Chính phủ điện tử - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU
Chính phủ điện tử - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44879730 MỤC LỤC
1 Khái quát về chính phủ điện tử trong giao dịch
G2G..............................................................3
1.1 Khái niệm về giao dịch
G2G.............................................................................................3
1.2 Đặc điểm của giao dịch
G2G............................................................................................3 1.3 CPĐT trong giao dịch
G2G...............................................................................................3
1.3.1 Giới thiệu về chính phủ điện tử trong giao dịch G2G................................................3
1.3.2 Quy mô ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G..........................................................4
1.3.3 Lợi ích của ứng dụng chính phủ điện tử trong giao dịch G2G..................................4
1.3.4 Các rào cản đối với Chính phủ điện tử
G2G..............................................................5
2 Các ứng dụng giao dịch
G2G.................................................................................................6
2.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc
tế...................................................................................6
2.1.1 Sơ lược về G2G cấp quốc tế.....................................................................................6
2.1.2 Ứng dụng G2G cấp quốc tế trong thực tiễn
:.............................................................7 2.1.2.1 Tại Việt
Nam.........................................................................................................7 2.1.2.2 Trên thế
giới.........................................................................................................8
2.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia (G2G ở Việt
Nam)...................................................9 2.2.1 Khái
niệm....................................................................................................................9
2.2.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc
gia...........................................................................9
2.2.2.1 Hệ thống quản lý văn bản và điều hành..............................................................9 2.2.2.1.1 Các khái
niệm................................................................................................9
2.2.2.1.2 Lợi ích của hệ thống QLVBĐH......................................................................9
2.2.2.2 Cổng dữ liệu quốc
gia..........................................................................................9
2.2.2.2.1 Giới thiệu về Cổng dữ liệu quốc
gia..............................................................9 2.2.2.2.2 Lợi
ích..........................................................................................................10 lOMoAR cPSD| 44879730 2.2.2.3 Hệ thống e-
GDDS..............................................................................................10 2.2.2.3.1 Khái
niệm.....................................................................................................10 2.2.2.3.2 Lợi
ích..........................................................................................................10 2.2.2.4 Hệ thống
TABMIS...............................................................................................10
2.2.2.4.1 Giới thiệu.....................................................................................................10
2.2.2.4.2 Lợi ích của hệ thống
TABMIS......................................................................10
2.2.2.5 Hệ thống thông tin báo cáo chính phủ...............................................................11 2.2.2.5.1 Giới
thiệu......................................................................................................11
2.2.2.5.2 Lợi ích của ứng
dụng...................................................................................11
2.2.2.6 Ứng dụng chữ ký số giữa các cơ quan chính phủ trong các văn bản trao đổi giữa các cơ quan chính
phủ...........................................................................................11
2.2.2.6.1 Giới thiệu về Chữ ký số...............................................................................11
2.2.2.6.2 Lợi ích khi sử dụng chữ ký số trong văn bản điện
tử..................................12
2.3 Các ứng dụng khác của chính phủ điện tử
G2G............................................................12
2.3.1 Ứng dụng G2G trong xây dựng thành phố thông minh ở địa phương....................12 2.3.1.1 Khái
niệm:..........................................................................................................12
2.3.1.2 Lợi ích của mô hình thành phố thông minh.......................................................12
2.3.1.3 Các lĩnh vực quan trọng trong thành phố thông minh.......................................13
2.3.1.4 Tình hình phát triển thành phố thông minh ở Việt nam.....................................13
2.3.2 Ứng dụng G2G trong xây dựng mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh
...........................................................................................................................................1 4
2.3.3 Ứng dụng CPĐT trong đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nhà nước...............15
3 Đánh giá về tình hình ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G tại Việt Nam..........................15 3.1 Kết quả đạt
được............................................................................................................15 3.2 Hạn
chế...........................................................................................................................15 3.2.1 Đề xuất giải
pháp......................................................................................................16 lOMoAR cPSD| 44879730
1 Khái quát về chính phủ điện tử trong giao dịch G2G
1.1 Khái niệm về giao dịch G2G
Chính phủ với Chính phủ (viết tắt G2G) là hình thức giao dịch trực tuyến không mang tính thương
mại giữa các tổ chức chính phủ, phòng ban và chính quyền với các tổ chức chính phủ, phòng ban và
chính quyền khác với nhau.
Government to Government đề cập đến sự phối hợp, tương tác và cung cấp các dịch vụ hiệu
quả giữa các cấp, ban, ngành, tổ chức, bộ máy của Nhà nước và các cơ quan của chính phủ trong quá
việc điều hành, quản lý Nhà nước. Nó cung cấp các thông tin quan trọng liên quan đến chính sách bồi
thường, cơ hội đào tạo, lợi ích và luật dân quyền theo phương pháp dễ tiếp cận.
1.2 Đặc điểm của giao dịch G2G
Các thanh toán giao dịch của G2G sẽ được thực thi dựa trên hai cấp chính là G2G cấp nội bộ và cấp quốc tế . –
G2G cấp nội bộ là những giao dịch được thực hiện giữa Chính phủ với các Chính quyền
địa phương hay các tổ chức có liên quan trong nước. –
G2G cấp quốc tế là giao dịch được thực hiện giữa các Chính phủ các nước với nhau, có
thể được xem như công cụ của các mối quan hệ quốc tế và ngoại giao
Trong quan hệ này chủ yếu nói đến việc thực hiện nâng cao hiệu quả làm việc, phối hợp giữa các
cơ quan chính phủ với nhau, trong đó xác định: -
Các dịch vụ tương tác giữa cơ quan Trung ương và các cơ quan cấp tỉnh, như là một quan hệdọc. -
Các dịch vụ tương tác giữa các Bộ, ban, ngành và các tổ chức của Chính phủ ở cấp Trung
ương hoặc cấp tỉnh, như là một quan hệ ngang
Thông qua chiêu thức tiếp xúc và hợp tác trực tuyến các cơ quan chính phủ giữa các quốc gia
hoàn toàn có thể thuận tiện thao tác, cùng nhau kiến thiết xây dựng cơ sở tài liệu, nguồn tài nguyên
chung cho các quốc gia thành viên. G2G được xem là công cụ tương hỗ tăng cường hoạt động giải trí
ngoại giao và củng cố những mối quan hệ quốc tế .
Mục đích chủ yếu của hoạt động G2G là tăng cường cũng như cải tổ quy trình tiến độ tổ chức
triển khai liên Chính phủ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin của những cơ quan chính phủ giữa các
quốc gia khác nhau nhằm tập trung chuyên sâu hóa hoặc san sẻ thông tin, hợp lý hóa những quy trình
tiến độ kinh doanh thương mại liên Chính phủ nhằm mục đích tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn và ngân sách .
Mục tiêu mà G2E hướng đến là giúp các cơ quan nâng cao hiệu quả cũng như hiệu lực làm việc.
