






Preview text:
lOMoAR cPSD| 61200861 I.
CHÍNH SÁCH CỤ THỂ MÀ CHÍNH PHỦ VIỆT NAM ĐÃ BAN
HÀNH VÀ THỰC HIỆN NHẰM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI VÙNG MIỀN NÚI:
1. Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo Bền vững (2021-2030) - Nội dung:
• Phát triển kinh tế - xã hội tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi, tập trung vào
xây dựng hạ tầng (đường giao thông, trường học, y tế).
• Hỗ trợ sinh kế, đa dạng hóa sản xuất, nâng cao kỹ năng lao động.
• Triển khai các gói vay vốn ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. - Mục tiêu:
• Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 1-1,5% mỗi năm trên toàn quốc.
• Đối với các huyện nghèo, xã nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4-5% mỗi năm
Nguồn: Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022, Quyết định số 1719/QĐTTg ngày 14/10/2021.
2. Chương trình 135 (thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững) - Nội dung:
• Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
• Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu: đường giao thông, điện, nước sạch,
trường học, trạm y tế.
• Hỗ trợ sản xuất, chuyển giao khoa học kỹ thuật - Kết quả:
• Giai đoạn 2016-2020, hơn 13.000 dự án hỗ trợ sản xuất và nhân rộng mô hình
giảm nghèo đã được triển khai
Nguồn: Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/09/2016.
3. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo -
Đơn vị thực hiện: Ngân hàng Chính sách Xã hội. - Nội dung:
• Cấp vốn vay ưu đãi cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh.
• Hỗ trợ hộ nghèo vay vốn xây dựng nhà ở, nước sạch, công trình vệ sinh môi trường. lOMoAR cPSD| 61200861
Nguồn: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002
4. Chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo - Nội dung:
• Miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
• Cấp học bổng và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh dân tộc thiểu số, vùng miền núi.
• Xây dựng trường nội trú, bán trú để đảm bảo điều kiện học tập.
Nguồn: Nghị định số 86/2015/NĐ-CP, Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
5. Chính sách hỗ trợ phát triển sinh kế - Nội dung:
• Chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm.
• Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ nghèo.
• Đào tạo nghề, giúp người dân nâng cao kỹ năng lao động và tự chủ kinh tế.
Nguồn: Quyết định số 1722/QĐ-TTg
6. Đề án Hỗ trợ Phát triển Kinh tế - Xã hội các Dân tộc Thiểu số rất ít
người (2016-2025) - Nội dung:
• Tăng cường đầu tư vào các vùng dân tộc thiểu số rất ít người.
• Phát triển hạ tầng, bảo vệ văn hóa bản địa, nâng cao thu nhập
Nguồn: Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016
7. Chính sách an sinh xã hội - Nội dung:
• Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho hộ nghèo và cận nghèo.
• Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo khó khăn
Nguồn: Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg , Quyết định số 1956/QĐ-TTg II.
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1. Ưu điểm
a. Cải thiện đời sống người dân: lOMoAR cPSD| 61200861
• Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58% (năm 1993) xuống còn dưới 3% vào năm 2020,
nhờ các chương trình mục tiêu quốc gia như 135, 30a, và hỗ trợ sinh kế.
• Chương trình giảm nghèo đa chiều đã nâng cao nhận thức và chất lượng sống
cho nhiều hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa
• Nhiều khu vực khó khăn đã được tiếp cận các dịch vụ cơ bản như điện, nước
sạch, y tế, và giáo dục.
b. Phát triển cơ sở hạ tầng:
• Nhiều vùng khó khăn đã có đường giao thông, trường học, trạm y tế, và hệ
thống điện, nước sạch, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và xã hội.
