













Preview text:
lOMoAR cPSD| 61200861 NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, TẠO NGUỒN CÁN BỘ TỪ SINH VIÊN TỐT NGHIỆP XUẤT
SẮC, CÁN BỘ KHOA HỌC TRẺ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc,
cán bộ khoa học trẻ.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ làm việc tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang gồm:
1. Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng. 2. Kiểm toán nhà nước.
3. Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
6. Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
7. Cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện.
8. Đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh vàcấp huyện.
9. Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ngoài việc thực hiện các chính sách quy định tại Nghị
định này còn được áp dụng cơ chế đặc thù theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng, tiêu chuẩn áp dụng chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ
1. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài
được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và
rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học, trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật thanh niên tính
đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây: a)
Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến
khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ
thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, lOMoAR cPSD| 61200861
sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông; b)
Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học - kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời
gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học; c)
Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học,
cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
2. Người có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên
ngành y học, dược học trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ
dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này;
b) Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học.
3. Người có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học,
dược học trong độ tuổi theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tính
đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ
1. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa các khâu phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng và đãi ngộ.
2. Bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, khách quan và cạnh tranh.
3. Ưu tiên bố trí số biên chế nhà nước chưa sử dụng để thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ vào làm việc nhưng phải phù hợp với ngành nghề đào tạo và vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chương II PHÁT HIỆN, TẠO NGUỒN SINH VIÊN XUẤT SẮC, CÁN BỘ KHOA HỌC TRẺ Điều
4. Phát hiện sinh viên xuất sắc 1.
Hằng năm, các cơ sở giáo dục đại học phát hiện, lập danh sách những sinh viên đáp ứng tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổng hợp danh sách gửi Bộ Nội vụ để xem xét, đưa vào diện áp dụng chính sách. 2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao theo dõi, phát hiện, lập danh sách
sinh viên là người Việt Nam tốt nghiệp loại xuất sắc tại các cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài đáp
ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này gửi Bộ Nội vụ để xem xét, đưa vào diện áp dụng chính sách.
Điều 5. Phát hiện cán bộ khoa học trẻ 1.
Hằng năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 và cơ sở giáo dục đại học phát hiện,
tổng hợp, lập danh sách những cán bộ khoa học trẻ đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 2 Nghị định này gửi Bộ Nội vụ để xem xét, đưa vào diện áp dụng chính sách. 2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao theo dõi, phát hiện và lập danh sách
cán bộ khoa học trẻ là người Việt Nam tại các cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài đáp ứng tiêu chuẩn
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định này gửi Bộ Nội vụ để xem xét, đưa vào diện áp dụng chính sách. lOMoAR cPSD| 61200861
Điều 6. Xây dựng cơ sở dữ liệu và theo dõi việc thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ 1.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan
xây dựng cơ sở dữ liệu sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ quy định tại Điều 2 Nghị định này. 2.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm giới thiệu những sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đáp
ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Nghị định này đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, tuyển dụng. 3.
Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này, các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm theo dõi, phát
hiện sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Nghị
định này để xem xét tuyển dụng cho phù hợp với tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. 4.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra và đánh giá việc thực hiện
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện chính sách này.
Chương III TUYỂN DỤNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP XUẤT SẮC, CÁN BỘ KHOA HỌC TRẺ
Điều 7. Hình thức tuyển dụng 1.
Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2
Nghị định này được tuyển dụng thông qua xét tuyển. 2.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc xét tuyển sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa
học trẻ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8. Nội dung xét tuyển
1. Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Điều 9. Trình tự, thủ tục tuyển dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai ít nhất 3 lần liên tiếp
trên ba phương tiện thông tin đại chúng gồm báo viết, báo nói, báo hình của trung ương hoặc địa
phương; đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị về điều kiện đăng
ký dự tuyển, số lượng vị trí cần tuyển, nội dung hồ sơ, thời hạn nhận hồ sơ, địa điểm nộp Phiếu đăng
ký dự tuyển, hồ sơ dự tuyển, điện thoại và địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân tiếp nhận hồ sơ.
