











Preview text:
    lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6                CHÍNH SÁCH GIÁ   
1. Khái niệm và các yếu tố cần xem xét khi định giá   
Giá là một trong bốn yếu tố quan trọng trong Marketing mix. Theo định nghĩa hẹp 
nhất thì giá là khoản tiền trả cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ. Nói rộng hơn, giá là 
tổng của toàn bộ những giá trị mà khách hàng phải trả để được hưởng những lợi ích 
của việc sở hữu hoặc sử dụng một sản phẩm hoặc một dịch vụ. 
Tầm quan trọng: Giá đóng vai trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng 
khác đối với người tiêu thụ. Đối với Công ty thì giá có vị trí quyết định cạnh tranh 
trên thị trường. Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì 
nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. 
Chính sách giá: - Tập hợp những cách thức, quy tắc xác định mức giá cơ sở của sản  phẩm 
- Quy định biên độ giao động và cho phép trong những điều kiện 
kinh doanh nhất định trên thị trường 
2. Tiến trình định giá và các nhân tố ảnh hưởng   
Để quyết định giá bán của một sản phẩm, doanh nghiệp cần phải đưa ra tiến trình định 
giá sản phẩm bao gồm 4 bước 
1. Xác định mục tiêu và nhân tố ảnh hưởng 
2. Các phân tích định giá 
3. Xác định phương pháp định giá 
4. So sánh và lựa chọn mức giá tối ưu   
2.1 Xác định mục tiêu và nhân tố ảnh hưởng 
2.1.1 Mục tiêu định giá:   
 Định giá nhằm tồn tại: khi cạnh tranh khốc liệt, công ty gặp nhiều khó khăn 
họ sẽ coi trọng sự tồn tại như mục tiêu chính yếu. Trong trường hợp này, họ 
phải định giá thấp, miễn là giá cả đủ trang trải phần chi phí biến đổi và một số 
định phí khác để có thể tồn tại, cầm cự được một thời gian nhằm vượt qua giai          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6 
đoạn khó khăn này và chờ cơ hội mới.          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6 
 Tối đa hóa lợi nhuận: Nhiều công ty muốn đề ra một mức giá nhằm tối đa hóa 
lợi nhuận hiện tại. Họ ước lượng mức cầu và phí tổn đi liền với mức giá khác 
nhau và chọn ra mức giá có lợi nhuận tối đa hoặc tỉ lệ doanh thu trên vốn đầu  tư tối đa. 
 Dẫn đầu thị phần: Có nhiều doanh nghiệp muốn đạt thị phần cao nhất, họ tin 
rằng daonh nghiệp nào có thị phần lớn nhất sẽ có phí tổn thấp nhất, và lợi 
nhuận về lâu dài là cao nhất. Họ theo đuổi thị phần bằng cách định giá thấp và 
một chương trình phối hợp hoạt động marketing đồng bộ để đạt được mục tiêu  này. 
 Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm: Một công ty có thể lấy mục tiêu dẫn đầu 
về chất lượng sản phẩm ở thị trường mục tiêu. Thông thường, với mục tiêu này, 
đòi hỏi doanh nghiệp phải đề ra mức giá cao và phí tổn R&D cao. 
 Các mục tiêu khác: Công ty có thể sử dụng giá để đạt các mục tiêu khác. Họ 
có thể định giá thấp để ngăn chặn không cho các đối thủ tham gia vào thị 
trường hoặc định giá ngang đối thủ để ổn định thị trường. 
2.1.2 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến định giá   
Nền kinh tế: Xem xét nền kinh tế hiện tại đang tăng trưởng hay suy thoái, tỷ lệ lạm 
phát, thất nghiệp có cao không. Từ đó ta xem xét đến sức mua, sự nhạy cảm về giá và 
chi phí sản xuất rồi đưa ra quyết định về giá 
Giá cả của đối thủ cạnh tranh, những quy định, chính sách của nhà nước   
Các kiểu thị trường: Trong các loại thị trường khác nhau, người bán sẽ áp dụng 
những mức giá khác nhau. Các nhà kinh tế học ghi nhận 4 loại thị trường, mỗi loại tồn 
tại những thách thức khác nhau đối với công tác định giá. 
