lOMoARcPSD| 48641284
ĐỀ CƯƠNG KTCT
Chủ đề 01: luận vhàng hóa (Khái niệm, điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa, thuộc
tính hàng hóa, lượng giá trị các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa, dụ),
luận về tiền tệ (nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền, vận dụng) Lý luận về hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn những nhu cầu nào đó của con người, đi
vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình.
* Điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa: sản xuất hàng hoá ra đời khi có đủ 2 điều kiện sau -
Thứ nhất, phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động hội một cách tự phát thành các ngành,
nghề khác nhau.
Phân công lao động hội nên mỗi người chỉ sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vậy họ
chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại mối liên
hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển,
thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Sự tách biệt y do các quan hệ sở hữu khác nhau về liệu sản xuất, do đó xác định người s
hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu khác nhau về liệu sản xuất làm cho người sản xuất độc lập, đối lập nhau,
nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau vsản xuất
và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua
mua - bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá.
Sản xuất hàng hchỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện trên, nếu thiếu một trong hai điều
kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.
* 2 thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị của hàng hóa hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa.
Để hiểu được giá trị của hàng hóa thì trước hết phải hiểu được giá trị trao đổi của hàng hóa.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các hàng hóa với nhau trong trao đổi. VD:
1m vải = 10 kg gạo Đặc trưng:
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thái biểu hiện của
giá trị ra bên ngoài
+ Giá trị hàng hóa là một quan hệ xã hội biểu thị mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng
hóa
+ Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa
- Giá trị sử dụng của hàng hóa công dụng của sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người.
Giá trị sử dụng của một hàng hóa có các đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định. Với ý nghĩa
như vậy, giá trị sử dụng phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng xác định mặt nội dung vật chất của
hàng hóa và nó là căn cứ để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác.
lOMoARcPSD| 48641284
+ Mỗi hàng hóa có thể có nhiều giá trị sử dụng mà không phải ngay một lúc đã phát hiện được
hết mà nó phải được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học và công nghệ.
+ Giá trị sử dụng chỉ thể hiện thông qua tiêu dùng, nó là nội dung vật chất của của cải.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người trực tiếp sản xuất ra nó
mà cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa
phải luôn quan tâm đến nhu cầu hội nhằm đáp ng tốt nhất nhu cầu đó. thế, thể nói, giá trị
sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.
* Lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
Lượng lao động đã tiêu hao đó được đo bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này phải
được xã hội chấp nhận, không phải thời gian lao động của đơn vị sản xuất biệt, mà là thời gian
lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động hội cần thiết thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giả trị sử dụng nào
đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ thành thạo trung bình và
cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Thông thường thời gian lao động hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động biệt của
người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của hàng hóa bao gồm: Hao phí lao động quá khứ (chứa
trong các yếu tố nnhà ởng, máy móc, công cụ lao động, nguyên nhiên vật liệu) + Hao phí lao
động mới được tạo ra.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa - NSLĐ
:
NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
2 loại năng suất lao động: + NSLĐ cá biệt
+ NSLĐ xã hội
Năng suất lao động phthuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ lành nghề của người lao động,
trình độ phát triển khoa học - công nghệ, quy mô và hiệu quả của TLSX, các điều kiện tự nhiên,…
Khi NSLĐ tăng, thời gian hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá giảm, lượng giá
trị của một đơn vị sản phẩm giảm và ngược lại.
- Cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất
( phản ánh sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động )
Khi tăng cường độ lao động lên, thì ợng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian
cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng còn lượng giá trị của một đơn
vị sản phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, việc tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời
gian lao động.
- Mức độ phức tạp của lao động :
Mức độ phức tạp của lao động ảnh hưởng nhất định đến số lượng gtrị của hàng hóa. Theo
mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải
trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.
lOMoARcPSD| 48641284
Lao động phức tạp lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên
môn lành nghề.