Loại bỏ sự chậm trễ trong quá trình xử lý cũng như cải thiện sự hài lòng và giữ chân nhân viên.
Ngoài ra, dịch vụ G2E là các dịch vụ chuyên biệt chỉ dành cho nhân viên chính phủ, chẳng hạn
như dịch vụ trực tuyến về bảng lương, thông tin thuế, cung cấp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
nhằm cải thiện các chức năng hàng ngày của bộ máy hành chính và giao dịch với công dân. Về thực
chất, G2E được xem là một phần nội bộ của G2G, phân phối cho những cán bộ, nhân viên cấp dưới năng
lực truy vấn và xem những thông tin tương quan đến chủ trương lương thưởng, quyền lợi gồm có những
dịch vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, viên chức bảo hiểm
G2G và G2E cho phép giảm đáng kể chi phí hành chính bằng cách trao quyền cho nhân viên và
người dân tự quản lý các giao dịch của họ. Những dự án này giúp Chính phủ thực hiện trọng tâm Lấy
người dân làm trung tâm bằng cách tối đa hóa những lợi ích do hoạt động tự phục vụ mang lại.
1.3 CPĐT trong giao dịch G2G
1.3.1 Giới thiệu về chính phủ điện tử trong giao dịch G2G
Ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực G2G đóng vai trò như xương sống của chính phủ điện tử. Một số
nhà quan sát cho rằng các chính phủ phải tăng cường và cập nhật các hệ thống và quy trình nội bộ của
chính họ trước khi các giao dịch điện tử với công dân và doanh nghiệp có thể thành công. Chính phủ lOMoAR cPSD| 44879730
điện tử G2G liên quan đến việc chia sẻ dữ liệu và thực hiện trao đổi điện tử giữa các cơ quan chính phủ.
Điều này liên quan đến cả trao đổi nội bộ và giữa các cơ quan ở cấp quốc gia, cũng như trao đổi cơ quan
chính quyền các cấp và địa phương
1.3.2 Quy mô ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G Cấp quốc gia Cấp quốc tế Smart city
1.3.3 Lợi ích của ứng dụng chính phủ điện tử trong giao dịch G2G a. Chia sẻ thông tin
Lợi ích rõ ràng nhất của chính phủ điện tử G2G chính là việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan
và tổ chức. Việc tạo ra một mạng lưới giữa các văn phòng, các quản trị viên hành chính công có thể làm
tăng giá trị của các dịch vụ của họ bằng cách khai thác và cải thiện sự phối hợp giữa các cấp quản trị khác nhau.
b. Giảm thiểu sự không cần thiết
Các văn phòng hành chính công thường xuyên phải xử lý các thông tin khó hiểu và thừa thãi
thông tin giống nhau và thường có thể được quản lý theo nhiều cách khác nhau bởi hai hoặc nhiều văn
phòng. Sự dư thừa thông tin này có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí quản lý. Việc điều phối và chắt lọc
thông tin dư thừa đòi hỏi nhiều thời gian, nỗ lực hợp tác lớn và giao tiếp giữa người phụ trách. Từ góc
độ kỹ thuật, Chính phủ điện tử G2G sẽ giúp tích hợp dữ liệu, đối tượng và quy trình cũng như tích hợp
và chia sẻ hệ thống, nền tảng, ứng dụng và cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, có khả năng sẽ giảm sự trùng lặp và
dư thừa dữ liệu được thu thập, xử lý và lưu trữ.
c. Chính phủ điện tử thời gian thực
Chính phủ điện tử thời gian thực là khả năng của cơ quan hành chính nhà nước, sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông, để chia sẻ các thông tin cập nhật và cung cấp dịch vụ tại thời điểm họ
được yêu cầu. Chia sẻ thông tin theo thời gian thực có nghĩa là cung cấp thông tin cùng lúc nó được lưu
trữ cho một đối tượng cụ thể. Quan trọng không chỉ là thời gian cung cấp mà còn là chất lượng của thông tin được cung cấp.
Ví dụ: chia sẻ thông tin thời gian thực có thể giúp quản lý các trường hợp khẩn cấp, tăng tốc thời
gian phối hợp sơ cấp cứu và cơ quan công an, hải quan xác định những kẻ đào tẩu. Một cách sử dụng
thú vị khác của việc chia sẻ thông tin theo thời gian thực là việc cung cấp các kết quả thống kê cập nhật.
Với việc cung cấp thông tin nhanh hơn, các quyết định của cơ quan hành chính công phản ánh tình hình
tại thời điểm chúng được thực hiện. Điều này có nghĩa là độ tin cậy cao hơn và chất lượng cao hơn.
Ngoài ra: Chính phủ điện tử G2G tạo sự cải tiến trong các quy trình tổ chức và quản lý. Với G2G
e-Gov, công việc được sắp xếp và điều phối tốt hơn, các thủ tục ra quyết định được cải thiện, giảm chi
phí hoạt động, tiềm năng thu hồi vốn đầu tư (ROI) lớn hơn và các chính sách được xây dựng, thực thi
và đánh giá một cách hiệu quả. Về mặt chính trị, có xu hướng tạo ra hình ảnh tốt hơn cho các cơ quan
trước các đơn vị bầu cử vì có xu hướng giảm gánh nặng thủ tục giấy tờ cho người dân. Ngoài ra còn có
góp phần tăng cường cung cấp thông tin công hữu ích và có ý nghĩa, tăng cường cung cấp dịch vụ và
hàng hóa công, và tạo cơ hội để các công chức có trách nhiệm hơn đối với hành động của họ.
Nhìn chung, việc triển khai các tính năng cốt lõi của G2G góp phần mang lại hiệu quả và hiệu
quả hoạt động của các cơ quan tham gia. Tuy nhiên, rào cản và thách thức đối với việc triển khai như
vậy còn rất nhiều. Những rào cản và thách thức được thảo luận dưới đây không chỉ rất nhiều mà còn rất đa chiều.
1.3.4 Các rào cản đối với Chính phủ điện tử G2G
Sự tương tác giữa các cơ quan hành chính nhà nước gặp nhiều khó khăn và rào cản: cả từ góc độ
nội bộ và những rào cản gián tiếp. a. Về mặt nội bộ, lOMoAR cPSD| 44879730
Các dự án G2G phải xử lý nhiều vấn đề về công nghệ và tổ chức. Các dự án quy mô lớn liên
quan đến nhiều bên liên quan và cần nhiều sự tương tác giữa họ. Sự phối hợp trong Chính phủ điện tử
G2G là điều cần thiết cho sự thành công của dự án..
b. Những rào cản gián tiếp + Rào cản về nguồn lực:
Phối hợp nguồn nhân lực và tài chính là điểm yếu của nhiều dự án Chính phủ điện tử. Sự thất bại
hay thành công của các dự án G2G liên quan chặt chẽ đến việc phân bổ nguồn lực. Việc cung cấp các
tài nguyên cần thiết cho tiến trình chính phủ điện tử có thể là một trong những vấn đề nan giải nhất của chính quyền
Có đội ngũ nhân viên lành nghề để hoàn thành các dự án kỹ thuật và tổ chức phụ thuộc vào sự
hiện diện của các viện giáo dục (như trường đại học hoặc trường trung học kỹ thuật) trong khu vực. Sự
hỗ trợ học thuật của Chính phủ điện tử G2G với những người có kỹ năng cùng với việc lắp đặt các trung
tâm nghiên cứu cụ thể mang lại lợi thế cho các dịch vụ công. Thật không may, không phải vùng nào
cũng có viện giáo dục riêng và người lao động thường ngại thay đổi nơi sinh sống, đặc biệt là khi họ
phải chuyển đến các vùng nghèo hơn hoặc ngoại vi. Trong vấn đề này, các nước đang phát triển gặp khó
khăn trong việc tuyển dụng nhân viên có năng lực.
