Chính sách tiền tệ Mỹ 2019-2022 | Bài tập môn Kinh tế vĩ mô

Chính sách tiền tệ Mỹ 2019-2022 | Bài tập môn Kinh tế vĩ mô với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH TẾ
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ
NHÓM 09 – ECO02A11
TÊN ĐỀ TÀI
“CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ GIAI ĐOẠN 2019 – 2022”
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thúy Duyên
Danh sách nhóm:
1) Vũ Thị Phương Mai Mã SV: 25A4031246
2) Trần Đức Huy Mã SV: 19A4040068
3) Trần Thị Thanh Loan Mã SV: 25A4031238
4) Ngô Thị Linh Mã SV: 25A4030916
5) Ngô Thị Trà Mã SV: 25A4031988
6) Phạm Thị Loan Mã SV: 25A4031237
7) Nguyễn Anh Ngọc Mã SV: 25A4031271
8) Nguyễn Thị Lan Mã SV: 25A4030900
HÀ NỘI - 2023
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................2
1.1 Khái niệm................................................................................................2
1.2 Vai trò......................................................................................................2
1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ..........................................................3
2 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ...................7
2.1 Tổng quan chính sách tiền tệ Mỹ............................................................7
2.1.1 Cục dự trữ liên bang Mỹ..................................................................7
2.1.2 Cách vận hành của FED...................................................................8
2.2 Phân tích sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn 2019
– 2022..........................................................................................................13
2.3 Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế nước Mỹ................20
3 CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MỸ GIAI
ĐOẠN 2019-2022 ĐẾN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ KINH TẾ VIỆT NAM...24
3.1 Ảnh hưởng đến kinh tế thế giới.............................................................24
3.2 Ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam.........................................................25
KẾT LUẬN....................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................33
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Lãi suất của Mỹ tác động đến xuất khẩu của Việt Nam....................28
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Biểu đồ lãi suất Mỹ giai đoạn 2022 – 2023........................................11
Hình 2. Lãi suất của Mỹ những tháng đầu năm 2023.....................................11
Hình 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2014 -2023.......................................12
Hình 4. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
5/7/2019...........................................................................................................13
Hình 5. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
7/2/2020...........................................................................................................14
Hình 6. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
12/6/2020.........................................................................................................16
Hình 7. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
19/2/2021.........................................................................................................16
Hình 8. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
9/7/2021...........................................................................................................17
Hình 9. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
25/2/2022.........................................................................................................18
Hình 10. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
17/6/2022.........................................................................................................19
Hình 11. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
3/3/2023...........................................................................................................19
Hình 12. Chỉ số lạm phát của Mỹ từ 2020 đến tháng 10/2022........................23
Hình 13. Biểu đồ tỷ giá hối đoái giai đoạn 2019 – 2023 theo Vietcombank. .27
Hình 14. Vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/11 các năm
2018 -2022.......................................................................................................29
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt nhiều năm liền, Mỹ luôn đứng đầu bảng xếp hạng các nên
kinh tế lớn nhất thế giới. Kể từ khi thực hiện đổi mới, kim ngạch thương mại
Việt - Mỹ liên tục tăng. Năm 2019, Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam chiếm 28,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa; một số
mặt hàng chủ lực tăng cao như dệt may tăng 11,7%; giày dép tăng 23,9%;
điện thoại các loại và linh kiện tăng 87,4%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng
35,1% so với năm 2018.
Mỹ đã, đang sẽ một đối tác cùng quan trọng của Việt Nam
trong lĩnh vực thương mại. Hiểu được thị trường Mỹ cũng như chính sách
kinh tế của của chính phủ Mỹ giúp Việt Nam nâng tầm mối quan hệ, hợp tác
sâu rộng hơn về nhiều mặt.
Để góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh
viên cũng như để phục vụ cho việc học tập cho các sinh viên trường Học viện
Ngân Hàng, nhóm 09 lựa chọn đề tài “Chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn
2019 -2022”.
1
1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm
Chính sách tiền tệ (Monetary Policy) là chính sách kinh tế mô, sử
dụng các công cụ tín dụng hối đoái tác động đến việc cung ứng tiền cho
nền kinh tế nhắm tới các mục tiêu như ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, giảm
lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế…
2 loại chính sách tiền tệ gồm chính sách tiền tệ mở rộng chính
sách tiền tệ thu hẹp:
Chính sách tiền tệ mở rộng hay chính sách nới lỏng tiền tệ việc Ngân
hàng Nhà nước tăng mức cung tiền cho nền kinh tế nhiều hơn bình thường (hạ
lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng mua vào trên thị trường
chứng khoán).
Chính sách tiền tệ thu hẹp hay chính sách tiền tệ thắt chặt việc Ngân
hàng Nhà nước giảm mức cung tiền cho nền kinh tế (tăng lãi suất chiết khấu,
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bán chứng khoán ra thị trường).
1.2 Vai trò
Khống chế tỷ lệ thất nghiệp
Giảm tỉ lệ thất nghiệp thì phải chấp nhận tăng lạm phát, tuy nhiên chỉ
cần khống chế tỉ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
Tăng trưởng kinh tế
Chính sách tiền tệ phải hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông
qua tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Theo đó, việc tăng
hay giảm lượng tiền tệ đều tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ
đó ảnh hưởng đến sự gia tăng đầu tư sản xuất tổng sản lượng quốc gia,
nghĩa là tác động đến sự tăng trưởng của cả nền kinh tế
2
Ổn định giá các loại hàng hóa
Giá cả các mặt hàng ổn định, không nhiều biến động bất thường sẽ
giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả, tạo
ra môi trường đầu tư ổn định và góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các
nhân và doanh nghiệp sản xuất, đem lại nguồn lợi cho toàn xã hội..
Ổn định lãi suất
Dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ chính nguồn tiền gửi của
với hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường.
Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối
Đối với thị trường ngoại hối, ổn định tỉ giá sẽ củng cố niềm tin của các
nhà đầu nước ngoài bởi nếu ý định đầu tư vào một quốc gia, họ sẽ xem
xét chính sách và sự biến động tỉ giá của quốc gia đó.
1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ của chính sách tiền tệ được chia thành 2 nhóm chính. Đó
công cụ tác động đến tiền bản công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ -
tiền gửi của các ngân hàng từ đó tác động đến số nhân tiền.
Các công cụ tác động đến tiền cơ bản
Nghiệp vụ thị trường mở (Open Maker Operations OMO): hoạt
động mua bán giấy tờ có giá trị ngắn hạn (chủ yếu là trái phiếu chính phủ) của
NHTW với các ngân hàng thương mại, chính phủ, doanh nghiệp người
dân. Với việc mua giấy tờ giá từ các tổ chức nhân trên, NHTW sẽ
thanh toán VND cho những trái phiếu nhận được. Mỗi VND mới được giữa
dưới dạng tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng. Mỗi VND gửi vào ngân hàng sẽ
làm tăng cung tiền nhiều hơn một VND do khả năng tạo tiền của ngân hàng.
Ngược lại, để giảm cung tiền NHTW sẽ bán giấy tờ có giá cho các ngân hàng
thương mại, chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Các tổ chức và cá nhân sẽ
thanh toán trái phiếu chính phủ do NHTW bán bằng VND từ lượng tiền
hộ nắm giữ trong tay hay từ tiền gửi tại các ngân hàng. Khi tiền gửi từ các
3
ngân hàng giảm, họ sẽ giảm cho vay quá trình tạo tiền diễn ra theo chiều
ngược lại (làm cung tiền giảm).
Cửa sổ chiết khấu: NHTW cũng có thể tác động đến tiền thông qua việc
cho các ngân hàng vay. Các ngân hàng sẽ vay tiền từ NHTW khi họ thiếu hụt
tiền dự trữ theo qui định hoặc để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền
vào ngân hàng hoặc đáp ứng các nhu cầu kinh doanh khác. Khi NHTW cho
các ngân hàng vay, do các ngân hàng này không vay được nơi khác,
NHTW thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng.
Ngân hàng vay từ NHTW qua cửa sổ chiết khấu. Lãi suất chiết khấu
lãi suất NHTW tính cho các khoản vay của các ngân hàng. Lãi suất chiết
khấu thấp, chi phí vay thấp, vì vậy các ngân hàng sẽ vay nhiều từ NHTW.
vậy, hạ lãi chiết khấu sẽ làm tăng tiền cơ bản từ đó tăng cung tiền.
Các công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi
Dự trữ bắt buộc: các quy định của NHTW về một tỷ lệ tiền dự trữ -
tiền gửi tối thiểu các ngân hàng phải thực hiện. Tăng dự trữ bắt buộc sẽ
làm tăng tỷ ltiền dự trữ - tiền gửi vậy làm giảm số nhân tiền, từ đó làm
giảm cung tiền. Do dự trữ bắt buộc tác động rất lớn đến cung tiền hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng nên NHTW hiếm khi thay đổi dự trữ bắt
buộc. Thậm chí có những giai đoạn các ngân hàng còn duy trì mức dự trữ lớn
hơn dự trữ bắt buộc. Mức dự trữ lớn hơn dự trữ bắt buộc được gọi dự trữ
vượt mức.
Tại Mỹ, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sử dụng ba công cụ để vận hành
chính ch tiền tệ: nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc cửa schiết khấu.
Nghiệp vụ thị trường mở của Fed bao gồm việc mua trái phiếu hoặc bán
trái phiếu cho các ngân hàng thương mại và công chúng. (Fed thực ra mua và
bán trái phiếu chính phủ thông qua những công ty tài chính, được gọi là “nhà
thầu cấp một”) nghiệp vụ thị trường mở của Fed một công cụ hàng ngày
quan trọng nhằm ảnh hưởng cung tiền.
4
Thị trường trái phiếu được mở rộng cho tất cả người mua người bán
trái phiếu của chính phủ cũng như của các tập đoàn. Ngân hàng trung ương là
đơn vị lớn nhất nắm giữ trái phiếu của chính phủ. Không phải Fed, chính
phủ Mỹ phát hành những trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc để tạo
nguồn vốn cho các khoản thâm hụt ngân sách. Qua thời gian, Fed đã mua
những loại trái phiếu này từ các tổ chức tài chính mua bán những trái
phiếu chính phủ cho chính bản thân họ hoặc cho khách hàng của họ.
Cửa sổ chiết khấu giúp giảm bớt căng thẳng thanh khoản cho các tổ chức
nhận tiền gửi riêng lẻcho toàn bộ hệ thống ngân hàng bằng cách cung cấp
một nguồn tài trợ trong những thời điểm cần thiết. Phần lớn khuôn khổ pháp
lý chi phối hoạt động cho vay đối với các tổ chức lưu ký nằm trong phần 10B
của Đạo luật Dự trữ Liên bang, như đã được sửa đổi. Các chính sách chung
chi phối việc cho vay theo thời hạn chiết khấu được quy định trong Quy định
A của Cục Dự trữ Liên bang.
Khi mở rộng tín dụng thông qua cửa sổ chiết khấu, Cục Dự trữ Liên
bang giám sát chặt chẽ tình trạng tài chính của các tổ chức nhận tiền gửi bằng
cách sử dụng quy trình bốn bước được thiết kế để giảm thiểu rủi ro tổn thất
cho Cục Dự trữ Liên bang do những người đi vay yếu kém hoặc thất bại gây
ra. Bước đầu tiên là giám sát, trên cơ sở liên tục, sự an toàn và lành mạnh của
tất cả các tổ chức lưu ký tiếp cận hoặc có thể tiếp cận cửa sổ chiết khấu và các
dịch vụ thanh toán do Cục Dự trữ Liên bang cung cấp. Bước thứ hai xác
định các tổ chức điều kiện, đặc điểm hoặc mối liên kết sẽ gây rủi ro cao
hơn mức chấp nhận được cho Cục Dự trữ Liên bang trong trường hợp không
sự kiểm soát đối với việc tiếp cận các sở cho vay của Cục Dự trữ Liên
bang và các dịch vụ khác của Cục Dự trữ Liên bang. Bước thứ ba là giao tiếp
với nhân viên trong Hệ thống Dự trữ Liên bang với các quan giám sát
khác, nếu và khi cần thiết.
Dự trữ bắt buộc tỷ lệ phần trăm mỗi ngân hàng phải giữ khi cho
vay tiền của người gửi tiền. Chẳng hạn, yêu cầu dự trữ có thể là 10 phần trăm.
5
vậy, nếu một người gửi tiền gửi 100 đô la vào ngân hàng, họ phải giữ lại
10 đô la và sau đó được phép cho vay 90 đô la còn lại.
Mục đích chính của việc kiểm soát tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho phép các
ngân hàng trung ương kiểm soát nhiều hơn nguồn cung tiền. Việc giảm tỷ lệ
này có thể làm tăng cung tiền, theo lý thuyết, sẽ giúp thúc đẩy tổng cầu trong
nền kinh tế. Ngược lại, tăng tỷ lệ này sẽ làm giảm cung tiền. Các ngân hàng
trung ương có thể làm như vậy nếu lạm phát vượt quá tầm kiểm soát. Vì vậy,
đó là một cách khác để kiểm soát lạm phát.
6
2 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ
2.1 Tổng quan chính sách tiền tệ Mỹ
2.1.1 Cục dự trữ liên bang Mỹ
FED (Federal Reserve System) hay còn gọi Cục dự trLiên bang,
Ngân hàng Trung ương Mỹ, được thành lập từ ngày 23/12/1913. FED được
bởi tổng thống Woodrow Wilson theo đạo luật mang tên “Federal
Reserve Actnhằm duy trì chính sách tiền tệ linh hoạt, ổn định an toàn
cho nước Mỹ.
FED hoàn toàn độc lập không bị phụ thuộc hay tác động bởi chính
phủ Hoa Kỳ. Đây là tổ chức duy nhất trên thế giới được phép in tiền USD (đô
la Mỹ). Chính vậy FED quan vai trò quan trọng trong việc hoạch
định cũng như điều chỉnh chính sách tiền tệ. Việc FED thay đổi về lãi suất,
lượng cung tiền sẽ tác động trực tiếp đến thị trường và nhà đầu tư.
FED bao gồm một số sở tài chính quan trọng của nhà nước
nhân. Hệ thống Dự trữ Liên bang có cơ cấu tổ chức gồm các thành phần chính
sau đây:
Hội đồng Thống đốc bao gồm 7 thành viên, nhiệm kỳ 14 năm, do
Tổng thống Hoa Kỳ chỉ định.
Ủy Ban Thị Trường Mở Liên Bang (FOMC)
Các ngân hàng của FED gồm 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu
vực, được đặt ở các thành phố lớn
Các ngân hàng thành viên
Vai trò của FED:
Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tạo việc làm cho
người dân Hoa Kỳ, ổn định giá cả và điều chỉnh lãi suất phù hợp cho dài hạn.
7
Duy trì ổn định cho nền kinh tế cũng như kiểm soát rủi ro hệ thống
khả năng phát sinh trên thị trường tài chính. Bình ổn giá cả sản phẩm, dịch vụ
nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế.
Giám sát tổ chức ngân hàng đồng thời đảm bảo hệ thống an toàn tài
chính, quyền tín dụng của người dân một cách vững vàng.
Cung cấp dịch vụ tài chính cho các tổ chức chính thức nước ngoài, tổ
chức quản tài sản giá trị chính phủ Hoa Kỳ. FED cũng đóng vai trò
then chốt trong việc vận hành hệ thống chi trả quốc gia.
Ảnh hưởng toàn cầu: Chính sách tiền tệ Mỹ ảnh hưởng đến toàn cầu,
và nó được theo dõi chặt chẽ bởi các quốc gia và tổ chức kinh tế trên thế giới.
Những quyết định chính sách tiền tệ của Mỹ thể ảnh hưởng đến các quốc
gia khác, đặc biệt các quốc gia đang phát triển nền kinh tế yếu. Do
đó, FED thường cân nhắc tác động của các quyết định chính sách tiền tệ của
mình đến các quốc gia khác và cố gắng tối đa hóa lợi ích chung cho toàn cầu.