• Cơ sở hạ tầng được đầu tư bài bản, giúp kết nối các khu vực hẻo lánh với
thịtrường tiêu thụ lớn hơn
c. Hỗ trợ sinh kế:
• Các chương trình cho vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách Xã hội đã giúp
nhiều hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh
• Hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp thông qua liên kết sản xuất đã tạo việc làm ổn định
d. Giảm bất bình đẳng:
• Các chương trình tập trung vào nhóm yếu thế như người dân tộc thiểu số, phụ
nữ, và trẻ em, giảm sự chênh lệch giữa các vùng. 2. Nhược điểm
a. Hiệu quả chưa đồng đều:
• Một số khu vực như miền núi phía Bắc và Tây Nguyên vẫn có tỷ lệ hộ nghèo
cao, khó khăn trong tiếp cận dịch vụ cơ bản do địa hình phức tạp và khí hậu khắc nghiệt
• Nhiều địa phương chưa tối ưu hóa nguồn lực, dẫn đến trùng lặp hoặc lãng phí.
b. Phụ thuộc vào hỗ trợ:
• Một bộ phận người dân chưa tự lực thoát nghèo, mà còn phụ thuộc vào các
chính sách trợ cấp của nhà nước lOMoAR cPSD| 61200861
c. Hạ tầng chưa hoàn thiện:
• Một số vùng sâu vẫn thiếu điện, nước sạch, và các dịch vụ y tế cơ bản.
d. Quản lý và giám sát yếu kém:
• Sự trùng lặp trong các chương trình mục tiêu quốc gia dẫn đến lãng phí nguồn lực.
• Quản lý tại địa phương chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt trong việc giám sát và đánh giá các dự án
• Ứng dụng công nghệ trong giám sát, triển khai chính sách còn hạn chế, dẫn
đến việc chậm trễ trong hỗ trợ và thiếu minh bạch.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HƠN
1. Điều chỉnh chính sách phù hợp đặc thù địa phương
• Thiết kế các mô hình giảm nghèo theo đặc điểm kinh tế - văn hóa từng vùng.
• Phát triển các ngành nghề truyền thống (dệt thổ cẩm, du lịch cộng đồng) để
tận dụng lợi thế bản địa.
2. Tăng cường giáo dục và đào tạo nghề
• Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và đào tạo nghề.
• Xây dựng các trường học nội trú, bán trú cho học sinh vùng sâu.
3. Đầu tư bền vững vào cơ sở hạ tầng
• Tăng cường đầu tư hạ tầng giao thông, điện, nước sạch tại vùng sâu, vùng xa.
• Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp thông qua hợp tác công tư.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
• Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát chương trình giảm nghèo.
• Phát triển các dịch vụ trực tuyến như giáo dục từ xa, tư vấn y tế
5. Nâng cao nhận thức cộng đồng
• Tuyên truyền để người dân nâng cao ý thức tự lực vươn lên, giảm tâm lý ỷ lại vào nhà nước. lOMoAR cPSD| 61200861
• Hỗ trợ các mô hình liên kết cộng đồng, khuyến khích tinh thần hợp tác giữa các hộ dân
6. Tăng cường giám sát và đánh giá
• Xây dựng hệ thống đánh giá minh bạch, theo dõi hiệu quả từng dự án.
• Phân cấp quản lý để tăng quyền chủ động cho các địa phương
IV. NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC
1. Số liệu chưa sát với thực tế
• Một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho các chính sách xóa đói giảm
nghèo chưa được vững chắc và hiệu quả là số lượng chuẩn nghèo chưa sát với
số thực tế nghèo. Đa số hộ thoát nghèo mới chỉ là thoát nghèo theo chuẩn thu
nhập, mà chưa thật sự thoát khỏi tình trạng nghèo đảm bảo mức sống tối thiểu
như Nghị quyết số 76/2014/QH13, ngày 24-6-2014, của Quốc hội khóa XIII.
Số hộ tái nghèo bằng khoảng 1/20 số hộ thoát nghèo; số hộ nghèo mới phát
sinh bằng khoảng 1/4 số hộ thoát nghèo.
