
Vì ặc iểm không thích làm việc của con người, nên mọi người ều phải bị ép buộc iều
khiển, hướng dẫn và e doạ bằng các hình phạt ể họ phải cố gắng hoan thành mục tiêu của của tập thể. 3)
Người bình thường bao giờ cũng thích bị lãnh ạo, muốn trốn tránh trách nhiệm, ít có
hoâ bão và chỉ thích an thân (Marina Phao, 1990).
Theo Mc Gregor, những người lao ộng bình thường thường không có tinh thần tự giác và ít
có trách nhiệm trong quá trình làm việc, nên người lãnh ạo buộc phải sử dụng các biện pháp có tính
ép buộc, thậm chí cả các hình phạt ể buộc họ phải làm việc. Mc Gregor cho rằng, chỉ có tiền bạc, lợi
nhuận và những hình phạt e doạ mới thúc ẩy ược người lao ộng làm việc.
Nếu thuyết Y hướng ến khuyến khích tinh thần tự giác, quyền tự chủ của người lao. ộng, thì
thuyết X -lại nhấn mạnh nguyên tắc quản lí nghiêm khắc, chú trọng việc kiểm tra, giám sát người lao ộng.
Thuyết Y và thuyết X của Mc Gregor là hai quan iểm, hai cách nhìn về cách thức quản lí con
người trong một tổ chức. Tuy có trình bày những quan iểm không thật tích cực về con người trong
hoạt ộng quản lí, song Mc Gregor vân tin tưởng rằng bản chất con người vốn không phải là lười
nhác và không thể tin tưởng ược, mà họ luôn tiềm ẩn những khả năng lớn ể sáng tạo và phát triển.
Điều quan trọng thể hiện ở chỗ là người lãnh ạo phải làm thế nào ể khơi dậy tiềm năng to lớn ó một
cách úng lúc và hiệu quả nhất. 20