2.1.2 Cách vận hành của FED
Tùy vào tình hình kinh tế - hội Mỹ, FED sẽ họp đưa ra các quyết
định thay đổi chính sách tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, điều chỉnh
chỉ số lạm phát, thất nghiệp, đảm bảo quá trình lưu thông tiền tệ hiệu quả.
FED sử dụng 3 công cụ để thực thi chính sách tiền tệ:
Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
OMO công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ này
yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong lượng tiền
sở. Việc mua hoặc bán trái phiếu trên thị trường mở làm tăng, giảm số
tiền tệ, do đó làm tăng hoặc giảm lượng cung ứng tiền tệ.
Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) ủy ban chính sách trong Hệ
thống Dự trữ Liên bang, thiết lập những mục tiêu chính sách tiền tệ ngắn hạn
cho Fed.
8
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang thường mua bán chứng khoán,
thường hối phiếu Kho bạc Mỹ, cho tác động dài hạn. Đối với những điều
chỉnh dự trữ ngân hàng ngắn hạn, sẽ bán chứng khoán cho các trung tâm
giao dịch chứng khoán với thỏa thuận mua lại (Thỏa thuận mua bán tương
xứng), hoặc mua chứng khoán từ hãng giao dịch, tiếp theo là việc bán lại cho
hãng giao dịch (thỏa thuận mua lại).
Thông qua các nghiệp vụ thị trường mở (OMO), điều chỉnh tỷ lệ chiết
khấu đặt ra các yêu cầu dự trữ ngân hàng, Cục Dự trữ Liên bang sở hữu
các công cụ cần thiết để tăng hoặc giảm lượng cung tiền. Hội đồng Thống đốc
của Fed chịu trách nhiệm thiết lập tỉ lệ chiết khấu và yêu cầu dự trữ, trong khi
FOMC đặc biệt phụ trách các hoạt động thị trường mở, đòi hỏi phải mua
bán chứng khoán chính phủ. dụ, để thắt chặt nguồn cung tiền giảm
lượng tiền sẵn trong hệ thống ngân hàng, Fed sẽ bán chứng khoán của
chính phủ.
Khi Cục dự trữ liên bang (Fed) mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa
thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông, lãi suất sẽ giảm xuống
chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ,
tác động sẽ diễn ra ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ
làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn.
Cửa sổ chiết khấu
Cửa sổ chiết khấu của Fed cho vay theo ba mức lãi suất là: lãi suất tín
dụng bản (primary credit rate), lãi suất tín dụng thứ cấp (secondary credit
rate) và lãi suất chiết khấu có tính thời điểm (seasonal discount rate).
"Lãi suất chiết khấu" là cách nói khác của lãi suất hạng nhất (first-rate
offered) được cung cấp cho các tổ chức có tình hình tài chính vững chắc nhất.
Tất cả các mức lãi suất khác bị ảnh hưởng bởi lãi suất chiết khấu, bao gồm lãi
suất tiết kiệmlãi suất thị trường tiền tệ, khoản thế chấp có lãi suất cố định
và lãi suất Libor.
9
Việc vay mượn thông qua cửa sổ chiết khấu tăng vọt trong thời kỳ nền
kinh tế khó khăn, khi tất cả các ngân hàng đang chịu áp lực thanh khoản.
dụ, sau khi bùng nổ bong bóng công nghệ vào năm 2001, việc vay tại cửa sổ
chiết khấu của Fed đạt mức cao nhất trong 15 năm.
Khi các NHTM nhu cầu vay ngắn hạn, họ sẽ thực hiện vay lãi suất
liên ngân hàng hoặc vay từ FED (thường là thấp hơn lãi suất liên ngân hàng).
Khi FED tăng lãi suất chiết khấu thì các ngân hàng thành viên sẽ “e dè” việc
đi vay; bên cạnh đó họ cũng hạn chế cho vay bên ngoài. Đây là biện pháp áp
dụng khi FED muốn thắt chặt cung ứng tiền tệ.
Ngược lại khi Cục dự trữ Liên bang giảm lãi suất chiết khấu, kích thích
nhu cầu vay của ngân hàng thành viên. Các ngân hàng lúc này sẽ tích cực cho
vay bên ngoài nền kinh tế hoặc đầu tư; bởi nếu nhu cầu vay ngắn hạn, họ
có thể vay từ FED. Đây là biện pháp áp dụng khi Cục dự trữ Liên bang muốn
tăng cung ứng tiền ra thị trường.
Sau sự sụp đổ của Ngân hàng Silicon Valley (SVB) vào tháng 3 năm
2023, Fed có kế hoạch nới lỏng các điều khoản về quyền tiếp cận cửa sổ chiết
khấu (discount window) cho các ngân hàng, giúp họ có thể biến những tài sản
mất giá trị thành tiền mặt để không phải chịu tổn thất lớn như trường hợp của
SVB. Fed hiện hai chương trình cho vay theo cửa sổ chiết khấu. Chương
trình tín dụng chính dành cho các ngân hàng lành mạnh thể mang tài sản
thế chấp tới Fed và nhận các khoản vay với mức phí thấp đối với lãi suất cho
vay qua đêm. Chương trình thứ hai được gọi là tín dụng thứ cấp nhằm vào các
ngân hàng gặp khó khăn, liên quan đến tỷ lệ phí cao hơnthời hạn cho vay
ngắn hơn. Việc sử dụng các điều khoản của cửa sổ chiết khấu nằm trong
phạm vi ra quyết định của Fed và tránh được yêu cầu phê duyệt của nhiều cơ
quan trong cơ sở cho vay khẩn cấp.
Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ngày 23/03 đã đưa ra quyết định nâng lãi
suất điều hành thêm 25 điểm bản một lần nữa, đưa lãi suất điều hành của
Fed lên mức 4,75-5,0%, mức cao nhất kể từ tháng 09/2007. Trước đó, FED đã
10
9 lần tăng lãi suất đã thể hiện quyết tâm trong việc kiểm soát lạm phát
đang mức cao. Nhờ đó lạm phát tại Mỹ đã xuớng giảm mạnh, kể từ
mức cao kỷ lục hồi tháng 6/2022 với 9,1%, lạm phát đã giảm xuống chỉ còn
5% vào tháng 3/2023, bên cạnh đó tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm xuống còn
3,5% (trong khi đầu năm 2023 4%), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước
này hầu như không tăng trong tháng 3/2023. (Nguồn: Trading Economics)
Hình 1. Biểu đồ lãi suất Mỹ giai đoạn 2022 – 2023
Hình 2. Lãi suất của Mỹ những tháng đầu năm 2023
Nguồn: Trading Economics
11
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
FED ấn định tỷ lệ dự trữ bt buộc là tỷ lệ % số tiền gửi ti ngânng
ngân hàng giữ lại hoặc gửi tại FED để duy trì hoạt động như chi trả cho khách
hàng và các chi phí thường ngày. Quy định này trực tiếp giới hạn khả năng cho
vay của các ngân hàng. Trong trường hợp khoản dự trữ này tụt xuống, ngân
hàng phải tiến hành vay lẫn nhau hoặc vay của FED để đảm bảo tỷ lệ dự trữ.
Cục dự trữ Liên bang sẽ quy định mức dự trữ an toàn của các ngân hàng
thành viên. Qua đó FED thể kiểm soát lượng tiền cung ứng ra thị trường.
Khi FED quy định mức dự trữ cao, đồng nghĩa FED đang muốn thắt chặt
cung tiền ra nền kinh tế, các ngân hàng thành viên phải tăng lãi suất để đảm
bảo kế hoạch lợi nhuận.
Ngược lại khi FED yêu cầu mức dự trữ thấp, tổ chứcy đang muốn lượng
tiền lưu thông đượcng lên, lúcy lãi suất sẽ giảm để kích tch nhu cầu vay.
Để đối phó với đại dịch COVID-19, Cục Dự trữ Liên bang đã giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc xuống 0 trên tất cả các bậc tiền gửi, hiệu lực từ ngày 26
tháng 3 năm 2020.
Mục đích của việc cắt giảm này để khởi động lại nền kinh tế bằng
cách cho phép các ngân hàng sử dụng thanh khoản bổ sung để cho các
nhân và doanh nghiệp vay. (Theo CEIC data)
Hình 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2014 -2023
12
2.2 Phân tích sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn
2019 – 2022
Năm 2019
FOMC thực hiện các chính sách để duy trì tăng trưởng, cân bằng lạm
phát gần mục tiêu 2%.
Cửa sổ chiết khấu
Trong năm 2019, FED đã thực hiện ba lần cắt giảm lãi suất. Đây
những cắt giảm đầu tiên kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008. Cụ thể, FED đã giảm lãi suất vào các thời điểm sau:
Tháng 7: Giảm 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 2% - 2.25%
Tháng 9: Giảm thêm 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 1.75% - 2%
Tháng 10: Giảm tiếp 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 1.5% - 1.75%
Mục đích của việc cắt giảm lãi suất để kích thích đầu tư, tăng trưởng
kinh tế và giảm nguy cơ suy thoái kinh tế.
Hình 4. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 5/7/2019
13
Hình 5. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 7/2/2020
Nghiệp vụ thị trường mở
Ngoài việc điều chỉnh lãi suất, FED cũng tiến hành mua lại tài sản từ các
tổ chức tài chính. Mục đích của việc mua lại tài sản là cung cấp nguồn tài trợ
ngắn hạn cho các ngân hàng các tổ chức tài chính, giúp họ duy trì hoạt
động kinh doanh và giảm nguy cơ thiếu hụt thanh khoản.
Từ tháng 9 năm 2019, FED đã thực hiện các hoạt động mua lại tài sản
định kỳ để giữ cho lãi suất thị trường đạt mục tiêu. FED đã mua lại khoảng 60
tỷ USD trái phiếu kho bạc hàng tháng, cũng như cung cấp nguồn tài trợ ngắn
hạn cho thị trường thông qua các hoạt động mua lại tài sản (repo).
Công cụ dự trữ bắt buộc
Tổng tài sản của Cục Dự trữ Liên bang (Federal Reserve) tiếp tục giảm
từ khoảng 4,1 nghìn tỷ đô la vào tháng 12 năm trước xuống còn khoảng 3,8
nghìn tỷ đô la hiện nay, với các khoản nợ chính phủ đạt khoảng 2,1 nghìn tỷ
đô la, các khoản nợ chứng quyền thế chấp của các quan đại diện đạt
khoảng 1,5 nghìn tỷ đô la. Khi Cục Dự trữ Liên bang tiếp tục giảm dần các
khoản nợ chứng khoán của mình, mức độ nợ dự trữ trong hệ thống ngân
hàng đã giảm. Đặc biệt, mức độ dư nợ dự trữ đã giảm khoảng 150 tỷ đô la kể
từ cuối năm ngoái và khoảng 1,3 nghìn tỷ đô la kể từ đỉnh cao vào năm 2014.
14
Trong khi đó, lợi tức từ các khoản nợ chứng khoán của Cục Dự trữ Liên bang
đã tiếp tục đem lại các khoản chuyển tiền đáng kể cho Kho bạc Hoa Kỳ. Dữ
liệu bộ cho thấy rằng Cục Dự trữ Liên bang đã chuyển vào khoảng 27 tỷ
đô la vào nửa đầu năm 2019.
Tại cuộc họp tháng 5, FOMC thực hiện giảm mức lãi suất dự trữ đã tạo
ra sự giao dịch trên thị trường lãi suất liên ngân hàng liên bang mức giá
trong phạm vi mục tiêu của FOMC.
Các chính sách tiền tệ của FED trong năm 2019 đã ảnh hưởng đến nền
kinh tế Mỹ và thị trường tài chính toàn cầu theo nhiều cách:
1) Kích thích đầu tăng trưởng kinh tế. Việc cắt giảm lãi suất đã
giúp giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp và hỗ trợ hoạt động đầu tư. Điều này
đã giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Mỹ trong bối cảnh những bất ổn kinh tế
và thương mại toàn cầu.
2) Tác động đến thị trường chứng khoán. Chính sách tiền tệ lỏng lẻo
hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán Mỹ
Năm 2020
Cửa sổ chiết khấu
Trước tình hình ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế
rủi ro trong tương lai, FOMC đã giảm mức phạm vi mục tiêu cho lãi suất liên
ngân hàng liên bang .Trong hai cuộc họp vào đầu giữa tháng Ba. Cụ thể,
vào đầu tháng Ba, FOMC giảm mức phạm vi mục tiêu cho lãi suất liên ngân
hàng liên bang xuống mức 1 đến 1,25%. Vào giữa tháng Ba, Hội đồng Thành
viên tiếp tục giảm mức phạm vi mục tiêu lãi suất xuống mức gần như bằng 0
từ 0 đến 0,25%.
Việc giảm lãi suất nhằm tăng cường tín hiệu cho vay, giúp các doanh
nghiệp người tiêu dùng tiếp cận dòng vốn rẻ hơn để đầu tư, tiêu dùng
mua sắm.
15
Tuy nhiên, giảm lãi suất quá thấp có thể gây ra nguy cơ tăng lạm phát và
tăng nguy rủi ro tài chính trong tương lai. Do đó, Fed đã cam kết duy trì
mức lạm phát ổn định trong khoảng từ 2% đến 2,5%.
Hình 6. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 12/6/2020
Hình 7. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 19/2/2021
Nghiệp vụ thị trường mở
Tại cuộc họp tháng 3, FOMC thông báo rằng họ sẽ tăng lượng nắm giữ
chứng khoán Kho bạc lên ít nhất 500 tỷ đô la và nắm giữ MBS lên ít nhất 200
tỷ đô la trong những tháng tới. FOMC lần đầu đưa MBS thương mại của đại
lý vào giao dịch của mình.
16
Sau đó, để cho phép giảm dần chứng khoán đại lý Cục Dự trữ Liên bang
tái đầu các khoản thanh gốc từ nợ đại MBS lên tới 20 tỷ đô la mỗi
tháng vào chứng khoán Kho bạc.
Năm 2021
Cửa sổ chiết khấu
Vào tháng 6 năm 2021, FOMC đã công bố rằng họ sẽ giữ mức phạm vi
mục tiêu cho lãi suất liên ngân hàng liên bang mức thấp hiện tại từ 0 đến
0,25% đến khi điều kiện thị trường lao động đạt đến mức phù hợp với các
đánh giá của Hội đồng về việc tối đa hóa việc làm lạm phát tăng lên đạt
2% và đang trên đà tăng một cách vừa phải trong một thời gian. FOMC sẽ cố
gắng đạt được mức lạm phát tăng vừa phải trên 2% trong một khoảng thời
gian để trung bình lạm phát đạt 2% trong thời gian dài các kỳ vọng lạm
phát dài hạn vẫn được gắn liền với mức 2%.
Các quan chức của Fed cho rằng, việc duy trì lãi suất ở mức thấp hiện tại
cần thiết để hỗ trợ nền kinh tế đang phục hồi giảm thiểu tác động tiêu
cực từ đại dịch. Tuy nhiên, họ cũng nhận thấy rằng tăng lạm phát thể gây
hại cho nền kinh tế cho phép lãi suất tăng cần thiết để kiểm soát tình
trạng này.
Hình 8. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 9/7/2021
17
Hình 9. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 25/2/2022
Nghiệp vụ thị trường mở
FOMC tăng tỷ lệ nắm giữ chứng khoán Kho bạc và chứng khoán bảo đảm
bằng thế chấp của cơ quan. Ngoài ra, Cục dự trữ Liên bang đã tiếp tục mở rộng
nắm giữ chứng khoán kho bạc thêm 80 tỷ đô la mỗi tháng nắm giữ chứng
khoán đảm bảo bằng thế chấp (MBS) thêm 40 tỷ đô la mỗi tháng. Những hoạt
động này giúp thúc đẩy thị trường hoạt động trơn tru. Việc tăng nắm giữ chứng
khoán kho bạc và MBS sẽ tiếp tục diễn ra khi đạt tiến bộ đáng kể.