Việc thiếu ngân sách để tài trợ cho các dự án của chính phủ là một vấn đề khiến hầu hết các cơ
quan hành chính nhà nước quan tâm. Khó khăn trong việc đánh giá các khoản chi phí và lợi nhuận của
các khoản đầu tư khiến Chính phủ điện tử khó thực hiện việc kêu gọi vốn.
+ Rào cản về văn hóa Văn hóa:
Đây là một trở ngại cho hợp tác xuyên biên giới: khoảng cách văn hóa giữa các chính quyền khác
nhau thường đồng nghĩa với sự thất bại của hợp tác quốc tế. Việc thành lập một tổ chức trung tâm để
làm trung gian hòa giải những khác biệt văn hóa và tìm ra một mẫu số chung, đồng thời tôn trọng và
nâng cao sự khác biệt về văn hóa, là điều cần thiết trọng tâm đối với sự hợp tác giữa các chính quyền khác nhau.
+ Trở ngại trong sự phối hợp:
Các dự án Chính phủ điện tử yêu cầu có sự tham gia của nhiều bên liên quan. Để đạt được sự
phối hợp ăn ý của tất cả mọi người trong các dự án G2G là một nhiệm vụ khó khăn. Sự khác biệt không
chỉ đến từ các nền văn hóa khác nhau hoặc từ lòng tự hào dân tộc, mà đặc biệt là từ các quan điểm khác
nhau của các nhóm chuyên gia khác nhau tham gia vào việc triển khai các hệ thống Chính phủ điện tử.
Ví dụ, các nhà tư vấn CNTT có rất ít ý kiến về khu vực Nhà nước trong khi những người ủng hộ cải cách
quản trị công tiếp tục bỏ qua nhiều tiềm năng của CNTT.
+ Rào cản về kỹ thuật
Các khía cạnh kỹ thuật của Chính phủ điện tử trở nên rất quan trọng trong việc tích hợp theo
chiều ngang và chiều dọc của các văn phòng khác nhau. Nhiều khó khăn và sự thiếu hụt các tiêu chuẩn
hiện nay gây khó khăn cho việc triển khai Chính phủ điện tử liên kết.
Tiêu chuẩn hóa: Từ định dạng giấy đến thông tin kỹ thuật số đầu tiên, mọi quốc gia (hoặc thậm
chí mọi khu vực) đều phát triển các thuật ngữ riêng biệt. Những sự khác biệt ngăn cản việc giới thiệu
một từ ngữ được chấp nhận rộng rãi. Trong một số trường hợp, kiến thức của nhân viên có thể bù đắp
cho việc những thuật ngữ không được giải thích rõ ràng.
Nhiều quốc gia hiện đã bắt đầu hợp tác ở cấp địa phương, khu vực để tạo ra một tuyên bố chung
nhằm thống nhất ngữ nghĩa và tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền tải tài liệu. Trên trường quốc tế,
các giải pháp chung cho vấn đề này còn chậm, do các chính phủ khác nhau thiếu thiện chí tìm ra mẫu số
chung, một phần do lòng tự tôn dân tộc, và sự không đồng nhất của các giải pháp khác nhau.
Tiêu chuẩn hóa là một nhiệm vụ phức tạp và vẫn chưa được hoàn thành (đặc biệt là trong các
lĩnh vực quốc tế). Để toàn diện, các dự án Chính phủ điện tử phải có sự tham gia của nhiều bên liên quan
như các cơ quan nhà nước, kỹ sư phần mềm, các công ty tư nhân (người dân, cũng như các tổ chức quốc
gia và quốc tế) + Đa ngôn ngữ lOMoAR cPSD| 44879730
Sự ra đời của Chính phủ điện tử G2G phải giải quyết vấn đề đa ngôn ngữ ở cấp quốc gia và quốc tế..
Sự cộng tác của hai hoặc nhiều công chức có thể tạo ra sự thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và làm
chậm quá trình làm việc. Vấn đề này trở nên phức tạp hơn nếu chúng ta nghĩ đến sự ra đời của ứng dụng
xuyên ranh giới. Cả niềm tự hào dân tộc và số lượng ngôn ngữ liên quan có thể gây ra nhiều khó khăn
trong việc triển khai các kiến trúc G2G. Ví dụ, Liên minh châu Âu mở rộng có 20 ngôn ngữ chính thức
khiến việc quản lý đa ngôn ngữ trở nên phức tạp.
Chủ nghĩa đa ngôn ngữ trong Chính phủ điện tử G2G về cơ bản có hai khía cạnh:
- Ứng dụng đa ngôn ngữ: đảm bảo giao diện người dùng (UI) đa ngôn ngữ
- Đa ngôn ngữ của dữ liệu và tài liệu + Tâm lý ngại thay đổi:
Cuộc cách mạng chính phủ điện tử không chỉ phải đối mặt với những khó khăn bên ngoài mà
còn phải đối mặt với tâm lý ngại thay đổi bên trong. Đây có thể là một trở ngại cho quá trình hiện đại
hóa các cơ quan công quyền. Trên thực tế, nhiều nhân viên (đặc biệt là những người lớn tuổi) không coi
cuộc cách mạng Chính phủ điện tử là một cơ hội mà là một mối đbbe dọa cho tương lai của họ: họ sợ bị
mất việc làm. Nguy cơ của những trường hợp như vậy là sự sụp đổ của tổ chức mới. Các nhân viên có
thể từ chối áp dụng các phương pháp làm việc mới hoặc tiếp tục làm việc theo cách tương tự như đã làm
trước đây sau lưng của các nhà quản trị.
2 Các ứng dụng giao dịch G2G
2.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế
2.1.1 Sơ lược về G2G cấp quốc tế
G2G quốc tế, hay G2G cấp quốc tế là giao dịch được thực hiện giữa các Chính phủ các nước với nhau.
Thông qua tiêu thức tiếp xúc và hợp tác trực tuyến những cơ quan chính phủ nước nhà hoàn toàn
có thể thuận tiện thao tác, cùng nhau kiến thiết xây dựng cơ sở tài liệu, nguồn tài nguyên chung cho toàn
bộ những quốc gia thành viên. Government to Government được xem là công cụ tương hỗ tăng cường
hoạt động ngoại giao và củng cố những mối quan hệ quốc tế .