Trình tự, thủ tục tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Người tham gia dự tuyển nộp 01 Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tuyển dụng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có thông báo tuyển dụng.
3. Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày hết hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ tới người dự tuyển. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tuyển dụng theo
quy định tại Điều 8 Nghị định này. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Hội đồng tuyển dụng và xác
định người trúng tuyển theo quy định hiện hành của pháp luật về tuyển dụng công chức, viên chức.
Sau khi có thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển có trách nhiệm nộp hồ sơ đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để đối chiếu hồ sơ.
4. Quyết định tuyển dụng: lOMoAR cPSD| 61200861 a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết quả tuyển dụng được người có thẩm quyền phê
duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng có trách nhiệm ban hành quyết định tuyển
dụng đối với người dự tuyển đáp ứng cao nhất yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng và thông báo
bằng văn bản cho người dự tuyển; đồng thời gửi danh sách về Bộ Nội vụ để tổng hợp, theo dõi chung
(trừ trường hợp thuộc bí mật nhà nước); b)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người trúng tuyển phải đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường
hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia
hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng.
Thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận việc; đối với người học tập, sinh
sống, làm việc tại nước ngoài thì thời gian gia hạn không quá 45 ngày.
5. Hủy bỏ kết quả tuyển dụng
Người trúng tuyển không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định này
thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng và có thể tuyển dụng người có kết quả xét tuyển liền kề.
Chương IV CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SINH VIÊN TỐT NGHIỆP XUẤT SẮC, CÁN BỘ KHOA
HỌC TRẺ SAU KHI ĐƯỢC TUYỂN DỤNG Điều 10. Chế độ tập sự
1. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ sau khi được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập
sự trong thời gian ít nhất là 03 tháng và không quá 12 tháng, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12
tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự cụ thể do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
3. Trong thời gian tập sự sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ được hưởng 100% mức
lương và phụ cấp tăng thêm quy định tại Điều 11 Nghị định này.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻđánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người
tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức đang tập sự thì có
văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức ra quyết định bổ nhiệm và
xếp lương cho công chức, viên chức được tuyển dụng.
Điều 11. Bổ nhiệm ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và xếp lương tương ứng với
trình độ đào tạo sau khi kết thúc thời gian tập sự 1.
Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được bổ nhiệm ngạch chuyên viên và tương đương, xếp bậc 1, hệ
số lương 2,34; cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ
chuyên khoa cấp I được bổ nhiệm ngạch chuyên viên và tương đương, xếp bậc 2, hệ số lương 2,67; cán
bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II được bổ nhiệm
ngạch chuyên viên và tương đương, xếp bậc 3, hệ số lương 3,00. Đồng thời, được hưởng phụ cấp tăng
thêm bằng 100% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng. Phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (đối với viên chức). Thời
gian hưởng phụ cấp tăng thêm không quá 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng. 2.
Ngoài khoản phụ cấp tăng thêm quy định tại khoản 1 Điều này còn được hưởng các khoản phụ
cấp lương theo quy định của pháp luật hiện hành đối với khu vực, ngành, lĩnh vực đặc thù (nếu có).
Điều 12. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng công chức, viên chức có trách
nhiệm tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ sau khi
được tuyển dụng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ nhằm đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ, công vụ, cụ thể như sau: lOMoAR cPSD| 61200861 1.
Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, quản lý nhà nước và kiến thức chuyên ngành. 2.
Ưu tiên giao thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, chương trình, đề án, dự
án từ cấp huyện và tương đương trở lên.