Tháng 11 trước những tiến bộ đáng kể của nền kinh tế, FOMC quyết
định giảm tốc độ mua tài sản ròng của mình xuống 10 tỷ đô la mỗi tháng với
chứng khoán kho bạc 5 tỷ đô la đối với MBS. Tháng 12, trước diễn biến
lạm phát, Ủy ban bắt đầu giảm tốc độ mua nhanh hơn bằng việc giảm 20 tỷ đô
la đối với chứng khoán kho bạc và 10 tỷ đô la với MBS.
Năm 2022
Cửa sổ chiết khấu
Cuối năm 2021, theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Bộ Lao động Hoa
Kỳ, lạm phát đã tăng lên mức 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Đây mức
tăng cao nhất trong hơn 30 năm qua và cao hơn mức mục tiêu 2% của Cục Dự
trữ Liên bang Mỹ (FED).
Nguyên nhân chính của sự tăng lạm phát này sự khan hiếm nguồn
cung tăng giá của nhiều mặt hàng, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải, năng
18
lượng hàng hoá tiêu dùng. Dịch bệnh COVID-19 cũng đã gây ảnh hưởng
đến chuỗi cung ứng toàn cầu, khiến giá thành tăng cao.
Với lạm phát tăng cao, vượt quá mục tiêu 2%, FOMC đã tăng mức phạm
vi mục tiêu cho lãi suất ngân hàng liên bang lên khỏi giới hạn thấp nhất hiệu
quả vào tháng 3. FOMC tiếp tục tăng mức phạm vi mục tiêu vào tháng 5
tháng 6, đưa nó lên mức 1,5% đến 1,75% sau cuộc họp vào tháng 6.
Kể từ tháng 6, Hội đồng đã tăng mức phạm vi mục tiêu lãi suất ngân
hàng liên bang từ 1,5% đến 1,75% lên 4,5 đến 4,75% . Sau khi tăng mức lãi
suất liên ngân hàng liên bang tại các cuộc họp vào tháng 6, 7, 9 11, Hội
đồng đã chậm lại tốc độ thắt chặt chính sách tại các cuộc họp vào tháng
12/2022 và tháng 1/2023. Hội đồng cho biết họ kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng mức
phạm vi mục tiêu liên tục để trả lại lạm phát về mức 2% trong thời gian dài.
Hình 10. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 17/6/2022
Hình 11. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 3/3/2023
19
Nghiệp vụ thị trường mở
Tại cuộc họp tháng 1, Ủy ban đã quyết định tiếp tục giảm tốc độ mua
ròng và kết thúc vào tháng 3.
FOMC thông báo theo thời gian họ dự định duy trì lượng chứng khoán
nắm giữ với số lượng cần thiết để thực hiện chính sách tiền tệ. Ủy ban cũng
lưu ý rằng về lâu dài họ chủ yếu nắm giữ chứng khoán Kho bạc.
Tổng tài sản của Cục Dự trữ Liên bang đã tăng lên 8,9 ngàn tỷ đô la từ
8,1 ngàn tỷ đô la vào tháng 7, phản ánh việc tiếp tục mua tài sản ròng đối với
chứng khoán Kho bạc chứng khoán thế chấp MBS để hỗ trợ hoạt động thị
trường trôi chảy tạo điều kiện tài chính thuận lợi, từ đó hỗ trợ dòng tín
dụng cho hộ gia đình và doanh nghiệp.
2.3 Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế nước Mỹ
Tích cực
Trong năm 2019, Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã 3 lần cắt
giảm lãi suất bản. Đây bước ngoặt lớn đáng chú ý trong chính sách
tiền tệ của Fed, từ đó những dấu hiệu tích cực của nền kinh tế Mỹ vào tháng
10 vừa qua dường như đã củng cố niềm tin của ngân hàng này rằng sự "điều
chỉnh giữa chu kỳ" đã giúp nền kinh tế "hạ cánh mềm." Fed đảo ngược mạnh
mẽ chính sách tiền tệ trong năm 2019.
FED cũng cho rằng việc giảm lãi suất đến ba lần trong năm 2019 đã bắt
đầu phát huy tác dụng, theo đó sẽ giúp ngăn sự giảm tốc của nền kinh tế Mỹ
trong bối cảnh thương chiến Mỹ – Trung mới có dấu hiệu “hạ nhiệt”. Cụ thể,
năm 2019, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Mỹ tăng 2,2%, tiếp đó sẽ
tăng 2% trong 2020, tăng 1,9% trong năm 2021 1,8% trong năm 2022.
Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp được FED dự báo duy trì mức 3,5% trong
2020 tăng 3,6% trong 2021, còn tốc độ lạm phát được dự báo chỉ tăng
1,9% trong 2020 2% trong hai năm kế tiếp, tlệ thất nghiệp đang mức
20
thấp nhất trong 50 năm thị trường việc làm tăng trưởng mạnh trong tháng
11 vừa qua.
Từ việc áp dụng các chính sách tiền tệ truyền thống như điều chỉnh lãi
suất các chương trình mua tài sản, những cam kết, hướng dẫn FED
đưa ra thông qua các kỳ họp của FOMC đã góp phần ổn định và tạo niềm tin
cho thị trường. Đặc biệt trong cuộc họp của FOMC vào tháng 6/2021, FED đã
công bố những thay đổi đáng kể về triển vọng kinh tế Mỹ trong năm 2021
theo hướng tích cực hơn cả về việc làm và lao động. Bởi nhờ những can thiệp
mạnh mẽ của chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế
Mỹ đã tăng tốc với tốc độ 5,7% - mức tăng cao nhất kể tnăm 1984 sau khi
giảm 3,4% vào năm 2020, cao hơn 3,1% so với mức trước đại dịch, vượt qua
mức dự đoán 5,5% của các nhà phân tích kinh tế. Đây một thành tựu cũng
như bước đệm cho quá trình tăng trưởng kinh tế và hạn chế lạm phát gia tăng
trên toàn nước Mỹ.
Báo cáo do Bộ Lao động Mỹ công bố ngày 10/11/2022 cho thấy giá của
những nhóm hàng hoá dịch vụ chủ chốt như giá thuê nhà đều tăng ít hơn
dự báo. Đặc biệt, giá ô đã qua sử dụng - một “thủ phạm” khiến lạm phát
tăng mạnh trong đại dịch Covid-19 - giảm 2,4%, đánh dấu tháng giảm thứ 4
liên tiếp. Giá vé máy bay, dịch vụ y tế và hàng may mặc đều giảm. Đó là dấu
hiệu lạm phát đang dần được Fed khống chế.
Việc thắt chặt tiền tệ mạnh mẽ Fed thực hiện vào năm 2022 nói
chung phù hợp với hành vi lịch sử của nó. Các nhà kinh tế cũng đã chỉ ra
rằng vào quý 4 năm 2022, đường thị trường đạt đỉnh thấp hơn 75 điểm cơ bản
so với quy luật lịch sử. Con đường thị trường không thay đổi cho đến năm
2023 sau đó giảm dần với tốc độ tương tự như quy luật lịch sử, nhưng
mức độ thấp hơn. Theo hình, tốc độ dần dần này không làm giảm khả
năng của ngân hàng trung ương trong việc theo đuổi sự ổn định giá cả.
Trong suốt khoảng thời gian phải đối phó với dịch Covid-19, Fed đã đưa
ra một loạt biện pháp nhằm tăng trưởng kinh tế, đẩy lùi lạm phát như: nới
21
lỏng chính sách tiền tệ; hỗ trợ thị trường tài chính; khuyến khích các ngân
hàng cho vay; hỗ trợ các tập đoàn, doanh nghiệp; hỗ trợ hộ gia đình và người
tiêu dùng; hỗ trợ nhà nước thành phố vay. Mọi hành động của Fed đảm
bảo rằng tín dụng tiếp tục chảy đến các hộ gia đình doanh nghiệp, ngăn
chặn sự gián đoạn thị trường tài chính làm gia tăng thiệt hại kinh tế, giúp các
doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng đại dịch.
Tiêu cực
thể nói khoảng thời gian từ năm 2019-2022, nước Mỹ đã phải đối
mặt với nhiều thách thức trong việc khôi phục, tăng trưởng kinh tế hạn
chế lạm phát gia tăng trên diện rộng thể gây ra những rủi ro tính hệ
thống đối với toàn bộ nền kinh tế Mỹ.
Thị trường trái phiếu Mỹ hồi tháng Tám năm 2019 phát đi những tín
hiệu cảnh báo về khả năng suy thoái của nền kinh tế, Fed đã hạ lãi suất vào
tháng 9 tháng 10. Những điều chỉnh chính sách này đã đưa lãi suất xuống
1,5-1,75%. Từ đó trong suốt năm 2019 việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
không thể đạt yêu cầu.
Lạm phát toàn phần tại nền kinh tế lớn nhất thế giới vẫn cao so với tiêu
chuẩn lịch sử, với mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) so với cùng kỳ
năm ngoái là 7,7%, nhưng lạm phát lõi (không tính đến hai nhóm mặt hàng có
biến động lớn thực phẩm năng lượng) đã giảm một nửa so với tháng
trước. CPI lõi tháng 10 chỉ tăng 0,3% so với tháng 9, từ chỗ tăng 0,6% trong
tháng 9 so với tháng 8 của năm 2022.
22
Hình 12. Chỉ số lạm phát của Mỹ từ 2020 đến tháng 10/2022
Sau khi số liệu mới được công bố, lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ ngay
lập tức sụt giảm, trong khi thị trường chứng khoán tăng mạnh chỉ số đồng
USD giảm. Sau tất cả lạm phát Mỹ vẫn ở mức quá cao.
23
3 CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MỸ GIAI
ĐOẠN 2019-2022 ĐẾN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ KINH TẾ VIỆT NAM
3.1 Ảnh hưởng đến kinh tế thế giới
Tích cực
Khi Fed tăng lãi suất, các nền kinh tế mới nổi thể áp dụng các chính
sách tiền tệ tương đối độc lập để ổn định nền kinh tế, giảm thiểu tác động của
những bất ổn tài chính từ thị trường tài chính quốc tế đồng thời giảm thiểu rủi
ro hệ thống. Điều này sẽ giúp ổn định nền kinh tế toàn cầu một cách thực chất
hơn. dụ, Trung Quốc hiện đang tuân theo chính sách tiền tệ tập trung vào
nhu cầu của chính họ để giữ cho nền kinh tế Trung Quốc ổn định trong việc
xây dựng vùng đất ngập lụt cho nền kinh tế toàn cầu.
Khi Fed tăng mạnh lãi suất, thị trường hiểu rằng Fed đang cách tiếp
cận thận trọng hơn trong việc kiềm chế lạm phát cũng tránh gây ra suy
thoái kinh tế; trong bối cảnh xung đột Nga-Ukraine vẫn còn kéo dàichính
sách "Zero COVID" của Trung Quốc đang giảm đà phục hồi kinh tế thế giới.
Nhìn chung việc Fed dự kiến tăng lãi suất khoảng 7 lần trong năm 2022,
khả năng suy thoái đối với kinh tế Mỹ và diện rộng toàn cầu sẽ khó xảy ra khi
chính sách tiền tệ được dự báo ở thế chủ động, ôn hòa linh hoạt những
bất ổn hiện tại (xung đột địa chính trị, chiến lược Zero COVID của Trung
Quốc và việc gián đoạn, đứt gãy các chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu….) sẽ
giảm dần.
Tiêu cực
Trong hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay, việc Mỹ tăng lãi suất sẽ khiến
thanh khoản chảy ngược vào thị trường Mỹ thông qua hầu hết các tổ chức tài
chính quốc tế, gây ra tình trạng thiếu hụt thanh khoản cho thị trường toàn
cầu. Việc chuyển từ nới lỏng định lượng sang chính sách thắt chặt dẫn đến mô
24
hình giá tài sản bùng nổ ở các quốc gia khác, tạo cơ hội tốt cho các nhà đầu tư
Mỹ thu được lợi nhuận đáng kể.
Tuy nhiên, bất chấp những tác động tiêu cực thể xảy ra đối với việc
tăng lãi suất của Mỹ, nhiều nền kinh tế sẽ tiếp bước Mỹ áp dụng chính
sách thắt chặt để ổn định tỷ giá hối đoái và dòng vốn. Tệ hơn nữa, trong tình
hình phức tạp do đại dịch COVID đang diễn ra, các nền kinh tế này sẽ gặp
khó khăn hơn trong việc đạt được tăng trưởng.
Điều tồi tệ hơn có thể là nền kinh tế thế giới sẽ phải đối mặt với rủi ro rất
lớn nếu nền kinh tế Mỹ hạ cánh cứng dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài
chính.
Khi Fed tăng mạnh lãi suất, các thị trường chứng khoán (TTCK) nhất
Mỹ, đóng cửa ngày 5/5 giảm điểm mạnh (chỉ số Dow Jones giảm 3,1%, S & P
500 giảm 3,6%, Nasdaq giảm 5%...) dù Chủ tịch Fed có giải trình là đã không
"cân nhắc" tăng lãi suất quá mạnh. do chính đây là: thị trường lo rằng
việc tăng lãi suất dù khôn khéo nhưng khó hạ nhiệt được lạm phát (bởi vì lạm
phát hiện nay không phải do yếu tố cầu kéo, màdo chi phí đẩy, do đứt gãy
chuỗi cung ứng, nhất xăng dầu khí đốt…), nên biện pháp tăng lãi suất
truyền thống khó phát huy tác dụng; trong khi đà tăng trưởng kinh tế đang bị
chậm lại, khiến NHTW các nước rơi vào thế tiến thoái lưỡng nan rõ nét hơn.
Fed tăng mạnh lãi suất khiến tỷ giá đồng USD so với đa số các đồng nội
tệ đều tăng (tức là USD tăng giá, nội tệ mất giá) tạo thuận lợi cho xuất khẩu,
nhưng khó khăn cho nhập khẩu; đồng thời tạo áp lực lạm phát "nhập khẩu"
của các nước nhập siêu gia tăng. USD tăng giá tạo thuận lợi nhất định cho
một số quốc gia xuất khẩu, song nhìn chung gây tác động không thuận lợi đối
với kinh tế thế giới, nhất là các nền kinh tế mới nổi.
3.2 Ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam
Những thay đổi của chính sách tiền tệ thế giới đặc biệt Mỹ sẽ
tác động lớn đến Việt Nam bởi độ mở của nền kinh tế cao tới 200% GDP,
trong khi sức chống chịu khả năng cạnh tranh vẫn còn những hạn chế.
25
Dưới đây một số ảnh hưởng chính của chính sách tiền tệ Mỹ đến kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn 2019-2022.
Tác động đến tỷ giá USD/VND
Khi Mỹ thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng (quantitative easing) bằng
cách tăng cung tiền thông qua việc mua trái phiếu và tài sản khác, điều này có
thể làm giảm giá trị của USD. Tuy nhiên, khi Mỹ tăng lãi suất, độ hấp dẫn của
USD tăng, khiến cho nhiều người dân Việt Nam đầu tư vào USD, dẫn đến giá
trị đồng tiền giảm. Trong năm 2019, tỷ giá USD/VND dao động trong khoảng
từ 23.100 đến 23.900 đồng. Tuy nhiên, vào đầu năm 2020, khi Mỹ thực hiện
chính sách tiền tệ nới lỏng để đối phó với tác động của đại dịch COVID-19,
giá trị đồng USD giảm, khiến cho giá trị đồng tiền Việt Nam tăng lên, với
mức độ tăng từ 23.240 đến 23.890 đồng. Tuy nhiên, khi Mỹ tăng lãi suất vào
cuối năm 2020, độ hấp dẫn của USD tăng, khiến cho giá trị đồng tiền Việt
Nam giảm xuống mức 22.750 đồng vào tháng 12/2020.
Từ ngày 21/9/2022, FED đã công bố tăng lãi suất thêm 0,75 điểm phần
trăm, ghi nhận 5 lần tăng lãi suất liên tiếp trong năm, trong đó 3 lần liên
tiếp FED tăng lãi suất với mức 0,75 điểm phần trăm. Sau đó, Ngân hàng nhà
nước Việt Nam cũng công bố tăng lãi suất điều hành, cụ thể: lãi suất tái cấp
vốn từ 4%/năm lên 5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 2,5%/năm lên
3,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng tăng từ 5%/năm lên
6%/năm.