Mục đích đa phần của hoạt động hợp tác phát triển tăng trưởng G2G là tăng cường cũng như cải
tổ quy trình tiến độ tổ chức triển khai liên Chính phủ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin của những cơ
quan chính phủ nước nhà khác nhau ngoài ra còn để tập trung chuyên sâu hóa hoặc san sẻ thông tin, hợp
lý hóa những quy trình tiến độ kinh doanh thương mại liên Chính phủ nhằm mục đích tiết kiệm ngân
sách và chi phí thời hạn và ngân sách. Đồng thời từng bước giúp giai đoạn phát triển từ Chính Phủ điện tử lên Chính phủ số
Chính phủ số bản chất là chính phủ điện tử, bổ sung những thay đổi về cách tiếp cận, cách triển
khai mới nhờ vào sự phát triển của công nghệ số. Vì vậy, khi nói phát triển chính phủ số chính là nói
phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số đã bao hàm chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử, hiểu một cách đơn giản, là “4 Không.” Đó là có khả năng họp không gặp mặt,
xử lý văn bản không giấy, giải quyết thủ tục hành chính không tiếp xúc và thanh toán không dùng tiền mặt.
Chính phủ số là chính phủ điện tử, thêm “4 Có.” Đó là có toàn bộ hành động an toàn trên môi
trường số, có khả năng cung cấp dịch vụ mới nhanh chóng, có khả năng sử dụng nguồn lực tối ưu và có
khả năng kiến tạo phát triển, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn trong
phát triển và quản lý kinh tế-xã hội.
Tầm nhìn đặt ra là Việt Nam có chỉ số phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số ở mức độ cao
trên thế giới, thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu vào năm 2025, thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu vào năm 2030
theo xếp hạng của Liên hợp quốc.
2.1.2 Ứng dụng G2G cấp quốc tế trong thực tiễn :
2.1.2.1 Tại Việt Nam lOMoAR cPSD| 44879730
G2G quốc tế giúp tăng cường cải tổ quy trình tiến độ triển khai Chính Phủ điện tử của Việt Nam
Chiều 13/10, Văn phòng Chính phủ (VPCP) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tổ
chức lễ ký kết Biên bản ghi nhớ về triển khai thỏa thuận khung chiến lược về chương trình xây dựng
năng lực trong lĩnh vực chính phủ điện tử của Việt Nam.
Theo Bản ghi nhớ, các hoạt động hợp tác bao gồm 4 hợp phần chính: Hỗ trợ tăng cường năng
lực thực thi các quy định về cung cấp và giải quyết dịch vụ công trực tuyến; hỗ trợ quản lý sự thay đổi
và truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả Cổng Dịch vụ công quốc gia; hỗ trợ tái cấu trúc quy trình
nghiệp vụ Cổng Dịch vụ công quốc gia, cải thiện giao diện và trải nghiệm người dùng trên hệ Cổng Dịch
vụ công quốc gia; hỗ trợ tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ các trung tâm một cửa, tập trung vào số hóa
các kết quả giải quyết thủ tục hành chính và truy cập kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số
hóa thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Certificate of original – C/O
Giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa do một quốc gia (nước xuất khẩu) cấp phát ra để
xác nhận là hàng hóa do nước đó sản xuất ra và phân phối trên thị trường xuất khẩu theo quy tắc xuất
xứ, nhằm tạo thuận lợi cho hàng hóa khi nhập khẩu vào một quốc gia khác (nước nhập khẩu) về mặt thuế quan.
Nhận thức được tầm quan trọng về việc cấp chứng nhận xuất xứ điện tử, tạo điều kiện cho việc
xử lý, tiếp nhận hồ sơ một cách nhanh chóng, từ năm 2006, Bộ Công Thương đã cho triển khai Hệ thống
quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử eCoSys
Kể từ năm 2015, Việt Nam là 1 trong 5 nước đầu tiên thực hiện trao đổi giấy chứng nhận xuất
xứ mẫu D bản điện tử cùng với các nước tiên tiến trong khu vực như: Indonesia, Malaysia, Singapore,
Thái Lan. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính từ 1/1/2018 đến 15/3/2018, đã có 26.693
C/O mẫu D điện tử (eC/O form D) đã được thực hiện trên Cơ chế một cửa ASEAN ASEAN Single Window
Cơ chế một cửa ASEAN (ASW) là một sáng kiến khu vực nhằm kết nối và tích hợp các cơ chế
một cửa quốc gia (NSW) cửa các quốc gia thành viên ASEAN. Cơ chế một cửa ASEAN là một môi
trường trong đó các Cơ chế một cửa quốc gia hoạt động và tích hợp với nhau. Mục tiêu của ASW là xúc
tiến việc thông quan hàng hóa và thúc đẩy hội nhập kinh tế ASEAN bằng cách cho phép trao đổi điện tử
các tài liệu liên quan đến thương mại qua biên giới giữa các quốc gia thành viên ASEAN. Đơn giản hóa
thủ tục và giảm thời gian xử lý, tăng cường sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Việt Nam cũng
là một trong 5 quốc gia đầu tiên chính thức trao đổi thông tin xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu D thông qua
ASW với 4 quốc gia trong khu vực là Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan. Qua đó góp phần đẩy
mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước,
phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
Việc triển khai ASW tại Việt Nam mang lại lợi ích cho cả Chính Phủ và Doanh nghiệp : Giảm sự
phụ thuộc vào chứng từ giấy, Giảm chi phí kinh doanh, Thời gian xử lý đơn giản hơn, nhanh hơn và cách
thức kinh doanh minh bạch hơn, Cải thiện quản lý rủi ro và hồ sơ, Giảm cơ hội gian lận và lạm dụng,
Tăng cường khả năng liên kết kỹ thuật
2.1.2.2 Trên thế giới
Hợp tác quốc tế về đấu tranh chống tội phạm xuyên quốc gia.
+ G2G quốc tế hợp tác và chia sẻ thông tin
Bản chất xuyên quốc gia của Internet không chỉ cho thấy sự chuyển đổi của các hoạt động kinh
doanh hợp pháp mà còn tạo ra cơ hội mới cho việc kinh doanh phi pháp. Trong những năm gần đây, việc
hình thành tội phạm có tổ chức và tiến hành các hành động buôn bán phi pháp đã ngày càng trở nên tinh
vi hơn do tính nặc danh được sử dụng trong Internet. Để chống lại khuynh hướng trên, 124 nhà lãnh đạo
đứng đầu chính phủ đã tới Palermo, Ý vào tháng 12 năm 2000 để ký công ước quốc tế chống tội phạm lOMoAR cPSD| 44879730
có tổ chức xuyên quốc gia. Để làm công ước trên trở nên có hiệu lực, Liên hợp quốc đã xây dựng
“Chương trình quốc tế về đấu tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia”
(www.uncjin.org/CiCP/cicp.html) nhằm nâng cao việc chia sẻ thông tin và hợp tác quốc tế. Các mục tiêu
chủ yếu của chương trình này bao gồm:
Hình 2.1 Trang web để đăng thông tin về “Chương trình quốc tế về đấu tranh chống tội phạm có tổ
chức xuyên quốc gia”
+ Đánh giá các băng nhóm tội phạm có tổ chức trên thế giới theo mức độ nguy hiểm và sự đe
dọa mà chúng gây ra cho xã hội.