Điều 13. Nâng ngạch công chức hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ sau khi tuyển dụng được đặc cách cử tham dự kỳ
thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương
ngạch chuyên viên chính nếu đáp ứng các điều kiện sau: a)
Được xếp loại ở mức hoàn thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ trong 03 năm liên tiếp kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng; b)
Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên
khoa cấp I ngoài quy định tại điểm a khoản này phải có ít nhất một đề tài khoa học được công bố trên
các tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín ở trong nước hoặc khu vực hoặc quốc tế; c)
Cán bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II
ngoàiquy định tại điểm a khoản này phải có ít nhất một công trình nghiên cứu khoa học được công bố
trên các tạp chí khoa học chuyên ngành ở khu vực hoặc quốc tế (ISI hoặc SCI).
2. Bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương
ngạch chuyên viên chính, xếp lương và phụ cấp đối với người trúng tuyển kỳ thi: a)
Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc xếp bậc 1, hệ số lương 4,40 và hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 10%
mức lương hiện hưởng; b)
Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên
khoa cấp I xếp bậc 1, hệ số lương 4,40 và hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 25% mức lương hiện hưởng;
c) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II xếp
bậc 1, hệ số lương 4,40 và hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 40% mức lương hiện hưởng.
Thời gian hưởng phụ cấp tăng thêm không quá 06 năm kể từ ngày có quyết định nâng ngạch chuyên
viên chính hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính. 3.
Ngoài khoản phụ cấp tăng thêm quy định tại khoản 2 Điều này còn được hưởng các khoản phụ
cấp lương theo quy định của pháp luật hiện hành đối khu vực, ngành, lĩnh vực đặc thù (nếu có). 4.
Xếp lương và thôi hưởng phụ cấp tăng thêm đối với người không trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
chuyên viên chính hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên chính:
a) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của ngạch chuyên viên và tương đương;
b) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa
cấp I xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của ngạch chuyên viên và tương đương;
c) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II xếp
bậc 4, hệ số lương 3,33 của ngạch chuyên viên và tương đương.
Thời gian tính nâng bậc lương lần sau được tính từ thời điểm thôi hưởng phụ cấp tăng thêm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 14. Chính sách áp dụng đối với người sau khi được tuyển dụng không đáp ứng được mục tiêu
của chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ
Trong thời gian 03 năm kể từ ngày được tuyển dụng nếu sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp,
trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành
nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác và thôi hưởng phụ cấp tăng lOMoAR cPSD| 61200861
thêm quy định tại Nghị định này. Trường hợp có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc.
Điều 15. Phong, thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội, cấp bậc hàm sĩ quan công an đối với
người được thu hút vào lực lượng vũ trang
1. Phong cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội và cấp bậc hàm sĩ quan công an (sau đây gọi chung là cấp
bậc hàm) tại thời điểm được tuyển dụng:
a) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm Trung úy trở lên;
b) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ, bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa
cấp I được phong cấp bậc hàm Thượng úy trở lên;
c) Cán bộ khoa học trẻ có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II được
phong cấp bậc hàm Đại úy trở lên.
2. Thăng cấp bậc hàm và xử lý đối với trường hợp không đáp ứng mục tiêu thu hút của chính sách này: a)
Người được tuyển dụng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được thăng
cấp bậc hàm theo quy định; b)
Người được tuyển dụng không đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thì đưa ra khỏi diện áp dụng chính sách theo quy định tại Nghị định này. Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an hướng dẫn cụ thể nội dung này theo thẩm quyền quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam và Luật Công an nhân dân.
Điều 16. Kinh phí thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ 1.
Kinh phí thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ được bố trí từ kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, kinh phí của cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, viên chức; kinh phí tài trợ của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. 2.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này được huy động nguồn lực theo
quy định của pháp luật để thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 17. Áp dụng chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ
sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trong doanh nghiệp
Khuyến khích doanh nghiệp nhà nước áp dụng các quy định tại Nghị định này để thu hút, tạo nguồn nhân lực.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2018.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./. —----------------------
CHÍNH SÁCH THU HÚT, TẠO NGUỒN CÁN BỘ TỪ SINH VIÊN TỐT NGHIỆP XUẤT SẮC, CÁN BỘ KHOA HỌC TRẺ
Ban hành bởi Nghị định 140/2017/NĐ-CP I.