Sau thời điểm đó, tỷ giá của đồng Việt Nam so với Đô la Mỹ tiếp tục leo
dốc, cụ thể từ 23/9 đến 21/10, tỷ giá USD tham khảo đã tăng từ 23.324
đồng/USD lên 23.688 đồng/USD (tăng 364 đồng/USD, tương ứng tăng
khoảng 1,6%). Tỷ giá USD tại Vietcombank đã tăng từ 23.535; 23.565;
23.845 đồng/USD lên 24.360; 24.390; 24.670 đồng/USD (tăng 825
đồng/USD, tương ứng tăng 3,5%). Khi đó, tỷ giá trung tâm của đồng Việt
Nam so với USD đã tăng tới 7% so với cuối năm 2021 (tức đồng VND đã mất
giá 7%).
26
Hình 13. Biểu đồ tỷ giá hối đoái giai đoạn 2019 – 2023 theo Vietcombank
Ngoài ra, đồng USD mạnh lên cũng làm tăng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
của chính phủ doanh nghiệp. nợ nước ngoài thông thường phải dùng
USD thanh toán. Nên khi đồng USD thay đổi sẽ làm các khoản nợ đó thay đổi
theo, gây ảnh hưởng đến cán cân thu chi của chính phủ.
Tác động đến xuất, nhập khẩu
Khi Mỹ thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, giá trị đồng USD giảm,
khiến cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ trở nên đắt hơn, làm giảm
sức cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường Mỹ. Ngược lại, khi
FED tăng lãi suất, giá trị đồng nội tệ giảm khiến hàng hóa Việt Nam được
xuất khẩu sang Mỹ nhiều hơn, kích thích tăng lượng hàng hóa xuất khẩu. Tuy
nhiên, yếu tố tỷ giá hối đoái tác động cung cầu xuất nhập khẩu của Việt Nam
không quá lớn.
Trong 2022, để đối phó với mức lạm phát cao, FED áp dụng chính sách
tiền tệ thắt chặt bằng cách tăng lãi suất làm tỷ giá USD/VND tăng theo. Cụ
thể, với 7 lần tăng lãi suất (bắt đầu từ tháng 3), đặc biệt với 4 lần tăng lãi suất
liên tiếp ở mức 75 điểm cơ bản vào các tháng 6, 7, 9 và 11 đưa mức lãi suất từ
mức 0-0,25% hồi đầu năm lên mức 4,25 - 4,5% vào cuối năm 2022. Lãi suất
27
tăng làm người Mỹ thắt chặt chi tiêu, giảm nhu cầu tiêu dùng, doanh nghiệp
giảm đầu tư, xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm.
Bảng 1. Lãi suất của Mỹ tác động đến xuất khẩu của Việt Nam
Thời gian Lãi suất
Giá trị xuất khẩu của việt Nam sang Mỹ
(đơn vị: 1000 USD)
26/01/2022 0.25% 9.737.392,69
16/03/2022 0.50% 9.736.275
04/05/2022 1.00% 9.685.458,3
15/06/2022 1.75% 10.710.626,94
27/07/2022 2.50% 10.386.308,02
21/09/2022 3.25% 8.165.678,1
02/11/2022 4.00% 7.842.375
Tỷ giá hối đoái tăng làm chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu tăng, ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp nhập khẩu. Điển hình các doanh nghiệp sản
xuất thức ăn chăn nuôi, năng lượng. Đặc biệt, hàng điện tử với giá trị kim
ngạch xuất khẩu lớnchiếm tỷ trọng cao trong GDP của Việt Nam cũng sẽ
bị ảnh hưởng do nguyên liệu chủ yếu phải nhập khẩu.
Tác động đến vốn đầu tư
Một trong những tác động đáng chú ý hơn cả xu hướng thoái vốn từ
các nền kinh tế mới nổi. Khi lãi suất tăng ở Mỹ hoặc các nền kinh tế tiên tiến
khác, nhà đầu xu hướng rút tiền ra khỏi các thị trường mới nổi
chuyển về Mỹ để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn, do vậy chính sách tiền tệ của
Mỹ có thể ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Khi Mỹ
tăng lãi suất, độ hấp dẫn của USD tăng, khiến cho nhiều nhà đầu nước
ngoài chọn đầu tư vào Mỹ thay vì đầu tư vào các nước khác, bao gồm cả Việt
28
Nam. Tuy nhiên, khi Mỹ thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, giá trị đồng
USD giảm, khiến cho đầu vào các quốc gia khác trở nên hấp dẫn hơn. Do
đó, nhiều nhà đầu nước ngoài thể quyết định đầu vào các nước khác
thay vì đầu tư vào Việt Nam.
Theo Báo cáo Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam năm 2020
của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tổng giá trị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam trong năm 2020 đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.
Điều này thể được giải thích bởi việc Mỹ tăng lãi suất, khiến cho đầu
vào Mỹ trở nên hấp dẫn hơn so với đầu tư vào các quốc gia khác, bao gồm cả
Việt Nam. Tuy nhiên, trong năm 2021, vốn đầu trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam đã tăng trở lại, đạt 16,7 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm, tăng 3,1%
so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy rằng ảnh hưởng của chính sách
tiền tệ Mỹ đến vốn đầu tư vào Việt Namtính chất tạm thời và có thể được
bù đắp bởi các thời điểm khác nhau.
Hình 14. Vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/11 các năm 2018 -
2022
29
Lãi suất điều hành biến động
Khi FED tăng lãi suất làm đồng USD hấp dẫn hơn với nhà đầu ,
đồng tiền nội địa mất sức hấp dẫn. Trước tình hình đó, NHNN ng lãi suất
điều nh nhằm giữ ổn định tỷ giá cũng như kiểm soát lạm phát. Dựa theo
những sự thay đổi của chính sách tiền t Mỹ, Ngân hàng nhà nước Việt
Nam cũng cân nhắc những s điều chỉnh lãi suất p hợp với diễn
biến kinh tế đất nước.
Trước tình hình FED liên tục tăng lãi suất trong các tháng 6,7,9. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chính thức nâng các mức lãi suất điều hành thêm từ
0,5 - 1 điểm phần trăm từ ngày 23/9/2022. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn tăng
từ 4%/năm lên 5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 2,5%/năm lên 3,5%/năm; lãi
suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng cho vay
đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng
(TCTD) từ 5%/năm lên 6%/năm. Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng
Việt Nam (VND) của tổ chức, nhân tại TCTD đối với tiền gửi không kỳ
hạn kỳ hạn dưới 01 tháng từ mức 0,2%/năm lên 0,5%/năm; lãi suất tối
đa áp dụng đối với tiền gửi kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng từ
4%/năm lên 5%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi từ 4,5%/năm lên 5,5%/năm; lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn từ 06 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung -
cầu vốn thị trường. Nhu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu của việt nam của các
quốc gia khác cũng thay đổi.
Đúng một tháng sau đó, NHNN tiếp tục điều chỉnh tăng các mức lãi suất,
hiệu lực từ ngày 25/10/2022. Như vậy, trong vòng 01 tháng NHNN đã
02 lần tăng lãi suất (lần thứ nhất vào ngày 23/9/2022 lần thứ hai từ ngày
25/10/2022), cụ thể: Tăng 02 lần các mức lãi suất điều hành với tổng mức
tăng 2% (lãi suất tái cấp vốn tăng từ 4%/năm lên 6%/năm, lãi suất tái chiết
khấu tăng từ 2,5%/năm lên 4,5%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàngcho vayđắp thiếu hụt vốn trong thanh toán
30
trừ của NHNN đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng từ
5%/năm lên 7%/năm (Quyết định số 1606/QĐ-NHNN ngày 22/9/2022, Quyết
định số 1809/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022); tăng 02 lần lãi suất tiền gửi tối đa
bằng VND kỳ hạn dưới 06 tháng tại TCTD với mức tăng 0,8 - 2%/năm (tiền
gửi không kỳ hạn kỳ hạn dưới 01 tháng tăng từ 0,2%/năm lên 1,0%/năm,
kỳ hạn 01 tháng đến dưới 06 tháng tăng từ 4%/năm lên 6%/năm (Quyết định
số 1607/QĐ-NHNN ngày 22/9/2022, Quyết định số 1812/QĐ-NHNN ngày
24/10/2022); tăng trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND từ 4,5%/năm lên
5,5%/năm (Quyết định số 1813/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022) đối với một số
lĩnh vực ưu tiên.
Tóm lại, chính sách tiền tệ của Mỹ trong giai đoạn 2019-2022 đã ảnh
hưởng đến kinh tế Việt Nam qua nhiều khía cạnh khác nhau. Các ảnh hưởng
này có thể có tính chất tích cực hoặc tiêu cực, tùy thuộc vào tình hình kinh tế
của Việt Nam và Mỹ trong từng thời điểm. Do đó, Việt Nam cần liên tục theo
dõi, cập nhật các diễn biến của chính sách tiền tệ Mỹ để kịp thời có biện pháp
phù hợp, kích thích phát triển hoặc hạn chế suy thoái nền kinh tế.
31
KẾT LUẬN
Chính sách tiền tệ Mỹ được kiểm soát bởi FED (Federal Reserve
System) - một tổ chức hoàn toàn độc lập không bị phụ thuộc vào chính
phủ Mỹ. Điều này giúp FED đưa ra các quyết định mà không chịu ảnh hưởng
bởi các thế lực chính trị. Nhìn chung, chính sách tiền tệ Mỹ tính linh hoạt
cao, khả năng đáp ứng nhanh chóng với các thay đổi trong nền kinh tế
thị trường tài chính. Tuy nhiên trong một số trường hợp, chính sách tiền tệ
Mỹ cũng chưa đủ hiệu quả trong việc giải quyết các thách thức của nền kinh
tế dụ như thất nghiệp, lạm phát,...Với cách nơi duy nhất quyền in
ấn và phát hành đồng USD, mọi sự điều chỉnh về chính sách tiền tệ của FED
đều những ảnh hưởng cùng to lớn đến bản thân nền kinh tế Mỹ cũng
như kinh tế toàn cầu.
Thông qua quá trình Nhóm 09 hợp tác nghiên cứu đề tài “Chính sách
tiền tệ của Mỹ giai đoạn 2019-2022”, nhóm đã tiến hành tra cứu số liệu, thông
tin từ nhiều nguồn, kết hợp với các kiến thức nền Kinh tế đã thống
nhất nội dung nghiên cứu như trên. Qua đó, các thành viên đã học hỏi thêm
được nhiều kiến thức mới, áp dụng được sở thuyết vào nghiên cứu đề
tài, hiểu rõ hơn về cách vận hành của chính sách tiền tệ Mỹ.
Nhóm 09 đã cùng nhau làm việc, trao đổi và nghiên cứu nghiêm túc tuy
nhiên do hạn chế về thời gian trình độ chuyên môn nên không thể tránh
khỏi những sai sót không đáng có. Những thông tin, kiến thức mà nhóm được
giảng viên hướng dẫn TS Đặng Thị Thúy Duyên nhiệt tình trao đổi, giảng dạy
đã đóng góp rất lớn cho sản phẩm nghiên cứu môn Kinh tế vĩ mô.
Nhóm 09 xin chân thành cảm ơn!
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dưới đây các nguồn tham khảo để tra cứu số liệu về ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ Mỹ đến kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2019-2022:
[1] TS. Nguyễn Thị Ngọc Loan TS. Bùi Duy Hưng đồng chủ biên
(2022), tài liệu học tập kinh tế vĩ mô, NXB Lao Động.
[2] DNSE Team, (2022), FED tăng lãi suất ảnh hưởng đến Việt Nam
như thế nào?.https://www.dnse.com.vn/hoc/fed-tang-lai-suat-anh-huong-den-
viet-nam-nhu-the-nao
[3] Tổng cục thống kê, (2019), số liệu xuất nhập khẩu các tháng năm
2019. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/11/tri-gia-
xuat-nhap-khau-phan-theo-nuoc-va-vung-lanh-tho-chu-yeu-so-bo-cac-thang-
nam-2019/
[4] TS. Nguyễn Minh Phong, ThS. Nguyễn Trần Minh Trí, (2023), Điểm
nhấn chính sách lãi suất năm 2022 - Dự báo năm 2023.
https://tapchinganhang.gov.vn/diem-nhan-chinh-sach-lai-suat-nam-2022-du-
bao-nam-2023.htm
[5] Quỳnh Dương, (2022), FED thắt chặt chính sách và những tác động
đến nền kinh tế Việt Nam. https://thitruongtaichinhtiente.vn/fed-that-chat-
chinh-sach-va-nhung-tac-dong-den-nen-kinh-te-viet-nam-40738.html
[6] Tổng cục thống kê, (2022), số liệu xuất nhập khẩu các tháng năm
2022. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/03/so-lieu-
xuat-nhap-khau-cac-thang-nam-2022/
[7] Nguyễn Lê Giang Thiên, dịch từ McConnell, C. R., Brue, S. L., &
Flynn, S. M. (2017). Macroeconomics, 21th Edition. Boston, US: McGraw-
Hill/Irwin.
https://kdtqt.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/33/5483/nghiep-vu-thi-
truong-mo-mua-va-ban-trai-phieu-chinh-phu
33
[8] https://www.ceicdata.com/en/indicator/united-states/reserve-
requirement-ratio
[9] https://tradingeconomics.com/united-states/interest-rate
[10] DNSE Team, (2022), FED là gì? FED gây ảnh hưởng như thế nào
tới nền kinh tế thế giới?.https://www.dnse.com.vn/hoc/fed-la-gi
[11] Mỹ Hân, (2023), Mỹ lên kế hoạch cho các biện pháp khẩn cấp hỗ
trợ ngành ngân hàng. https://thuonggiaonline.vn/my-len-ke-hoach-cho-cac-
bien-phap-khan-cap-ho-tro-nganh-ngan-hang-55421.htm
[12] Luật sư Lê Minh Trường (2021), Ủy ban thị trường mở liên bang
(FEDERAL OPEN MARKET COMMITTEE – FOMC) là gì ?.
https://luatminhkhue.vn/uy-ban-thi-truong-mo-lien-bang-federal-open-
market-committee-%E2%80%93-fomc-la-gi.aspx
[13] Hoàng Linh, (2023), Mng lãi suất bản lần thứ 9 liên tiếp: Tiềm
ẩn nhiều rủi ro. http://www.hanoimoi.com.vn/tin-tuc/The-gioi/1059259/my-
tang-lai-suat-co-ban-lan-thu-9-lien-tiep-tiem-an-nhieu-rui-ro
[14] TS Cấn Văn Lực và nhóm tác giả, (2022), Fed tăng mạnh lãi suất –
tác động đối với kinh tế thế giới và Việt Nam.