+ Cung cấp cho các chính phủ thành viên và cộng đồng quốc tế những thông tin tin cậy và phân
tích về các băng nhóm tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia mới xuất hiện.
+ Hỗ trợ và mở rộng các hoạt động hợp tác kỹ thuật của Trung tâm phòng chống tội phạm quốc
tế trong việc xây dựng các chiến lược phòng chống tội phạm có tổ chức.
+ Hỗ trợ các nước có nhu cầu trong việc xây dựng các chính sách và hướng dẫn nhằm ngăn chặn,
đấu tranh chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia. Mục tiêu ở đây là xây dựng một mạng lưới của các
nhà cung cấp số liệu và các điểm nóng của các quốc gia trong lĩnh vực trên. (ví dụ các cơ quan hành
pháp, chính quyền, các tổ chức phi chính phủ, các trung tâm nghiên cứu và các tổ chức quốc tế có liên
quan) nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu toàn cầu và xây dựng một trung tâm báo cáo của các nước thành viên.
2.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia (G2G ở Việt Nam) 2.2.1 Khái niệm
Cấp quốc gia là sự liên thông trong hoạt động giữa các cơ quan Chính phủ như BHXH, hải quan,
thuế, đăng ký thông tin doanh nghiệp ,..
Ứng dụng Chính phủ điện tử cấp quốc gia trong G2G là ứng dụng công nghệ thông tin được sử
dụng liên thông trong hoạt động giữa các cơ quan Chính phủ với nhau, giữa thuế và BHXH hay thuế với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư,....
2.2.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia
1.1.1.1 Hệ thống quản lý văn bản và điều hành 2.2.2.1.1 Các khái niệm
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (hệ thống QLVBĐH): Hệ thống thông tin được xây dựng
với chức năng chính là hỗ trợ việc tin học hóa công tác quản lý, xử lý văn bản và hồ sơ công việc của
các cơ quan nhà nước và theo dõi tình hình xử lý công việc trong cơ quan trên môi trường mạng. lOMoAR cPSD| 44879730
Kết nối các hệ thống QLVBĐH: Việc chuyển văn bản dưới dạng điện tử từ hệ thống QLVBĐH
này đến hệ thống QLVBĐH khác. Các hệ thống QLVBĐH sẽ được kết nối với nhau thông qua Trục liên
thông văn bản quốc gia do VNPT cài đặt.
2.2.2.1.2 Lợi ích của hệ thống QLVBĐH
Thống nhất và tin học hóa các quy trình hoạt động tác nghiệp; các hình thức tiếp nhận, lưu trữ,
phổ cập, trao đổi, tìm kiếm, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các cơ quan nhà nước để nâng
cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; hoạt động tác nghiệp của cán bộ, công chức;
Xây dựng hệ thống các kho văn bản điện tử tập trung để cung cấp thông tin về văn bản phục vụ
yêu cầu tra cứu của lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn một cách thuận tiện, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Chuẩn hóa thông tin danh mục nhằm quản lý các đối tượng nghiệp vụ tham gia vào hệ thống, trợ
giúp việc nhập văn bản và hỗ trợ việc phân xử lý các loại văn bản theo thẩm quyền giải quyết.
Góp phần cải cách hành chính, giảm văn bản giấy tờ, thực hiện tiết kiệm, tăng hiệu quả trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Giải quyết công việc không bị giới hạn về thời gian, không
gian; tiết kiệm giấy, mực, in, photocopy nhân bản tài liệu.
Góp phần cải cách hành chính, giảm văn bản giấy tờ, thực hiện tiết kiệm, tăng hiệu quả trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Giải quyết công việc không bị giới hạn về thời gian, không
gian; tiết kiệm giấy, mực, in, photocopy nhân bản tài liệu.
2.2.2.2 Cổng dữ liệu quốc gia
2.2.2.2.1 Giới thiệu về Cổng dữ liệu quốc gia
+ Địa chỉ website: https://data.gov.vn/
+ Ra mắt vào ngày: 31/08/2020
Ngày 9/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia
sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Đây là nền tảng pháp lý quan trọng để đánh dấu bước chuyển đổi từ
Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số. Nghị định 47/2020/NĐ-CP đã xác định Chính phủ sẽ xây
dựng Cổng dữ liệu quốc gia để làm điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu có địa chỉ data.gov.vn trên
mạng Internet phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà
nước; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước 2.2.2.2.2 Lợi ích
Cung cấp hiện trạng dữ liệu của các cơ quan nhà nước, thúc đẩy chia sẻ dữ liệu trong nội bộ cơ
quan nhà nước. Đối với cơ quan nhà nước, Cổng dữ liệu quốc gia sẽ là nền tảng dùng chung - nơi các
cơ quan nhà nước đăng tải thông tin về dữ liệu của mình, tiếp cận với dữ liệu của cơ quan nhà nước
khác, thực hiện các giao dịch về khởi tạo các kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước; cung
cấp, chia sẻ các phương tiện, công cụ, kỹ năng để thực hiện mục tiêu phát triển hạ tầng dữ liệu bền vững trong Chính phủ số.
Nền tảng để các cơ quan nhà nước, bộ, ngành, địa phương cung cấp dữ liệu mở, các công cụ,
tiện ích phần mềm của mình trên Cổng dữ liệu quốc gia. Dữ liệu cung cấp trên Cổng sẽ là nguồn tài
nguyên quan trọng và hữu ích để cho các nhà khoa học, sinh viên, các doanh nghiệp sáng tạo, các doanh
nghiệp và toàn xã hội phát triển các sản phẩm trên nền tảng dữ liệu mở này.