Căn cứ đề ra chính sách 1. Căn cứ khoa học 1.1. Căn cứ lý luận
Trong thời kỳ cực thịnh của phong kiến Việt Nam, vua Lê Thánh Tông đã đặc biệt coi trọng công tác
giáo dục và đào tạo nhân tài cho đất nước. Vâng mệnh vua Lê, nhà văn hóa lớn Thân Nhân Trung đã lOMoAR cPSD| 61200861
thảo bài văn bia năm 1484 và bài văn bia năm 1487, qua đó, ông nhấn mạnh những nội dung cơ bản
trong chính sách hiền tài của Nhà nước: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước
mạnh mà hưng thịnh. Nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp kém. …” (Văn bia 1484). Ngày nay,
đặc biệt là trong giai đoạn Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, việc thu hút, đãi ngộ và chiêu mộ nhân tài vẫn luôn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển của quốc gia.
Nhân tài chịu tác động qua lại của ba yếu tố: di truyền bẩm sinh, môi trường tự nhiên - xã hội và thường
xuyên tự rèn luyện từ trong thực tiễn của mỗi cá nhân. Muốn hoạch định và thực hiện các chính sách
thu hút người tài, cần căn cứ vào những yếu tố tác động này
1.2. Căn cứ thực tiễn
Lực lượng cán bộ ở các cơ quan Đảng và Nhà nước đang trong tình trạng thiếu người có tài trong việc
hoạch định, đưa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống;
việc thu hút, sử dụng nguồn sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong hệ thống chính trị cũng như các doanh nghiệp nhà nước thời gian qua chưa hiệu quả so với
khu vực tư nhân, chưa thu hút được nhiều nhân tài vào khu vực công. 2. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ làm việc tại các cơ quan
của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp
huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang.
2. Mục tiêu cụ thể -
Xây dựng cơ chế, chính sách đủ sức thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa
học trẻ có trình độ, năng lực chuyên môn cao, phẩm chất tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập
quốc tế để từng bước đào tạo, bồi dưỡng thành nhân tài cho đất nước. -
Phấn đấu đến năm 2020, thu hút ít nhất 1.000 sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và cán bộ
khoa học trẻ (tiến sĩ khoa học không quá 35 tuổi, tiến sĩ không quá 32 tuổi, thạc sĩ không quá
28 tuổi, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc không quá 25 tuổi) vào các lĩnh vực công tác của cơ quan
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng, Nhà nước; lực lượng vũ trang và doanh nghiệp nhà nước. III. Chủ thể và
đối tượng chính sách 1. Chủ thể -
Chủ thể ban hành và ra quyết định: Chính phủ -
Chủ thể chịu trách nhiệm đối với tổ chức thực thi: Bộ Nội vụ lOMoAR cPSD| 61200861 -
Chủ thể tham gia triển khai: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan 2. Đối tượng: -
Đối tượng hưởng lợi trực tiếp:
+ Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước
ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết
quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học
+ Người có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I
chuyên ngành y học, dược học - Đối tượng liên quan:
+ Các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ
trung ương đến cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang IV. Nguyên tắc
- Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa các khâu phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quy
hoạch, sử dụng và đãi ngộ.
- Bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật, công khai, minh bạch, khách quan và cạnh tranh.
- Ưu tiên bố trí số biên chế nhà nước chưa sử dụng để thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán
bộ khoa học trẻ vào làm việc nhưng phải phù hợp với ngành nghề đào tạo và vị trí việc làm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
V. Các chính sách bộ phận 1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng công chức, viên chức
có trách nhiệm tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa
học trẻ sau khi được tuyển dụng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ
nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, công vụ, cụ thể như sau: 1.
Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, quản lý nhà nước và kiến thức chuyên ngành. 2.
