Chiêu liêu - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp

Chiêu liêu - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHIÊU LIÊU
Terminalia chebula Retz., 1789
Tên đồng nghĩa: Terminalia reticulata Roth.,1821; Myriobala nuschebula Gaertn., 1790
Tên khác: Kha t, chiêu liêu xanh, tiếu, sàng, cà lích (Ba na)
H: Bàng - Combretaceae
Tên thương phm: Chebulic myrobalan (E)
Hình thái
Chiêu liêu - Terminalia chebula Retz.
1. Cành mang hoa; 2. Hoa b d c; 3. Qu¿
Cây g trung bình, rng
mùa khô, cao 10-20cm, đưßng
kính 40-80cm. Tán cây phân
tng, nhiu cành như cây
bàng. V thân màu xám nht,
nt sâu 4-8mm to thành các
hình ch nht không đều; tht v
dày 1,5-1,8cm, nhiu lp đỏ
nâu xen k; khi mi cht có ít
dch v màu đỏ nht, v chát.
Cành non nhn.
đơn nguyên, mc i đố
hoc gn ng đối, phiến lá hình tr
ngược, dài 10-20cm, rng 5-
10cm, đầu gc gn hình
nêm; gân cÁp hai hình lông chim
vi 7-9 đôi; gân bên ni rÁt á
mt dưới; mép nguyên, phiến
hơi dày, cng, dai; lá non đôi khi
lông mn, già nhn; cung
1-5cm, 2 tuyến hình chÁm
không rõ á u. đầ
Cm hoa hình chùm bông, nhiu hoa, á các nách gn đầu cành, dài 5-10cm, trc cm
hoa lông. Hoa lưỡng tính các lá bc hình tam gíac dài 1-3mm, màu trng xanh; 5 lá đài
hp, á phía dưới hình chuông, phía trên có 5 răng ngn; không có cánh hoa; nh 10, dài 4mm
xếp làm 2 vòng, ch nh n m n x dài 3mm, trin tuyế t nm trong vòng nh; tri thành 5 thu
có lông. Bu dưới, nhn, 1 ô, 2 noãn. Qu ch hình tr ng, dài 3-4cm, r¿ h ng 1,7-2cm, đầu nhn,
màu xanh nht, có 5 gß nh ch c, vy dc qu¿; cùi qu¿ n chua chát, có mt h t c ng.
Các thông tin khác v thc vt
Chiêu liêu hay Bàng (Terminalia L.) mt chi ln c a h Bàng. t Nam à Vi đã thng
được 11 loài trong chi này, phân b ¿ đ trong c nước; trong ó có khá nhi u loài quen thu c và ni
tiếng như: cây bàng trng làm bóng mát; cây chò xanh c th ( i T. myriocarpa), hàng nghìn tu
trong Vưßn Quc gia Cúc Phương (Ninh Bình). Nhiu loài thuc chi này mc thành các qun
th ưu thế trong các rng thưa rng lá (rng khp) hoc rng n a r ng lá á Tây Nguyên như:
chiêu liêu đen (T. alata Heyne ex Roth.), chiêu liêu i (T.
corticosa Pierre), chiêu liêu ngh (T. triptera Stapf.), choi (T.
bellirica Roxb.). Chúng ngun cung cÁp tanin g quan
trng c u ra các ki ng này.
Phân b
Vit Nam:
Cây phân b á Qu¿ng Nam, Đà Nng, Nghĩa Bình, Gia Lai,
Kon Tum, Đắk Lk, Lâm Đồng, Phú Khánh, Ninh Thun, Bình
Thun, Bình Phước, Tây Ninh và An Giang (núi ThÁt sơn). Tp
trung nhiu nhÁt á các tnh thuc Tây Nguyên.
Thế gii:
Nam Trung Quc, Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Malaysia, Àn
Độ, Ne pal, Sri Lanka, Myanmar. Cây được nhp vào trng á
Singapor và Indonesia.
Đặc đim sinh hc
Cây ưa sáng khi trưáng thành, nhưng chu bóng khi non.