2.2.2.3 Hệ thống e-GDDS 2.2.2.3.1 Khái niệm lOMoAR cPSD| 44879730
GDDS: Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (General Data Dissemination System) là một quy trình
có cấu trúc do IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế) cung cấp cho các quốc gia đang tìm kiếm phương hướng phát
triển hệ thống thống kê một khung tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu phân tích kinh tế vĩ mô.
e-GDDS: Hệ thống phổ biến số liệu chung tăng cường. Các quy định hiện hành về GDDS được
thay thế bởi e-GDDS. Việt Nam tham gia vào Hệ thống phổ biến số liệu chung tăng cường (e-GDDS) từ
năm 2015. Việc thực hiện hệ thống phổ biến số liệu này được giao cho Tổng cục Thống kê làm cơ quan
điều phối quốc gia, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan gồm Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước thực hiện hàng năm 2.2.2.3.2 Lợi ích
+ Sắp xếp các hạng mục dữ liệu trong e-GDDS theo các chỉ số thường được IMF sử dụng cho quá trình giám sát;
+ Cải thiện việc tiếp cận dữ liệu bằng cách tích hợp trang dữ liệu tóm tắt quốc gia (NSDP) được
xây dựng trên một tiêu chuẩn toàn cầu định dạng mở;
+ Thiết lập một lộ trình để đạt được các tiêu chuẩn phổ biến cao hơn bằng cách ban hành các
ngưỡng phổ biến số liệu
2.2.2.4 Hệ thống TABMIS 2.2.2.4.1 Giới thiệu
TABMIS hay hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và kho bạc: là hệ thống thông tin quản lý
ngân sách - kho bạc tích hợp, hệ thống kế toán máy tính, thực hiện ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu tập
trung, có khả năng cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình thực hiện ngân sách ở các cấp, các bộ, ngành
và các đơn vị sử dụng ngân sách, phục vụ công tác quản lý, điều hành ngân sách của các cơ quan quản
lý, cơ quan tài chính các cấp. TABMIS tạo thành một quy trình liên kết chặt chẽ trong việc nhập dữ liệu,
xử lý thông tin và quản lý thông tin giữa các cơ quan theo phân công trong hệ thống, giúp các cơ quan,
đơn vị tham gia hệ thống thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý, điều hành, kế toán, báo cáo và
quyết toán ngân sách. Toàn bộ dữ liệu về thu chi ngân sách trong hệ thống TABMIS được các cơ quan
khác nhau đưa vào một đầu mối duy nhất, nhưng lại được chia sẻ chung theo vai trò của mỗi cơ quan.
2.2.2.4.2 Lợi ích của hệ thống TABMIS
+ Cung cấp thông tin nhanh, chính xác về tình hình thực hiện NSNN ở mọi thời điểm.
+ Đảm bảo sự đồng bộ về dữ liệu thu, chi NSNN giữa KBNN và các cơ quan tài chính, thuế, hải quan.
+ Góp phần hoàn thiện công tác kế toán NSNN, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản
lý, các khoản viện trợ, vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Giúp việc quản lý ngân sách của Việt Nam dần tiến tới những chuẩn mực và thông lệ tốt nhất
trên thế giới, từ đó tăng cường tính minh bạch và kỹ năng tích hợp cho khu vực tài chính công.
2.2.2.5 Hệ thống thông tin báo cáo chính phủ 2.2.2.5.1 Giới thiệu
Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống thông
tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo, cung cấp số liệu để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của Văn phòng Chính phủ và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền (theo
Thông tư Thông tư số 01/2020/TT-VPCP). Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ là kênh giao tiếp thúc
đẩy mối quan hệ trong nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước.
2.2.2.5.2 Lợi ích của ứng dụng
Cục Kiểm soát TTHC nêu lên những lợi ích của HTTTBC Chính phủ như: Giả sử 1 báo cáo quy
định đối với địa phương thực hiện từ cấp xã đến cấp huyện lên cấp tỉnh; đối với các bộ, cơ quan ngang
bộ tổng hợp báo cáo từ các đơn vị trực thuộc và đơn vị ngành dọc gửi Bộ, cơ quan theo chức năng, lOMoAR cPSD| 44879730
nhiệm vụ được giao để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng. Nếu điện tử hóa, Hệ thống tổng hợp,
người có trách nhiệm của mỗi cấp báo cáo chỉ xem và bấm duyệt, gửi báo cáo mà không phải tổng hợp,
do đó thời gian tiết kiệm được cho bước tổng hợp ước tính là 6/10 ngày, số ngày công tiết kiệm được là 4.752 ngày công/năm..
Theo số liệu do các bộ, cơ quan cung cấp, bình quân hàng năm mỗi bộ, cơ quan có khoảng 20
báo cáo định kỳ gửi Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, ước tính tổng số 22 bộ, cơ quan báo cáo
lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là 440 báo cáo/năm.
Theo đó, tính toán của Cục Kiểm soát TTHC cho thấy, nếu điện tử hóa tất cả các báo cáo này và
kết nối với HTTTBC Chính phủ thì ước tính chi phí tiết kiệm được cho ngân sách Nhà nước sẽ khoảng 460 tỷ đồng/năm.
Lợi ích đem lại của Hệ thống là thay đổi phương thức chỉ đạo, điều hành từ dựa trên thông tin,
số liệu trên báo cáo giấy chuyển sang dựa trên dữ liệu số thông qua các hệ thống thông tin báo cáo, bảo
đảm cập nhật, tổng hợp, phân tích thông tin, dữ liệu kịp thời, chính xác, an toàn và hiệu quả. Quy trình
báo cáo (thu thập, tổng hợp, phân tích, gửi nhận) thực hiện dễ dàng, nhanh chóng giúp tiết kiệm thời
gian, tăng sự kịp thời, chính xác của thông tin, số liệu báo cáo. Hệ thống cũng tạo ra và lưu trữ được các
thông tin, số liệu mang tính chất hệ thống, đồng bộ và cho phép so sánh, đối chiếu, kiểm tra chéo thông
tin, số liệu từ các nguồn khác nhau; góp phần nâng cao năng lực, chất lượng công tác tham mưu, tổng
hợp, cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp có thẩm quyền.
2.2.2.6 Ứng dụng chữ ký số giữa các cơ quan chính phủ trong các văn bản trao đổi giữa
các cơ quan chính phủ
2.2.2.6.1 Giới thiệu về Chữ ký số a. Khái niệm
Cùng với quá trình đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành,
trao đổi văn bản, tài liệu của các cơ quan nhà nước, việc triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng sẽ
góp phần xây dựng môi trường làm việc hiện đại, minh bạch trong cải cách hành chính, phát triển Chính quyền điện tử.
Chữ ký số là một loại chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi thông điệp dữ liệu sử dụng hệ
thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai
của người ký có thể xác định được chính xác: (a)
Việc biến đổi này được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai
trongcùng một cặp khóa và (b)
Sự toàn vẹn của nội dung thông điệp kể từ khi thực hiện sự biến đổi này (Điều 3.6,
NghịĐịnh 130 của Chính Phủ ngày 27 tháng 9 năm 2018 hướng dẫn Luật Giao Dịch Điện Tử về chữ ký
số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (Nghị Định 130/2018). Chữ ký số chuyên dùng là chữ ký số được
cấp bởi Ban Cơ yếu Chính phủ.
b. Giá trị pháp lý của Chữ ký số
Văn bản điện tử được ký bằng chữ ký số phải đảm bảo các điều kiện sau: -
Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số còn hiệu lực và kiểm tra được bằng
khoácông khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó. -
Trường hợp VBĐT được ký số với chữ ký của cá nhân và chữ ký của cơ quan, tổ chức
đãđược xác thực hợp lệ thì có giá trị tương đương với văn bản giấy có chữ ký tay của cá nhân và đóng dấu của cơ quan đó. -
Văn bản điện tử được ký số với loại chữ ký số của cá nhân và chữ ký số đã được xác thực
hợplệ thì có giá trị tương đương với văn bản giấy có chữ ký tay của cá nhân đó.
