Chiêu liêu - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp
Chiêu liêu - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
CHIÊU LIÊU
Terminalia chebula Retz., 1789
Tên đồng nghĩa: Terminalia reticulata Roth.,1821; Myriobala nuschebula Gaertn., 1790 Tên khác:
Kha tử, chiêu liêu xanh, tiếu, sàng, cà lích (Ba na) Họ: Bàng - Combretaceae
Tên thương phẩm: Chebulic myrobalan (E) Hình thái
Cây gỗ trung bình, rụng lá
mùa khô, cao 10-20cm, đưßng
kính 40-80cm. Tán cây phân
tầng, nhiều cành lá như cây
bàng. Vỏ thân màu xám nhạt,
nứt sâu 4-8mm tạo thành các
hình chữ nhật không đều; thịt vỏ
dày 1,5-1,8cm, có nhiều lớp đỏ
và nâu xen kẽ; khi mới chặt có ít
dịch vỏ màu đỏ nhạt, vị chát. Cành non nhẵn.
Lá đơn nguyên, mọc đối
hoặc gần đối, phiến lá hình trứng
ngược, dài 10-20cm, rộng 5-
10cm, đầu và gốc lá gần hình
nêm; gân cÁp hai hình lông chim
với 7-9 đôi; gân bên nổi rÁt rõ á
mặt dưới; mép lá nguyên, phiến
hơi dày, cứng, dai; lá non đôi khi
có lông mịn, lá già nhẵn; cuống
Chiêu liêu - Terminalia chebula Retz.
lá 1-5cm, có 2 tuyến hình chÁm
1. Cành mang hoa; 2. Hoa bổ dọc; 3. Qu¿ không rõ á đầu.
Cụm hoa hình chùm bông, nhiều hoa, á các nách lá gần đầu cành, dài 5-10cm, trục cụm
hoa có lông. Hoa lưỡng tính có các lá bắc hình tam gíac dài 1-3mm, màu trắng xanh; 5 lá đài
hợp, á phía dưới hình chuông, phía trên có 5 răng ngắn; không có cánh hoa; nhị 10, dài 4mm
xếp làm 2 vòng, chỉ nhị dài 3mm, có triền tuyến mật nằm trong vòng nhị; triền xẻ thành 5 thuỳ
có lông. Bầu dưới, nhẵn, 1 ô, 2 noãn. Qu¿ hạch hình trứng, dài 3-4cm, rộng 1,7-2cm, đầu nhọn,
màu xanh nhạt, có 5 gß nhẹ chạy dọc qu¿; cùi qu¿ nạc, vị chua chát, có một hạt cứng.
Các thông tin khác về thực vật
Chiêu liêu hay Bàng (Terminalia L.) là một chi lớn của họ Bàng. à Việt Nam đã thống kê
được 11 loài trong chi này, phân bố trong c¿ nước; trong đ
ó có khá nhiều loài quen thuộc và nổi
tiếng như: cây bàng trồng làm bóng mát; cây chò xanh cổ thụ (T. myriocarpa), hàng nghìn tuổi
trong Vưßn Quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình). Nhiều loài thuộc chi này mọc thành các quần
thụ ưu thế trong các rừng thưa rụng lá (rừng khộp) hoặc rừng nửa rụng lá á Tây Nguyên như:
chiêu liêu đen (T. alata Heyne ex Roth.), chiêu liêu ổi (T.
corticosa Pierre), chiêu liêu nghệ (T. triptera Stapf.), choại (T.
bellirica Roxb.). Chúng là nguồn cung cÁp tanin và gỗ quan
trọng của các kiểu rừng này. Phân bố Việt Nam:
Cây phân bố á Qu¿ng Nam, Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Gia Lai,
Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Phú Khánh, Ninh Thuận, Bình
Thuận, Bình Phước, Tây Ninh và An Giang (núi ThÁt sơn). Tập
trung nhiều nhÁt á các tỉnh thuộc Tây Nguyên.
Thế giới:
Nam Trung Quốc, Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Malaysia, Àn
Độ, Ne pal, Sri Lanka, Myanmar. Cây được nhập vào trồng á Singapor và Indonesia.
Đặc điểm sinh học
Cây ưa sáng khi trưáng thành, nhưng chịu bóng khi non.