Ưu tiên giao thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, chương trình,
đề án, dự án từ cấp huyện và tương đương trở lên.
2. Chính sách áp dụng đối với người sau khi được tuyển dụng không đáp ứng được mục tiêu của
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ
- Trong thời gian 03 năm kể từ ngày được tuyển dụng nếu sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ có 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có
02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01
năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác
khác và thôi hưởng phụ cấp tăng thêm quy định tại Nghị định này. Trường hợp có 02 năm liên
tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc
hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc. VI. Giải pháp Kinh tế
Tổ chức hành Tâm lý giáo dục Kỹ thuật nghiệp chính vụ lOMoAR cPSD| 61200861
Phát hiện ngay từ Cấp học bổng cho
Bồi dưỡng kiến Xây dựng cơ sở
cơ sở đào tạo và sinh viên tiêu Trình cấp có thẩm thức cơ bản về lý dữ liệu nguồn cán
thực tiễn công tác biểu.
quyền đưa vào luận chính trị, bộ tiềm năng
Hỗ trợ kinh phí diện chính sách quản lý nhà nước
trở về nước làm Giới thiệu cho các theo chương trình việc nếu
có cơ quan, đơn vị có riêng, phù hợp nhu cầu để xem
nguyện vọng đối xét, tuyển với sinh viên VN dụng ở nước ngoài Tuyển dụng trực Rà soát, tổng hợp Người đứng đầu tiếp không qua thi nhu cầu tuyển cơ quan, đơn vị có tuyển dụng của cơ quan, thẩm quyền tuyển đơn vị mình và dụng chịu trách thực hiện công nhiệm về chất khai nhu cầu, kế lượng tuyển dụng hoạch tuyển dụng. bảo đảm thực chất, đúng người, đúng việc; sử dụng đúng chuyên môn đào tạo của người được tuyển dụng. Đào tạo, bồi Trong thời gian Chương trình bồi
dưỡng sau tuyển bồi dưỡng kiến dưỡng kiến thức dụng thức sinh viên tốt tổng quan, khoa nghiệp xuất sắc, học và cơ bản cán bộ khoa học được tiến hành trẻ được hưởng trong 3 tháng phù 100% mức lương và phụ cấp tăng hợp với ngành, thêm nghề, lĩnh vực; thực sự cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ (không bồi dưỡng kiến thức cơ bản đã được học ở các trường lớp). lOMoAR cPSD| 61200861 Sử dụng nhân sự
-Phân công, bố trí -Xem xét, lựa có hiệu quả
-Đầu tư trang thiết công việc phù hợp chọn và đặc cách
bị, phương tiện ngành nghề được vào diện quy
làm việc thuận đào tạo. -Những hoạch các chức lợi; trường hợp danh lãnh đạo,
cần thiết sẽ được cán bộ khoa học quản lý hoặc đầu tư nguồn lực có năng lực chuyên gia đầu
và các trang thiết nghiên cứu được ngành của các
bị đặc biệt để triển tập trung bồi lĩnh vực công tác
khai các chương dưỡng theo hướng ở Trung ương và
trình, đề án, đề tài, trở thành nhà địa phương. - Sau
công trình nghiên khoa học, chuyên 3 năm công tác
cứu khoa học đã gia đầu ngành cho nếu đáp ứng
được cấp có thẩm các lĩnh vực, được được các tiêu
quyền đánh giá là giao chủ trì các đề chuẩn, điều kiện
khả thi và mang tài, công trình của ngạch thì
lại hiệu quả kinh nghiên cứu khoa được xét bổ tế - xã hội cao; đối nhiệm vào ngạch
với các ngành học từ cấp tỉnh trở chuyên viên nghệ thuật, thể lên. chính và tương dục, thể thao và đương không qua lĩnh vực quốc thi nâng ngạch. - phòng, an ninh Khen thưởng kịp được đầu tư thích thời, xứng đáng theo yêu cầu đáng cho những chuyên môn, nghề sinh viên tốt nghiệp. nghiệp xuất sắc, - Sinh viên cán bộ khoa học tốt nghiệp xuất trẻ có thành tích sắc được thuê nhà đặc biệt xuất sắc công vụ hoặc vay đóng góp thiết tiền mua nhà trả thực cho cơ quan, góp từ Ngân hàng đơn vị, địa Chính sách xã hội phương. với lãi suất ưu đãi theo quy định của Chính phủ, thời gian vay từ 10 đến 15 năm. - Cán bộ khoa học trẻ được thuê nhà công vụ hoặc ưu tiên mua nhà ở theo chính sách về nhà ở đối với cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước theo chế độ trả góp từ 10 đến 25 năm. lOMoAR cPSD| 61200861
VII. Hoạch định chính sách Bước 1: Phân tích vấn đề
Vấn đề: Thiếu người có tài trong việc hoạch định, đưa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống 1.