 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Thị trường này bao gồm nhiều người bán 
và nhiều người mua với một mức giá, ví dụ như lúa mạch, chứng khoán tài 
chính. Không có bất cứ người mua hoặc người bán nào có khả năng ảnh hưởng 
nhiều đến giá cả trên thị trường. 
• Thị trường cạnh tranh độc quyền: Trong cạnh tranh độc quyền, thị trường 
bao gồm nhiều người mua và nhiều người bán và giao dịch trong một khoảng          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6 
giá nhất định chứ không phải một mức giá thị trường duy nhất. Khoảng giá này 
xuất hiện vì mỗi người bán có thể muốn tạo sự khác biệt cho lời chào hàng của 
mình. Toyota đã khác biệt hóa thương hiệu Prius thông qua hoạt động xây dựng 
thương hiệu và quảng cáo mạnh mẽ, giảm bớt tác động của giá cả. Các quảng 
cáo tuyên bố rằng chiếc Prius thế hệ thứ ba sẽ đưa bạn tăng tốc từ “0 đến 60 với 
lượng khí thải ít hơn tới 70%”. Vì trong những thị trường như thế này có rất 
nhiều đối thủ cạnh tranh, nên mỗi công ty sẽ ít bị tác động bởi chiến lược định 
giá của đối thủ hơn là trong các thị trường độc quyền phân nhóm. 
 Thị trường cạnh tranh độc quyền nhóm: Thị trường bao gồm một vài người 
bán rất nhạy cảm với chiến lược định giá và Marketing của nhau. Bởi vì có rất 
nhiều người bán nên mỗi người bán luôn đề phòng và sẵn sàng phản ứng lại với 
chiến lược cũng như thay đổi về giá bán của đối thủ. 
 Thị trường cạnh tranh độc quyền thuần túy: Thị trường chỉ có một người 
bán. Thị trường này có thể là một công ty độc quyền của chính phủ (Dịch vụ 
Bưu chính Hoa Kỳ), một công ty độc quyền tư nhân chịu sự quản lý của Nhà 
nước (Công ty điện lực EVN) hoặc một công ty độc quyền tư nhân khong chịu 
sự quản lý của Nhà nước. Mỗi trường hợp, việc định giá được xử lý khác nhau. 
2.2 Các phân tích định giá   
2.2.1 Phân tích dựa vào chi phí   
Việc phân tích giá bán dựa trên các khoản chi phí sản xuất, như chi phí cố định, biến 
đổi và tổng chi phí, các chi phí của công ty có thể đóng vai trò quan trọng trong chiến 
lược định giá của nó. 
Tổng chi phí = Chi phí biến đổi + Chi phí cố định   
Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp thay đổi tại quy mô sản xuất khác nhau và phụ 
thuộc vào khả năng sản xuất. 
2.2.2 Dự đoán và phân tích lượng cầu   
Sự nhạy cảm về giá hay độ co giãn cảu cầu theo giá được sử dụng để mô tả mức độ 
phản ứng của cầu khi giá bán sản phẩm thay đổi.          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6 
Nếu biết được sự co giãn của cầu theo mức giá, người làm giá sẽ lường trước được 
những gì sẽ xảy ra trong kết quả kinh doanh khi họ thay đổi giá bán. Nếu cầu co giãn 
nhiều, người bán sẽ cân nhắc việc hạ giá và ngược lại nếu cầu co giãn ít, người bán sẽ  tăng giá sản phẩm. 
2.2.3 Phân tích giá của Đối thủ cạnh tranh   
Doanh nghiệp nên đáp ứng thế nào đối với một sự thay đổi giá do đối thủ cạnh tranh đề xuất? 
Doanh nghiệp cần xem xét những vấn đề: Tại sao đối thủ thay đổi giá? Sự thay đổi giá đó là 
tạm thời hay vĩnh viễn? Điều gì sẽ xảy ra cho thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp nếu 
doanh nghiệp không đáp ứng được sự thay đổi đó? Ngoài những vấn đề này, doanh nghiệp 
cũng cần xem xét tình hình, chiến lược của mình cũng như khả năng phản ứng của khách 
hàng trước những thay đổi giá. 
2.3 Xác định phương pháp định giá   
Từ các phân tích về giá, doanh nghiệp cần xác định phương pháp định giá dựa trên giá 
trị sản phẩm đem lại hay định giá dựa vào tình hình cạnh tranh của sản phẩm trên thị 
trường mục tiêu hoặc chi phí sản xuất sản phẩm đó. 
