



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58511332 1. Tên chính sách:
Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ 2. Căn cứ chính sách a. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định về phát triển công nghiệp hỗ trợ. b. Căn cứ thực tiễn
Công nghiệp hỗ trợ có ý nghĩa quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
giúp nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng, góp phần tăng tỷ trọng đóng góp của ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu nền kinh tế. Phát triển công nghiệp hỗ trợ là một trong những giải pháp quan
trọng nhất để Việt Nam cải thiện chất lượng nền kinh tế, phát triển bền vững và tránh bẫy thu nhập trung bình; giúp tăng
khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đẩy mạnh tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy sự phát triển của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước. Từ đó, tạo tính lan tỏa mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp trong nước có thể
tham gia sâu vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp EDI và chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia.
Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam vẫn bộc lộ những tồn tại, hạn chế và phát sinh những vấn đề mới. Việc tổ chức thực hiện
một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ còn nhiều vướng mắc, thiếu nhất quán và chưa ổn định. Các chính sách phát triển các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được ưu tiên phát triển như điện tử, cơ khí trọng điểm, sản xuất và lắp ráp ô tô, dệt
may, da giầy,... nhằm tạo thị trường cho các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cũng chưa đạt được những kết quả như mong
muốn. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong nước còn đơn giản, hàm lượng công nghệ trung bình và thấp, có giá trị nhỏ
trong cơ cấu giá trị sản phẩm. Khả năng tự cung ứng các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ còn nhiều bất cập. Tình trạng
nhập siêu nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng rất lớn, tỷ lệ nội địa hóa các ngành công nghiệp còn thấp. Các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ Việt Nam còn nhiều hạn chế về năng lực tổ chức quản lý sản xuất và công nghệ kỹ thuật; thiếu nguồn
lực để đổi mới; lĩnh vực sản xuất khá giống nhau, cả về trình độ, quy mô, công nghệ và sản phẩm; chưa đủ năng lực
cung cấp linh kiện và phụ tùng đáp ứng các yêu cầu để tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn thấp, năng lực yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của chuỗi sản
xuất toàn cầu và khách hàng. Bên cạnh đó, nguồn lực đầu tư và sự hỗ trợ của Nhà nước cho các ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo và công nghiệp hỗ trợ quá ít ỏi, chưa đủ mạnh và hiệu quả, chưa tương xứng với quy mô và vai trò của các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và công nghiệp hỗ trợ.
Tỷ lệ nội địa hóa trong nhiều ngành công nghiệp rất thấp. Thí dụ, tỷ lệ này của các ngành dệt may mới đạt khoảng 40
đến 45%. Ngành vải may hiện đạt sản lượng 2,3 tỷ m2/năm, mới đáp ứng khoảng 25% nhu cầu trong nước. Hay đối với
ngành sản xuất, lắp ráp ô-tô, tỷ lệ nội địa hóa đối với xe cá nhân dưới chín chỗ mới đạt 7 đến 10%, trong khi mục tiêu
đề ra là 40% vào năm 2005 và 60% vào năm 2010. Ðáng chú ý là ngành điện tử cũng đang phụ thuộc rất lớn vào các
doanh nghiệp FDI. Tỷ lệ nội địa hóa trong các ngành điện tử tin học, viễn thông chỉ đạt 15%; điện tử chuyên dụng hay
công nghiệp công nghệ cao là 5%. Tuy nhiên, hầu hết các linh kiện nội địa hóa lại đều do các công ty FDI cung cấp, còn
doanh nghiệp Việt Nam chỉ chủ yếu cung cấp vật tư tiêu hao, bao bì, in ấn,… với giá trị rất nhỏ so với nhu cầu của thị
trường. Phần lớn doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ chưa áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế, hay những công cụ quản lý sản
xuất thông dụng. Chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp có chứng nhận ISO 9000 (quản lý chất lượng), 9% doanh nghiệp có
chứng nhận ISO 14000 (quản lý môi trường), cũng khoảng hơn 20% doanh nghiệp cho biết có thực hiện 5S tại doanh
nghiệp, trong khi các công cụ khác như Lean, 6 sigma, hay TQM, TPM thì số doanh nghiệp áp dụng chỉ khoảng từ 1- lOMoAR cPSD| 58511332
2%. Khi thực hiện cuộc khảo sát hơn 80 doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, có tới 32 doanh nghiệp cho rằng việc cung
ứng nguyên vật liệu và các hoạt động kinh tế phụ trợ của Việt Nam rất kém.
3. Nguyên tắc (quan điểm chỉ đạo):
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xu hướng phát triển của
thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa của các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển theo Nghị quyết số 23-NQ/TW
của Bộ Chính trị bao gồm: điện tử, cơ khí trọng điểm, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt may, da giầy, công nghiệp công nghệ
cao và công nghiệp quốc phòng.
- Phát triển công nghiệp tập trung vào một số ngành công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng nhanh xuất khẩu
trên cơ sở tạo lợi thế cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhằm thu hút đầu tư, tiếp cận và đáp ứng
nhu cầu của các tập đoàn đa quốc gia, tham gia ngày càng sâu rộng vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu trong các lĩnh vực này.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ hài hòa, bền vững giữa các ngành công nghiệp, lấy phát triển chiều sâu làm trọng tâm,
với các ưu tiên đột phá để tạo ra các mũi nhọn cho phát triển công nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững và thân thiện môi trường.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt từ doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước. Khuyến khích phát triển dân doanh, đầu tư
nước ngoài; thúc đẩy phát triển bền vững khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp là điều kiện quyết định thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phát triển công nghiệp theo các chuẩn mực về môi trường, tiến tới công nghệ xanh giai đoạn sau năm 2020.
4. Chủ thể và đối tượng a. Chủ thể:
Người có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính Phủ
Người chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. b. Đối tượng:
Các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
5. Phân tích vấn đề chính sách
Phân tích theo cây vấn đề lOMoAR cPSD| 58511332 lOMoAR cPSD| 58511332 Bên có liên Đặc điểm
Ảnh hưởng của vấn đề đến các Ảnh hưởng của các bên liên quan bên liên quan quan đến vấn đề Điểm mạnh Điểm yếu Tích Tiêu cực Tích cực Tiêu cực cực
Các nhà ra + Là các cơ quan nhà + Không thấu hiểu hết -
Nền công nghiệp Đưa ra những chính sách quyết định
nước, có thẩm quyền lớn những ảnh hưởng tiêu
kém phát triển ản hưởng về nhà ở phù hợp, cấp ( Chính phủ-
+ Tập trung nhiều người cực của giao dịch hành đến pt kinh tế
thiết và linh hoạt nhằm Thủ tướng
tài, có óc suy luận, kỹ chính khi khó khăn của -
Ảnh hưởng đến hỗ trợ kịp thời Chính phủ)
năng giải quyết vấn đề. người dân,doanh nguồn thu ngân sách nghiệp của cp - Phụ thuộc vào nhập khẩu ảnh hưởng đến sự bền vững của nền kinh tế - Giảm sự hấp dẫn
đối với nguồn vốn đầu tư
Các cơ quan + Là các cơ quan quản lý + Các bộ ban ngành còn -
ẢNh hưởng đến + Tham mưu cho các cơ (
thực hiện Các chuyên môn, có bộ máy chồng chéo trong quản
ngân sách/an sinh xã quan ra quyết định giải
bộ ban ngành quản lý trải dài từ lý hội địa phương quyết vấn đề như: TW đến địa phương -
Năng lực và + Thực hiện chức năng Bộ Xây (Bộ, sở, phòng)
hiệu quả làm việc bị quản lý đối với những
dựng, Bộ Kế + Nắm vững tình hình đánh giá thấp nhiệm vụ, vùng, chức
hoạch và Đầu dân số, kinh tế và văn năng mà mình được giao tư, UBND
hóa của từng địa phương các cấp …)
Bên hưởng lợi Là chủ thể trực tiếp tham khó để tiếp
-Ảnh hưởng đến khả - Là bên chịu ảnh hưởng (doanh
gia vào hoạt động kinh tế cận được với
năng sản xuất kinh trực tiếp của vấn đề nên nghiệp/tổ trong ngành. những ưu doanh
sẽ đưa ra các góp ý kiến chức/cá Số lượng chất lượng đãihàm lượng
- Chịu sự cạnh tranh nhằm tìm ra giải pháp nhân hoạt ngày càng được nâng công nghệ
gay gắt dẫn đến mất thị giải quyết vấn đề động cao trung bình và trường trong ngành thấp, có giá trị công nghiệp nhỏ trong cơ trợ cấu giá trị sản phẩm. Năng lực tổ chức quản lý sản xuất và công nghệ kỹ thuật của phần lớn các doanh nghiệp CNHT Việt Nam còn nhiều hạn chế
Mô hình phân tích các bên liên quan lOMoAR cPSD| 58511332 hỗ Mô hình Swot Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức
1. Có được sự tham gia 1.
Phân công trách 1. Khả năng sản xuất của 1. Sự cạnh tranh gay
đồng bộ của các cơ quan bộ nhiệm chồng chéo các doanh nghiệp ngày
gắt từ các đối thủ nước ngành địa phương. 2.
Bộ máy tổ chức ở càng nâng cao ngoài.
cấp địa phương còn yếu 2. Xây dựng hệ thống kém
luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn 2. Đồng bộ với các 3. Hệ thống tiêu 2.
Nhờ các thành tựu về bảo vệ môi trường,
chính sách liên quan khác chuẩn, quy chuẩn thiếu tính khoa học kỹ thuật tiên tiến chuẩn giao công nghệ còn
tạo nên hệ thống chính sách đồng bộ với quốc tế
nên đã tạo ra cơ hội sản nhiều mâu thuẫn khó khăn
đầy đủ giúp nâng cao hiệu 4.
Nguồn nhân lực xuất sản phẩm mới
3. Khoảng cách trình độ và quả.
cho quản lý và kiểm soát 3.
Sự phát triển của công nghệ đối với các 3.
Ngoài nguồn ngân còn mỏng và chuyên môn hệ thống thông tin tuyên doanh nghiệp nước ngoài
sách nhà nước thì chính chưa cao.
truyền giúp chính sách dễ
sách còn được đảm bảo 5.
Chất lượng sản dàng đi vào cuộc sống. ngày càng xa.
bằng các nguồn lực xã hội phẩm chưa đáp ứng được 4. Hợp tác quốc tế
khác đặc biệt là nguồn lực các yêu cầu kỹ thuật.
trong thực hiện chính sách
đầu tư của các doanh 6.
Chất lượng nguồn ( huy động nguồn lực tài
nghiệp đầu tư quốc tế nhân lực thấp
chính, nhân lực, công nghệ 4. Được sự ủng hộ 7. Trình độ công nghệ ) của lạc hậu 5. Sự phát triển của người dân
các doanh nghiệp sản xuất FDI giúp mở rộng thị trường
6. Phân tích mục tiêu chính sách
Yêu cầu của việc xác định mục tiêu chính sách
Thứ nhất, mục tiêu phải phù hợp với chiến lược và các mục tiêu khác trong
hệ thống mục tiêu
Các mục tiêu bộ phận không được mâu thuẫn mà phải theo định hướng chung hướng tới mục tiêu
chiến lược tạo thành hệ thống mục tiêu thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau. Thực hiện được các mục tiêu
riêng góp phần thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu tối cao của hệ thống chính sách. lOMoAR cPSD| 58511332 Mô hình cây mục tiêu lOMoAR cPSD| 58511332
Thứ hai, mục tiêu phải là mục tiêu ưu tiên - có tính cấp thiết và đặc trưng
cho vấn đề chính sách.
Cần xác định mục tiêu ưu tiên trong từng thời điểm để tập trung các nguồn lực cho việc thực hiện
mục tiêu đó. Mục tiêu được lựa chọn phải là mục tiêu có tính cấp thiết nhất, thực sự cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển. Cơ sở thực tiễn: -
Công nghiệp hỗ trợ là động lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho ngành công nghiệp, giúp tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá. CNHT là ‘bệ
đỡ’ cho sự phát triển sản xuất công nghiệp, là nền tảng, cơ sở để sản xuất công nghiệp phát triển mạnh
hơn. - Công nghiệp hỗ trợ phát triển có hiệu quả tạo điều kiện thu hút được đầu tư nước ngoài và tạo tăng
trưởng bền vững. Công nghiệp hỗ trợ chính là cơ sở để thực hiện hội nhập công nghiệp toàn cầu. - Phát
triển công nghiệp hỗ trợ sẽ có tác động khuyến khích ứng dụng, sử dụng khoa học công nghệ cao, lực
lượng lao động có cơ hội được tiếp xúc, học hỏi, nâng cao tay nghề. -
Ngành công nghiệp hỗ trợ còn có những đóng góp quan trọng trong sự ổn định kinh tế, xã hội, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa. -
Trong số khoảng 1.800 doanh nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện chỉ có khoảng hơn 300 doanh
nghiệp trong nước tham gia vào mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia. Trình độ sản xuất và
công nghệ của doanh nghiệp đã từng bước được cải thiện nhưng các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong lOMoAR cPSD| 58511332
nước chủ yếu vẫn là linh kiện và chi tiết đơn giản, hàm lượng công nghệ trung bình và thấp, có giá trị nhỏ
trong cơ cấu giá trị sản phẩm. Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có hàm lượng công nghệ cao vẫn chủ
yếu do các doanh nghiệp FDI cung cấp.
=> Ngành cnht tăng trưởng và phát triển bền vững là mục tiêu ưu tiên
Thứ ba, mục tiêu phải đảm bảo tính cụ thể trong những điều kiện nhất định của môi trường.