Có thực sự có vấn đề
Chất lượng cán bộ trong khu vực nhà nước chưa đáp ứng so với yêu cầu mà thực tiễn đặt ra. Trong cuộc
gặp của Thủ tướng với các doanh nghiệp năm 2010, có ý kiến nói rằng, 50% số cán bộ, công chức hiện
chỉ ngồi chơi xơi nước. Trước đó cũng có một vị lãnh đạo cấp cao dẫn ý kiến chuyên gia, cho là 30%
người trong bộ máy hành chính “sáng cắp ô đi chiều cắp ô về”.
Trên thực tế còn có hiện tượng lãng phí trong sử dụng nhân lực. Những người có trình độ, năng lực lại
không được đề bạt, cất nhắc vì không “thuộc vây cánh”, “không có ô dù”. Vô số hiện tượng cả họ làm
quan, bổ nhiệm thân hữu. Trong báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3 khóa XII đã
điểm danh 9 địa phương gồm Hà Giang, Nghệ An, Thừa Thiên – Huế, Đắk Lắk, Bình Định, Cần Thơ,
Bà Rịa – Vũng Tàu, Yên Bái, Đà Nẵng có 58 trường hợp bổ nhiệm người nhà.
Theo con số Bộ Nội vụ vừa công bố, trong 2.5 năm qua có gần 40.000 cán bộ, công chức, viên chức
thôi việc ở khu vực công chuyển sang khu vực tư
Đặt ra yêu cầu cấp bách là cần xây dựng một hệ thống chính sách thu hút nhân tài hợp lý, hiệu quả.
2. Có cần thiết phải ban hành chính sách
Việc thực hiện chính sách thu hút và sử dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trong
thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, bất cập.
Chính sách thu hút, sử dụng nhân tài thiếu tính đồng bộ cũng dẫn đến hiện trạng nhiều nhân tài đã tự
rời bỏ nền công vụ để tìm những nơi làm việc mới có cơ hội thăng tiến hơn. Một thực tế tồn tại rất phổ
biến ở nhiều ngành, nhiều cấp hiện nay là coi trọng việc thu hút nhân tài nhưng lại không coi trọng việc
sử dụng họ. Thu hút nhân tài không chỉ là đưa họ về làm việc, mà phải tạo điều kiện cho họ phát triển.
Nhiều địa phương có chính sách thu hút nhân tài, nhưng lại không bố trí, sắp xếp công việc phù hợp,
không tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng.