https://thitruongtaichinhtiente.vn/fed-tang-manh-lai-suat-tac-dong-doi-voi-
kinh-te-the-gioi-va-viet-nam-40533.html
[15] An Huy, (2022), Lạm phát ở Mỹ đã qua đỉnh và Fed sắp trở nên
mềm mỏng?. https://vneconomy.vn/lam-phat-o-my-da-qua-dinh-va-fed-sap-
tro-nen-mem-mong.htm
[16] Lê Minh, (2019), Lạm phát ở Mỹ đã qua đỉnh và Fed sắp trở nên
mềm mỏng?. https://tapchitaichinh.vn/fed-dao-nguoc-manh-me-chinh-sach-
tien-te-trong-nam-2019.html
[17] Vu Lam, (2022), Lạm phát Mỹ hạ nhiệt, Fed được 'mở đường' để
nới lỏng chính sách tiền tệ?.https://cafef.vn/lam-phat-my-ha-nhiet-fed-duoc-
mo-duong-de-noi-long-chinh-sach-tien-te-20221110213921614.chn
34
| 1/37

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ NHÓM 09 – ECO02A11 TÊN ĐỀ TÀI
“CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ GIAI ĐOẠN 2019 – 2022”
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thúy Duyên Danh sách nhóm:
1) Vũ Thị Phương Mai Mã SV: 25A4031246 2) Trần Đức Huy Mã SV: 19A4040068
3) Trần Thị Thanh Loan Mã SV: 25A4031238 4) Ngô Thị Linh Mã SV: 25A4030916 5) Ngô Thị Trà Mã SV: 25A4031988 6) Phạm Thị Loan Mã SV: 25A4031237 7) Nguyễn Anh Ngọc Mã SV: 25A4031271
8) Nguyễn Thị Lan Mã SV: 25A4030900 HÀ NỘI - 2023 MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................2
1.1 Khái niệm................................................................................................2
1.2 Vai trò......................................................................................................2
1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ..........................................................3
2 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ...................7
2.1 Tổng quan chính sách tiền tệ Mỹ............................................................7
2.1.1 Cục dự trữ liên bang Mỹ..................................................................7
2.1.2 Cách vận hành của FED...................................................................8
2.2 Phân tích sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn 2019
– 2022..........................................................................................................13
2.3 Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế nước Mỹ................20
3 CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MỸ GIAI
ĐOẠN 2019-2022 ĐẾN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ KINH TẾ VIỆT NAM...24
3.1 Ảnh hưởng đến kinh tế thế giới.............................................................24
3.2 Ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam.........................................................25
KẾT LUẬN....................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................33 DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Lãi suất của Mỹ tác động đến xuất khẩu của Việt Nam....................28 DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Biểu đồ lãi suất Mỹ giai đoạn 2022 – 2023........................................11
Hình 2. Lãi suất của Mỹ những tháng đầu năm 2023.....................................11
Hình 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2014 -2023.......................................12
Hình 4. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
5/7/2019...........................................................................................................13
Hình 5. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
7/2/2020...........................................................................................................14
Hình 6. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
12/6/2020.........................................................................................................16
Hình 7. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
19/2/2021.........................................................................................................16
Hình 8. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
9/7/2021...........................................................................................................17
Hình 9. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
25/2/2022.........................................................................................................18
Hình 10. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
17/6/2022.........................................................................................................19
Hình 11. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày
3/3/2023...........................................................................................................19
Hình 12. Chỉ số lạm phát của Mỹ từ 2020 đến tháng 10/2022........................23
Hình 13. Biểu đồ tỷ giá hối đoái giai đoạn 2019 – 2023 theo Vietcombank. .27
Hình 14. Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/11 các năm
2018 -2022.......................................................................................................29 LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt nhiều năm liền, Mỹ luôn đứng đầu bảng xếp hạng các nên
kinh tế lớn nhất thế giới. Kể từ khi thực hiện đổi mới, kim ngạch thương mại
Việt - Mỹ liên tục tăng. Năm 2019, Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam chiếm 28,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa; một số
mặt hàng chủ lực tăng cao như dệt may tăng 11,7%; giày dép tăng 23,9%;
điện thoại các loại và linh kiện tăng 87,4%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 35,1% so với năm 2018.
Mỹ đã, đang và sẽ là một đối tác vô cùng quan trọng của Việt Nam
trong lĩnh vực thương mại. Hiểu được thị trường Mỹ cũng như chính sách
kinh tế của của chính phủ Mỹ giúp Việt Nam nâng tầm mối quan hệ, hợp tác
sâu rộng hơn về nhiều mặt.
Để góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh
viên cũng như để phục vụ cho việc học tập cho các sinh viên trường Học viện
Ngân Hàng, nhóm 09 lựa chọn đề tài “Chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn 2019 -2022”. 1
1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Khái niệm
Chính sách tiền tệ (Monetary Policy) là chính sách kinh tế vĩ mô, sử
dụng các công cụ tín dụng và hối đoái tác động đến việc cung ứng tiền cho
nền kinh tế nhắm tới các mục tiêu như ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, giảm
lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế…
Có 2 loại chính sách tiền tệ gồm chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thu hẹp:
Chính sách tiền tệ mở rộng hay chính sách nới lỏng tiền tệ là việc Ngân
hàng Nhà nước tăng mức cung tiền cho nền kinh tế nhiều hơn bình thường (hạ
lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng mua vào trên thị trường chứng khoán).
Chính sách tiền tệ thu hẹp hay chính sách tiền tệ thắt chặt là việc Ngân
hàng Nhà nước giảm mức cung tiền cho nền kinh tế (tăng lãi suất chiết khấu,
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, bán chứng khoán ra thị trường). 1.2 Vai trò
 Khống chế tỷ lệ thất nghiệp
Giảm tỉ lệ thất nghiệp thì phải chấp nhận tăng lạm phát, tuy nhiên chỉ
cần khống chế tỉ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.  Tăng trưởng kinh tế
Chính sách tiền tệ phải hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông
qua tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Theo đó, việc tăng
hay giảm lượng tiền tệ đều tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ
đó ảnh hưởng đến sự gia tăng đầu tư sản xuất và tổng sản lượng quốc gia,
nghĩa là tác động đến sự tăng trưởng của cả nền kinh tế 2
 Ổn định giá các loại hàng hóa
Giá cả các mặt hàng ổn định, không có nhiều biến động bất thường sẽ
giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả, tạo
ra môi trường đầu tư ổn định và góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các cá
nhân và doanh nghiệp sản xuất, đem lại nguồn lợi cho toàn xã hội..  Ổn định lãi suất
Dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ chính nguồn tiền gửi của và
với hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường.
 Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối
Đối với thị trường ngoại hối, ổn định tỉ giá sẽ củng cố niềm tin của các
nhà đầu tư nước ngoài bởi nếu có ý định đầu tư vào một quốc gia, họ sẽ xem
xét chính sách và sự biến động tỉ giá của quốc gia đó.
1.3 Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ của chính sách tiền tệ được chia thành 2 nhóm chính. Đó là
công cụ tác động đến tiền cơ bản và công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ -
tiền gửi của các ngân hàng từ đó tác động đến số nhân tiền.
 Các công cụ tác động đến tiền cơ bản
Nghiệp vụ thị trường mở (Open Maker Operations – OMO): Là hoạt
động mua bán giấy tờ có giá trị ngắn hạn (chủ yếu là trái phiếu chính phủ) của
NHTW với các ngân hàng thương mại, chính phủ, doanh nghiệp và người
dân. Với việc mua giấy tờ có giá từ các tổ chức và cá nhân trên, NHTW sẽ
thanh toán VND cho những trái phiếu nhận được. Mỗi VND mới được giữa
dưới dạng tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng. Mỗi VND gửi vào ngân hàng sẽ
làm tăng cung tiền nhiều hơn một VND do khả năng tạo tiền của ngân hàng.
Ngược lại, để giảm cung tiền NHTW sẽ bán giấy tờ có giá cho các ngân hàng
thương mại, chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Các tổ chức và cá nhân sẽ
thanh toán trái phiếu chính phủ do NHTW bán bằng VND từ lượng tiền mà
hộ nắm giữ trong tay hay từ tiền gửi tại các ngân hàng. Khi tiền gửi từ các 3
ngân hàng giảm, họ sẽ giảm cho vay và quá trình tạo tiền diễn ra theo chiều
ngược lại (làm cung tiền giảm).
Cửa sổ chiết khấu: NHTW cũng có thể tác động đến tiền thông qua việc
cho các ngân hàng vay. Các ngân hàng sẽ vay tiền từ NHTW khi họ thiếu hụt
tiền dự trữ theo qui định hoặc để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền
vào ngân hàng hoặc đáp ứng các nhu cầu kinh doanh khác. Khi NHTW cho
các ngân hàng vay, do các ngân hàng này không vay được ở nơi khác, là
NHTW thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng.
Ngân hàng vay từ NHTW qua cửa sổ chiết khấu. Lãi suất chiết khấu là
lãi suất mà NHTW tính cho các khoản vay của các ngân hàng. Lãi suất chiết
khấu thấp, chi phí vay thấp, vì vậy các ngân hàng sẽ vay nhiều từ NHTW. Vì
vậy, hạ lãi chiết khấu sẽ làm tăng tiền cơ bản từ đó tăng cung tiền.
 Các công cụ tác động đến tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi
Dự trữ bắt buộc: Là các quy định của NHTW về một tỷ lệ tiền dự trữ -
tiền gửi tối thiểu mà các ngân hàng phải thực hiện. Tăng dự trữ bắt buộc sẽ
làm tăng tỷ lệ tiền dự trữ - tiền gửi vì vậy làm giảm số nhân tiền, từ đó làm
giảm cung tiền. Do dự trữ bắt buộc tác động rất lớn đến cung tiền và hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng nên NHTW hiếm khi thay đổi dự trữ bắt
buộc. Thậm chí có những giai đoạn các ngân hàng còn duy trì mức dự trữ lớn
hơn dự trữ bắt buộc. Mức dự trữ lớn hơn dự trữ bắt buộc được gọi là dự trữ vượt mức.
Tại Mỹ, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sử dụng ba công cụ để vận hành
chính sách tiền tệ: nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và cửa sổ chiết khấu.
Nghiệp vụ thị trường mở của Fed bao gồm việc mua trái phiếu hoặc bán
trái phiếu cho các ngân hàng thương mại và công chúng. (Fed thực ra mua và
bán trái phiếu chính phủ thông qua những công ty tài chính, được gọi là “nhà
thầu cấp một”) nghiệp vụ thị trường mở của Fed là một công cụ hàng ngày
quan trọng nhằm ảnh hưởng cung tiền. 4
Thị trường trái phiếu được mở rộng cho tất cả người mua và người bán
trái phiếu của chính phủ cũng như của các tập đoàn. Ngân hàng trung ương là
đơn vị lớn nhất nắm giữ trái phiếu của chính phủ. Không phải là Fed, chính
phủ Mỹ phát hành những trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc để tạo
nguồn vốn cho các khoản thâm hụt ngân sách. Qua thời gian, Fed đã mua
những loại trái phiếu này từ các tổ chức tài chính mà mua bán những trái
phiếu chính phủ cho chính bản thân họ hoặc cho khách hàng của họ.
Cửa sổ chiết khấu giúp giảm bớt căng thẳng thanh khoản cho các tổ chức
nhận tiền gửi riêng lẻ và cho toàn bộ hệ thống ngân hàng bằng cách cung cấp
một nguồn tài trợ trong những thời điểm cần thiết. Phần lớn khuôn khổ pháp
lý chi phối hoạt động cho vay đối với các tổ chức lưu ký nằm trong phần 10B
của Đạo luật Dự trữ Liên bang, như đã được sửa đổi. Các chính sách chung
chi phối việc cho vay theo thời hạn chiết khấu được quy định trong Quy định
A của Cục Dự trữ Liên bang.
Khi mở rộng tín dụng thông qua cửa sổ chiết khấu, Cục Dự trữ Liên
bang giám sát chặt chẽ tình trạng tài chính của các tổ chức nhận tiền gửi bằng
cách sử dụng quy trình bốn bước được thiết kế để giảm thiểu rủi ro tổn thất
cho Cục Dự trữ Liên bang do những người đi vay yếu kém hoặc thất bại gây
ra. Bước đầu tiên là giám sát, trên cơ sở liên tục, sự an toàn và lành mạnh của
tất cả các tổ chức lưu ký tiếp cận hoặc có thể tiếp cận cửa sổ chiết khấu và các
dịch vụ thanh toán do Cục Dự trữ Liên bang cung cấp. Bước thứ hai là xác
định các tổ chức có điều kiện, đặc điểm hoặc mối liên kết sẽ gây rủi ro cao
hơn mức chấp nhận được cho Cục Dự trữ Liên bang trong trường hợp không
có sự kiểm soát đối với việc tiếp cận các cơ sở cho vay của Cục Dự trữ Liên
bang và các dịch vụ khác của Cục Dự trữ Liên bang. Bước thứ ba là giao tiếp
với nhân viên trong Hệ thống Dự trữ Liên bang và với các cơ quan giám sát
khác, nếu và khi cần thiết.
Dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm mà mỗi ngân hàng phải giữ khi cho
vay tiền của người gửi tiền. Chẳng hạn, yêu cầu dự trữ có thể là 10 phần trăm. 5
Vì vậy, nếu một người gửi tiền gửi 100 đô la vào ngân hàng, họ phải giữ lại
10 đô la và sau đó được phép cho vay 90 đô la còn lại.
Mục đích chính của việc kiểm soát tỷ lệ dự trữ bắt buộc là cho phép các
ngân hàng trung ương kiểm soát nhiều hơn nguồn cung tiền. Việc giảm tỷ lệ
này có thể làm tăng cung tiền, theo lý thuyết, sẽ giúp thúc đẩy tổng cầu trong
nền kinh tế. Ngược lại, tăng tỷ lệ này sẽ làm giảm cung tiền. Các ngân hàng
trung ương có thể làm như vậy nếu lạm phát vượt quá tầm kiểm soát. Vì vậy,
đó là một cách khác để kiểm soát lạm phát. 6
2 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở MỸ
2.1 Tổng quan chính sách tiền tệ Mỹ
2.1.1 Cục dự trữ liên bang Mỹ
FED (Federal Reserve System) hay còn gọi là Cục dự trữ Liên bang, là
Ngân hàng Trung ương Mỹ, được thành lập từ ngày 23/12/1913. FED được
ký bởi tổng thống Woodrow Wilson theo đạo luật mang tên “Federal
Reserve Act” nhằm duy trì chính sách tiền tệ linh hoạt, ổn định và an toàn cho nước Mỹ.
FED hoàn toàn độc lập và không bị phụ thuộc hay tác động bởi chính
phủ Hoa Kỳ. Đây là tổ chức duy nhất trên thế giới được phép in tiền USD (đô
la Mỹ). Chính vì vậy FED là cơ quan có vai trò quan trọng trong việc hoạch
định cũng như điều chỉnh chính sách tiền tệ. Việc FED thay đổi về lãi suất,
lượng cung tiền sẽ tác động trực tiếp đến thị trường và nhà đầu tư.
FED bao gồm một số cơ sở tài chính quan trọng của nhà nước và tư
nhân. Hệ thống Dự trữ Liên bang có cơ cấu tổ chức gồm các thành phần chính sau đây:
 Hội đồng Thống đốc bao gồm 7 thành viên, nhiệm kỳ 14 năm, do
Tổng thống Hoa Kỳ chỉ định.
 Ủy Ban Thị Trường Mở Liên Bang (FOMC)
 Các ngân hàng của FED gồm có 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu
vực, được đặt ở các thành phố lớn
 Các ngân hàng thành viên Vai trò của FED:
 Thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tạo việc làm cho
người dân Hoa Kỳ, ổn định giá cả và điều chỉnh lãi suất phù hợp cho dài hạn. 7
 Duy trì ổn định cho nền kinh tế cũng như kiểm soát rủi ro hệ thống có
khả năng phát sinh trên thị trường tài chính. Bình ổn giá cả sản phẩm, dịch vụ
nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế.
 Giám sát tổ chức ngân hàng đồng thời đảm bảo hệ thống an toàn tài
chính, quyền tín dụng của người dân một cách vững vàng.
 Cung cấp dịch vụ tài chính cho các tổ chức chính thức nước ngoài, tổ
chức quản lý tài sản có giá trị và chính phủ Hoa Kỳ. FED cũng đóng vai trò
then chốt trong việc vận hành hệ thống chi trả quốc gia.
Ảnh hưởng toàn cầu: Chính sách tiền tệ Mỹ có ảnh hưởng đến toàn cầu,
và nó được theo dõi chặt chẽ bởi các quốc gia và tổ chức kinh tế trên thế giới.
Những quyết định chính sách tiền tệ của Mỹ có thể ảnh hưởng đến các quốc
gia khác, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và có nền kinh tế yếu. Do
đó, FED thường cân nhắc tác động của các quyết định chính sách tiền tệ của
mình đến các quốc gia khác và cố gắng tối đa hóa lợi ích chung cho toàn cầu.
2.1.2 Cách vận hành của FED
Tùy vào tình hình kinh tế - xã hội Mỹ, FED sẽ họp và đưa ra các quyết
định thay đổi chính sách tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, điều chỉnh
chỉ số lạm phát, thất nghiệp, đảm bảo quá trình lưu thông tiền tệ hiệu quả.