* VD về xe máy
Giá trị sử dụng của xe máy là phương tiện dùng để đi lại.
Giá trị của xe máy là do hao phí lao động sản xuất kết tinh lại trong xe máy.
Lý luận về tiền t
Tiền tệ hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung
thống nhất cho các hàng hóa khác, thể hiện lao động hội biểu hiện quan hệ giữa những
người sản xuất hóa.
* Nguồn gốc của tiền
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên :
Đây hình thái phôi thai của giá trị, xuất hiện giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa, khi
trao đổi mang tính ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác. VD: 1m vải = 5kg thóc
hoặc hàng hoá A = 5 hàng hoá B - Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng của giá trị :
Khi lực lượng sản xuất phát triển, sau phân công lao động hội lần thứ nhất, NSLĐ hội tăng
lên thì sản phẩm thặng dư cũng nhiều hơn, do đó, trao đổi hàng hóa cũng thường xuyên hơn. Khi đó,
một hàng hóa có thể được trao đổi với nhiều hàng hóa khác.
VD: 10m vải = 2kg thóc
= 5 cái bàn
= 3 con cừu
- Hình thái chung của giá trị :
Giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá
chung. Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định một thứ hàng hoá nào. Các địa phương khác
nhau thì hàng hoá dùng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
VD: 2kg thóc
5 cái bàn = 10m vải
3 con cừu
- Hình thái tiền :
VD: 10m vải
5 cái bàn = 0,1 chỉ vàng
2kg thóc
Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền
tệ xuất hiện.
Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song bản vị. Khi chỉ
còn vàng độc chiếm vị trí tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bản vị vàng.
* Bản chất của tiền
Tiền tệ một hình thái giá trị của hàng hóa, sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất
trao đổi hàng hóa.
lOMoARcPSD| 48641284
* Chức năng của tiền
Tiền có 5 chức năng:
- Thước đo giá trị
Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ phải giá trị. Khi thực hiện chức năng
thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật, mà chỉ là tiền trong ý niệm, trong tưởng tượng.
Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
Giá cả của hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Giá trị của hàng hoá
+ Giá trị của tiền tệ
+ Quan hệ cung - cầu về hàng hoá
- Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Để
làm chức năng này đòi hỏi phải có tiền mặt.
Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán, trao đổi diễn ra dễ
dàng thuận lợi nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời
gian, do đó nó làm tăng lên khả năng khủng hoảng kinh tế.
- Phương tiện thanh toán
Kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định thì tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu,
do đó tiền có chức năng phương tiện thanh toán.
Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn liền với chế độ tín dụng thương mại.
- Phương tiện cất trữ
Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu cho của cải xã hội, nên thể thực hiện được chức năng
phương tiện cất trữ. Làm chức năng y, tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần có thể
đem ra mua hàng.
Chỉ có tiền đủ giá trị như tiền vàng, bạc và các của cải bằng vàng, bạc mới thực hiện chức năng
phương tiện cất trữ.
Sự cất trữ tiền m cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết
cho lưu thông hàng hóa. Nếu sản xuất hàng hóa giảm sút, hàng hóa ít thì một phần tiền vàng rút khỏi
lưu thông được cất trữ. Ngược lại, nếu sản xuất hàng hóa tăng lên tức là hàng hóa nhiều thì đồng
tiền đó quay trở lại lưu thông.
- Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa
các nước, thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới. Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:
+ Phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa
+ Phương tiện thanh toán, dự trữ quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín dụng, tài chính
+ Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác
Làm chức năng tiền tệ thế giới, tiền tệ phải có giá trị thật sự, phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng
được công nhận trên phạm vi quốc tế. Trên thực tế, chỉ đồng tiền của những nước nền kinh tế
mạnh mới đảm nhiệm được chức năng tiền tệ thế giới.
lOMoARcPSD| 48641284
* Vận dụng
Lúc trước giá khẩu trang là 50k/1 hộp nhưng sau dịch covid-19 giá khẩu trang lên đến 200k 500
k/1 hộp.
Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó tăng lên, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được
ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây.
Chủ đề 02: Thị trường vai tcác chủ thể tham gia thị trường (khái niệm thị trường,
chế thị trường, vai trò của thị trường, nền kinh tế thị trường, đặc trưng, ưu khuyết tật của
nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia thị trường, liên hệ)
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng
thông qua trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình
độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
chế thị trường tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cảthị trường cùng các mối quan hệ
bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong i trường cạnh tranh nhằm mục
tiêu duy nhất là lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trường nền kinh tế được vận hành theo chế thị trường. Đó nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu
sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Vai trò của thị trường
Trong sản xuất, trao đổi hàng hóa nói chung trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị
trường có vai trò đặc biệt quan trọng.
- Thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
- Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong hội, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới.
Vai trò của thị trường luôn không tách rời với chế thị trường. Thị trường trở nên sống động
bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường.
* Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
- Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực hội thông qua
hoạt động của các thị trường bộ phận.
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh môi trường, động
lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh; lợi nhuận lợi ích kinh tế - hội khác là động lực của các
chủ thể sản xuất kinh doanh; nhà nước là chủ thể thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội.
- nền kinh tế mở, thị trường quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế. * Ưu thế
khuyết tật của nền kinh tế thị trường - Ưu thế :
+ Tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế
+ Phát huy tốt tiềm năng của mọi chủ thể, của các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
+ Pạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ,
văn minh xã hội
- Khuyết tật :
lOMoARcPSD| 48641284
+ Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Không tkhắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thtái tạo, suy thoái môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội
+ Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
* Các chủ thể tham gia thị trường
- Người sản xuất
Người sản xuất là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,…
Vai trò: làm thỏa mãn nhu cầu của hội hiện tại, tạo ra phục vụ cho những nhu cầu trong
tương lai với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trách nhiệm: phải có trách nhiệm với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ
không làm tổn hại đến sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội. - Người tiêu dùng
Người tiêu dùng những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng.
Người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, nhà nước,… Vai
trò: người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Trách nhiệm: phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
- Các chủ thể trung gian:
Chủ thể trung gian những nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường như: người vận chuyển, giao hàng,…
- Nhà nước: quản lý, thu thuế các mặt hàng, đưa ra các chính sách phát triển phù hợp,…
Chủ đề 03: Các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa: quy luật gtrị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ (nội dung, tác động, ý nghĩa, sự vận dụng)
* Quy luật giá trị
Quy luật giá trị quy luật kinh tế bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu sản xuất trao đổi
hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị
trường chi phối các quy luật kinh tế khác; các quy luật kinh tế khác biểu hiện yêu cầu của quy
luật giá trị mà thôi.
- Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết:
+ Trong sản xuất, người sản xuất phải luôn m cách hạ thấp hao phí lao động biệt xuống
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không
dựa trên giá trị cá biệt.
- Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau :
+ Điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. + Phân
hóa người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
lOMoARcPSD| 48641284
* Quy luật cung - cầu
Quy luật cung - cầu quy luật kinh tế điều tiết mối quan hệ giữa cung (bên bán) cầu (bên
mua) hàng hóa trên thị trường.
Cung - cầu tác động lẫn nhau ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả: Nếu cung lớn hơn cầu thì g
cả thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao n giá trị; nếu cung bằng cầu thì
giá cả bằng với giá trị.
Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và
dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan hệ cung - cầu, có thể dự đoán xu thế
biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu
thị trưởng.
Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế
như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng để tác động vào các
hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
* Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở
mỗi thời kỳ nhất định.