Các mục tiêu cần xác định rõ ràng về mặt định tính và định lượng để có thể đo lường và đánh giá
được nghĩa là cần có hệ thống chỉ tiêu của mỗi mục tiêu trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. ●
Mục tiêu tổng quát: Ngành công nghiệp hỗ trợ tăng trưởng và phát triển bền vững
đóng góp vào nền kinh tế quốc gia ●
Mục tiêu cụ thể:
Số lượng, chất lượng và quy mô DNCNHT gia tăng
Thị trường được mở rộng
Huy động hiệu quả các nguồn lực
Quy mô ngành được mở rộng và có chiều sâu ●
Mục tiêu đầu ra: ●
Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công nghiệp giai đoạn đến năm 2020 đạt 6,5 - 7,0%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 7,5 - 8,0%/năm. ●
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn đến năm 2020 đạt 12,5 - 13,0%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 11,0 - 12%/năm. ●
Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP chiếm 42 - 43% và năm 2030 chiếm 43 - 45%. ●
Đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 85 - 90% giá trị sản xuất công nghiệp; giá trị sản phẩm
công nghiệp công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% tổng GDP; năm 2030 các tỷ lệ
tương ứng là 90 - 92% và trên 50%. ●
Tỷ lệ phát thải khí nhà kính ngành công nghiệp gia tăng bình quân trong khoảng từ 4 - 4,5%/năm. ●
Đến năm 2025, doanh nghiệp Việt Nam có khả năng sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có tính cạnh tranh cao,
đáp ứng được 45% nhu cầu thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng trong nội địa; chiếm khoảng 11% giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp; có khoảng 1.000 doanh nghiệp đủ năng lực cung ứng trực tiếp cho các doanh nghiệp lắp ráp và
tập đoàn đa quốc gia trên lãnh thổ Việt Nam trong đó, doanh nghiệp trong nước chiếm khoảng 30%. ●
Đến năm 2030, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đáp ứng 70% nhu cầu cho sản xuất, tiêu dùng trong nội địa; chiếm
khoảng 14% giá trị sản xuất công nghiệp; có khoảng 2.000 doanh nghiệp đủ năng lực cung ứng trực tiếp cho các doanh
nghiệp lắp ráp và tập đoàn đa quốc gia trên lãnh thổ Việt Nam. ●
Lĩnh vực linh kiện phụ tùng: phát triển linh kiện phụ tùng kim loại, linh kiện phụ tùng nhựa - cao su và linh kiện phụ tùng
điện - điện tử, đáp ứng mục tiêu đến hết năm 2025 cung ứng được 45% nhu cầu sản phẩm linh kiện phụ tùng cho các
ngành công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Đến năm 2030, cung ứng được 65% nhu cầu trong nước, đẩy mạnh sản
xuất các lĩnh vực sản phẩm phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao. ●
Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may - da giày: phát triển nguyên vật liệu và phụ liệu phục vụ ngành dệt may - da
giày, đáp ứng mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ cung cấp trong nước của ngành công nghiệp dệt may đạt 65%, ngành da
giày đạt 75 - 80%, với các sản phẩm có giá trị gia tăng cao phục vụ sản xuất xuất khẩu. ●
Lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao: phát triển sản xuất vật liệu, thiết bị hỗ trợ chuyên dụng,
phần mềm và dịch vụ phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao; phát triển hệ thống doanh nghiệp cung cấp thiết
bị hỗ trợ chuyên dụng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong công nghiệp công nghệ cao. Hình thành các doanh nghiệp
bảo trì, sửa chữa máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế, làm tiền đề phát triển doanh nghiệp sản xuất thiết bị, phần mềm
phục vụ các ngành này. Hình thành hệ thống nghiên cứu phát triển và sản xuất vật liệu mới, đặc biệt là vật liệu điện tử. Mục tiêu chung Mục tiêu đầu ra
Chỉ số phản ánh mục tiêu Chỉ số Chỉ số gốc tương (2015) lai-chỉ tiêu (2030) lOMoAR cPSD| 58511332 Doanh
nghiệp Gia tăng số lượng dn cnht Số lượng doanh nghiệp hoạt 5000 10000 cnht phát triển và
động trong ngành Tỷ lệ hoạt động hiệu
doanh nghiệp vừa và nhỏ 88% <60% quả
dưới 300 nhân công
Có khả năng sản xuất sản Số lượng doanh nghiệp đủ 300 2000
phần chất lượng
năng lực cung ứng trực tiếp cao
cho các doanh nghiệp lắp ráp
và tập đoàn đa quốc gia trên lãnh thổ Việt Nam.
Số lượng sản phẩm đáp Tỷ trọng sản phẩm công 30% 70%
ứng nhu cầu nội địa
nghiệp hỗ trợ đáp ứng nhu
cầu cho sản xuất, tiêu dùng trong nội địa
Tỷ lệ nội địa hoá bình quân 15% 45%
Sản phẩm đáp ứng nhu Số loại sản phẩm có lợi thế 5 >20 cầu xuất khẩu
cạnh tranh xây dựng được
thương hiệu trên trường quốc tế
Các trung tâm hỗ trợ đc Số lượng các trung tâm 0 5
xây dựng và vân hành hiệu quả
Nâng cao quy mô sản
Phần trăm doanh nghiệp vừa 90% 60% xuất
và nhỏ trong ngành
Thị trường được mở Bảo đảm quy mô thị
Tỷ lệ doanh nghiệp cung cấp 5% >30% rộng
trường nội địa
cho các doanh nghiệp FDI trong nước
Mở rộng thị trường xuất
Mức đóng góp của các mặt 83% <90% khẩu
hàng chế biến, chế tạo trong
tổng kim ngạch xuất khẩu
Tỷ lệ doanh nghiệp cung 8% >40%
cấp hoàn toàn cho thị trường xuất khẩu
Hình thành và phát triển Tỷ trọng doanh nghiệp 70% <90%
chuỗi giá trị trong nước
tham gia chuỗi cung ứng và quốc tế trong nước
Tỷ trọng doanh nghiệp tham 30% <80%
gia chuỗi cung ứng toàn cầu Các nguồn lực
Mở rộng quy mô các
Tỷ lệ vốn được vay trên vốn 50% 70%
được huy động khoản vay
đầu tư tại các tổ chức tín hiệu quả dụng
Giảm lãi suất tín dụng
Mức lãi suất ưu đãi 4% 2-2,4%
Giảm mức thuế suất cho Mức thuế ưu đãi thu nhập 15% 10% doanh nghiệp doanh nghiệp
Số năm miễn thuế (năm) 1 4
Nâng cao năng lực công
Tỷ lệ doanh nghiệp sử 10% >50% nghệ
dụng thiết bị tự động hóa
Tỷ lệ doanh nghiệp sử <10% >30% dụng rô-bốt lOMoAR cPSD| 58511332
Nguồn nhân lực chất lượng Tỷ lệ lao động chất lượng cao 25% >70% được nâng cao
Tốc độ tăng năng suất lao
động công nghiệp 5% 8,5%
Sử dụng hiệu quả tài Hệ số đàn hồi 1,5 <1 nguyên thiên nhiên năng lượng/GDP
Doanh nghiệp được Tỷ lệ doanh nghiệp công 17% >80%
tiếp cận và hưởng lợi từ sự nghiệp hỗ trợ tiếp cận được
ư đãi của nhà nước
các ưu đãi, hỗ trợ từ các
chương trình của Nhà nước Quy mô ngành
Gia tăng giá trị của ngành Giá trị gia tăng công nghiệp 1100 >2000 công nghiệp hỗ
chế biến, chế tạo bình quân
trợ được mở rộng đầu và có chiều sâu
người(USD/người)
Đóng góp đáng kể vào nền Tỷ trọng công nghiệp chế 5% 14% kinh tế
biến, chế tạo trong giá trị
sản xuất công nghiệp Tỷ
trọng công nghiệp chế biến 20,96% 30% chế tạo trong GDP Chuyển dịch
theo Tỷ trọng giá trị sản phẩm <20% >45%
hướng hiện đại
công nghiệp công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao trong GDP
Phát triển hài hoà gắn với Tỷ lệ doanh nghiệp có chứng 9% >65%
bảo vệ môi trường nhận ISO 14000
(quản lý môi trường)
Thứ tư, mục tiêu phải được xác định cao nhất đến mức có thể, đồng thời
phải đảm bảo tính khả thi:
Mục tiêu là mục tiêu cao nhất có thể nhưng vẫn phải tính đảm bảo tính khả thi có thể thực hiện được trên thực tế: ●
Cân đối được nguồn lực và tiềm năng, được bảo đảm bằng nguồn lực cụ thể cần thiết cho việc thực hiện. ●
Dựa trên cơ sở nhận được sự cam kết và ủng hộ của lãnh đạo, tổ chức và cá nhân mang vai
trò là người thực hiện và đối tượng của chính sách. ● Tập trung vào khâu xung yếu nhất để giải quyết.