2.2.2.6.2 Lợi ích khi sử dụng chữ ký số trong văn bản điện tử - Về lợi ích kỹ thuật: lOMoAR cPSD| 44879730
+ Xác định giá trị pháp lý của văn bản điện tử phục vụ cho việc trao đổi với các cơ quan, đơn vị khác;
+Bảo mật nội dung thông tin khi gửi nhận qua mạng Internet; - Về lợi ích xã hội:
+ Giảm thiểu tối đa thời gian gửi nhận văn bản; chuyển tài liệu, hồ sơ đã ký diễn ra tiện
lợi và nhanh chóng qua mạng Internet;
+ Không phải in ấn các văn bản, hồ sơ tài liệu;
+ Việc ký các văn bản điện tử có thể diễn ra ở bất kỳ đâu, bất kỳ thời gian nào; +
Tiết kiệm chi phí hành chính.
2.3 Các ứng dụng khác của chính phủ điện tử G2G
1.1.1 Ứng dụng G2G trong xây dựng thành phố thông minh ở địa phương 2.3.1.1 Khái niệm:
Thành phố thông minh là thành phố ứng dụng công nghệ để cung cấp các dịch vụ và giải quyết
các vấn đề của thành phố như cải thiện giao thông và khả năng tiếp cận, cải thiện các dịch vụ xã hội,
thúc đẩy tính bền vững và đưa ra tiếng nói của công dân.
2.3.1.2 Lợi ích của mô hình thành phố thông minh
Phát triển đô thị – thành phố thông minh đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng, môi trường và xã
hội. Thế giới và Việt Nam đã và đang đẩy mạnh tiến trình phát triển hướng tới các thành phố thông minh. -
Chất lượng cuộc sống của người dân trong thành phố thông minh sẽ được nâng
cao nhờ vàonhững lợi ích khi một đô thị trở thành thành phố thông minh sẽ loại bỏ được khí thải nhà kính; -
Có các giải pháp phòng chống tội phạm, dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp; -
Có các giải pháp giao thông và vận chuyển thông minh giúp tiết kiệm thời gian. -
Triển khai các giải pháp y tế thông minh giúp nâng cao tuổi thọ; - Tạo ra nhiều việc làm -
Có các giải pháp lựa chọn nhà ở và tiết kiệm năng lượng giúp tiết kiệm chi phí. -
Có điều kiện thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc.
2.3.1.3 Các lĩnh vực quan trọng trong thành phố thông minh
Theo Ủy ban châu Âu, có 6 lĩnh vực quan trọng trong thành phố thông minh là:
(I): Chính quyền điện tử bao gồm các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và tối ưu chức năng
của các đơn vị hành chính
(II): Kinh tế thông minh gồm các giải pháp đầu tư – sản xuất hiệu quả và thị trường lao động linh hoạt
(III): Giao thông thông minh gồm các giải pháp hướng đến xanh và sạch, tiết kiệm chi phí và
giảm khí thải, môi trường thông minh bao gồm các giải pháp về năng lượng sạch, tòa nhà thông minh,
tiêu thụ ít năng lượng.
(IV): Môi trường thông minh bao gồm các giải pháp về năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, quản
lý mạng lưới điện tiêu thụ, giám sát ô nhiễm, giám sát chất thải, cấp thoát nước, các công trình, tòa nhà
thông minh, tiêu thụ ít năng lượng;
(V): Cư dân thông minh hướng đến một xã hội mở về thông tin
(VI): Cuộc sống thông minh bao gồm các giải pháp giúp nâng cao chất lượng sống của người
dân về tiêu dùng – lối sống – an ninh – y tế.
2.3.1.4 Tình hình phát triển thành phố thông minh ở Việt nam
Trong các năm qua, đã có 10 tỉnh, thành phố ở Việt Nam xây dựng và phê duyệt phát triển đề án
đô thị thông minh dựa trên mô hình của tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ thông tin, trong đó mới chỉ
tập trung việc đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, chưa chú trọng vào việc đầu tư hạ tầng
công nghệ. Năm 2012, Đà Nẵng là đô thị đầu tiên được Tập đoàn công nghệ IBM chọn là 1 trong 33 lOMoAR cPSD| 44879730
thành phố trên thế giới. Đà Nẵng khi đó được nhận tài trợ từ chương trình thành phố thông minh hơn
với tổng giá trị tài trợ hơn 50 triệu USD, sử dụng giải pháp điều hành trung tâm thông minh để đảm bảo
chất lượng nguồn nước phục vụ người dân, cung cấp giao thông công cộng tốt nhất và giảm thiểu ách tắc giao thông.
Thành phố Hà Nội và Tập đoàn Công nghệ Dell thông qua Dell Global B.V (chi nhánh Singapore)
sẽ hợp tác trong quá trình xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh. Kiến trúc chính quyền
điện tử và thành phố thông minh của TP Hà Nội được xây dựng đảm bảo phù hợp, thống nhất với “Khung
kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam”, hướng dẫn xây dựng “Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh”
và “Định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam”
đã được Bộ Thông tin và truyền thông ban hành , hướng đến hình thành và phát triển kinh tế tri thức đưa
thủ đô tham gia vào các diễn đàn TP thông minh trên thế giới.
Ba thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội, TP HCM và Đà Nẵng sẽ là một phần trong mạng lưới
các thành phố thông minh của ASEAN do Singapore đề xuất trước Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 32.
2.3.2 Ứng dụng G2G trong xây dựng mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh
Hình 2.2 Mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh
Trong thành phần các dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng nghiệp vụ cũng bao gồm các dịch
vụ, ứng dụng phục vụ các cơ quan chính phủ, thể hiện quan hệ tương tác giữa các cơ quan chính phủ (G2G).