Khi tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
được xác định bằng công thức tổng quát sau:
P.Q
M =
V
Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định
P là mức giá cả
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông
V là số vòng lưu thông của đồng tiền
Khi lưu thông hàng a phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
M =
P.Q
(G1+G2)+G3
V
Trong đó: P.Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ
* Quy luật canh tranh
Quy luật cạnh tranh quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ
thể trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Cạnh tranh sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm được những ưu thế
trong sản xuất, tiêu thụ để thu được lợi ích tối đa. Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh
trên thị trường càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn.
- Các loại cạnh tranh :
lOMoARcPSD| 48641284
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một
ngành hàng hóa.
Các biện pháp cạnh tranh trong nội bộ ngành: Cải tiến kthuật; Nâng cao trình độ tổ
chức, quản sản xuất; Nâng cao chất lượng, hạ thấp chi phí sản xuất; Cải tiến kiểu dáng, mẫu
hàng hóa; Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng; Nâng cao trình độ lao động, mở rộng quy mô sản xuất.
Kết quả cạnh tranh: hình thành giá trị xã hội hay giá trị thị trường của hàng hóa. Đồng
thời làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị thị trường của hàng hoá
giảm xuống, chất lượng hàng hoá nâng cao, chủng loại hàng hóa phong phú.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các
ngành khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Biện pháp: Các DN tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các
ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
Chủ đề 04: Lý luận chung về giá trthặng (công thức chung của bản, ng hóa sức
lao động, các loại bản, tuần hoàn chu chuyển bản, bản chất của giá trị thặng dư, hai
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, ví dụ)
Tư bản vận động theo công thức: T H Tʹ
* Hàng hóa sức lao động
Theo Mác: Sức lao động toàn bộ những năng lực thể chất tinh thần tồn tại trong một
thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó.
Hay nói cách khác: Sức lao động toàn bộ những năng lực thể chất tinh thần tồn tại trong
một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất.
Sức lao động là cái trước, tiềm năng sẵn trong con người, còn lao động chính q
trình vận dụng sức lao động.
Sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất trong mọi thời đại.
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
+ Người lao động được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình quyền
bán sức lao động của mình như một hàng hoá.
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa đbán, cho nên họ phải bán sức lao động. - Hai thuộc tính của hàng hóa sức
lao động + Giá trị của hàng hóa sức lao động :
Giá trị hàng a sức lao động do số lượng lao động hội cần thiết để sản xuất tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
Giá trị ng hoá sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của c tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra sức lao động. Cụ thể:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất và tinh thần) để tái sản xuất ra sức
lao động.
Hai là, chi phí đào tạo người công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao
động.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động :
lOMoARcPSD| 48641284
Giá trị sử dụng của sức lao động công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể hiện chỗ
có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Hàng hóa sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
* Các loại tư bản
- Tư bản bất biến (c )
bản bất biến bộ phận bản biến thành liệu sản xuất giá trị được bảo toàn
chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó.
Ký hiệu: c
- Cấu trúc: Về mặt hiện vật, tư bản bất biến gồm :
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng....
+ Nguyên, nhiên vật liệu....
- Đặc điểm :
+ Giá trị của chúng được lao động cụ thể của người công nhân bảo tồn và chuyển dịch nguyên
vẹn vào giá trị sản phẩm.
+ Giá trị liệu sản xuất được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng mới. -
bản khả biến (v )
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua
lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng.
Ký hiệu: v
- Đặc điểm: Sử dụng bản khả biến sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của chính
tư bản khả biến bỏ ra ban đầu. Lượng giá trị đó được chia thành 2 bộ phận:
+ Một bộ phận giá trị ấy chuyển thành tư liệu sinh hoạt của người công nhân, bù lại giá trị sức
lao động của người công nhân và mất đi trong quá trình tiêu dùng của họ.
+ Bộ phận còn lại chính là giá trị thặng dư thuộc về nhà tư bản.
Nhà tư bản không sở hữu được sức lao động đã mua bằng tư bản khả biến, chỉ sử dụng sức
lao động đó trong thời gian nhất định trong ngày.
* Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
- Tuần hoàn của tư bản
Tuần hoàn tư bản sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn dưới 3 hình thái khác
nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi quay trở về hình thái ban đầu cùng với GTTD.
Sự vận động này trải qua 3 giai đoạn: 2 giai đoạn lưu thông và 1 giai đoạn sản xuất:
+ Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông
Hình thái tư bản: tư bản tiền tệ
Chức năng: chuẩn bị các yếu tố sản xuất giá trị thặng dư
+ Giai đoạn thứ hai – giai đoạn sản xuất
Hình thái tư bản: tư bản sản xuất
Chức năng: sản xuất ra giá trị thặng dư
+ Giai đoạn thứ ba – giai đoạn lưu thông
Hình thái tư bản: tư bản hàng hoá
lOMoARcPSD| 48641284
Chức năng: thực hiện giá trị thặng dư
- Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển tư bản tuần hoàn tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới
và thường xuyên lặp đi lặp lại theo thời gian.
Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn
T/g chu chuyển = T/g sản xuất + T/g lưu thông
+ Thời gian sản xuất là thời gian nằm ở trong lĩnh vực sản xuất
+ Thời gian lưu thông là thời gian nằm ở trong lưu thông
Đến lượt nó, thời gian mua, bán lại phụ thuộc vào các yếu tố sau: khoảng cách thị trường, tình
hình thị trường, sự phát triển của vận tải và giao thông.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được
sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng nhanh lớn hơn.
Tốc độ chu chuyển tư bản là số vòng chu chuyển của tư bản trong một năm.
CH
Công thức: n =
ch
Trong đó: n là số vòng chu chuyển của tư bản
CH là thời gian trong năm ch là thời
gian một vòng chu chuyển
* Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp các nhà tư bản
làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
Mục đích của nhà bản trong nền kinh tế thị trường bản chủ nghĩa không những chỉ dừng
lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng phải thu được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần
thc đo để đo lường giá trị thặng vlượng. C.Mác đã sử dụng tsuất khối lượng giá trị thặng
để đo lường giá trị thặng dư.
* Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối giá trị thặng dư thu được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu không thay đổi.
Phương pháp này áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản.
Cách thức thực hiện:
+ Kéo dài ngày lao động; tăng cường độ lao động; hoặc áp dụng cả hai cùng một lúc.
+ Việc kéo dài ngày lao động không thể vượt quá giới hạn sinh của công nhân, nên gặp phải
sự phản kháng gay gắt của giai cấp công nhân đòi làm giảm giờ làm.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng tương đối là gtrị thặng được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất
yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay
trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
lOMoARcPSD| 48641284
Cách thức thực hiện: Để rút ngắn được thời gian lao động tất yếu, phải giảm giá trị sức lao
động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu
dùng của công nhân.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng nói trên được các nhà bản sử dụng kết hợp với
nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng siêu ngạch phần giá trị thặng thu được do tăng năng suất lao động
biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Giá trị thặng dư siêu ngạch = Giá trị xã hội của hàng hóa Giá trị cá biệt của hàng hóa
Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời. Nhưng xét toàn bộ xã
hội tư bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến ớng của gtrị thặng dư ơng đối, vì gtrị thặng dư siêu
ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (một bên là năng suất
lao động xã hội, còn một bên là năng suất lao động cá biệt)
Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp tư sản thu được. Giá trị thặng dư siêu ngạch do
một số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được.
Giá trị thặng siêu ngạch động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà bản cải tiến
kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Chủ đề 05: Tích lũy tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh
tế thị trường (thực chất những nhân tố ảnh hưởng tới quy tích lũy bản), hình thức
biểu hiện của giá trị thặng dư (lợi nhuận, lợi tức, địa tô, ví dụ)
Tích lũy tư bản
Tích luỹ bản sự chuyển hoá một phần giá trị thặng thành bản hay quá trình tư bản
hoá giá trị thặng dư.
- Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản :
+ Nếu khối lượng giá trị thặng không đổi, quy tích luphụ thuộc vào tlệ phân chia
tích luỹ và tiêu dùng.
+ Nếu t lệ phân chia tích lutiêu ng không đổi, quy tích luphụ thuộc vào khối
lượng giá trị thặng dư. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quy mô tích lũy gồm:
Trình độ khai thác sức lao động
Năng xuất lao động xã hội
Sử dụng hiệu quả máy móc
Đại lượng tư bản ứng trước
Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư
* Lợi nhuận
- Chi phí sản xuất (k )
Giá trị của hàng hóa: Ký hiệu W
Giá trị của hàng hóa: W = c + v + m
Đối với nhà tư bản: họ bỏ ra một lượng tư bản dùng để thuê lao động (v) và mua máy móc, thiết
bị, mua nguyên vật liệu (c),…là có thể tiến hành sản xuất. Họ gọi đó là chi phí sản xuất TBCN.
lOMoARcPSD| 48641284
Chi phí sản xuất bản chủ nghĩa chi phi về bản nhà bản bỏ ra để sản xuất hàng
hoá. (Hay chi phí sản xuất TBCN phần giá trị của hàng hóa, lại giá cả của những liệu sản
xuất đã tiêu dùng gicả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy) - Bản
chất của lợi nhuận (p )
Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra, là phần
chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất.
- Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận (pʹ)
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước.
Ký hiệu: pʹ và được tính theo công thức: p pʹ =
c+v
.100 %
Tỷ suất lợi nhuận thường được tính hàng năm, phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất giá trị thặng dư
Cấu tạo hữu cơ tư bản
Tốc độ chu chuyển tư bản
Tiết kiệm tư bản bất biến
- Lợi nhuận bình quân
Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sự phát triển của cạnh tranh tất yếu dẫn tới hình thành lợi
nhuận bình quân là mức lợi nhuận có tác động điều tiết đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ
bản. Lợi nhuận bình quân lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhun bình quân. Tỷ suất lợi nhuận
bình quân là con số trung bình của các tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận bình quân số lợi nhuận bằng nhau của những bản như nhau đầu vào các
ngành khác nhau.
Khi lợi nhuận bình quân trở thành quy luật phổ biến chỉ phối các hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường thì giá trị của hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là giá
cả mang lại lợi nhuận bình quân.
- Lợi nhuận thương nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường TBCN, do sự phân công lao động hội, xuất hiện một bộ phận
chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa, bộ phận này gọi là tư bản thương nghiệp.
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất
do bản công nghiệp nhượng cho tư bản thương nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hoá
cho mình.
Trên thực tế, các nhà bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh lệch giữa giá
bán và giá mua (trừ chi phí thương nghiệp nếu có)
* Lợi tức
- Lợi tức
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã hình thành hình thái tư bản
cho vay mới. bản cho vay trong chủ nghĩabản là bộ phân tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ,
được tách ra từ sự vận động tuần hoàn của tư bản nhất định để gia nhập vào sự vận động tuần hoàn
của tư bản khác.
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có những đặc điểm:
lOMoARcPSD| 48641284
+ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu
+ Là hàng hóa đặc biệt
+ Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất
Lợi tức cho vay trong chủ nghĩabản là phần lợi nhuận bình quân chủ thể sử dụng tư bản
nhượng lại cho chủ thể sở hữu bản. Lợi tức cho vay có nguồn gốc một bộ phận giá trị thặng dư
được tạo ra trong sản xuất, bề ngoài chỉ phản ánh quan hệ giữa tư bản sở hữu và tư bản sử dụng, song
thực chất phản ánh quan hệ giữa tập thể tư bản sở hữu và sử dụng với GCCN làm thuê.