Mọc nhiều á rừng thưa, rừng thứ sinh; phân bố nhiều á rừng Phân bố của chiêu liêu
thưßng xanh, rừng nửa rụng lá và khu vực rừng chuyển tiếp á Việt Nam
giữa rừng nửa rụng lá và rừng khộp (rừng rụng lá ưu thế cây
họ Dầu). Trong nhiều khu rừng chiêu liêu chiếm 2-4% tổ thành cây gỗ lớn. Cây thưßng mọc á
các địa hình bằng phẳng ven sông suối, dọc đưßng đi, chân núi á độ cao dưới 1.200m, gặp
nhiều á độ cao 300-700m. à Àn Độ, chiêu liêu có thể phân bố đến độ cao 1.500m. Cây mọc
trên c¿ đÁt pha sét và đÁt cát. Cây chịu lạnh, khô và chịu lửa, do có vỏ dày. Tái sinh r¿i rác
dưới tán rừng thưa, có độ tàn che 0,3-0,4. Cây cũng có kh¿ năng tái sinh chồi tốt. Thưßng cùng
mọc với chiêu liêu đen, chiêu liêu ổi, bằng lăng, giáng hương, tai nghé, gụ mật, cà te, căm xe,
dầu trai, dầu trà beng, sao đen…
Kh¿ năng tái sinh tự nhiên bằng hạt không nhiều, vì hạt bị thu nhặt hết hoặc bị thú ăn. Hạt
có thể giữ được kh¿ năng n¿y mầm kho¿ng 1 năm. Cây sinh trưáng chậm, cây mạ 1 năm chỉ
cao 10-20cm và năm thứ 2 chỉ đạt chiều cao 25-50cm. Tốc độ sinh trưáng về sau cũng khá
chậm. Cây tái sinh bằng chồi mạnh. Sau 2 năm cây chồi có thể đạt chiều cao 2-3m.
Hoa thưßng xuÁt hiện cùng lúc cây mọc lá non. Qu¿ chín sau đó kho¿ng 6 tháng và
thưßng rụng ngay sau khi chín.
Mùa hoa tháng 5-6. Mùa qu¿ chín tháng 8-9. Công dụng
Qu¿ chiêu liêu rÁt giàu tanin; á một số nước, loại tanin này được sử dụng trong thuộc da.
Tanin của chiêu liêu thưßng được phối hợp với nhiều loại tanin của các cây khác như: cây
keo, dà, muồng…Từ qu¿ chiêu liêu cũng có thể tạo ra chÁt nhuộm màu vàng (cộng với nhôm)
hoặc tạo ra chÁt nhuộm màu đen (cộng với sắt). Qu¿ chiêu liêu có kho¿ng 30% chÁt làm săn da
với các chÁt đặc trưng là các acid chebulinic, chebulagic; các tanin (20-40%) với các đặc trưng
là acid elagic, glucogalin, senosid A(2), các men polyphenol oxidase, tanase, các đưßng
glucose, arabinose, fructose và các acid amin…
Nhân qu¿ chứa 3-7% chÁt dầu màu vàng trong suốt, thuộc loại dầu bán khô, trong đó
thành phần chủ yếu là các acid palmatic, oleic và linoleic. Một hợp chÁt có hoạt tính chống ung
thư là chebulanin cũng chiết được từ cây chiêu liêu.
Chiêu liêu còn được coi là cây thuốc cổ truyền. Qu¿ cây với tên thuốc là “kha tử” có tác
dụng chữa tiêu ch¿y lâu ngày, lỵ mãn tính, ho, đau họng, mÁt tiếng, di tinh, mồ hôi trộm, trĩ.
Chú ý nếu dùng liều nhỏ kha tử cầm tiêu ch¿y, nhưng dùng liều lớn lại gây tiêu ch¿y.
à Àn Độ, thịt qu¿ dùng làm thuốc đánh răng chữa ch¿y máu và loét lợi. Tán qu¿ thành bột
và hút trong một tẩu hút thuốc lá có tác dụng chống hen. Ngưßi Nepal, nướng qu¿ chiêu liêu
trên than hồng rồi nhai chậm để chữa viêm họng và có tác dụng long đßm.
Cây cho loại gỗ tốt, tỷ trọng 0,87, thớ mịn, được xếp vào nhóm III trong b¿ng phân loại gỗ
Việt Nam. Dùng đóng đồ đạc, làm nhà, làm cột, đóng trục bánh xe, làm các bộ phận nẹp cong của tàu thuyền.