Mc nhiu r u r ng á ng th ng thưa, r sinh; phân b nhi á
thưßng xanh, rng n a r ng khu vc rng chuyn tiếp
gia r ng n a r ng rng khp (rng rng ưu thế cây
h Du). Trong nhiu khu rng chiêu liêu chiếm 2-4% t thành cây g ln. Cây thưßng mc á
các c ng p địa hình bng phng ven sông sui, d đưß đi, chân núi á độ cao dưới 1.200m, g
nhiu n n c á độ cao 300-700m. à À Độ, chiêu liêu th phân b đế độ cao 1.500m. Cây m
trên c¿ đÁt pha sét đÁt cát. Cây chu l u lnh, khô ch a, do v dày. Tái sinh r¿i rác
dưới tán rng thưa, có độ tàn che 0,3-0,4. Cây cũng có kh¿ năng tái sinh chi tt. Thưßng cùng
mc vi chiêu liêu en, chiêu liêu đ i, bng lăng, giáng hương, tai nghé, g mt, cà te, căm xe,
du trai, du trà beng, sao đen…
Phân b ca chiêu liêu
á Vi t Nam
Kh¿ năng tái sinh t nhiên bng ht không nhiu, vì ht b t h thu nh ết ho n. Hc b thú ă t
th gi được kh¿ n ăng n 1 n¿y mm kho¿ng 1 năm. Cây sinh trưáng chm, cây m ăm ch
cao 10-20cm năm th 2 ch đạt chiu cao 25-50cm. Tc độ sinh trưáng v sau cũng khá
chm. Cây tái sinh bng chi mnh. Sau 2 năm cây chi có th t chiđạ u cao 2-3m.
Hoa thưßng xuÁt hin cùng lúc cây mc non. Qu¿ chín sau đó kho¿ng 6 tháng và
thưßng rng ngay sau khi chín.
Mùa hoa tháng 5-6. Mùa qu¿ chín tháng 8-9.
Công dng
Qu¿ chiêu liêu rÁt giàu tanin; á m t s n d ước, loi tanin này được s ng trong thuc da.
Tanin ca chiêu liêu thưßng được phi hp vi nhiu loi tanin ca các cây khác như: cây
keo, dà, mung…T qu ng v¿ chiêu liêu cũng có th to ra chÁt nhum màu vàng (c i nhôm)
hoc to ra chÁt nhum màu đen (cng vi s t). Qu ¿ chiêu liêu có kho¿ng 30% chÁt làm săn da
vi các chÁt đặc trưng là các acid chebulinic, chebulagic; các tanin (20-40%) vi các đặc trưng
acid elagic, glucogalin, senosid A(2), các men polyphenol oxidase, tanase, các đưßng
glucose, arabinose, fructose và các acid amin…
Nhân qu¿ cha 3-7% chÁt du màu vàng trong sut, thuc loi du bán khô, trong đó
thành phn ch yếu là các acid palmatic, oleic và linoleic. Mt hp chÁt có hot tính chng ung
thư là chebulanin cũng chiết được t cây chiêu liêu.
Chiêu liêu còn được coi cây thuc c truyn. Qu¿ cây vi tên thuc “kha t tác
dng cha tiêu ch¿y lâu ngày, l mãn tính, ho, đ ế au hng, mÁt ti ng, di tinh, m hôi tr m, trĩ.
Chú ý nếu dùng liu nh kha t cm tiêu ch¿y, nhưng dùng liu l n l i gây tiêu ch¿y.
à À n Độ, tht qu¿ dùng làm thuc đánh răng cha ch¿y máu và loét li. Tán qu¿ thành bt
hút trong mt tu hút thuc tác dng chng hen. Ngưßi Nepal, nướng qu¿ chiêu liêu
trên than hng ri nhai chm m. để cha viêm h ng và có tác d ng long đß
Cây cho loi g tt, t tr ng 0,87, th m n, được xế ¿ p vào nhóm III trong b ng phân loi g
Vit Nam. Dùng đóng t, đồ đạc, làm nhà, làm c đóng trc bánh xe, làm các b ph n n p cong
ca tàu thuyn.