2.3.1 Định giá dựa vào giá trị   
Cũng như các quyết định khác về tổ hợp Marketing, việc quyết định giá bán phải bắt 
đầu bằng giá trị khách hàng. Khi khách hàng mua một sản phẩm, họ trao đổi hình thức 
giá trị này để nhận lấy hình thức giá trị khác. Trên thực tế, việc định giá dựa trên 
khách hàng chính là hiểu rõ khách hàng định giá trị bao nhiêu cho những lợi ích mà 
họ nhận được từ sản phẩm, sau đó mới xác định giá bán theo giá trị này. 
Quy trình để định giá dựa trên giá trị:    Đặt giá mục   Đánh giá   Thiết kế sản    tiêu để đáp Xác định chi nhu cầu và     phẩm mang    ứng giá trị  phí phát sinh  lại giá trị  giá trị KH  nhận thức  mong đợi   
Định giá dựa trên giá trị hợp lý: Là sự kết hợp đúng mức của chất lượng dịch vụ tốt 
nhất mới mức giá phải chăng.          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6 
Trong một số trường hợp, chiến lược này có nghĩa là tung ra phiên bản ít tiền hơn của những 
sản phẩm đã có danh tiếng. Để thích nghi với giai đoạn kinh tế khó khăn và thói quen tiêu xài 
tiết kiệm hơn của người tiêu dùng, các nhà hàng thức ăn nhanh như Taco Bell và McDonald’s 
đã giới thiệu những bữa ăn giá trị và những thực đơn một đô-la. 
Định giá dựa trên giá trị gia tăng: Thay vì giảm giá để rượt đuổi đối thủ, họ thêm 
vào những tính năng và dịch vụ giá trị gia tăng để dị biệt hóa sản phẩm của mình và 
làm cơ sở để áp mức giá cao hơn. 
Ví dụ: một sản phẩm điện thoại mới của Samsung ra đời, Samsung nhận thấy họ có 
thể đem lại cho khách hàng những giá trị hài lòng hơn không phải bằng cách giảm giá, 
mà bằng cách tăng thêm giá trị cho sản phẩm như hậu mãi đổi mới khi có lỗi, sửa 
chữa miễn phí phần cứng cho máy sau khi mua. 
2.3.2 Định giá dựa vào chi phí   
Trong khi giá trị cảm nhận của khách hàng quyết định mức giá cao nhất mà công ty có thể 
chọn thì chi phí sẽ quyết định mức giá thấp nhất. Định giá dựa trên chi phí là việc tính toán 
giá bán dựa trên các khoản chi phí sản xuất, phân phối và bán sản phẩm cộng với một tỷ lệ lợi 
nhuận kỳ vọng dành cho công sức bỏ ra và những rủi ro phải gánh chịu. 
Định giá dựa vào chi phí bao gồm:        Thuyết phục  Thiết kế sản  Xác định chi  Định giá dựa  người mua  phẩm tốt  phí sản phẩm  trên chi phí  về giá trị sản  phẩm   
Về ưu điểm của cách định giá này là đơn giản, dễ tính toán do biết rõ chi phí hơn là 
cầu thị trường. Các nhà buôn bán lẻ hay sử dụng kiểu định giá này. Giá cả có xu 
hướng ổn định, không lên xuống thất thường. 
Nhược điểm: Không dự tính được tác động từ thị trường và cạnh tranh, xem nhẹ nhu 
cầu và cảm nhận của khách hàng và việc định giá theo chi phí có thể đưa ra những 
mức giá không thể thực hiện được. 
2.3.3 Định giá dựa vào cạnh tranh          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6 
Việc định giá dựa trên chi phí, chiến lược, giá cả và lời chào hàng của đối thủ cạnh 
tranh. Từ đó đưa ra việc định giá sản phẩm ngang với giá của sản phẩm cạnh tranh, 
cao hơn với giá SPCT khi SP của mình có sự khác biệt đột phá và định giá thấp hơn 
SPCT khi doanh nghiệp muốn thu hút khách hàng nhằm chiếm lĩnh thị phần, điều nên 
chỉ áp dụng với sản phẩm có CPSX thấp. 
2.4 So sánh và lựa chọn mức giá tối ưu   
Ở bước cuối cùng này từ các tiêu chí trên ta đưa ra các mức giá khác nhau trên từng 
phương thức định giá. So sánh chúng với nhau trên các tiêu chí như sản lượng bán 
hàng, doanh thu, lợi nhuận và chi phí tương ứng. 