7. Trình bày các chính sách bộ phận:
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Chính sách hỗ trợ hoạt động nghiên cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Được tài trợ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ từ các Quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho nghiên cứu, phát triển và đào tạo;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu và phát triển từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với trường
hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả cao;
c) Được Nhà nước hỗ trợ tối đa đến 50% kinh phí đối với Dự án sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
2. Dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và
được hưởng các ưu đãi sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai; được xem xét hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đầu tư trang thiết
bị nghiên cứu từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. Ứng dụng và chuyển giao lOMoAR cPSD| 58511332 1.
Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hưởng ưu đãi của pháp luật về chuyển giao công nghệ và các ưu đãi khác theo quy định hiện hành. 2.
Hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ như sau: a)
Các dự án, đề án hợp tác giữa doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị có công nghệ ứng dụng trong việc chuyển giao công
nghệ được hỗ trợ một phần kinh phí; b)
Chi phí chế tạo thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
được hỗ trợ tối đa đến 50%.
3. Nhà nước hỗ trợ tối đa đến 75% chi phí chuyển giao công nghệ đối với Dự án sản xuất vật liệu có sử dụng trên 85% nguyên liệu
là sản phẩm của quá trình chế biến sâu khoáng sản trong nước bao gồm quặng kim loại, quặng phi kim loại và sản phẩm hóa dầu để
phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực
1. Đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ: a)
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ
kinh phí từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ cho đào tạo nguồn nhân lực; b)
Cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên đào tạo nâng cao trình
độ ở trong nước và nước ngoài theo các chương trình đào tạo của nhà nước.
2. Cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp hỗ trợ: a)
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, liên doanh, liên kết để xây dựng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; b)
Cơ sở đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được tài trợ, hỗ trợ từ các Quỹ về khoa
học và công nghệ, đào tạo và các Quỹ khác; c)
Nhà nước khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo hiện có tham gia vào việc đào tạo nguồn
nhân lực cho ngành công nghiệp hỗ trợ.
Chính sách thúc đẩy hợp tác quốc tế về công nghiệp hỗ trợ 1.
Mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tập đoàn đa quốc gia, tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến nhằm thu hút đầu tư, tạo mối
liên kết giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động công nghiệp hỗ trợ Việt Nam và nước ngoài. 2.
Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cho các doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước. 3.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghiệp hỗ trợ, ưu tiên hợp tác đào tạo sinh viên các
ngành kỹ thuật công nghiệp hỗ trợ tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; thu hút, sử
dụng có hiệu quả người có trình độ cao, lực lượng trẻ tài năng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
Chính sách hỗ trợ phát triển thị trường
Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được:
1. Ưu tiên tham gia vào Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
2. Hỗ trợ một phần chi phí đăng ký thương hiệu, kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước và ngoài nước, kinh phí tiếp cận
thông tin thị trường và phí dịch vụ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất doanh nghiệp
1. Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ được hình thành trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị hiện có của Bộ Công Thương để thực
hiện một trong các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ chế tạo thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản trị sản xuất phù hợp tiêu chuẩn quốc tế;
c) Đào tạo nâng cao nhân lực quản lý kỹ thuật phục vụ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
d) Xúc tiến thương mại; tổ chức hội chợ, triển lãm;
đ) Xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghiệp hỗ trợ.
2. Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ được xây dựng có đủ các điều kiện sau:
a) Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị thí nghiệm - chế tạo thử nghiệm và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của phát triển công nghiệp hỗ trợ;
b) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ và quản trị doanh nghiệp đối với công nghiệp hỗ trợ;
c) Có khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài nước phục vụ hoạt động công nghiệp hỗ trợ.
a) Hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp: Quản trị doanh nghiệp; quản trị sản xuất; tạo liên kết và kết nối các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ với khách hàng, trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho các tập đoàn đa quốc gia và các nhà sản
xuất công nghiệp hỗ trợ khác ở trong và ngoài nước; xúc tiến, hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
d) Phổ biến nhận thức, cung cấp thông tin về các chính sách, thị trường và năng lực các ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, thông
qua các hình thức như: Tổ chức hội thảo, xuất bản các bản tin, ấn phẩm và quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
đ) Hợp tác quốc tế trong phát triển công nghiệp hỗ trợ; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
e) Hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển phù hợp, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực;
g) Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ trong và ngoài nước trên trang thông tin điện tử chuyên về công lOMoAR cPSD| 58511332 nghiệp hỗ trợ.
Chính sách ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển 1. Ưu đãi chung:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp: b) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định c) Tín dụng: -
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục ưu tiên phát triển được vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư
từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước; -
Được vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với mức lãi suất cho
vay theo trần lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại từng thời kỳ. d) Thuế giá trị gia tăng:
Doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được lựa chọn kê khai
thuế giá trị gia tăng theo tháng, theo năm, khai tạm tính theo quý. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết điểm này. đ) Bảo vệ môi trường:
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được vay với lãi suất
ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam cho hạng mục xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường của Dự án.
2. Ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Ngoài các ưu đãi chung tại Khoản 1 của Điều này, doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển còn được hưởng các ưu đãi sau: a) Tín dụng đầu tư:
Được vay tối đa 70% vốn đầu tư tại các tổ chức tín dụng trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu 15% giá trị khoản vay, sau khi đã
loại trừ giá trị tài sản cầm cố, thế chấp cho các khoản vay khác;
- Có tối thiểu 20% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, sau khi trừ số vốn chủ sở hữu thu xếp cho các dự án khác;
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức kinh tế khác.
b) Tiền thuê đất, mặt nước:
- Được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Trường hợp Dự án có tính chất đặc biệt hoặc quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cần hỗ trợ cao hơn mức hỗ trợ quy định
tại tiết trên thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8.Phương án/giải pháp của chính sách
Giải pháp về cơ chế chính sách -
Xây dựng, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, đồng bộ các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển công nghiệp hỗ
trợ và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển (được Nhà nước ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Luật
Đầu tư) đảm bảo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp hỗ trợ Xây dựng và triển khai các chính sách hiệu quả
cho các ngành công nghiệp vật liệu và phát triển thị trường cho các ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn
chỉnh, tạo nền tảng cơ bản cho công nghiệp hóa theo hướng hiện đại và bền vững. -
Đảm bảo và huy động hiệu quả nguồn lực phát triển công nghiệp hỗ trợ: Bố trí, đảm bảo và huy động nguồn
lực hiệu quả để triển khai thực hiện chính sách đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo ưu tiên phát triển.Nâng cao vai trò và khuyến khích các địa phương đầu tư các nguồn lực để triển khai các chính
sách, chương trình và hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên
phát triển trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đó. -
Thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên các dự án kỹ thuật cao, các dự án thân thiện môi trường, tạo ra
sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm xuất khẩu, đồng thời với việc tạo lập thương hiệu sản phẩm công nghiệp Giải
pháp về tài chính, tín dụng: -
Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất đối với doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế
biến, chế tạo ưu tiên phát triển khi vay vốn ngắn hạn tại tổ chức tín dụng -
Nhà nước thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay trung và dài hạn của các doanh nghiệp để
thực hiện dự án sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển bằng nguồn vốn
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài. -
Thực hiện chính sách hỗ trợ về vốn, cấp vốn cho các dự án trọng điểm tranh thủ các nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn viện trợ để đầu tư phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.