FED sử dụng 3 công cụ để thực thi chính sách tiền tệ:
 Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
OMO là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ này
là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong lượng tiền
cơ sở. Việc mua hoặc bán trái phiếu trên thị trường mở làm tăng, giảm cơ số
tiền tệ, do đó làm tăng hoặc giảm lượng cung ứng tiền tệ.
Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) là ủy ban chính sách trong Hệ
thống Dự trữ Liên bang, thiết lập những mục tiêu chính sách tiền tệ ngắn hạn cho Fed. 8
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang thường mua và bán chứng khoán,
thường là hối phiếu Kho bạc Mỹ, cho tác động dài hạn. Đối với những điều
chỉnh dự trữ ngân hàng ngắn hạn, nó sẽ bán chứng khoán cho các trung tâm
giao dịch chứng khoán với thỏa thuận mua lại (Thỏa thuận mua bán tương
xứng), hoặc mua chứng khoán từ hãng giao dịch, tiếp theo là việc bán lại cho
hãng giao dịch (thỏa thuận mua lại).
Thông qua các nghiệp vụ thị trường mở (OMO), điều chỉnh tỷ lệ chiết
khấu và đặt ra các yêu cầu dự trữ ngân hàng, Cục Dự trữ Liên bang sở hữu
các công cụ cần thiết để tăng hoặc giảm lượng cung tiền. Hội đồng Thống đốc
của Fed chịu trách nhiệm thiết lập tỉ lệ chiết khấu và yêu cầu dự trữ, trong khi
FOMC đặc biệt phụ trách các hoạt động thị trường mở, đòi hỏi phải mua và
bán chứng khoán chính phủ. Ví dụ, để thắt chặt nguồn cung tiền và giảm
lượng tiền có sẵn trong hệ thống ngân hàng, Fed sẽ bán chứng khoán của chính phủ.
Khi Cục dự trữ liên bang (Fed) mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa
thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông, lãi suất sẽ giảm xuống
và chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ,
tác động sẽ diễn ra ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ
làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn.  Cửa sổ chiết khấu
Cửa sổ chiết khấu của Fed cho vay theo ba mức lãi suất là: lãi suất tín
dụng cơ bản (primary credit rate), lãi suất tín dụng thứ cấp (secondary credit
rate) và lãi suất chiết khấu có tính thời điểm (seasonal discount rate).
"Lãi suất chiết khấu" là cách nói khác của lãi suất hạng nhất (first-rate
offered) được cung cấp cho các tổ chức có tình hình tài chính vững chắc nhất.
Tất cả các mức lãi suất khác bị ảnh hưởng bởi lãi suất chiết khấu, bao gồm lãi
suất tiết kiệm và lãi suất thị trường tiền tệ, khoản thế chấp có lãi suất cố định và lãi suất Libor. 9
Việc vay mượn thông qua cửa sổ chiết khấu tăng vọt trong thời kỳ nền
kinh tế khó khăn, khi tất cả các ngân hàng đang chịu áp lực thanh khoản. Ví
dụ, sau khi bùng nổ bong bóng công nghệ vào năm 2001, việc vay tại cửa sổ
chiết khấu của Fed đạt mức cao nhất trong 15 năm.
Khi các NHTM có nhu cầu vay ngắn hạn, họ sẽ thực hiện vay lãi suất
liên ngân hàng hoặc vay từ FED (thường là thấp hơn lãi suất liên ngân hàng).
Khi FED tăng lãi suất chiết khấu thì các ngân hàng thành viên sẽ “e dè” việc
đi vay; bên cạnh đó họ cũng hạn chế cho vay bên ngoài. Đây là biện pháp áp
dụng khi FED muốn thắt chặt cung ứng tiền tệ.
Ngược lại khi Cục dự trữ Liên bang giảm lãi suất chiết khấu, kích thích
nhu cầu vay của ngân hàng thành viên. Các ngân hàng lúc này sẽ tích cực cho
vay bên ngoài nền kinh tế hoặc đầu tư; bởi nếu có nhu cầu vay ngắn hạn, họ
có thể vay từ FED. Đây là biện pháp áp dụng khi Cục dự trữ Liên bang muốn
tăng cung ứng tiền ra thị trường.
Sau sự sụp đổ của Ngân hàng Silicon Valley (SVB) vào tháng 3 năm
2023, Fed có kế hoạch nới lỏng các điều khoản về quyền tiếp cận cửa sổ chiết
khấu (discount window) cho các ngân hàng, giúp họ có thể biến những tài sản
mất giá trị thành tiền mặt để không phải chịu tổn thất lớn như trường hợp của
SVB. Fed hiện có hai chương trình cho vay theo cửa sổ chiết khấu. Chương
trình tín dụng chính dành cho các ngân hàng lành mạnh có thể mang tài sản
thế chấp tới Fed và nhận các khoản vay với mức phí thấp đối với lãi suất cho
vay qua đêm. Chương trình thứ hai được gọi là tín dụng thứ cấp nhằm vào các
ngân hàng gặp khó khăn, liên quan đến tỷ lệ phí cao hơn và thời hạn cho vay
ngắn hơn. Việc sử dụng và các điều khoản của cửa sổ chiết khấu nằm trong
phạm vi ra quyết định của Fed và tránh được yêu cầu phê duyệt của nhiều cơ
quan trong cơ sở cho vay khẩn cấp.
Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ngày 23/03 đã đưa ra quyết định nâng lãi
suất điều hành thêm 25 điểm cơ bản một lần nữa, đưa lãi suất điều hành của
Fed lên mức 4,75-5,0%, mức cao nhất kể từ tháng 09/2007. Trước đó, FED đã 10
có 9 lần tăng lãi suất đã thể hiện quyết tâm trong việc kiểm soát lạm phát
đang ở mức cao. Nhờ đó lạm phát tại Mỹ đã có xu hướng giảm mạnh, kể từ
mức cao kỷ lục hồi tháng 6/2022 với 9,1%, lạm phát đã giảm xuống chỉ còn
5% vào tháng 3/2023, bên cạnh đó tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm xuống còn
3,5% (trong khi đầu năm 2023 là 4%), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước
này hầu như không tăng trong tháng 3/2023. (Nguồn: Trading Economics)
Hình 1. Biểu đồ lãi suất Mỹ giai đoạn 2022 – 2023
Hình 2. Lãi suất của Mỹ những tháng đầu năm 2023 Nguồn: Trading Economics 11
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
FED ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ % số tiền ký gửi tại ngân hàng mà
ngân hàng giữ lại hoặc gửi tại FED để duy trì hoạt động như chi trả cho khách
hàng và các chi phí thường ngày. Quy định này trực tiếp giới hạn khả năng cho
vay của các ngân hàng. Trong trường hợp khoản dự trữ này tụt xuống, ngân
hàng phải tiến hành vay lẫn nhau hoặc vay của FED để đảm bảo tỷ lệ dự trữ.
Cục dự trữ Liên bang sẽ quy định mức dự trữ an toàn của các ngân hàng
thành viên. Qua đó FED có thể kiểm soát lượng tiền cung ứng ra thị trường.
Khi FED quy định mức dự trữ cao, đồng nghĩa là FED đang muốn thắt chặt
cung tiền ra nền kinh tế, các ngân hàng thành viên phải tăng lãi suất để đảm
bảo kế hoạch lợi nhuận.
Ngược lại khi FED yêu cầu mức dự trữ thấp, tổ chức này đang muốn lượng
tiền lưu thông được tăng lên, lúc này lãi suất sẽ giảm để kích thích nhu cầu vay.
Để đối phó với đại dịch COVID-19, Cục Dự trữ Liên bang đã giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc xuống 0 trên tất cả các bậc tiền gửi, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2020.
Mục đích của việc cắt giảm này là để khởi động lại nền kinh tế bằng
cách cho phép các ngân hàng sử dụng thanh khoản bổ sung để cho các cá
nhân và doanh nghiệp vay. (Theo CEIC data)
Hình 3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2014 -2023 12
2.2 Phân tích sự thay đổi trong chính sách tiền tệ Mỹ trong giai đoạn 2019 – 2022  Năm 2019
FOMC thực hiện các chính sách để duy trì tăng trưởng, cân bằng lạm phát gần mục tiêu 2%.  Cửa sổ chiết khấu
Trong năm 2019, FED đã thực hiện ba lần cắt giảm lãi suất. Đây là
những cú cắt giảm đầu tiên kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008. Cụ thể, FED đã giảm lãi suất vào các thời điểm sau:
Tháng 7: Giảm 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 2% - 2.25%
Tháng 9: Giảm thêm 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 1.75% - 2%
Tháng 10: Giảm tiếp 0.25%, đưa mức lãi suất xuống khoảng 1.5% - 1.75%
Mục đích của việc cắt giảm lãi suất là để kích thích đầu tư, tăng trưởng
kinh tế và giảm nguy cơ suy thoái kinh tế.
Hình 4. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 5/7/2019 13
Hình 5. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 7/2/2020
 Nghiệp vụ thị trường mở
Ngoài việc điều chỉnh lãi suất, FED cũng tiến hành mua lại tài sản từ các
tổ chức tài chính. Mục đích của việc mua lại tài sản là cung cấp nguồn tài trợ
ngắn hạn cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính, giúp họ duy trì hoạt
động kinh doanh và giảm nguy cơ thiếu hụt thanh khoản.
Từ tháng 9 năm 2019, FED đã thực hiện các hoạt động mua lại tài sản
định kỳ để giữ cho lãi suất thị trường đạt mục tiêu. FED đã mua lại khoảng 60
tỷ USD trái phiếu kho bạc hàng tháng, cũng như cung cấp nguồn tài trợ ngắn
hạn cho thị trường thông qua các hoạt động mua lại tài sản (repo).
 Công cụ dự trữ bắt buộc
Tổng tài sản của Cục Dự trữ Liên bang (Federal Reserve) tiếp tục giảm
từ khoảng 4,1 nghìn tỷ đô la vào tháng 12 năm trước xuống còn khoảng 3,8
nghìn tỷ đô la hiện nay, với các khoản nợ chính phủ đạt khoảng 2,1 nghìn tỷ
đô la, các khoản nợ và chứng quyền thế chấp của các cơ quan đại diện đạt
khoảng 1,5 nghìn tỷ đô la. Khi Cục Dự trữ Liên bang tiếp tục giảm dần các
khoản nợ chứng khoán của mình, mức độ dư nợ dự trữ trong hệ thống ngân
hàng đã giảm. Đặc biệt, mức độ dư nợ dự trữ đã giảm khoảng 150 tỷ đô la kể
từ cuối năm ngoái và khoảng 1,3 nghìn tỷ đô la kể từ đỉnh cao vào năm 2014. 14
Trong khi đó, lợi tức từ các khoản nợ chứng khoán của Cục Dự trữ Liên bang
đã tiếp tục đem lại các khoản chuyển tiền đáng kể cho Kho bạc Hoa Kỳ. Dữ
liệu sơ bộ cho thấy rằng Cục Dự trữ Liên bang đã chuyển vào khoảng 27 tỷ
đô la vào nửa đầu năm 2019.
Tại cuộc họp tháng 5, FOMC thực hiện giảm mức lãi suất dự trữ đã tạo
ra sự giao dịch trên thị trường lãi suất liên ngân hàng liên bang ở mức giá
trong phạm vi mục tiêu của FOMC.
Các chính sách tiền tệ của FED trong năm 2019 đã ảnh hưởng đến nền
kinh tế Mỹ và thị trường tài chính toàn cầu theo nhiều cách:
1) Kích thích đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Việc cắt giảm lãi suất đã
giúp giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp và hỗ trợ hoạt động đầu tư. Điều này
đã giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Mỹ trong bối cảnh những bất ổn kinh tế
và thương mại toàn cầu.
2) Tác động đến thị trường chứng khoán. Chính sách tiền tệ lỏng lẻo
hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khoán Mỹ  Năm 2020  Cửa sổ chiết khấu
Trước tình hình ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế và
rủi ro trong tương lai, FOMC đã giảm mức phạm vi mục tiêu cho lãi suất liên
ngân hàng liên bang .Trong hai cuộc họp vào đầu và giữa tháng Ba. Cụ thể,
vào đầu tháng Ba, FOMC giảm mức phạm vi mục tiêu cho lãi suất liên ngân
hàng liên bang xuống mức 1 đến 1,25%. Vào giữa tháng Ba, Hội đồng Thành
viên tiếp tục giảm mức phạm vi mục tiêu lãi suất xuống mức gần như bằng 0 từ 0 đến 0,25%.
Việc giảm lãi suất nhằm tăng cường tín hiệu cho vay, giúp các doanh
nghiệp và người tiêu dùng tiếp cận dòng vốn rẻ hơn để đầu tư, tiêu dùng và mua sắm. 15
Tuy nhiên, giảm lãi suất quá thấp có thể gây ra nguy cơ tăng lạm phát và
tăng nguy cơ rủi ro tài chính trong tương lai. Do đó, Fed đã cam kết duy trì
mức lạm phát ổn định trong khoảng từ 2% đến 2,5%.
Hình 6. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 12/6/2020
Hình 7. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 19/2/2021
 Nghiệp vụ thị trường mở
Tại cuộc họp tháng 3, FOMC thông báo rằng họ sẽ tăng lượng nắm giữ
chứng khoán Kho bạc lên ít nhất 500 tỷ đô la và nắm giữ MBS lên ít nhất 200
tỷ đô la trong những tháng tới. FOMC lần đầu đưa MBS thương mại của đại
lý vào giao dịch của mình. 16
Sau đó, để cho phép giảm dần chứng khoán đại lý Cục Dự trữ Liên bang
tái đầu tư các khoản thanh gốc từ nợ đại lý và MBS lên tới 20 tỷ đô la mỗi
tháng vào chứng khoán Kho bạc.  Năm 2021  Cửa sổ chiết khấu
Vào tháng 6 năm 2021, FOMC đã công bố rằng họ sẽ giữ mức phạm vi
mục tiêu cho lãi suất liên ngân hàng liên bang ở mức thấp hiện tại từ 0 đến
0,25% đến khi điều kiện thị trường lao động đạt đến mức phù hợp với các
đánh giá của Hội đồng về việc tối đa hóa việc làm và lạm phát tăng lên đạt
2% và đang trên đà tăng một cách vừa phải trong một thời gian. FOMC sẽ cố
gắng đạt được mức lạm phát tăng vừa phải trên 2% trong một khoảng thời
gian để trung bình lạm phát đạt 2% trong thời gian dài và các kỳ vọng lạm
phát dài hạn vẫn được gắn liền với mức 2%.
Các quan chức của Fed cho rằng, việc duy trì lãi suất ở mức thấp hiện tại
là cần thiết để hỗ trợ nền kinh tế đang phục hồi và giảm thiểu tác động tiêu
cực từ đại dịch. Tuy nhiên, họ cũng nhận thấy rằng tăng lạm phát có thể gây
hại cho nền kinh tế và cho phép lãi suất tăng là cần thiết để kiểm soát tình trạng này.
Hình 8. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 9/7/2021 17
Hình 9. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 25/2/2022
 Nghiệp vụ thị trường mở
FOMC tăng tỷ lệ nắm giữ chứng khoán Kho bạc và chứng khoán bảo đảm
bằng thế chấp của cơ quan. Ngoài ra, Cục dự trữ Liên bang đã tiếp tục mở rộng
nắm giữ chứng khoán kho bạc thêm 80 tỷ đô la mỗi tháng và nắm giữ chứng
khoán đảm bảo bằng thế chấp (MBS) thêm 40 tỷ đô la mỗi tháng. Những hoạt
động này giúp thúc đẩy thị trường hoạt động trơn tru. Việc tăng nắm giữ chứng
khoán kho bạc và MBS sẽ tiếp tục diễn ra khi đạt tiến bộ đáng kể.