K thut nhân ging, gây trng
To ging. m n à Vit Nam chưa tp quán trng chiêu liêu. Theo kinh nghi á À Độ,
tháng 8-9 khi qu¿ b t i đầu r ng ph ¿ đi thu nht ngay, nếu không các loài thú s ăn hết. Qu¿
mang v ph¿i phơi l h t đến khô hoàn toàn. Sau đó tách lp v qu ¿ khô đi ch để i ht. Do v
quá cng nên th x h c h o n bng cơ c hoc hoá h để làm mng l p v t, t điu ki
cho ht n¿y mm nhanh, nhưng chú ý không được làm ¿nh hưáng t đến phôi á trong. Ngâm h
trong nước lnh trong 36 giß. Không nên gieo thng vào h tr thng, vì t l s ng s Áp mà cn
ph¿i gieo trong vưßn l p c. ươm vào trước mùa mưa, ph đÁt mng lên trên tưới nướ
Thưßng t l n ¿y mm ch đạt 20%. Cũng th trng chiêu liêu b ng cành, nh ưng kết qu¿
không tt bng phương pháp dùng ht. Khi trng trong rng ph¿i má tán, đ¿m b¿o cho cây non
đủ ánh sáng để phát trin. Nơi th i trưa quá ph¿ ng dm.
K thut trng, chăm sóc: Tiến hành trng chiêu liêu vào đầu hay cui mùa mưa. Vic che
bóng cho cây m trong v ng là cưßn ươm và cây non mi tr n thiết.
Sau khi trng, n ng. Mếu không đủ độ m ph¿i tưới cho cây non mi tr t năm ph¿i chăm
sóc ít nhÁt 2 ln vào đầu và cui mùa mưa. Chú ý phát cây leo, bi rm p để cây không b che lÁ
ánh sáng. Thưßng ph¿i chăm sóc trong 3 năm u. đầ
Khai thác, ch o qu n ế bi n và bế
Qu¿ được thu hái khi v b t đầu chuyn thành màu vàng, cho đến khi hoàn toàn
màu vàng và chín. Qu¿ thu v được phơi khô.
Để
chiế ¿t xuÁt tanin, qu được ngâm trong nước nóng 60
0
C trong 8-10 giß.
Để làm thu ế ế c, có nhi u cách ch bi n qu¿ thành các v thu c khác nhau:
Kha t s c, c , bng: Qu¿ kha t ngâm nướ ho đồ cho mm, b đôi qu¿ nhân, phơi khô.
Kha t nướng: Dùng bt m pha n bao quước cho nhão để ¿, phơi cho se, ri đem xao cát
cho vđến khi v có màu nâu đen, bóc b bao và nhân.
Kha t xao: Xao c¿ qu i màu vàng, ¿ t đập v v ngoài, b nhân.
Kha t t tn sinh: Dùng l a nh sao kha t i khi màu vàng, đen, hết chÁt du, có mùi
thơm là được
Kha t en cháy, v thán: Đem kha t d u ược li đem xao đến khi màu đ ¿y mt ít nước
lnh ri tiếp tc sao đến khô.
Giá tr kinh tế, xã hi và b n o t
Chiêu liêu loài cây LSNG b¿n a đị đa tác dng. Nên khuyến khích gieo trng nghiên
cu toàn din v loài cây này. Vic phát trin loài chiêu liêu s mang li công ăn vic, làm
tăng thu nhp, góp phn xoá đói gi¿m nghèo cho nhiu c ng dân tng đồ c vùng Tây Nguyên và
Duyên h¿i Trung B.
Tài liu tham kho
1. Nhiu tác gi¿ (2004). Cây thuc động vt làm thuc á Vit Nam. Tp I: 1057-1060. Nxb Khoa hc K
thut - Ni; 2. Phm Hoàng H (2000). Cây c Vit Nam, Tp III: 749. NXB Tr. Tp H Chí Minh; 3. Văn Chi
(1997). T đin cây thuc Vit Nam, Tr. 330. Nxb Y hc - Hà Ni; 4. Crevost Ch. Et Petelot A (1941). Catalogue des
produit de L’Indochine - Tannins et Tinctoriaux. Tome VI, Classe 21. Gouvernement général de l’Indochine, 124 pp. -
Hanoi; 5. Lemmens R.H.M.J. and Wulijarni - Soetjipto N. (Editors) (1991). Dye and tannin - producing plants. Plant
Resources of South - East Asia. No3: 122-125. Pudoc Wageningen. Netherlands.
| 1/4

Preview text:

CHIÊU LIÊU
Terminalia chebula Retz., 1789
Tên đồng nghĩa: Terminalia reticulata Roth.,1821; Myriobala nuschebula Gaertn., 1790 Tên khác:
Kha tử, chiêu liêu xanh, tiếu, sàng, cà lích (Ba na) Họ: Bàng - Combretaceae
Tên thương phẩm: Chebulic myrobalan (E) Hình thái
Cây gỗ trung bình, rụng lá
mùa khô, cao 10-20cm, đưßng
kính 40-80cm. Tán cây phân
tầng, nhiều cành lá như cây
bàng. Vỏ thân màu xám nhạt,
nứt sâu 4-8mm tạo thành các
hình chữ nhật không đều; thịt vỏ
dày 1,5-1,8cm, có nhiều lớp đỏ
và nâu xen kẽ; khi mới chặt có ít
dịch vỏ màu đỏ nhạt, vị chát. Cành non nhẵn.