- Tỷ suất lợi tức
Tỷ suất lợi tức tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức bản cho vay. Nếu hiệu tỷ suất lợi tức
zʹ, tư bản cho vay là TBCV, thì công thức tính tỷ suất lợi tức như sau:
Z
zʹ =
TBCV
.100 %
Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của c nhân tố chủ yếu là tsuất lợi nhuận bình quân tình
hình cung cầu về tư bản cho vay.
* Địa tô TBCN
Địa TBCN lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân nhà bản kinh
doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã kinh doanh trên ruộng đất của địa chủ.
- Các loại địa tô TBCN
+ Địa tô chênh lệch
Địa tô chênh lệch lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận nh quân được hình thành
trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung bình và thuận lợi.
Địa chênh lệch được tính bằng chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của nông sản, được
hình thành trong những điều kiện kinh doanh kém thuận lợi nhất, và giá cả sản xuất cả biệt trên những
ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung bình thuận lợi. Địa tô chênh lệch 2 loại: địa chênh
lệch I và địa tô chênh lệch II:
Địa tô chênh lệch I được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện tự
nhiên trung bình và thuận lợi, bao gồm những thuận lợi về mức độ màu mỡ của đất và vị
trí địa lý của đất.
Địa tô chênh lệch II do thâm canh mà có. Sự hình thành địa tô chênh lệch
II dẫn đến mâu thuẫn giữa 2 giai cấp nhà bản kinh doanh nông nghiệp địa chủ, trong
đó địa chủ luôn muốn cho thuê đất với thời hạn càng ngắn càng tốt, còn nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp lại muốn thời hạn thuê đất càng dài càng tốt.
+ Địa tô tuyệt đối
Địa tuyệt đối địa thu được do nông nghiệp lạc hậu tương đối so với công nghiệp
các ngành sản xuất khác, đồng thời độc quyền hữu ruộng đất trong nông nghiệp ngăn cản không
cho nông nghiệp tham gia vào cạnh tranh bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận.
- Giá cả đất đai
Đất đai trong nền kinh tế bản chủ nghĩa không chỉ đối tượng sử dụng, cho thuê còn
được bán. Giá cả của đất đai không phải biểu hiện bằng tiền của giá trị đất đai. Vì đất đai xét một
cách thuần tuý tự nhiên thì không phải sản phẩm của lao động, không lao động kết tinh, không
có giá trị. Vì vậy, giá cả của đất đai phản ánh quan hệ kinh tế phái sinh đặc biệt. Giá cả đất đai là địa
tô tư bản hóa, được tính theo sự biến động của địa tô và tỷ suất lợi tức tiền gửi vào ngân hàng.
lOMoARcPSD| 48641284
Chủ đề 06: Lý luận của Lênin về độc quyền và độc quyền Nhà nước (nguyên nhân ra đời,
những đặc điểm chủ yếu của độc quyền; nguyên nhân ra đời, bản chất, những biểu hiện của
độc quyền Nhà nước, liên hệ)
Lý luận của Lênin về độc quyền
Độc quyền sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, khả năng thâu tóm việc sản xuất
tiêu thụ một số loại hàng hóa, khả năng định ra giá độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Nguyên nhân hình thành độc quyền :
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất thúc đẩy các tổ chức độc quyền.
+ Do cạnh tranh.
+ Do khủng hoảng sự phát triển của hệ thống tín dụng.
- Những đặc điểm chủ yếu của độc quyền :
+ Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+ Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
+ Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
Lý luận của Lênin về độc quyền Nhà nước
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước thực hiện nắm giữ vị thế độc quyền
trên sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của chế độ chính trị xã hội ứng với điều kiện phát triển
nhất định trong các thời kỳ lịch sử.
* Nguyên nhân hình thành độc quyền Nhà nước:
- Tích tụ tập trung vốn càng lớn thì tích tụ tập trung sản xuất càng cao, sinh ra những cơ
cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có một sự điều tiết từ một trung tâm đối với sản xuất và phân phối.