Tháng 11 trước những tiến bộ đáng kể của nền kinh tế, FOMC quyết
định giảm tốc độ mua tài sản ròng của mình xuống 10 tỷ đô la mỗi tháng với
chứng khoán kho bạc và 5 tỷ đô la đối với MBS. Tháng 12, trước diễn biến
lạm phát, Ủy ban bắt đầu giảm tốc độ mua nhanh hơn bằng việc giảm 20 tỷ đô
la đối với chứng khoán kho bạc và 10 tỷ đô la với MBS.  Năm 2022  Cửa sổ chiết khấu
Cuối năm 2021, theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Bộ Lao động Hoa
Kỳ, lạm phát đã tăng lên mức 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức
tăng cao nhất trong hơn 30 năm qua và cao hơn mức mục tiêu 2% của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Nguyên nhân chính của sự tăng lạm phát này là sự khan hiếm nguồn
cung và tăng giá của nhiều mặt hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải, năng 18
lượng và hàng hoá tiêu dùng. Dịch bệnh COVID-19 cũng đã gây ảnh hưởng
đến chuỗi cung ứng toàn cầu, khiến giá thành tăng cao.
Với lạm phát tăng cao, vượt quá mục tiêu 2%, FOMC đã tăng mức phạm
vi mục tiêu cho lãi suất ngân hàng liên bang lên khỏi giới hạn thấp nhất hiệu
quả vào tháng 3. FOMC tiếp tục tăng mức phạm vi mục tiêu vào tháng 5 và
tháng 6, đưa nó lên mức 1,5% đến 1,75% sau cuộc họp vào tháng 6.
Kể từ tháng 6, Hội đồng đã tăng mức phạm vi mục tiêu lãi suất ngân
hàng liên bang từ 1,5% đến 1,75% lên 4,5 đến 4,75% . Sau khi tăng mức lãi
suất liên ngân hàng liên bang tại các cuộc họp vào tháng 6, 7, 9 và 11, Hội
đồng đã chậm lại tốc độ thắt chặt chính sách tại các cuộc họp vào tháng
12/2022 và tháng 1/2023. Hội đồng cho biết họ kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng mức
phạm vi mục tiêu liên tục để trả lại lạm phát về mức 2% trong thời gian dài.
Hình 10. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 17/6/2022
Hình 11. Biểu đồ lãi suất trái phiếu kho bạc qua các năm tính đến ngày 3/3/2023 19
 Nghiệp vụ thị trường mở
Tại cuộc họp tháng 1, Ủy ban đã quyết định tiếp tục giảm tốc độ mua
ròng và kết thúc vào tháng 3.
FOMC thông báo theo thời gian họ dự định duy trì lượng chứng khoán
nắm giữ với số lượng cần thiết để thực hiện chính sách tiền tệ. Ủy ban cũng
lưu ý rằng về lâu dài họ chủ yếu nắm giữ chứng khoán Kho bạc.
Tổng tài sản của Cục Dự trữ Liên bang đã tăng lên 8,9 ngàn tỷ đô la từ
8,1 ngàn tỷ đô la vào tháng 7, phản ánh việc tiếp tục mua tài sản ròng đối với
chứng khoán Kho bạc và chứng khoán thế chấp MBS để hỗ trợ hoạt động thị
trường trôi chảy và tạo điều kiện tài chính thuận lợi, từ đó hỗ trợ dòng tín
dụng cho hộ gia đình và doanh nghiệp.
2.3 Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế nước Mỹ  Tích cực
Trong năm 2019, Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã 3 lần cắt
giảm lãi suất cơ bản. Đây là bước ngoặt lớn và đáng chú ý trong chính sách
tiền tệ của Fed, từ đó những dấu hiệu tích cực của nền kinh tế Mỹ vào tháng
10 vừa qua dường như đã củng cố niềm tin của ngân hàng này rằng sự "điều
chỉnh giữa chu kỳ" đã giúp nền kinh tế "hạ cánh mềm." Fed đảo ngược mạnh
mẽ chính sách tiền tệ trong năm 2019.
FED cũng cho rằng việc giảm lãi suất đến ba lần trong năm 2019 đã bắt
đầu phát huy tác dụng, theo đó sẽ giúp ngăn sự giảm tốc của nền kinh tế Mỹ
trong bối cảnh thương chiến Mỹ – Trung mới có dấu hiệu “hạ nhiệt”. Cụ thể,
năm 2019, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Mỹ tăng 2,2%, tiếp đó sẽ
tăng 2% trong 2020, tăng 1,9% trong năm 2021 và 1,8% trong năm 2022.
Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp được FED dự báo duy trì ở mức 3,5% trong
2020 và tăng 3,6% trong 2021, còn tốc độ lạm phát được dự báo chỉ tăng
1,9% trong 2020 và 2% trong hai năm kế tiếp, tỷ lệ thất nghiệp đang ở mức 20
thấp nhất trong 50 năm và thị trường việc làm tăng trưởng mạnh trong tháng 11 vừa qua.
Từ việc áp dụng các chính sách tiền tệ truyền thống như điều chỉnh lãi
suất và các chương trình mua tài sản, và những cam kết, hướng dẫn mà FED
đưa ra thông qua các kỳ họp của FOMC đã góp phần ổn định và tạo niềm tin
cho thị trường. Đặc biệt trong cuộc họp của FOMC vào tháng 6/2021, FED đã
công bố những thay đổi đáng kể về triển vọng kinh tế Mỹ trong năm 2021
theo hướng tích cực hơn cả về việc làm và lao động. Bởi nhờ những can thiệp
mạnh mẽ của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế
Mỹ đã tăng tốc với tốc độ 5,7% - mức tăng cao nhất kể từ năm 1984 sau khi
giảm 3,4% vào năm 2020, cao hơn 3,1% so với mức trước đại dịch, vượt qua
mức dự đoán 5,5% của các nhà phân tích kinh tế. Đây là một thành tựu cũng
như bước đệm cho quá trình tăng trưởng kinh tế và hạn chế lạm phát gia tăng trên toàn nước Mỹ.
Báo cáo do Bộ Lao động Mỹ công bố ngày 10/11/2022 cho thấy giá của
những nhóm hàng hoá và dịch vụ chủ chốt như giá thuê nhà đều tăng ít hơn
dự báo. Đặc biệt, giá ô tô đã qua sử dụng - một “thủ phạm” khiến lạm phát
tăng mạnh trong đại dịch Covid-19 - giảm 2,4%, đánh dấu tháng giảm thứ 4
liên tiếp. Giá vé máy bay, dịch vụ y tế và hàng may mặc đều giảm. Đó là dấu
hiệu lạm phát đang dần được Fed khống chế.
Việc thắt chặt tiền tệ mạnh mẽ mà Fed thực hiện vào năm 2022 nói
chung là phù hợp với hành vi lịch sử của nó. Các nhà kinh tế cũng đã chỉ ra
rằng vào quý 4 năm 2022, đường thị trường đạt đỉnh thấp hơn 75 điểm cơ bản
so với quy luật lịch sử. Con đường thị trường không thay đổi cho đến năm
2023 và sau đó giảm dần với tốc độ tương tự như quy luật lịch sử, nhưng ở
mức độ thấp hơn. Theo mô hình, tốc độ dần dần này không làm giảm khả
năng của ngân hàng trung ương trong việc theo đuổi sự ổn định giá cả.
Trong suốt khoảng thời gian phải đối phó với dịch Covid-19, Fed đã đưa
ra một loạt biện pháp nhằm tăng trưởng kinh tế, đẩy lùi lạm phát như: nới 21
lỏng chính sách tiền tệ; hỗ trợ thị trường tài chính; khuyến khích các ngân
hàng cho vay; hỗ trợ các tập đoàn, doanh nghiệp; hỗ trợ hộ gia đình và người
tiêu dùng; hỗ trợ nhà nước và thành phố vay. Mọi hành động của Fed đảm
bảo rằng tín dụng tiếp tục chảy đến các hộ gia đình và doanh nghiệp, ngăn
chặn sự gián đoạn thị trường tài chính làm gia tăng thiệt hại kinh tế, giúp các
doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng đại dịch.  Tiêu cực
Có thể nói khoảng thời gian từ năm 2019-2022, nước Mỹ đã phải đối
mặt với nhiều thách thức trong việc khôi phục, tăng trưởng kinh tế và hạn
chế lạm phát gia tăng trên diện rộng có thể gây ra những rủi ro có tính hệ
thống đối với toàn bộ nền kinh tế Mỹ.
Thị trường trái phiếu Mỹ hồi tháng Tám năm 2019 phát đi những tín
hiệu cảnh báo về khả năng suy thoái của nền kinh tế, Fed đã hạ lãi suất vào
tháng 9 và tháng 10. Những điều chỉnh chính sách này đã đưa lãi suất xuống
1,5-1,75%. Từ đó mà trong suốt năm 2019 việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
không thể đạt yêu cầu.
Lạm phát toàn phần tại nền kinh tế lớn nhất thế giới vẫn cao so với tiêu
chuẩn lịch sử, với mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) so với cùng kỳ
năm ngoái là 7,7%, nhưng lạm phát lõi (không tính đến hai nhóm mặt hàng có
biến động lớn là thực phẩm và năng lượng) đã giảm một nửa so với tháng
trước. CPI lõi tháng 10 chỉ tăng 0,3% so với tháng 9, từ chỗ tăng 0,6% trong
tháng 9 so với tháng 8 của năm 2022. 22
Hình 12. Chỉ số lạm phát của Mỹ từ 2020 đến tháng 10/2022
Sau khi số liệu mới được công bố, lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ ngay
lập tức sụt giảm, trong khi thị trường chứng khoán tăng mạnh và chỉ số đồng
USD giảm. Sau tất cả lạm phát Mỹ vẫn ở mức quá cao. 23
3 CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ MỸ GIAI
ĐOẠN 2019-2022 ĐẾN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ KINH TẾ VIỆT NAM
3.1 Ảnh hưởng đến kinh tế thế giới  Tích cực
Khi Fed tăng lãi suất, các nền kinh tế mới nổi có thể áp dụng các chính
sách tiền tệ tương đối độc lập để ổn định nền kinh tế, giảm thiểu tác động của
những bất ổn tài chính từ thị trường tài chính quốc tế đồng thời giảm thiểu rủi
ro hệ thống. Điều này sẽ giúp ổn định nền kinh tế toàn cầu một cách thực chất
hơn. Ví dụ, Trung Quốc hiện đang tuân theo chính sách tiền tệ tập trung vào
nhu cầu của chính họ để giữ cho nền kinh tế Trung Quốc ổn định trong việc
xây dựng vùng đất ngập lụt cho nền kinh tế toàn cầu.
Khi Fed tăng mạnh lãi suất, thị trường hiểu rằng Fed đang có cách tiếp
cận thận trọng hơn trong việc kiềm chế lạm phát và cũng tránh gây ra suy
thoái kinh tế; trong bối cảnh xung đột Nga-Ukraine vẫn còn kéo dài và chính
sách "Zero COVID" của Trung Quốc đang giảm đà phục hồi kinh tế thế giới.
Nhìn chung việc Fed dự kiến tăng lãi suất khoảng 7 lần trong năm 2022,
khả năng suy thoái đối với kinh tế Mỹ và diện rộng toàn cầu sẽ khó xảy ra khi
chính sách tiền tệ được dự báo ở thế chủ động, ôn hòa và linh hoạt và những
bất ổn hiện tại (xung đột địa chính trị, chiến lược Zero COVID của Trung
Quốc và việc gián đoạn, đứt gãy các chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu….) sẽ giảm dần.  Tiêu cực
Trong hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay, việc Mỹ tăng lãi suất sẽ khiến
thanh khoản chảy ngược vào thị trường Mỹ thông qua hầu hết các tổ chức tài
chính quốc tế, gây ra tình trạng thiếu hụt thanh khoản cho thị trường toàn
cầu. Việc chuyển từ nới lỏng định lượng sang chính sách thắt chặt dẫn đến mô 24
hình giá tài sản bùng nổ ở các quốc gia khác, tạo cơ hội tốt cho các nhà đầu tư
Mỹ thu được lợi nhuận đáng kể.
Tuy nhiên, bất chấp những tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với việc
tăng lãi suất của Mỹ, nhiều nền kinh tế sẽ tiếp bước Mỹ và áp dụng chính
sách thắt chặt để ổn định tỷ giá hối đoái và dòng vốn. Tệ hơn nữa, trong tình
hình phức tạp do đại dịch COVID đang diễn ra, các nền kinh tế này sẽ gặp
khó khăn hơn trong việc đạt được tăng trưởng.
Điều tồi tệ hơn có thể là nền kinh tế thế giới sẽ phải đối mặt với rủi ro rất
lớn nếu nền kinh tế Mỹ hạ cánh cứng dẫn đến khủng hoảng kinh tế và tài chính.
Khi Fed tăng mạnh lãi suất, các thị trường chứng khoán (TTCK) nhất là
Mỹ, đóng cửa ngày 5/5 giảm điểm mạnh (chỉ số Dow Jones giảm 3,1%, S & P
500 giảm 3,6%, Nasdaq giảm 5%...) dù Chủ tịch Fed có giải trình là đã không
"cân nhắc" tăng lãi suất quá mạnh. Lý do chính ở đây là: thị trường lo rằng
việc tăng lãi suất dù khôn khéo nhưng khó hạ nhiệt được lạm phát (bởi vì lạm
phát hiện nay không phải do yếu tố cầu kéo, mà là do chi phí đẩy, do đứt gãy
chuỗi cung ứng, nhất là xăng dầu và khí đốt…), nên biện pháp tăng lãi suất
truyền thống khó phát huy tác dụng; trong khi đà tăng trưởng kinh tế đang bị
chậm lại, khiến NHTW các nước rơi vào thế tiến thoái lưỡng nan rõ nét hơn.
Fed tăng mạnh lãi suất khiến tỷ giá đồng USD so với đa số các đồng nội
tệ đều tăng (tức là USD tăng giá, nội tệ mất giá) tạo thuận lợi cho xuất khẩu,
nhưng khó khăn cho nhập khẩu; đồng thời tạo áp lực lạm phát "nhập khẩu"
của các nước nhập siêu gia tăng. USD tăng giá tạo thuận lợi nhất định cho
một số quốc gia xuất khẩu, song nhìn chung gây tác động không thuận lợi đối
với kinh tế thế giới, nhất là các nền kinh tế mới nổi.
3.2 Ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam
Những thay đổi của chính sách tiền tệ thế giới mà đặc biệt là Mỹ sẽ có
tác động lớn đến Việt Nam bởi độ mở của nền kinh tế cao tới 200% GDP,
trong khi sức chống chịu và khả năng cạnh tranh vẫn còn có những hạn chế. 25
Dưới đây là một số ảnh hưởng chính của chính sách tiền tệ Mỹ đến kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn 2019-2022.
 Tác động đến tỷ giá USD/VND
Khi Mỹ thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng (quantitative easing) bằng
cách tăng cung tiền thông qua việc mua trái phiếu và tài sản khác, điều này có
thể làm giảm giá trị của USD. Tuy nhiên, khi Mỹ tăng lãi suất, độ hấp dẫn của
USD tăng, khiến cho nhiều người dân Việt Nam đầu tư vào USD, dẫn đến giá
trị đồng tiền giảm. Trong năm 2019, tỷ giá USD/VND dao động trong khoảng
từ 23.100 đến 23.900 đồng. Tuy nhiên, vào đầu năm 2020, khi Mỹ thực hiện
chính sách tiền tệ nới lỏng để đối phó với tác động của đại dịch COVID-19,
giá trị đồng USD giảm, khiến cho giá trị đồng tiền Việt Nam tăng lên, với
mức độ tăng từ 23.240 đến 23.890 đồng. Tuy nhiên, khi Mỹ tăng lãi suất vào
cuối năm 2020, độ hấp dẫn của USD tăng, khiến cho giá trị đồng tiền Việt
Nam giảm xuống mức 22.750 đồng vào tháng 12/2020.