Giải pháp về thị trường: -
Tạo cơ hội hình thành và phát triển chuỗi giá trị trong nước thông qua thu hút đầu tư hiệu quả và thúc đẩy kết
nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp đa quốc gia, các công ty sản xuất, lắp
ráp trong nước và nước ngoài lOMoAR cPSD| 58511332 -
Xây dựng các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung để tạo cụm liên kết ngành; phát triển các ngành công nghiệp vật
liệu nhằm tăng cường tính tự chủ về nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu,
nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí của doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.
thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh, hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm các doanh
nghiệp Việt Nam trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển trở thành các Tập đoàn có tầm cỡ khu
vực, tạo hiệu ứng lan tỏa và dẫn dắt các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ phát triển -
Thúc đẩy phát triển thị trường nội địa và thị trường ngoài nước để tạo điều kiện phát triển công nghiệp hỗ trợ
và các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển. Cụ thể, bảo đảm quy mô thị trường nội địa thông qua các
giải pháp phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh
tế; xây dựng và thực thi hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong ngành công nghiệp phù hợp để bảo vệ sản xuất
và người tiêu dùng trong nước; tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng công nghiệp nhập khẩu và sử dụng các
hàng rào kỹ thuật để bảo vệ hợp lý thị trường nội địa phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. -
Tim kiếm, mở rộng các thị trường ngoài nước trên cơ sở tận dụng các hiệp định FTA đã ký kết; triển khai các
biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển tham gia hiệu
quả các hiệp định thương mại tự do; tích cực tháo gỡ các rào cản, chống các hành vi độc quyền, cạnh tranh không lành
mạnh; phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại. Giải pháp nâng cao năng lực doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ: -
Xây dựng và vận hành hiệu quả các Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp vùng và địa phương từ
vốn đầu tư trung hạn của Trung ương và địa phương trên cơ sở nhu cầu, mục tiêu phát triển và nguồn lực sẵn có nhằm
hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển đổi mới sáng tạo, nghiên
cứu phát triển (R&D), chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh, tạo cơ
hội tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Hình thành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về tài chính, cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực của các trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp vùng. Các trung
tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp vùng có vai trò kết nối các trung tâm tại địa phương, hình thành hệ sinh thái
chung về công nghệ và sản xuất công nghiệp. -
Tập trung nâng cao năng lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và chế biến, chế tạo ưu
tiên phát triển nhằm tạo sự bứt phá về hạ tầng công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ
của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu, phát triển, ứng dụng
khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ; đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm
nghiên cứu khoa học, công nghệ; tăng cường cơ chế hợp tác công tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ,
nghiên cứu và phát triển. -
Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo thông qua các
chương trình, kế hoạch quốc gia về nâng cao tay nghề, thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động, phát triển hệ thống quản lý và đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp,
triển khai mô hình quản lý theo hướng hiện đại, tinh gọn, chuyên nghiệp, áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế và ứng
dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, đặc biệt đối với các kỹ năng nghề quan trọng trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. -
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thống kê, cơ sở dữ liệu công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo ưu liên phát triển nhằm thúc đẩy kết nối giữa nhà cung cấp Việt Nam và các tập đoàn đa quốc gia, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và xây dựng chính sách về công nghiệp hỗ trợ; nâng cao chất lượng công tác thống
kê, bảo đảm thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về công nghiệp hỗ trợ và
các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển nhằm thu hút sự quan tâm, thay đổi, và nâng cao nhận thức,
trách nhiệm thực hiện của lãnh đạo các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội về phát triển công nghiệp chế
biến, chế tạo và công nghiệp hỗ trợ. 9. Công cụ
a. Nhóm các công cụ kinh tế
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ:
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- Kinh phí của các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; lOMoAR cPSD| 58511332
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Lãi suất: Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục ưu tiên phát triển được vay
với lãi suất vay tín dụng đầu tư từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước
b. Nhóm các công cụ tổ chức-hành chính
Thông tư số 21/2016/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Tổ chức thực hiện : Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai Nghị định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy
sinh cần xử lý.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
c. Nhóm các công cụ truyên truyền giáo dục:
Các cơ quan báo chí, xuất bản và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương
của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến,
chế tạo ưu tiên phát triển; chỉ đạo các đài phát thanh, truyền hình tăng cường thời lượng phát sóng các chương trình sản
xuất về lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp ưu tiên phát triển, bảo đảm đạt tỷ lệ tối thiểu 10% tổng thời lượng
phát sóng của các nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương nhằm phổ biến, quảng
bá về công tác xây dựng và thực thi chính sách cũng như các hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ và công nghiệp ưu tiên phát triển; đặt hàng các cơ quan báo chí có tính chất định hướng thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.
d. Nhóm các công cụ kỹ thuật:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) đối với các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp.
10 Trình bày quá trình tổ chức thực thi chính sách
Giai đoạn 1. Chuẩn bị triển khai CS(done)
1.1. Quyết định cơ cấu tổ chức và nhân lực
Cơ quan ban hành: chính phủ nước chxhcn việt nam
Cơ quan chịu trách nghiệm chính: Bộ công thương
Cơ quan chịu trách nghiệm phối hợp: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam và các hiệp hội ngành hàng có liên quan, Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình
Cơ chế phối hợp và báo cáo
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ
trưởng cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện các giải pháp trong Nghị quyết này nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến công nghiệp hỗ trợ.
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình và kết quả triển
khai Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện của các bộ, ngành và các địa phương khi có yêu cầu.
Trách nghiệm của các cơ quan:
. Bộ Công Thương chủ trì thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo các nội dung sau: lOMoAR cPSD| 58511332 a)
Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp
luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ; b)
Chủ trì, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ và tổng hợp
dự toán ngân sách trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm của Bộ Công Thương; c)
Rà soát, cập nhật Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển phù hợp với điều kiện thực tế từng
thời kỳ, trình Chính phủ phê duyệt; d)
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình phát
triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phê duyệt Đề án sắp xếp lại các đơn hiện có của Bộ Công Thương để hình thành Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ; e)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, xây dựng
và công bố tiêu chuẩn cơ sở về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng; xây dựng và đề nghị Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng phù hợp tiêu chuẩn quốc tế;
g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương hướng dẫn, xử lý những vướng mắc liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ;
h) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn, thu hút đầu tư và các nguồn lực phục vụ cho
hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ;
i) Hướng dẫn thực hiện việc xác nhận ưu đãi và thủ tục hậu kiểm ưu đãi; k)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; l)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
kiểm tra, thanh tra và quyết định thu hồi các chính sách ưu đãi.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm: a)
Chủ trì bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, hướng dẫn lập, quản lý sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; b)
Bổ sung hướng dẫn chi tiết các chính sách ưu đãi về thuế đối với phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo thẩm quyền; c)
Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm quyền quy trình cho các đối tượng thuộc diện vay vốn tín dụng đầu tư nhà
nước đảm bảo thủ tục đơn giản, rõ ràng để Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện; d)
Phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Chủ trì hướng dẫn việc kê khai thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách tín dụng quy định tại
Điều 12 của Nghị định này, đảm bảo thủ tục nhanh gọn, đơn giản và an toàn nguồn vốn vay;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng, tháo gỡ các vướng
mắc khó khăn phát sinh và đề xuất các biện pháp tháo gỡ trong quá trình thực hiện.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: a)
Chủ trì bố trí vốn đầu tư thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, kêu gọi nguồn vốn ODA xây dựng các Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của pháp luật; b)
Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành xây dựng chính sách nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sản xuất trong nước.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a)
Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan rà soát, nghiên cứu đề xuất bổ sung các chính sách ưu
đãi về đất đai và môi trường đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; b)
Bổ sung quy định hướng dẫn thực hiện cơ chế ưu đãi, hoàn trả đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đầu tư trong khu công nghiệp thuê lại đất có hạ
tầng của chủ đầu tư khu công nghiệp đã trả tiền thuê đất cho Nhà nước.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: a)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi và bổ sung các quy định hiện hành về chuyên
gia nước ngoài và lao động nước ngoài có trình độ cao trực tiếp tham gia hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo
hướng đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy phép lao động; b)
Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc đào tạo nâng cao trình độ người lao động trực tiếp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Công Thương trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định. lOMoAR cPSD| 58511332
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phát triển
công nghiệp hỗ trợ có trách nhiệm:
1. Xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ
và trợ giúp phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện của địa phương.
2. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tại địa phương.
3. Bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tại địa phương.
4. Giao cơ quan có thẩm quyền tại địa phương tổ chức thực hiện việc xác nhận ưu đãi và định kỳ hàng năm báo cáo tổng
hợp các dự án được xác nhận ưu đãi gửi Bộ Công Thương.
5. Xúc tiến, thu hút các nguồn vốn cho Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa phương.
6. Định kỳ hàng năm báo cáo các Bộ, ngành liên quan tình hình thực hiện phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa phương
Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, và các cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình khác tăng cường tổ chức sản xuất, truyền dẫn, phát sóng, phát hành các chương trình,
chuyên mục, ấn phẩm về các hoạt động phát triển công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ đạt tỷ lệ tối thiểu 10% tổng thời lượng phát
sóng của các nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương để phổ biến, quảng bá về công tác
xây dựng và thực thi chính sách cũng như các hoạt động của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp chế biến, chế tạo ưu tiên phát triển.
Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam và các hiệp hội ngành hàng có liên quan
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển công nghiệp; các chương trình hỗ trợ
nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài tham gia các hiệp hội để tăng cường phối hợp hoạt động,
hình thành chuỗi liên kết, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI trong các ngành cơ
khí, điện tử, dệt may, da giầy, công nghiệp hỗ trợ.
- Tuyên truyền, vận động các hội viên tham gia liên kết trong sản xuất để hình thành chuỗi giá trị sản xuất.
1.2. Xây dựng chương trình hành động
Xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình và các dự án triển khai chính sách
Lập kế hoạch triển khai: Kế hoạch triển khai thực hiện quyết định
Thời gian thực thi chính sách 2016-2025
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình và kết quả triển
khai chính sách theo quyền hạn và trách nghiệm đã nêu trong kế hoạch triển khai. Các chương trình:
Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng ở trong và
ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Mục tiêu:
+ Xúc tiến và hỗ trợ mở rộng thị trường trong và ngoài nước cho các ngành công nghiệp hỗ trợ. Tạo mối liên
kết hiệu quả giữa doanh nghiệp Việt Nam với các Tập đoàn đa quốc gia, các công ty sản xuất, lắp ráp trong nước và nước ngoài;
+ Dự kiến hỗ trợ 1.000 doanh nghiệp Việt Nam tham gia Chương trình, 130 doanh nghiệp trở thành nhà cung
ứng trực tiếp cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh;
+ Tổ chức triển lãm công nghiệp hỗ trợ trong nước và nước ngoài định kỳ hàng năm. Hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia các triển lãm quốc tế liên quan.
- Kinh phí: 115 tỷ đồng, trong đó:
+ Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: 97,9 tỷ đồng; +
Từ nguồn khác: 17,1 tỷ đồng. Hoạt động chính:
+ Khảo sát, đánh giá nhu cầu, xây dựng tiêu chuẩn cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
+ Tổ chức đánh giá năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
+ Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
+ Lựa chọn và công nhận các doanh nghiệp có trình độ và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế;
+ Tổ chức các diễn đàn giữa doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam với các doanh nghiệp trong và ngoài nước;
+ Xây dựng và tổ chức chương trình xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp hỗ trợ;
+ Tổ chức hội thảo xúc tiến thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
+ Tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ;
+ Tổ chức hội chợ triển lãm trưng bày các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; lOMoAR cPSD| 58511332
+ Hỗ trợ quảng bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
+ Hỗ trợ tìm kiếm, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước; +
Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị
doanh nghiệp, quản trị sản xuất.
- Mục tiêu: Dự kiến 2.000 doanh nghiệp được hỗ trợ tư vấn, đào tạo hệ thống quản trị doanh nghiệp và quản trị sản
xuất phù hợp với yêu cầu quốc tế và áp dụng thành công tại 1.500 doanh nghiệp.
- Kinh phí: 231,7 tỷ đồng, trong đó:
+ Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: 196,9 tỷ đồng; +
Từ nguồn khác: 34,8 tỷ đồng. -Hoạt động
+ Đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp; + Xây
dựng kế hoạch, biên dịch, biên soạn tài liệu về quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất để đào tạo cho các doanh nghiệp;
+ Tổ chức đánh giá công nhận hệ thống quản trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất.
Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
+ Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
+ Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ các cán bộ quản lý nhà nước; các cán bộ quản lý, công nhân kỹ
thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
+ Tổ chức các khóa đào tạo cán bộ quản lý nhà nước; các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ về chính sách, quản lý, công nghệ, thương mại.
Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện,
phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu.
- Mục tiêu: Dự kiến khoảng 500 doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng
cường liên kết giữa các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
Kinh phí: Kinh phí: 625,4 tỷ đồng, trong đó:
+ Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: 531,2 tỷ đồng.
+ Từ nguồn khác: 94,2 tỷ đồng. Hoạt động
+ Giới thiệu, phổ biến một số quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; + Hỗ
trợ xây dựng và công bố tiêu chuẩn về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng; xây dựng công bố tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng phù hợp tiêu chuẩn quốc tế;
+ Kết nối chuyên gia trong và ngoài nước để hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước; + Hỗ
trợ về nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở nghiên
cứu trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ, mua bản quyền, sáng chế, phần mềm, thuê chuyên gia nước
ngoài và đào tạo nguồn nhân lực;
+ Hỗ trợ cho các dự án nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ một phần kinh phí
nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và triển khai ứng dụng vào sản xuất có kết quả
ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế;
+ Hỗ trợ mua trang thiết bị chính cho các phòng thử nghiệm để nâng cao năng lực các Trung tâm phát triển công nghệ
hỗ trợ theo Đề án do Bộ Công Thương phê duyệt;
+ Hỗ trợ xây dựng tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp về công nghệ và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
+ Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ. Xây dựng và vận hành
trang thông tin về công nghiệp hỗ trợ.