Chính sách đãi ngộ vật chất đối với nhân tài mà chủ yếu là thông qua tiền lương còn thấp so với mặt
bằng xã hội hiện nay. Tiền lương trả cho nhân tài được thu hút về vẫn nằm trong hệ thống thang, bảng
lương chung đối với công chức, viên chức, dẫn đến thu nhập chưa đủ tái sản xuất sức lao động giản đơn
và mở rộng chưa thực sự dựa trên kết quả công việc, gây ra tình trạng nhân tài thiếu chuyên tâm với
công việc chính gắn với vị trí mà họ đảm nhận tại cơ quan. Không ít người phải lo làm thêm nhiều việc,
có thể gắn hoặc không gắn nhiều với lĩnh vực chuyên môn của họ. Mặt khác, sự cách biệt tiền lương
giữa các ngạch, bậc chưa phản ánh thỏa đáng mức chênh lệch về trình độ cũng như đòi hỏi của công
việc; việc lên lương còn phụ thuộc quá nhiều vào yếu tố thời gian (thâm niên) mà không chú trọng đến
yếu tố hiệu quả hay thực chất công việc họ đang đảm nhận Lương thấp, chế độ đãi ngộ không đảm bảo
và không phản ánh đúng giá trị sức lao động, khiến cho nhiều nhân tài, đặc biệt là những người trẻ đang
có xu hướng rời bỏ khu vực nhà nước ra ngoài làm việc cho các doanh nghiệp 3. Cây vấn đề
Hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước giảm sút, xã hội kém phát triển
Thiếu người có tài trong việc hoạch định, đưa đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống
Chưa tiếp cận tuyển Khâu Không duy trì được được nguồn chất lượng nhân sự nhân lực chất dụng chưa sau tuyển dụng lOMoAR cPSD| 61200861 lượng hiệu quả và phù Thiếu sự Chưa có hợp
Các khóa đào tạo thiết bị Trang việc, vị Công ngộ thấp so Chế độ đãi mạnh
giữa cơ sở liên kết chính sách Không
đẩy định trách Chưa quy nghiệp vụ chỉ hỗ trợ công được
trí với trình độ và trách
đào tạo, tổ thu việc nhiệm rõ mang tác giao nhiệm của chức khoa học. nguồn hút báo tin thông ràng
về vấn đề tính hình thức, nghiên cứu không phù cán bộ.
nhân tuyển chất lượng không khoa hợp lức dụng tuyển thường học với
tiềm rộng rãi, dụng xuyên và còn lạc chuyê năng công chuyên hậu, cán n môn khai sâu. thiếu bộ. thốn
Bước 2: Xác định mục tiêu
Thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ làm việc tại các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến
cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang.
Nguồn nhân lực Chất lượng nguồn tiềm năng được Chất lượng khâu nhân lực sau tuyển dụng được phát hiện sớm ngay tuyển dụng được duy trì và đảm bảo từ cơ sở đào tạo và cải thiện thực tiễn công tác
Các mối Có nhiều Thông tin Chất Tổ chức thưởng,Lương quan hệ lâu các gói hỗ tuyển lượng được Công tác Các vị trí
đãu tươ dài với cơ trợ tài dụng tuyển nhiều nghiên công việc, xứng v
sở đào tạo chính để được dụng được khóa học cứu được nhiệm vụ năng lực được tạo phát triển biết đến đánh giá chất
hỗ trợ đầy nghiên cứu có tín được sắp
dựng, trở tiềm năng rộng rãi chính xác, lượng, đủ bởi
cạnh tra thành ưu cán bộ nghiêm hiệu quả, trang thiết
xếp cho với kh tiên hàng tương lai, túc và có đúng đối bị hiện đúng vực tư đầu về cơ từ đó thu trách tượng. đại. người, nhân sở tuyển hút nguồn nhiệm đúng năng lực dụng. nhân lực lOMoAR cPSD| 61200861 chất lượng
Bước 3: Xây dựng các phương án cs Phương án 1:
Cấp học bổng cho sinh viên tiêu biểu; Hỗ trợ kinh phí trở về nước làm việc nếu có nguyện vọng đối với
sinh viên VN ở nước ngoài. Phương án 2:
Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn cán bộ tiềm năng Phương án 3:
Tuyển dụng trực tiếp không qua thi tuyển Phương án 4:
Tiến hành chương trình bồi dưỡng kiến thức tổng quan, khoa học và cơ bản được tiến hành trong 3
tháng phù hợp với ngành, nghề, lĩnh vực; thực sự cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ (không bồi dưỡng kiến thức cơ bản đã được học ở các trường lớp). Phương án 5:
Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc thuận lợi; trường hợp cần thiết sẽ được đầu tư nguồn lực và
các trang thiết bị đặc biệt để triển khai các chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học
đã được cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao; đối với các
ngành nghệ thuật, thể dục, thể thao và lĩnh vực quốc phòng, an ninh được đầu tư thích đáng theo yêu
cầu chuyên môn, nghề nghiệp. Phương án 6:
Đưa ra các gói hỗ trợ về nhà ở cho cán bộ Phương án 7:
giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp tỉnh trở lên cho những cán bộ khoa học
có năng lực nghiên cứu được tập trung bồi dưỡng theo hướng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu
ngành. Phương án 8:
Xem xét, lựa chọn và đặc cách vào diện quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia
đầu ngành của các lĩnh vực công tác ở Trung ương và địa phương.