Từ ngày 21/9/2022, FED đã công bố tăng lãi suất thêm 0,75 điểm phần
trăm, ghi nhận 5 lần tăng lãi suất liên tiếp trong năm, trong đó có 3 lần liên
tiếp FED tăng lãi suất với mức 0,75 điểm phần trăm. Sau đó, Ngân hàng nhà
nước Việt Nam cũng công bố tăng lãi suất điều hành, cụ thể: lãi suất tái cấp
vốn từ 4%/năm lên 5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 2,5%/năm lên
3,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng tăng từ 5%/năm lên 6%/năm.
Sau thời điểm đó, tỷ giá của đồng Việt Nam so với Đô la Mỹ tiếp tục leo
dốc, cụ thể là từ 23/9 đến 21/10, tỷ giá USD tham khảo đã tăng từ 23.324
đồng/USD lên 23.688 đồng/USD (tăng 364 đồng/USD, tương ứng tăng
khoảng 1,6%). Tỷ giá USD tại Vietcombank đã tăng từ 23.535; 23.565;
23.845 đồng/USD lên 24.360; 24.390; 24.670 đồng/USD (tăng 825
đồng/USD, tương ứng tăng 3,5%). Khi đó, tỷ giá trung tâm của đồng Việt
Nam so với USD đã tăng tới 7% so với cuối năm 2021 (tức đồng VND đã mất giá 7%). 26
Hình 13. Biểu đồ tỷ giá hối đoái giai đoạn 2019 – 2023 theo Vietcombank
Ngoài ra, đồng USD mạnh lên cũng làm tăng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
của chính phủ và doanh nghiệp. Vì nợ nước ngoài thông thường phải dùng
USD thanh toán. Nên khi đồng USD thay đổi sẽ làm các khoản nợ đó thay đổi
theo, gây ảnh hưởng đến cán cân thu chi của chính phủ.
 Tác động đến xuất, nhập khẩu
Khi Mỹ thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, giá trị đồng USD giảm,
khiến cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ trở nên đắt hơn, làm giảm
sức cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường Mỹ. Ngược lại, khi
FED tăng lãi suất, giá trị đồng nội tệ giảm khiến hàng hóa Việt Nam được
xuất khẩu sang Mỹ nhiều hơn, kích thích tăng lượng hàng hóa xuất khẩu. Tuy
nhiên, yếu tố tỷ giá hối đoái tác động cung cầu xuất nhập khẩu của Việt Nam không quá lớn.
Trong 2022, để đối phó với mức lạm phát cao, FED áp dụng chính sách
tiền tệ thắt chặt bằng cách tăng lãi suất làm tỷ giá USD/VND tăng theo. Cụ
thể, với 7 lần tăng lãi suất (bắt đầu từ tháng 3), đặc biệt với 4 lần tăng lãi suất
liên tiếp ở mức 75 điểm cơ bản vào các tháng 6, 7, 9 và 11 đưa mức lãi suất từ
mức 0-0,25% hồi đầu năm lên mức 4,25 - 4,5% vào cuối năm 2022. Lãi suất 27
tăng làm người Mỹ thắt chặt chi tiêu, giảm nhu cầu tiêu dùng, doanh nghiệp
giảm đầu tư, xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm.
Bảng 1. Lãi suất của Mỹ tác động đến xuất khẩu của Việt Nam
Giá trị xuất khẩu của việt Nam sang Mỹ Thời gian Lãi suất (đơn vị: 1000 USD) 26/01/2022 0.25% 9.737.392,69 16/03/2022 0.50% 9.736.275 04/05/2022 1.00% 9.685.458,3 15/06/2022 1.75% 10.710.626,94 27/07/2022 2.50% 10.386.308,02 21/09/2022 3.25% 8.165.678,1 02/11/2022 4.00% 7.842.375
Tỷ giá hối đoái tăng làm chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu tăng, ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp nhập khẩu. Điển hình là các doanh nghiệp sản
xuất thức ăn chăn nuôi, năng lượng. Đặc biệt, hàng điện tử với giá trị kim
ngạch xuất khẩu lớn và chiếm tỷ trọng cao trong GDP của Việt Nam cũng sẽ
bị ảnh hưởng do nguyên liệu chủ yếu phải nhập khẩu.
 Tác động đến vốn đầu tư
Một trong những tác động đáng chú ý hơn cả là xu hướng thoái vốn từ
các nền kinh tế mới nổi. Khi lãi suất tăng ở Mỹ hoặc các nền kinh tế tiên tiến
khác, nhà đầu tư có xu hướng rút tiền ra khỏi các thị trường mới nổi và
chuyển về Mỹ để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn, do vậy chính sách tiền tệ của
Mỹ có thể ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Khi Mỹ
tăng lãi suất, độ hấp dẫn của USD tăng, khiến cho nhiều nhà đầu tư nước
ngoài chọn đầu tư vào Mỹ thay vì đầu tư vào các nước khác, bao gồm cả Việt 28
Nam. Tuy nhiên, khi Mỹ thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, giá trị đồng
USD giảm, khiến cho đầu tư vào các quốc gia khác trở nên hấp dẫn hơn. Do
đó, nhiều nhà đầu tư nước ngoài có thể quyết định đầu tư vào các nước khác
thay vì đầu tư vào Việt Nam.
Theo Báo cáo Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam năm 2020
của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tổng giá trị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam trong năm 2020 đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.
Điều này có thể được giải thích bởi việc Mỹ tăng lãi suất, khiến cho đầu tư
vào Mỹ trở nên hấp dẫn hơn so với đầu tư vào các quốc gia khác, bao gồm cả
Việt Nam. Tuy nhiên, trong năm 2021, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam đã tăng trở lại, đạt 16,7 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm, tăng 3,1%
so với cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy rằng ảnh hưởng của chính sách
tiền tệ Mỹ đến vốn đầu tư vào Việt Nam có tính chất tạm thời và có thể được
bù đắp bởi các thời điểm khác nhau.
Hình 14. Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/11 các năm 2018 - 2022 29
 Lãi suất điều hành biến động
Khi FED tăng lãi suất làm đồng USD hấp dẫn hơn với nhà đầu tư,
đồng tiền nội địa mất sức hấp dẫn. Trước tình hình đó, NHNN tăng lãi suất
điều hành nhằm giữ ổn định tỷ giá cũng như kiểm soát lạm phát. Dựa theo
những sự thay đổi của chính sách tiền tệ Mỹ, Ngân hàng nhà nước Việt
Nam cũng cân nhắc và có những sự điều chỉnh lãi suất phù hợp với diễn
biến kinh tế đất nước.
Trước tình hình FED liên tục tăng lãi suất trong các tháng 6,7,9. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chính thức nâng các mức lãi suất điều hành thêm từ
0,5 - 1 điểm phần trăm từ ngày 23/9/2022. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn tăng
từ 4%/năm lên 5%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 2,5%/năm lên 3,5%/năm; lãi
suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù
đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng
(TCTD) từ 5%/năm lên 6%/năm. Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng
Việt Nam (VND) của tổ chức, cá nhân tại TCTD đối với tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng từ mức 0,2%/năm lên 0,5%/năm; lãi suất tối
đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng từ
4%/năm lên 5%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ 4,5%/năm lên 5,5%/năm; lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn từ 06 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung -
cầu vốn thị trường. Nhu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu của việt nam của các
quốc gia khác cũng thay đổi.
Đúng một tháng sau đó, NHNN tiếp tục điều chỉnh tăng các mức lãi suất,
có hiệu lực từ ngày 25/10/2022. Như vậy, trong vòng 01 tháng NHNN đã có
02 lần tăng lãi suất (lần thứ nhất vào ngày 23/9/2022 và lần thứ hai từ ngày
25/10/2022), cụ thể: Tăng 02 lần các mức lãi suất điều hành với tổng mức
tăng 2% (lãi suất tái cấp vốn tăng từ 4%/năm lên 6%/năm, lãi suất tái chiết
khấu tăng từ 2,5%/năm lên 4,5%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán 30
bù trừ của NHNN đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tăng từ
5%/năm lên 7%/năm (Quyết định số 1606/QĐ-NHNN ngày 22/9/2022, Quyết
định số 1809/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022); tăng 02 lần lãi suất tiền gửi tối đa
bằng VND kỳ hạn dưới 06 tháng tại TCTD với mức tăng 0,8 - 2%/năm (tiền
gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 01 tháng tăng từ 0,2%/năm lên 1,0%/năm,
kỳ hạn 01 tháng đến dưới 06 tháng tăng từ 4%/năm lên 6%/năm (Quyết định
số 1607/QĐ-NHNN ngày 22/9/2022, Quyết định số 1812/QĐ-NHNN ngày
24/10/2022); tăng trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND từ 4,5%/năm lên
5,5%/năm (Quyết định số 1813/QĐ-NHNN ngày 24/10/2022) đối với một số lĩnh vực ưu tiên.
Tóm lại, chính sách tiền tệ của Mỹ trong giai đoạn 2019-2022 đã ảnh
hưởng đến kinh tế Việt Nam qua nhiều khía cạnh khác nhau. Các ảnh hưởng
này có thể có tính chất tích cực hoặc tiêu cực, tùy thuộc vào tình hình kinh tế
của Việt Nam và Mỹ trong từng thời điểm. Do đó, Việt Nam cần liên tục theo
dõi, cập nhật các diễn biến của chính sách tiền tệ Mỹ để kịp thời có biện pháp
phù hợp, kích thích phát triển hoặc hạn chế suy thoái nền kinh tế. 31 KẾT LUẬN
Chính sách tiền tệ Mỹ được kiểm soát bởi FED (Federal Reserve
System) - là một tổ chức hoàn toàn độc lập và không bị phụ thuộc vào chính
phủ Mỹ. Điều này giúp FED đưa ra các quyết định mà không chịu ảnh hưởng
bởi các thế lực chính trị. Nhìn chung, chính sách tiền tệ Mỹ có tính linh hoạt
cao, có khả năng đáp ứng nhanh chóng với các thay đổi trong nền kinh tế và
thị trường tài chính. Tuy nhiên trong một số trường hợp, chính sách tiền tệ
Mỹ cũng chưa đủ hiệu quả trong việc giải quyết các thách thức của nền kinh
tế ví dụ như thất nghiệp, lạm phát,...Với tư cách là nơi duy nhất có quyền in
ấn và phát hành đồng USD, mọi sự điều chỉnh về chính sách tiền tệ của FED
đều có những ảnh hưởng vô cùng to lớn đến bản thân nền kinh tế Mỹ cũng như kinh tế toàn cầu.
Thông qua quá trình Nhóm 09 hợp tác nghiên cứu đề tài “Chính sách
tiền tệ của Mỹ giai đoạn 2019-2022”, nhóm đã tiến hành tra cứu số liệu, thông
tin từ nhiều nguồn, kết hợp với các kiến thức nền Kinh tế vĩ mô và đã thống
nhất nội dung nghiên cứu như trên. Qua đó, các thành viên đã học hỏi thêm
được nhiều kiến thức mới, áp dụng được cơ sở lý thuyết vào nghiên cứu đề
tài, hiểu rõ hơn về cách vận hành của chính sách tiền tệ Mỹ.
Nhóm 09 đã cùng nhau làm việc, trao đổi và nghiên cứu nghiêm túc tuy
nhiên do hạn chế về thời gian và trình độ chuyên môn nên không thể tránh
khỏi những sai sót không đáng có. Những thông tin, kiến thức mà nhóm được
giảng viên hướng dẫn TS Đặng Thị Thúy Duyên nhiệt tình trao đổi, giảng dạy
đã đóng góp rất lớn cho sản phẩm nghiên cứu môn Kinh tế vĩ mô.
Nhóm 09 xin chân thành cảm ơn! 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dưới đây là các nguồn tham khảo để tra cứu số liệu về ảnh hưởng của
chính sách tiền tệ Mỹ đến kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2019-2022:
[1] TS. Nguyễn Thị Ngọc Loan – TS. Bùi Duy Hưng đồng chủ biên
(2022), tài liệu học tập kinh tế vĩ mô, NXB Lao Động.
[2] DNSE Team, (2022), FED tăng lãi suất ảnh hưởng đến Việt Nam
như thế nào?.https://www.dnse.com.vn/hoc/fed-tang-lai-suat-anh-huong-den- viet-nam-nhu-the-nao
[3] Tổng cục thống kê, (2019), số liệu xuất nhập khẩu các tháng năm 2019.
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2019/11/tri-gia-
xuat-nhap-khau-phan-theo-nuoc-va-vung-lanh-tho-chu-yeu-so-bo-cac-thang- nam-2019/
[4] TS. Nguyễn Minh Phong, ThS. Nguyễn Trần Minh Trí, (2023), Điểm
nhấn chính sách lãi suất năm 2022 - Dự báo năm 2023.
https://tapchinganhang.gov.vn/diem-nhan-chinh-sach-lai-suat-nam-2022-du- bao-nam-2023.htm
[5] Quỳnh Dương, (2022), FED thắt chặt chính sách và những tác động
đến nền kinh tế Việt Nam. https://thitruongtaichinhtiente.vn/fed-t hat-chat-
chinh-sach-va-nhung-tac-dong-den-nen-kinh-te-viet-nam-40738.html
[6] Tổng cục thống kê, (2022), số liệu xuất nhập khẩu các tháng năm
2022. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/03/so-lieu-
xuat-nhap-khau-cac-thang-nam-2022/
[7] Nguyễn Lê Giang Thiên, dịch từ McConnell, C. R., Brue, S. L., &
Flynn, S. M. (2017). Macroeconomics, 21th Edition. Boston, US: McGraw- Hill/Irwin.
https://kdtqt.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/33/5483/nghiep-vu-thi-
truong-mo-mua-va-ban-trai-phieu-chinh-phu 33
[8] https://www.ceicdata.com/en/indicator/united-states/reserve- requirement-ratio
[9] https://tradingeconomics.com/united-states/interest-rate
[10] DNSE Team, (2022), FED là gì? FED gây ảnh hưởng như thế nào
tới nền kinh tế thế giới?.https://www.dnse.com.vn/hoc/fed-la-gi
[11] Mỹ Hân, (2023), Mỹ lên kế hoạch cho các biện pháp khẩn cấp hỗ
trợ ngành ngân hàng. https://thuonggiaonline.vn/my-len-ke-hoach-cho-cac-
bien-phap-khan-cap-ho-tro-nganh-ngan-hang-55421.htm
[12] Luật sư Lê Minh Trường (2021), Ủy ban thị trường mở liên bang
(FEDERAL OPEN MARKET COMMITTEE – FOMC) là gì ?.
https://luatminhkhue.vn/uy-ban-thi-truong-mo-lien-bang-federal-open-
market-committee-%E2%80%93-fomc-la-gi.aspx
[13] Hoàng Linh, (2023), Mỹ tăng lãi suất cơ bản lần thứ 9 liên tiếp: Tiềm
ẩn nhiều rủi ro. http://www.hanoimoi.com.vn/tin-tuc/The-gioi/1059259/my-
tang-lai-suat-co-ban-lan-thu-9-lien-tiep-tiem-an-nhieu-rui-ro
[14] TS Cấn Văn Lực và nhóm tác giả, (2022), Fed tăng mạnh lãi suất –
tác động đối với kinh tế thế giới và Việt Nam.
https://thitruongtaichinhtiente.vn/fed-tang-manh-lai-suat-tac-dong-doi-voi-
kinh-te-the-gioi-va-viet-nam-40533.html
[15] An Huy, (2022), Lạm phát ở Mỹ đã qua đỉnh và Fed sắp trở nên
mềm mỏng?. https://vneconomy.vn/lam-phat-o-my-da-qua-dinh-va-fed-sap- tro-nen-mem-mong.htm
[16] Lê Minh, (2019), Lạm phát ở Mỹ đã qua đỉnh và Fed sắp trở nên
mềm mỏng?. https://tapchitaichinh.vn/fed-dao-nguoc-manh-me-chinh-sach- tien-te-trong-nam-2019.html
[17] Vu Lam, (2022), Lạm phát Mỹ hạ nhiệt, Fed được 'mở đường' để
nới lỏng chính sách tiền tệ?.https://cafef.vn/lam-phat-my-ha-nhiet-fed-duoc-
mo-duong-de-noi-long-chinh-sach-tien-te-20221110213921614.chn 34