Lá đơn nguyên, mọc đối
hoặc gần đối, phiến lá hình trứng
ngược, dài 10-20cm, rộng 5-
10cm, đầu và gốc lá gần hình
nêm; gân cÁp hai hình lông chim
với 7-9 đôi; gân bên nổi rÁt rõ á
mặt dưới; mép lá nguyên, phiến
hơi dày, cứng, dai; lá non đôi khi
có lông mịn, lá già nhẵn; cuống
Chiêu liêu - Terminalia chebula Retz.
lá 1-5cm, có 2 tuyến hình chÁm
1. Cành mang hoa; 2. Hoa bổ dọc; 3. Qu¿ không rõ á đầu.
Cụm hoa hình chùm bông, nhiều hoa, á các nách lá gần đầu cành, dài 5-10cm, trục cụm
hoa có lông. Hoa lưỡng tính có các lá bắc hình tam gíac dài 1-3mm, màu trắng xanh; 5 lá đài
hợp, á phía dưới hình chuông, phía trên có 5 răng ngắn; không có cánh hoa; nhị 10, dài 4mm
xếp làm 2 vòng, chỉ nhị dài 3mm, có triền tuyến mật nằm trong vòng nhị; triền xẻ thành 5 thuỳ
có lông. Bầu dưới, nhẵn, 1 ô, 2 noãn. Qu¿ hạch hình trứng, dài 3-4cm, rộng 1,7-2cm, đầu nhọn,
màu xanh nhạt, có 5 gß nhẹ chạy dọc qu¿; cùi qu¿ nạc, vị chua chát, có một hạt cứng.
Các thông tin khác v thc vt
Chiêu liêu hay Bàng (Terminalia L.) là một chi lớn của họ Bàng. à Việt Nam đã thống kê
được 11 loài trong chi này, phân bố trong c¿ nước; trong đ
ó có khá nhiều loài quen thuộc và nổi
tiếng như: cây bàng trồng làm bóng mát; cây chò xanh cổ thụ (T. myriocarpa), hàng nghìn tuổi
trong Vưßn Quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình). Nhiều loài thuộc chi này mọc thành các quần
thụ ưu thế trong các rừng thưa rụng lá (rừng khộp) hoặc rừng nửa rụng lá á Tây Nguyên như:
chiêu liêu đen (T. alata Heyne ex Roth.), chiêu liêu ổi (T.
corticosa
Pierre), chiêu liêu nghệ (T. triptera Stapf.), choại (T.
bellirica
Roxb.). Chúng là nguồn cung cÁp tanin và gỗ quan
trọng của các kiểu rừng này. Phân b Vit Nam:
Cây phân bố á Qu¿ng Nam, Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Gia Lai,
Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Phú Khánh, Ninh Thuận, Bình
Thuận, Bình Phước, Tây Ninh và An Giang (núi ThÁt sơn). Tập
trung nhiều nhÁt á các tỉnh thuộc Tây Nguyên.
Thế gii:
Nam Trung Quốc, Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Malaysia, Àn
Độ, Ne pal, Sri Lanka, Myanmar. Cây được nhập vào trồng á Singapor và Indonesia.
Đặc đim sinh hc
Cây ưa sáng khi trưáng thành, nhưng chịu bóng khi non.