- Mục tiêu: Dự kiến hỗ trợ khoảng 1.000 doanh nghiệp có chức năng nghiên cứu và áp dụng thành công 500
doanh nghiệp được ứng dụng, đổi mới công nghệ, sản xuất thử nghiệm, tiếp nhận chuyển giao công nghệ
tham gia Chương trình. Kinh phí: 74,6 tỷ đồng, trong đó:
+ Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: 74,6 tỷ đồng; +
Từ nguồn khác: 0 đồng. Hoạt động:
+ Khảo sát, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về năng lực doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ và chính sách liên
quan, tập trung vào các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, đóng tàu; + Mua thông tin dữ liệu cần thiết;
+ Cung cấp thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
+ Tổ chức hội thảo hàng năm công bố thông tin về năng lực sản xuất công nghiệp hỗ trợ quốc gia;
+ Xuất bản các ấn phẩm về công nghiệp hỗ trợ; lOMoAR cPSD| 58511332
+ Duy trì và vận hành trang thông tin điện tử về công nghiệp hỗ trợ;
Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Mục tiêu: Dự kiến khoảng 500 doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng
cường liên kết giữa các trường đại học, viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. - Hoạt động chính:
+ Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ;
+ Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao trình độ các cán bộ quản lý nhà nước; các cán bộ quản lý, công
nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
+ Tổ chức các khóa đào tạo cán bộ quản lý nhà nước; các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ về chính sách, quản lý, công nghệ, thương mại.
- Kinh phí: 100,9 tỷ đồng, trong đó:
+ Từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: 85,8 tỷ đồng; +
Từ nguồn khác: 15,1 tỷ đồng.
d) Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụ
1.3. Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật thực thi chính sách
Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ
NGHỊ QUYẾT VỀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Thông tư số 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2025 1.4. Tập huấn cán bộ
Các bộ, địa phương chủ động tổ chức các buổi họp, hội thảo, lớp tập huần nhằm phổ biến quy trình tổ chức thực thi chính sách
Giai đoạn 2. Chỉ đạo thực thi CS
Tiến hành truyền thông chính sách
Nội dung tiến hành: những yếu tố cơ bản của chính sách
Cơ quan thực hiện: Bộ thông tin và truyền thông chủ trì các bộ,ngành, địa phương đã nêu ở trên phối hợp với các cơ
quan ngôn luận như đài truyền hình vn, đài tiếng nói vn, thông tấn xã vn… Hoạt động thực hiện:
+ Truyền thông về dự thảo chính sách trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ Xây dựng, đăng tải tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn để cung cấp thông tin dự thảo chính sách
cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để trao đổi, thông tin về dự thảo chính sách
+ Tổ chức truyền thông dự thảo chính sách tại địa bàn cơ sở thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, niêm yết tại
bảng tin, màn hình tại khu dân cư, lồng ghép trong các loại hình văn hóa cơ sở và các hình thức phù hợp khác. + Thực
hiện việc tích hợp, chia sẻ để đăng tải thông tin nội dung dự thảo chính sách trên các ứng dụng phần mềm về phổ biến,
giáo dục pháp luật, bảo đảm thống nhất, liên thông, cập nhật, tăng cường tương tác với người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Tổ chức truyền thông thông qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp khác. Tư vấn chính sách
+ Đối với đối tượng chính sách: Bộ Công thương phối hợp với bộ tt-tt mở tồng đài tư vấn chính sách/web
UBND các tình/tptw gửi văn bản chính sách đối với doanh nghiệp/tổ chức liên quan hoạt động trên địa bàn
Tư vấn trong nội bộ cơ quan thi hành chính sách: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phổ biến các văn
bản liên quan đến các tổ chức/cá nhân trong phạm vi tổ chức mình quản lý.
Tổ chức thực hiện các chương trình và các dự án
(trình bày các chính sách bộ phận)
Tổ chức và vận hành các quỹ (ngân sách) Phân bổ dự toán: lOMoAR cPSD| 58511332
- Kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách Trung ương và các nguồn vốn khác dành cho các hoạt động
phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện dự kiến là 1.147,6 tỷ đồng, trong đó
vốn Ngân sách nhà nước là 986,4 tỷ đồng, nguồn vốn khác là 161,2 tỷ đồng.
Kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách Trung ương và các nguồn vốn khác dành cho các hoạt động
phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện. - Nguồn vốn khác:
+ Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ;
+ Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và nguồn vốn ODA; + Các nguồn
vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Quyết toán:
Hàng năm, căn cứ vào Chương trình và đề xuất của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính cân đối kinh phí từ ngân sách để
thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ (đối với kinh phí Trung ương); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành. Bộ Công Thương và Cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền tại địa phương thực hiện các nội dung thuộc Chương trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì); được
tiếp nhận kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung thuộc Chương trình và có trách nhiệm quyết toán kinh phí theo quy định.
Đàm phán, giải quyết xung đột hoặc duy trì mức xung đột hợp lý
Đàm phán giữa chủ thể và đối tượng chính sách: thông qua các trang phản hồi trực tiếp hoặc dán tiếp ( qua mạng xã hội/trang web)
Tiến hành xây dựng một hệ thống các dịch vụ hỗ trợ Phối
hợp hoạt động-đàm phán giải quyết xung đột.
Giai đoạn 3. Kiểm soát thực thi CS
3.1. Hệ thống kiểm soát
Bước 1: Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và giám sát thực hiện chính sách
Chủ thể KS: Bộ Công Thương chịu trách nghiệm kiểm soát hoạt động chính sách. Thanh tra chính phủ phối hợp với
thanh tra bộ, địa phương định kì hoăct đột xuất thanh tra hoạt động thực thi chính sách, hoạt động phân bổ ngân sách. Hình thức KS:
+ Đánh giá nguồn lực đầu vào, kết quả đầu ra trong quá trình thực hiện chính sách
+ Định kỳ rà soát tiến độ hoạt đông trong chương trình chính sách
+ Xây dựng hệ thống phản hồi nhằm tiếp thu các ý kiến đánh giá của các chủ thể chính sách.
Bước 2: Đánh giá sự thực hiện -
Xây dựng nguồn thông tin đánh giá: Báo cái tiến độ giải ngân vốn,
báo cáo kinh tế theo tháng/quý/năm, báo cáo đánh giá chất lượng môi trường, công nghệ, nhân lực.
-Thu thập thông tin phản hồi thu thập từ nhiều bên, tạo tính chủ động trong xem xétvà kiểm soát việc thực hiện chính sách. -
Xây dựng tiêu chí đánh giá Tích cực:
Tính đến hết năm 2020, cả nước có khoảng 4.840 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, cung cấp
nguyên vật liệu, phụ tùng, linh kiện cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng trong các ngành ô tô, điện tử,
cơ khí, dệt may, da giày.
Theo thống kê, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp hỗ trợ hiện chiếm gần 4,5% tổng số doanh
nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, tạo việc làm cho hơn 600.000 lao động, chiếm 8% lao động toàn ngành
chế biến, chế tạo. Doanh thu sản xuất, kinh doanh đạt hơn 900.000 tỷ đồng, đóng góp gần 11% tổng doanh thu toàn
ngành chế biến, chế tạo. Tỷ lệ nội địa hóa của một số ngành công nghiệp tại Việt Nam đã được cải thiện. Cụ thể, đối với
ngành điện tử gia dụng, tỷ lệ nội địa hóa đạt từ 30 - 35% nhu cầu linh kiện; điện tử phục vụ các ngành ô tô - xe máy đạt
khoảng 40% - chủ yếu cho sản xuất xe máy. Với sản xuất, lắp ráp ô tô, một số dòng xe tỷ lệ nội địa hóa đạt tỷ lệ tới 55%,...