Bước 4: Đánh giá và lựa chọn phương án cs tối ưu Đánh giá 1.
Tiêu chí đảm bảo nâng cao chất lượng cán bộ khu vực nhà nước - Phương án 1:
Phương án này có thể tạo điều kiện học tập, phát triển cho nguồn nhân lực ngay từ trên ghế nhà
trường đồng thời thu hút được nguồn nhân lực chất lượng nước ngoài về nước. Phương án 2:
Phương án này bảo đảm không bỏ sót những cá nhân có khả năng Phương án 3:
Phương án này dựa nhiều vào bằng cấp, có thể tạo ra tiêu cực trong việc mua bán làm giả
bằng cấp đồng thời không đảm bảo được chất lượng cán bộ Phương án 4:
Các chương trình bồi dưỡng không có tính thường xuyên, cập nhật kiến thức mới từ đó khiến bộ máy nhà nước lạc hậu 2.
Tiêu chí phù hợp với khả năng tổ chức thực hiện của các cơ quan tuyển dụng Phương án 1:
Không phải cơ quan tổ chức nào cũng có đủ tài chính để thực hiện Phương án 2:
Yêu cầu bộ phận nhân sự có khả năng CNTT cơ bản Phương án 3:
Những người phụ trách tuyển dụng phải thực sự trung thực, có trình độ, có trách nhiệm Phương án 4:
Không yêu cầu quá nhiều kiến thức chuyên sâu ở người giảng dạy Phương án 5: lOMoAR cPSD| 61200861
Yêu cầu nguồn ngân sách lớn, khả năng bảo quản, sử dụng máy móc hiệu quả của cán bộ phải cao. Phương án 6:
Không phải cơ quan tổ chức nào cũng có đủ tài chính để thực hiện 3.
Tiêu chí công bằng đối với mọi đối tượng bị ảnh hưởng bởi chính sách Phương án 1:
Tạo cơ hội phát triển học tập công bằng đối với những sinh viên, cán bộ có hoàn cảnh khó khăn. Phương án 3:
Gây ra sự bất công đối với những người tham gia thi tuyển Phương án 6:
Gây ra sự bất công cho những người không thuộc đối tượng chính sách Phương án 7:
Tạo sự công bằng trong nhiệm vụ được giao với các cá nhân, cơ hội thể hiện khả năng là như nhau Phương án 8:
Gây ra sự bất công cho những người không thuộc đối tượng chính sách 4.
Tiêu chí tiết kiệm nguồn lực kinh tế Phương án 1:
Không phải cơ quan tổ chức nào cũng có đủ tài chính để thực hiện Phương án 2:
Tiết kiệm chi phí quản lý thông tin thủ công Phương án 3:
Tiết kiệm chi phí tổ chức thi tuyển Phương án 5:
Không phải cơ quan tổ chức nào cũng có đủ tài chính để thực hiện Phương án 6:
Không phải cơ quan tổ chức nào cũng có đủ tài chính để thực hiện Lựa chọn Phương án 2,4,5,6,8.
Bước 5: Quyết định và thể chế hoá CS