Giá cả là tiến trình rất quan trọng trong Marketing mix, tác động của mức giá tác động 
đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 
3. Các chiến lược định giá đặc thù   
3.1 Định giá theo sản phẩm mới 
Mỗi khi đưa ra thị trường một sản phẩm mới, thì việc quan trọng là định giá cho sản 
phẩm mới đó. Đây là một công việc cực kỳ quan trọng, nó gắn với giai đoạn đầu của 
chu kỳ sống sản phẩm và nó có vai trò rất lớn cho việc chu kỳ sống sản phẩm dài hay 
ngắn. Tuỳ thuộc và sản phẩm mới của doanh nghiệp đưa vào thị trường như thế nào 
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai chiến lược về giá sau: 
Định giá hớt váng thị trường   
Khi áp dụng chiến lược định giá hớt váng thị trường hay còn gọi là định giá “Hớt phần 
ngon” ở đây doanh nghiệp đặt ra một mức giá cao nhất có thể đạt được ở thị trường 
mà có người mua sẵn sàng mua nó. Khi tiêu thụ giảm xuống thì doanh nghiệp giảm 
giá xuống để thu hút những khách hàng nhạy cảm về giá. Với phương pháp này, doanh 
nghiệp đạt được ngay lợi nhuận cao ở giai đoạn đầu của chu kỳ sống sản phẩm. 
Với tiêu thức định giá hớt váng này chỉ hiệu quả trong một số điều kiện nhất định, áp 
dụng với các sản phẩm có chất lượng cao, thị trường có người sẵn sàng mua với giá 
cao và các đối thủ cạnh tranh không có khả năng tham gia vào thị trường này.          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6 
Đơn giản ta nói về Apple, họ thường xuyên áp dụng chiến lược này. Với mức giá khởi 
điểm 1 chiếc Iphone đầu tiên là 1299 đô-la. Chỉ những ai có khả năng chi trả mức giá 
trên trời đó và thực sự muốn mua một chiếc điện thoại công nghệ tân tiến, sành điệu 
nhất. Sau 6 tháng – 1 năm mức giá sẽ hạ xuống từ 1299 còn 1199 với phiên bản nhỏ 
nhất 128GB và 1299 cho chiếc 256GB. Theo cách này, Apple đã hớt được doanh thu 
tối đa từ nhiều phân khúc khác nhau của thị trường. 
Định giá thâm nhập thị trường   
Thay vì định giá ban đầu cao để khai thác những phân khúc thị trường nhỏ nhưng lợi 
nhuận cao, một số công ty sử dụng phương pháp định giá thâm nhập thị trường. Công 
ty sẽ định giá ban đầu thấp để xâm nhập thị trường nhanh chóng và hiệu quả nhằm thu 
hút một số lượng lớn người mua và giành được thị phần lớn. Doanh số bán hàng cao 
sẽ làm chi phí giảm xuống, cho phép công ty giảm giá sâu hơn. 
Chiến lược thâm nhập thị trường cũng đòi hỏi một số điều kiện nhất định: Thị trường 
phải nhạy cảm với mức giá thật cao để mức giá thấp thúc đẩy thị phần mở rộng nhanh 
hơn. Chi phí sản xuất và phân phối giảm khi số lượng tăng lên. Và cuối cùng giá thấp 
phải giúp Công ty tránh được cạnh tranh, và mức giá thâm nhập phải duy trì được vị 
thế giá thấp của công ty. Nếu không, lợi thế về giá chỉ tồn tại nhất thời mà thôi. 
3.2 Định giá theo phân thức sản phẩm   
Trên thực tế nhiều công ty nhận thấy rằng lợi nhuận kinh doanh sẽ cao hơn nếu như 
công ty đi theo quan điểm về hình thành giá cả, xem sản phẩm chỉ là một bộ phận của 
phổ sản phẩm. Mà mục tiêu của công ty là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy công ty cần xây dựng 
một bộ phận giá theo dòng sản phẩm, sản phẩm tùy chọn, sản phẩm bổ sung, sản phẩm phụ  và trọn gói sản phẩm. 
3.3 Định giá linh hoạt   
Công ty có thể linh hoạt định giá theo chiến khấu, các phân khúc tâm lý, địa lý, theo 
khuyến mại, giá động và quốc tế. 