Nội dung này bao gồm và không giới hạn một số ứng dụng sau: -
Ứng dụng nghiệp vụ: Là các ứng dụng phục vụ tác nghiệp các nghiệp vụ của các cán bộ
công chức, viên chức trong cơ quan chính phủ. -
Các ứng dụng bên trong: Là các ứng dụng cung cấp các khả năng hỗ trợ việc quản lý
hiệu quả và thực hiện các nghiệp vụ bên trong nhằm nâng cao khả năng quản lý tài nguyên (con người,
tài sản hữu hình, tài chính, tài nguyên số, …) của các cơ quan, từ đó, góp phần nâng cao năng suất và
hiệu suất hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung, bao gồm các ứng dụng như:
+ Quản lý tài chính: Cung cấp các chức năng kế toán và tài chính, các thủ tục cho phép quản lý
ngân sách, quỹ và việc chi tiêu, đầu tư của một cơ quan;
+ Quản lý nhân sự: Cung cấp các khả năng hỗ trợ việc tuyển dụng và quản lý nhân sự của một cơ quan; lOMoAR cPSD| 44879730
+ Quản lý tài sản: Cung cấp các khả năng hỗ trợ việc mua sắm, kiểm soát và truy vết các tài sản của một cơ quan;
+ Quản lý tài nguyên số: Cung cấp các khả năng hỗ trợ sự tạo thành, quản lý và phân phối các
tài sản sở hữu trí tuệ và tài sản số trong toàn bộ đơn vị;
+ Truyền thông: Cung cấp các khả năng đảm bảo việc truyền dữ liệu, thông điệp, thông tin ở
các định dạng khác nhau và hỗ trợ nhiều giao thức khác nhau. Với xu thế hội tụ về công nghệ thông tin
và truyền thông hiện nay, một hệ thống truyền thông hội tụ cung cấp các khả năng cơ bản như sau: Hội
thoại thời gian thực, tin nhắn tức thời, hội nghị thoại, hội nghị truyền hình, quản lý sự kiện/tin tức, quản
lý cộng đồng, truyền thông thoại;
+ Cộng tác: Cung cấp các khả năng cho phép truyền thông tức thời và chia sẽ nội dung, lịch
làm việc, thông điệp, ý tưởng, và quan điểm tại các cơ quan thuộc địa phương. -
Ứng dụng liên cơ quan: Là các ứng dụng thực hiện sự kết nối, chia sẽ thông tin, dữ liệu,
tài liệu giữa các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành,
tác nghiệp. (Tham chiếu: Quyết định số 1605/QĐ-TTg, Phụ lục III, Danh mục nhóm các dự án, nhiệm vụ quy mô quốc gia). Ví dụ: -
Quản lý văn bản và điều hành: Cung cấp khả năng thực hiện trao đổi văn bản điện tử
chính thức giữa các cơ quan nhà nước với nhau, thay cho phương thức trao đổi văn bản giấy như hiện nay. -
Các ứng dụng cho cán bộ: Bao gồm các ứng dụng chỉ dành riêng cho các cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan nhà nước nói chung, bao gồm:
+ Đào tạo từ xa: Nhóm các ứng dụng phục vụ nâng cao kỹ năng, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ của địa phương từ xa thông qua sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông hội tụ;
+ Cung cấp thông tin phục vụ cán bộ, công chức, viên chức: Cung cấp các thông tin về lương,
hưu, mất sức… cho các cán bộ, công chức, viên chức của địa phương;
+ Quản lý tri thức: Là ứng dụng cung cấp khả năng xác định, thu thập và chuyển đổi các tài
liệu, báo cáo và các nguồn thông tin khác thành các thông tin hữu ích hỗ trợ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2.3.3 Ứng dụng CPĐT trong đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Các cơ quan chính phủ cung cấp các dịch vụ chỉ dành cho những người làm việc trong các cơ
quan chính phủ, như cung cấp việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, học từ xa (e-learning), quản lý
tri thức, cung cấp các thông tin về lương, hưu, mất sức…
3 Đánh giá về tình hình ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G tại Việt Nam
1.1 Kết quả đạt được
Việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước sử dụng chữ ký số thông qua các hệ
thống quản lý văn bản và điều hành đã trở thành nề nếp, phát huy hiệu quả, tỷ lệ trung bình văn bản điện
tử trao đổi giữa các cơ quan nhà nước đạt trên 90%, rút ngắn thời gian thời gian giải quyết hồ sơ cho
người dân và minh bạch trách nhiệm của mỗi cơ quan.
Tất cả các bộ, ngành, địa phương đã triển khai hình thức họp trực tuyến để tiết kiệm thời gian và
chi phí, ứng dụng này đã phát huy hiệu quả trong thời gian dịch bệnh COVID-19. Chi phí tiết kiệm được
khi sử dụng Hệ thống khoảng 169 tỷ đồng/năm
Phần lớn các khoản thanh toán chi NSNN được thực hiện qua phương thức điện tử, thông qua
kết nối tài khoản thanh toán tập trung với Tabmis và hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cũng
như các hệ thống thanh toán điện tử song phương. lOMoAR cPSD| 44879730
Công nghệ điện toán đám mây bảo đảm an toàn an ninh thông tin cho các CQNN truy cập vào
hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc để xử lý công việc từ xa mà không phụ thuộc vào địa giới
hành chính trong lãnh thổ. 3.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, ứng dụng CPĐT trong giao dịch G2G còn hạn chế, chưa phát
huy hết hiệu quả; hoạt động của các cơ quan nhà nước chủ yếu vẫn theo phương thức thủ công và bán
thủ công, nhiều văn bản điện tử được gửi qua mạng, nhưng vẫn gửi văn bản giấy song song, các quyết
định của cơ quan nhà nước chủ yếu vẫn chưa dựa trên phân tích dữ liệu nhờ công nghệ số.
Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước ở nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều thiết bị
đã cũ lỗi thời về công nghệ, thiếu tính đồng bộ do còn thiếu hụt về kinh phí đầu tư. Hạ tầng điện toán
đám mây chưa được sử dụng nhiều, còn tâm lý muốn đầu tư riêng, không bảo đảm chất lượng, hiệu quả
Nguồn nhân lực chuyên trách về CNTT trong các chính phủ để đảm bảo hoạt động hiệu quả các
hệ thống còn hạn chế, thiếu kỹ năng và kiến thức chuyên môn khi sử dụng ứng dụng trao đổi làm việc,
nhiều nơi chỉ là cán bộ kiêm nhiệm chứ không phải cán bộ chuyên trách
3.1.1 Đề xuất giải pháp
Học hỏi và hợp tác với các mô hình CPĐT của các nước trên thế giới, tích cực, chủ động tham
gia và hỗ trợ các tổ chức về sáng kiến giải pháp công nghệ phù hợp với mục tiêu và lợi ích của quốc gia.
Phát triển và ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý, hệ thống dữ liệu lớn trên cơ sở
tích hợp toàn phần (fully integrated), xây dựng quy định chia sẻ thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, xác
thực điện tử, quyền truy cập thông suốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước, bảo đảm sự thống nhất trong
quản lý, hạn chế sự lãng phí nguồn lực và xu hướng “độc quyền” thông tin, dữ liệu quản lý.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thay đổi phong cách, lề lối làm
việc và văn hóa ứng xử trên môi trường mạng của đội ngũ cán bộ, công chức. Đưa nội dung đào tạo về
kỹ năng sử dụng các phần mềm, ứng dụng vào chương trình đào tạo quản lý nhà nước cho cán bộ các
quan Chính phủ. Cần có chính sách đãi ngộ để bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực công nghệ thông tin cho
hệ thống các cơ quan nhà nước cả về số và chất lượng.