Kỹ thuật nhân giống, gây trồng
Tạo giống. à Việt Nam chưa có tập quán trồng chiêu liêu. Theo kinh nghiệm á Àn Độ,
tháng 8-9 khi qu¿ bắt đầu rụng ph¿i đi thu nhặt ngay, nếu không các loài thú sẽ ăn hết. Qu¿
mang về ph¿i phơi đến khô hoàn toàn. Sau đó tách lớp vỏ qu¿ khô đi chỉ để lại hạt. Do vỏ hạt
quá cứng nên có thể xử lý bằng cơ học hoặc hoá học để làm mỏng lớp vỏ hạt, tạo điều kiện
cho hạt n¿y mầm nhanh, nhưng chú ý không được làm ¿nh hưáng đến phôi á trong. Ngâm hạt
trong nước lạnh trong 36 giß. Không nên gieo thẳng vào hố trồng, vì tỷ lệ sống sẽ thÁp mà cần
ph¿i gieo trong vưßn ươm vào trước mùa mưa, phủ lớp đÁt mỏng lên trên và tưới nước.
Thưßng tỷ lệ n¿y mầm chỉ đạt 20%. Cũng có thể trồng chiêu liêu bằng cành, nhưng kết qu¿
không tốt bằng phương pháp dùng hạt. Khi trồng trong rừng ph¿i má tán, đ¿m b¿o cho cây non
có đủ ánh sáng để phát triển. Nơi thưa quá ph¿i trồng dặm.
Kỹ thuật trồng, chăm sóc: Tiến hành trồng chiêu liêu vào đầu hay cuối mùa mưa. Việc che
bóng cho cây mạ trong vưßn ươm và cây non mới trồng là cần thiết.
Sau khi trồng, nếu không đủ độ ẩm ph¿i tưới cho cây non mới trồng. Một năm ph¿i chăm
sóc ít nhÁt 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa. Chú ý phát cây leo, bụi rậm để cây không bị che lÁp
ánh sáng. Thưßng ph¿i chăm sóc trong 3 năm đầu.
Khai thác, chế biến và bảo quản
Qu¿ được thu hái khi vỏ bắt đầu chuyển thành màu vàng, cho đến khi nó hoàn toàn có
màu vàng và chín. Qu¿ thu về được phơi khô.
Để chiết xuÁt tanin, qu¿ được ngâm trong nước nóng 600C trong 8-10 giß.
Để làm thuốc, có nhiều cách chế biến qu¿ thành các vị thuốc khác nhau:
Kha tử sống: Qu¿ kha tử ngâm nước, ủ hoặc đồ cho mềm, bổ đôi qu¿, bỏ nhân, phơi khô.
Kha tử nướng: Dùng bột mỳ pha nước cho nhão để bao qu¿, phơi cho se, rồi đem xao cát
cho đến khi vỏ có màu nâu đen, bóc bỏ vỏ bao và nhân.
Kha tử xao: Xao c¿ qu¿ tới màu vàng, đập vỡ vỏ ngoài, bỏ nhân.
Kha tử tồn sinh: Dùng lửa nhỏ sao kha tử tới khi có màu vàng, đen, hết chÁt dầu, có mùi thơm là được
Kha tử thán: Đem kha tử dược liệu đem xao đến khi có màu đen cháy, v¿y một ít nước
lạnh rồi tiếp tục sao đến khô.
Giá trị kinh tế, xã hội và bảo tồn
Chiêu liêu là loài cây LSNG b¿n địa đa tác dụng. Nên khuyến khích gieo trồng và nghiên
cứu toàn diện về loài cây này. Việc phát triển loài chiêu liêu sẽ mang lại công ăn việc, làm và
tăng thu nhập, góp phần xoá đói gi¿m nghèo cho nhiều cộng đồng dân tộc vùng Tây Nguyên và Duyên h¿i Trung Bộ.
Tài liệu tham khảo
1. Nhiều tác gi¿ (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc á Việt Nam. Tập I: 1057-1060. Nxb Khoa học và Kỹ
thuật - Hà Nội; 2. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, Tập III: 749. NXB Trẻ. Tp Hồ Chí Minh; 3. Võ Văn Chi
(1997). Tự điển cây thuốc Việt Nam, Tr. 330. Nxb Y học - Hà Nội; 4. Crevost Ch. Et Petelot A (1941). Catalogue des
produit de L’Indochine - Tannins et Tinctoriaux. Tome VI, Classe 21. Gouvernement général de l’Indochine, 124 pp. -
Hanoi; 5. Lemmens R.H.M.J. and Wulijarni - Soetjipto N. (Editors) (1991). Dye and tannin - producing plants. Plant
Resources of South - East Asia. No3: 122-125. Pudoc Wageningen. Netherlands.