Định giá theo phân khúc: ở phương thức này ta định giá theo từng nhóm khách hàng, 
theo sản phẩm, địa điểm và thời điểm.          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6 
Định giá theo tâm lý: Quan tâm đến yếu tố tâm lý lên hàng đầu và không dựa theo  yếu tố kinh tế. 
Định giá theo khuyến mãi: Định giá sản phẩm thấp hơn giá niêm yết nhằm tăng 
doanh số trong ngắn hạn. 
Định giá theo khu vực địa lý: Mỗi khu vực, một vùng khác nhau sẽ có một mức định  giá khác nhau. 
Định giá động: Công ty định giá liên tục nhằm phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của 
từng khách hàng và từng hoàn cảnh. 
Định giá Quốc tế: Áp dụng giá bao nhiêu cho các quốc gia mà công ty đang hoạt 
động. Điều chỉnh theo điều kiện thị trường của địa phương và ddauw ra mức giá đồng  nhau.  4. Case Study   
Chủ đề 6: Hãy tham khảo từ nhiều nguồn để xem chi phí cho một lần nội soi ở Tp Đà 
Nẵng và 1 thành phố khác. Chi phí ở thành phố nào cao hơn? So với mức bình quân 
của cả nước thì chi phí như vậy có hợp lý không? Tại sao lại có sự giống hoặc khác 
nhau giữa biểu giá ở 2 thành phố? 
Sau khi tham khảo bảng giá tại TP Đà Nẵng tại các bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng, Hoàn 
Mỹ, Đa khoa bình dân. Và tham khảo bảng giá tại TP Hồ Chí Minh tại các bệnh viện 
Y dược Tp. HCM, Nhân dân 115, bệnh viện Bình dân, Đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn. 
Nhóm đưa ra bảng giá nội soi trung bình tại 2 TP như sau:          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6    Dịch vụ 
Giá tại TP Đà Nẵng  Giá tại TP HCM  Nội soi Lồng ngực  937,000  998,000 
Nội soi siêu âm chẩn đoán  1,124,000  1,185,000  Nội soi màng phổi, gây  4,982,000  5,122,000 
dính bằng thuốc hoặc hóa  chất 
Nội soi phế quản dưới gây  1,743,000  2,124,000  mê có sinh thiết 
Nội soi thực quản-dạ dày-  410,000  433,000 
tá tràng ống mềm có sinh  thiết 
Nội soi đại trực tràng ống  385,000  498,000  mềm có sinh thiết  Nội soi trực tràng ống  179,000  210,000  mềm không sinh thiết     
Với mức giá như trên, ta dễ dàng thấy được mức giá tại TP Hồ Chí Minh cao hơn TP 
Đà Nẵng. Và so với mặt bằng chung của cả nước thì chi phí khám ở TP Đà Nẵng và  TP HCM là hợp lý. 
Theo địa phương ở 6 nhóm yếu tố cấu thành sự hài lòng người bệnh, trung bình các 
bệnh viện ở TP HCM có điểm số cao hơn Đà Nẵng. Cụ thể, ở yếu tố "cung cấp dịch 
vụ", chi phí khám chữa bệnh, thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế 
hay sự minh bạch thông tin về khám bệnh, điều trị, TP HCM đều cao hơn Đà Nẵng 
khá nhiều. Đà Nẵng chỉ hơn TP HCM ở 2 yếu tố là phương tiện phục vụ người bệnh; 
Khả năng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh. 