Mọc nhiều á rừng thưa, rừng thứ sinh; phân bố nhiều á rừng Phân bố của chiêu liêu
thưßng xanh, rừng nửa rụng lá và khu vực rừng chuyển tiếp á Việt Nam
giữa rừng nửa rụng lá và rừng khộp (rừng rụng lá ưu thế cây
họ Dầu). Trong nhiều khu rừng chiêu liêu chiếm 2-4% tổ thành cây gỗ lớn. Cây thưßng mọc á
các địa hình bằng phẳng ven sông suối, dọc đưßng đi, chân núi á độ cao dưới 1.200m, gặp
nhiều á độ cao 300-700m. à Àn Độ, chiêu liêu có thể phân bố đến độ cao 1.500m. Cây mọc
trên c¿ đÁt pha sét và đÁt cát. Cây chịu lạnh, khô và chịu lửa, do có vỏ dày. Tái sinh r¿i rác
dưới tán rừng thưa, có độ tàn che 0,3-0,4. Cây cũng có kh¿ năng tái sinh chồi tốt. Thưßng cùng
mọc với chiêu liêu đen, chiêu liêu ổi, bằng lăng, giáng hương, tai nghé, gụ mật, cà te, căm xe,
dầu trai, dầu trà beng, sao đen…
Kh¿ năng tái sinh tự nhiên bằng hạt không nhiều, vì hạt bị thu nhặt hết hoặc bị thú ăn. Hạt
có thể giữ được kh¿ năng n¿y mầm kho¿ng 1 năm. Cây sinh trưáng chậm, cây mạ 1 năm chỉ
cao 10-20cm và năm thứ 2 chỉ đạt chiều cao 25-50cm. Tốc độ sinh trưáng về sau cũng khá
chậm. Cây tái sinh bằng chồi mạnh. Sau 2 năm cây chồi có thể đạt chiều cao 2-3m.
Hoa thưßng xuÁt hiện cùng lúc cây mọc lá non. Qu¿ chín sau đó kho¿ng 6 tháng và
thưßng rụng ngay sau khi chín.
Mùa hoa tháng 5-6. Mùa qu¿ chín tháng 8-9. Công dng
Qu¿ chiêu liêu rÁt giàu tanin; á một số nước, loại tanin này được sử dụng trong thuộc da.
Tanin của chiêu liêu thưßng được phối hợp với nhiều loại tanin của các cây khác như: cây
keo, dà, muồng…Từ qu¿ chiêu liêu cũng có thể tạo ra chÁt nhuộm màu vàng (cộng với nhôm)
hoặc tạo ra chÁt nhuộm màu đen (cộng với sắt). Qu¿ chiêu liêu có kho¿ng 30% chÁt làm săn da
với các chÁt đặc trưng là các acid chebulinic, chebulagic; các tanin (20-40%) với các đặc trưng
là acid elagic, glucogalin, senosid A(2), các men polyphenol oxidase, tanase, các đưßng
glucose, arabinose, fructose và các acid amin…
Nhân qu¿ chứa 3-7% chÁt dầu màu vàng trong suốt, thuộc loại dầu bán khô, trong đó
thành phần chủ yếu là các acid palmatic, oleic và linoleic. Một hợp chÁt có hoạt tính chống ung
thư là chebulanin cũng chiết được từ cây chiêu liêu.
Chiêu liêu còn được coi là cây thuốc cổ truyền. Qu¿ cây với tên thuốc là “kha tử” có tác
dụng chữa tiêu ch¿y lâu ngày, lỵ mãn tính, ho, đau họng, mÁt tiếng, di tinh, mồ hôi trộm, trĩ.
Chú ý nếu dùng liều nhỏ kha tử cầm tiêu ch¿y, nhưng dùng liều lớn lại gây tiêu ch¿y.
à Àn Độ, thịt qu¿ dùng làm thuốc đánh răng chữa ch¿y máu và loét lợi. Tán qu¿ thành bột
và hút trong một tẩu hút thuốc lá có tác dụng chống hen. Ngưßi Nepal, nướng qu¿ chiêu liêu
trên than hồng rồi nhai chậm để chữa viêm họng và có tác dụng long đßm.
Cây cho loại gỗ tốt, tỷ trọng 0,87, thớ mịn, được xếp vào nhóm III trong b¿ng phân loại gỗ
Việt Nam. Dùng đóng đồ đạc, làm nhà, làm cột, đóng trục bánh xe, làm các bộ phận nẹp cong của tàu thuyền.