Nguồn: Phiên họp thứ 27, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến Báo cáo của
Chính phủ về kết quả 2 năm thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
2. Giáo dục chưa được phát triển rộng
• Do giáo dục còn hạn chế nên người dân thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết
khiến họ khó tiếp cận các cơ hội việc làm tốt hơn( Kết quả Điều tra thu thập
thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số (DTTS) ở Việt
Nam năm 2019 cho thấy, khoảng cách tới trường trung học phổ thông (THPT)
của trẻ em DTTS tới 10,9 km. Trẻ em của 14 DTTS, đặc biệt trẻ em gái vẫn
phải vượt quãng đường từ 20 đến trên 50 km đường rừng núi nguy hiểm để
đến trường THPT như: dân tộc Ơ Đu 52,2 km, Rơ Măm 44,3 km, Mảng 30,2
km, Cống 29,5 km, La Hủ 27,8 km, Hà Nhì 26,4 km, Chứt 26,3 km, Khơ Mú
24,9 km, La Ha 24,6 km, Si La 22,5 km, Kháng 22,4 km, Pu Péo 21,8 km,
Mông 21,0 km, La Chí 20 km. Có 21 dân tộc khoảng cách
trung bình đến trường THPT từ 10 đến 20km, tỉ lệ tốt nghiệp THPT là 50,7%);
học sinh dân tộc thiểu số học trung học phổ thông chưa cao (63,03%); mới hỗ
trợ đào tạo được khoảng trên 1,1 triệu người (14%) trên tổng số gần 8 triệu
người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động. lOMoAR cPSD| 61200861
• Vẫn còn một số phong tục tập quán cổ hủ lạc hậu gây cản trở sự thay đổ và phát triển kinh tế.
Nguồn: Kết quả Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của
53 dân tộc thiểu số (DTTS) ở Việt Nam năm 2019 - Tổng cục Thống kê
3. Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, kém phát triển
Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông của miền núi, vùng sâu, vùng xa
còn rất khó khăn, nhiều khu vực vẫn còn chưa có điện lưới, nước sạch( Dẫn chứng
số liệu từ Bộ Công thương, cả nước còn 160.000 hộ chưa có điện, 715.000 hộ
dân cần cải tạo đường điện trên địa bàn 3.000 xã; trong đó một số xã biên giới,
vùng đặc biệt khó khăn là 1.075). Đòi hỏi phải ư nguồn năng lượng lớn để đầu tư
trong khi ngân sách còn hạn chế.
Nguồn: Số liệu thống kê Bộ Công thương trong chương trình kì họp thứ 7 Quốc hội khóa XV
4. Địa hình, khí hậu khắc nghiệt
Tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh diễn ra thường xuyên
và lan rộng gây thiệt hại lớn cả về người và tài sản; lũ quét sạt lở còn khiến nhiều
đoạn cầu đường bị vùi lấp, gẫy sập làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao thông
dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống của người dân.
Nguồn: Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
5. Do thiếu nguồn ngân sách.
Nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo phụ thuộc phần lớn vào nguồn vốn
trung ương và bị phân tán, dàn trải. Ngân sách trung ương tuy bảo đảm nguồn lực
đầu tư cho Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 – 2020, song đối với 21 chương trình mục tiêu thực hiện theo Nghị quyết
số 73/NQ-CP, ngày 26-8-2016, của Chính phủ “Phê duyệt chủ trương đầu tư các
chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020” thì chỉ bố trí được 53,61% tổng số
vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
6. Thiếu nguồn nhân lực quản lí và giám sát
Đội ngũ cán bộ làm công tác ở cơ sở thiếu ổn định, đồng bộ, thíu chặt chẽ dẫn
đén việc kéo dài thời gian xử lí các vấn đề liên ngành; một bộ phận cán bộ, công lOMoAR cPSD| 61200861
chức còn thiếu kinh nghiệm, yếu kém trong quản lí dẫn đến lãng phí nguồn lực
và hiện tượng tham nhũng, hạn chế trong nhận thức và thực hiện chính sách; chưa
có cách tiếp cận hiệu quả với vấn đề mới nảy sinh.
7. Nhận thức của người dân còn hạn chế
Cuối cùng do bộ phận người dân chưa có nhận thức về việc vươn lên để thoát
nghèo mà cú ỷ lại trông chờ .