Đà Nẵng đầu tư nhiều, giá dịch vụ y tế vẫn ổn định: So với các địa phương khác, thời 
gian gần đây ngành y tế TP Đà Nẵng đã và đang được đầu tư khá lớn từ ngân sách đầu 
tư công của địa phương. So về cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ và trình độ chuyên 
môn thì hiện nay đúng là có sự chênh lệch lớn giữa bệnh viện công và bệnh viện tư ở 
Đà Nẵng khi mà các dịch vụ khối bệnh viện công còn ở mức tương đối. Hiện nay một 
số chất lượng, dịch vụ ở Đà Nẵng đã cải thiện đáng kể nhưng giá dịch vụ y tế ở thành 
phố hầu như không có nhiều biến động trong mấy năm qua do chủ trương của TP là hỗ 
trợ tối đa cho người bệnh và đối tượng yếu thế.          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6 
Mức giá tại TP Đà Nẵng và TP HCM áp dụng cho người dân phụ thuộc vào nhiều yếu 
tố, bao gồm điều kiện kinh tế, tình hình cạnh tranh, sự phát trển của đất nước. bệnh 
viện thường điều chỉnh giá để phù hợp với các đối tượng khách hàng, sản phẩm và địa 
điểm khác nhau. Có một số chiến lược định giá phù hợp giúp các bệnh viện: 
 Định giá theo nhóm khách hàng: Trong cách định giá theo nhóm khách hàng, 
các khách hàng khác nhau sẽ phải trả những khoản tiền khác nhau. Ví du, bệnh 
viện sẽ lấy khoản tiền khám bệnh khác nhau giữa bệnh nhân là trẻ em và bệnh 
nhân là người lớn tuổi. 
• Định giá theo giá trị SP/DV: Đôi khi không phải doanh nghiệp, mà chính thị 
trường là người định giá cho sản phẩm. VD: Khi mà công nghệ phát triển, 
nhiều bệnh viện đều có các dịch vụ giống nhau, việc này yêu cầu bệnh viện 
nâng cấp cơ sở vật chất nhằm tang mức giá trị mà KH nhận được. 
 Định giá theo địa điểm: các địa điểm khác nhau sẽ được định giá khác nhau. 
Ví dụ, chi phí nội soi thực quản-dạ dày- tá tràng ở Đà Nẵng là 410,000/lần, ở  HCM là 433,000/lần. 
So sánh biểu giá giữa 2 Thành phố ta thấy được sự giống nhau và khác nhau về giá vì 
đây là dịch vụ khám chữa bệnh, việc điều chỉnh giá khám, chữa bệnh được nhà nước 
quy định một số mức giá chung nhất định cho các bệnh viện. 
Các nhân tố bên ngoài như quy định, chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất nhiều 
đến việc xác định giá của bệnh viện. 
Đến Bệnh viện, các khách hàng sẽ được chuẩn đoán đúng bệnh, các phương pháp 
chữa trị, đề nghị phương pháp tối ưu nhằm rút ngắn thời gian điều trị và có mức chi 
phí phù hợp cho bệnh nhân…khả năng phục hồi sức khỏe là tiêu chí cao nhất của bệnh  viện. 
Sự khác nhau về giá cả giữa Đà Nẵng và HCM có mức chênh lệch nhỏ, điều này do 
các yếu tố địa lý, theo phân khúc khách hàng, tâm lý tác động. 
Về yếu tố địa lý: mức sống tại TP HCM cao hơn rất nhiều so với Đà Nẵng, điều này 
tác động không nhỏ đến việc phân tích định giá. 
Sự khác nhau về giá cũng dựa trên giá trị gia tăng về những hậu mãi sau này của các 
bệnh viện khác nhau. Ví dụ như tại Bệnh viện Y Dược HCM, khi bạn khám Nội soi 
xong sẽ được chăm sóc bệnh nhân trong vòng 2 giờ sau khi nội soi. Các giá trị gia 
tăng đó cũng nhằm áp mức giá cao hơn so với các đối thủ khác.          lOMoARcPSD|208 990 13  Chính sách giá – Nhóm 6       
Document Outline
- CHÍNH SÁCH GIÁ
- 2. Tiến trình định giá và các nhân tố ảnh hưởng
- 2.1 Xác định mục tiêu và nhân tố ảnh hưởng
- 2.1.2 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến định giá
- Giá cả của đối thủ cạnh tranh, những quy định, chính sách của nhà nước
- 2.2 Các phân tích định giá
- 2.2.2 Dự đoán và phân tích lượng cầu
- 2.2.3 Phân tích giá của Đối thủ cạnh tranh
- 2.3 Xác định phương pháp định giá
- 2.3.1 Định giá dựa vào giá trị
- 2.3.2 Định giá dựa vào chi phí
- 2.3.3 Định giá dựa vào cạnh tranh
- 2.4 So sánh và lựa chọn mức giá tối ưu
- 3. Các chiến lược định giá đặc thù- Định giá hớt váng thị trường
- Định giá thâm nhập thị trường
 
- 3.2 Định giá theo phân thức sản phẩm
- 3.3 Định giá linh hoạt
- 4. Case Study