K thut nhân ging, gây trng
Tạo giống. à Việt Nam chưa có tập quán trồng chiêu liêu. Theo kinh nghiệm á Àn Độ,
tháng 8-9 khi qu¿ bắt đầu rụng ph¿i đi thu nhặt ngay, nếu không các loài thú sẽ ăn hết. Qu¿
mang về ph¿i phơi đến khô hoàn toàn. Sau đó tách lớp vỏ qu¿ khô đi chỉ để lại hạt. Do vỏ hạt
quá cứng nên có thể xử lý bằng cơ học hoặc hoá học để làm mỏng lớp vỏ hạt, tạo điều kiện
cho hạt n¿y mầm nhanh, nhưng chú ý không được làm ¿nh hưáng đến phôi á trong. Ngâm hạt
trong nước lạnh trong 36 giß. Không nên gieo thẳng vào hố trồng, vì tỷ lệ sống sẽ thÁp mà cần
ph¿i gieo trong vưßn ươm vào trước mùa mưa, phủ lớp đÁt mỏng lên trên và tưới nước.
Thưßng tỷ lệ n¿y mầm chỉ đạt 20%. Cũng có thể trồng chiêu liêu bằng cành, nhưng kết qu¿
không tốt bằng phương pháp dùng hạt. Khi trồng trong rừng ph¿i má tán, đ¿m b¿o cho cây non
có đủ ánh sáng để phát triển. Nơi thưa quá ph¿i trồng dặm.
Kỹ thuật trồng, chăm sóc: Tiến hành trồng chiêu liêu vào đầu hay cuối mùa mưa. Việc che
bóng cho cây mạ trong vưßn ươm và cây non mới trồng là cần thiết.
Sau khi trồng, nếu không đủ độ ẩm ph¿i tưới cho cây non mới trồng. Một năm ph¿i chăm
sóc ít nhÁt 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa. Chú ý phát cây leo, bụi rậm để cây không bị che lÁp
ánh sáng. Thưßng ph¿i chăm sóc trong 3 năm đầu.
Khai thác, chế biến và bo qun
Qu¿ được thu hái khi vỏ bắt đầu chuyển thành màu vàng, cho đến khi nó hoàn toàn có
màu vàng và chín. Qu¿ thu về được phơi khô.
Để chiết xuÁt tanin, qu¿ được ngâm trong nước nóng 600C trong 8-10 giß.
Để làm thuốc, có nhiều cách chế biến qu¿ thành các vị thuốc khác nhau:
Kha tử sống: Qu¿ kha tử ngâm nước, ủ hoặc đồ cho mềm, bổ đôi qu¿, bỏ nhân, phơi khô.
Kha tử nướng: Dùng bột mỳ pha nước cho nhão để bao qu¿, phơi cho se, rồi đem xao cát
cho đến khi vỏ có màu nâu đen, bóc bỏ vỏ bao và nhân.
Kha tử xao: Xao c¿ qu¿ tới màu vàng, đập vỡ vỏ ngoài, bỏ nhân.
Kha tử tồn sinh: Dùng lửa nhỏ sao kha tử tới khi có màu vàng, đen, hết chÁt dầu, có mùi thơm là được
Kha tử thán: Đem kha tử dược liệu đem xao đến khi có màu đen cháy, v¿y một ít nước
lạnh rồi tiếp tục sao đến khô.
Giá tr
kinh tế, xã hi và bo tn
Chiêu liêu là loài cây LSNG b¿n địa đa tác dụng. Nên khuyến khích gieo trồng và nghiên
cứu toàn diện về loài cây này. Việc phát triển loài chiêu liêu sẽ mang lại công ăn việc, làm và
tăng thu nhập, góp phần xoá đói gi¿m nghèo cho nhiều cộng đồng dân tộc vùng Tây Nguyên và Duyên h¿i Trung Bộ.
Tài li
u tham kho
1. Nhiều tác gi¿ (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc á Việt Nam. Tập I: 1057-1060. Nxb Khoa học và Kỹ
thuật - Hà Nội; 2. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, Tập III: 749. NXB Trẻ. Tp Hồ Chí Minh; 3. Võ Văn Chi
(1997). Tự điển cây thuốc Việt Nam, Tr. 330. Nxb Y học - Hà Nội; 4. Crevost Ch. Et Petelot A (1941). Catalogue des
produit de L’Indochine - Tannins et Tinctoriaux. Tome VI, Classe 21. Gouvernement général de l’Indochine, 124 pp. -
Hanoi; 5. Lemmens R.H.M.J. and Wulijarni - Soetjipto N. (Editors) (1991). Dye and tannin - producing plants. Plant
Resources of South - East Asia. No3: 122-125. Pudoc Wageningen. Netherlands.