Doanh nghiệp CNHT trong nước cũng ngày càng tích cực áp dụng các tiêu chuẩn, công cụ quản lý hiện đại vào sản xuất,
chế tạo, trong đó đã hình thành và phát triển được các tập đoàn kinh tế lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản,
vật liệu, cơ khí chế tạo như: Viettel, Vingroup, Trường Hải, Thành Công, Hòa Phát..., đã tạo nền tảng cho ngành CNHT,
giúp các doanh nghiệp CNHT của Việt Nam từng bước tham gia sâu hơn vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. lOMoAR cPSD| 58511332
Năm 2014, Tập đoàn Samsung đưa ra danh sách 170 phụ kiện doanh nghiệp Việt Nam có thể cung ứng cho sản phẩm
GalaxyS4 và Tab, nhưng các doanh nghiệp CNHT của Việt Nam đã không thể đáp ứng được dù chỉ là linh kiện đơn giản
nhất và phải chấp nhận thất bại ngay trên sân nhà. Một năm sau, để không bỏ lỡ cơ hội, 4 doanh nghiệp CNHT Việt
Nam đã đạt cấp độ nhà cung ứng cấp 1 của Samsung và tiếp tục gia tăng số lượng nhà cung ứng cho Samsung trong
những năm sau đó. Theo đó, số lượng nhà cung ứng cấp 1 của Samsung tăng từ 35 doanh nghiệp năm 2018 lên 42 doanh
nghiệp. Số lượng nhà cung ứng cấp 2 cũng tăng từ 157 doanh nghiệp năm 2018 lên 170 doanh nghiệp. 240 doanh nghiệp
Việt Nam tham gia vào mạng lưới cung ứng của Samsung. Toyota Việt Nam có tổng cộng 33 nhà cung cấp thì đã có 5
nhà cung cấp Việt Nam (chiếm 15,15%).
Chương trình phát triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025, thì đến năm 2020, sản phẩm CNHT trợ đáp ứng khoảng
45%; đến năm 2025, đáp ứng được 65% nhu cầu cho sản xuất nội địa. Vào năm 2020, tỷ lệ cung cấp nguyên vật liệu và
phụ liệu phục trong nước của ngành công nghiệp dệt may đạt 65%, ngành da giày đạt 75-80%. Đến năm 2020, đáp ứng
35% nhu cầu sản phẩm linh kiện phụ tùng cho các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển và sẽ được nâng lên 55% vào
năm 2025. Cơ cấu sản phẩm có sự dịch chuyển tích cực khi tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao và vừa của Việt Nam tăng
lên đáng kể, tạo cơ sở hình thành một số tập đoàn công nghiệp tư nhân có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu tăng từ 65% năm 2016 lên 85%
năm 2020. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao tăng từ 44,3% năm 2016 lên 49,8% năm 2020.
trong ngành Dệt may, hiện tỷ lệ nội địa hóa của các doanh nghiệp dệt may mới đạt khoảng 40% - 45%; ngành Da giày,
nguyên phụ liệu chiếm tới 68% - 75% trong cơ cấu giá thành sản phẩm giày dép, nhưng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm này
của doanh nghiệp Việt Nam hiện chỉ đạt 40% - 45%; ngành Điện tử tin học, viễn thông; Điện tử chuyên dụng và các
ngành công nghiệp công nghệ cao, tỷ lệ nội địa hóa còn thấp hơn nhiều, cụ thể lần lượt là 15% và 5%.
Nhưng hiện tại, linh kiện, phụ tùng kim loại mới đáp ứng được 15-25% nhu cầu linh kiện cho sản xuất ô tô, khoảng 20%
cho sản xuất thiết bị đồng bộ; lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử mới đáp ứng được 30-35% nhu cầu linh kiện điện tử
gia dụng; tỷ lệ nội địa hóa đối với xe ô tô 9 chỗ ngồi mới đạt bình quân khoảng 7-10%; tỷ lệ giá trị gia tăng trong sản
phẩm dệt may cũng mới chỉ đạt 50% do nguyên vật liệu và phụ liệu phần lớn phải nhập khẩu, trong khi đó, gần 80%
nguyên vật liệu và phụ liệu phục vụ ngành da giày phải nhập khẩu.
Khoảng 500 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thì chỉ có 200 doanh nghiệp trong nước có đủ trình độ tham
gia sản xuất cho nước ngoài nhưng mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xe máy và điện tử, nhiều sản phẩm không đạt
được mục tiêu đề ra. Công nghiệp ô tô đặt mục tiêu 2010 - 2020 nội địa hóa 60% nhưng đến nay mới chỉ đạt 7 - 8%.
Phần lớn DN nước ta vẫn đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới 2-3 thế hệ; Tỷ lệ đầu tư
đổi mới công nghệ của các DN Việt Nam là dưới 0,5% doanh thu (trong khi Ấn Độ là 5%, Hàn Quốc 10%); Tỷ lệ đổi
mới máy móc, thiết bị hàng năm chỉ đạt 10% trong 5 năm vừa qua (các nước khác trong khu vực tỷ lệ tương ứng là 15-
20%). Hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam về đổi mới, nghiên cứu và triển khai (R&D) ở mức thấp, khi chỉ
khoảng hơn 5% doanh nghiệp có cơ sở R&D riêng, gần 7% doanh nghiệp đang triển khai các hoạt động nghiên cứu và
tiếp nhận công nghệ, nhiều doanh nghiệp tiếp nhận công nghệ nhưng không có cơ sở R&D. Điều này cho thấy gần 80%
các doanh nghiệp Việt Nam không có R&D hoặc không có các chiến lược tiếp cận công nghệ nên hoạt động chuyển
giao công nghệ của Việt Nam diễn ra “chậm”. 90% số doanh nghiệp được điều tra hiện chưa có chiến lược cải tiến công nghệ.
Tỷ trọng của công nghiệp chế biến, chế tạo/GDP chỉ đạt xấp xỉ 16% (mặc dù cao hơn mức trung bình thế giới nhưng
thấp thua Trung Quốc (khoảng 27,1%); Hàn Quốc (khoảng 25,3%); Thái Lan (25,3%); Nhật Bản (20,7%)... 28,54% lao
động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật Công nghiệp chế biến, chế tạo mới chỉ chiếm khoảng 0,3% toàn cầu, thấp
hơn rất nhiều so với các nước ASEAN – 4 (Indonesia chiếm khoảng 1,6%; Thái Lan chiếm khoảng 1%). nhập khẩu hơn
90% nguyên liệu tỷ suất lợi nhuận rất thấp, chỉ khoảng 5 - 10%
Bước 3: Điều chỉnh chính sách
Chính sách ưu đãi thuế: Thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định;
nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy
định của Luật Thuế xuất khẩu.
Chính sách tín dụng: Các doanh nghiệp có dự án sản xuất hoặc tham gia các công đoạn sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển được vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước và được xem
xét cấp bù lãi suất khi vay từ Ngân hàng thương mại. Việc bù lãi suất được Nhà nước hỗ trợ thông qua việc tái cấp vốn
cho các Ngân hàng thương mại. Mức hỗ trợ bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất cho vay tín dụng
đầu tư của Nhà nước ưu đãi nhưng không quá 3% trong thời hạn tối đa 12 năm. Trường hợp các khoản vay nêu trên gặp
rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay được xử lý theo quy định. Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn chi tiết nội dung này. Riêng đối với chính sách cho vay vốn lưu động, dự thảo đề xuất: Các doanh nghiệp
được tổ chức tín dụng xem xét cho vay tối đa 80% giá trị hợp đồng hợp đồng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Chính sách hỗ trợ bảo vệ môi trường: Hỗ trợ đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương và nguồn hỗ trợ có
mục tiêu của ngân sách trung ương tại các khu, cụm công nghiệp có tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư sản xuất sản