- Sự phát triển của phân công lao động hội làm xuất hiện một số ngành mới vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế hội, nhưng các tổ chức độc quyền nhân không thể, hoặc không
muốn đầu tư.
- Sự thống trị của độc quyền tư nhân làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo, làm sâu sắc thêm sự
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội.
- Sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng o quốc gia n
tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới.
* Bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB:
- Được hình thành nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền tư nhân tiếp tục duy trì,
phát triển CNTB.
- Có sự thống nhất của những quan hệ kinh tế - chính trị gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Trong cơ cấu của độc quyền nhà nước trong CNTB, nhà nước đã trở thành một tập thể tư bản
khổng lồ.
- Bất kỳ nhà nước nào cũng vai trò kinh tế nhất định đối với hội thống trị, song
mỗi chế độ xã hội, vai trò kinh tế của nhà nước có sự biến đổi thích hợp đối với xã hội đó.
- Là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất TBCN.
* Những biểu hiện của độc quyền Nhà nước
- Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và Nhà nước
lOMoARcPSD| 48641284
- Sự hình thành, phát triển sở hữu Nhà nước
- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
* Liên hệ
Hiện nay, nhà nước ta đang độc quyền đối với một số loại hàng hóa nxăng, điện, tem bưu
chính VN, đường sắt,…
Chủ đề 07: Kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam (Khái niệm, tính tất yếu
khách quan những đặc trưng bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt
Nam, liên hệ)
Kinh tế thị trường định hướng XHCN nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường,
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
* Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
VN
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN tất yếu, phù hợp với xu hướng phát triển
khách quan của Việt Nam hiện nay
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những điều kiện
cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều
rộng chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường. Như vậy, sự
lựa chọn hình kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam phù hợp với xu thế của thời
đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
- Kinh tế thị trường nhiều ưu việt, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hội của đất
nước
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với
các mô hình kinh tế phi thị trường, động lực thúc đẩy lực ợng sản xuất phát triển nhanh hiệu
quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động,
kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành sản phẩm.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng, mong muốn dân giàu, ớc
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam
Sự tồn tại của nền kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát triển
của lực lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Với đặc điểm lịch sử của dân
tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường TBCN, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường định hướng XHCN mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một
xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
* Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (5 tiêu chí) -
Về mục tiêu
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phương tiện để phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam nền kinh tế nhiều nh thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chđạo, kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể ng với kinh tế nhân nòng cốt để phát triển
lOMoARcPSD| 48641284
một nền kinh tế độc lập tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh
tranh cùng phát triển theo pháp luật.
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Nhà ớc quản thực hành cơ chế quản nhà nước pháp quyền XHCN “của dân, do
dân, vì dân” dưới sự lãnh đạo của Đảng CS, chịu sựm chủ giám sát của nhân dân với mục tiêu
dùng kinh tế thị trường để y dựng sở vật chất kthuật cho CNXH, vì “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”
- Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản
xuất, tiếp cận sử dụng các hội điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu
vào) để tiến tới y dựng hội mọi người đều giàu có, đồng thời phân phối kết quả m ra (đầu ra)
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
công bằng hội; phát triển kinh tế đi đối với phát triển văn hóa - hội; thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển
của kinh tế thị trường.
Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam sự kết hợp
những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa hội để hướng
tới một nền kinh tế thị trưởng hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam đang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc
phục và hoàn thiện.
* Liên hệ
Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh
tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp quốc,…đóng góp tích cực, đang trở
thành nước có vị thế và vai trò ngày càng cao ở khu vực, được quốc tế tôn trọng.
Chủ đề 08: Quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường (Khái niệm lợi ích kinh tế, quan
hệ lợi ích kinh tế, trình bày các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế, vai trò của Nhà nước trong đảm
bảo hài hòa các quan hệ lợi ích, vận dụng)
Lợi ích kinh tế lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con
người.
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người
với các tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích
kinh tế trong mối liên hệ với trình đphát triển của LLSX KTTT tương ứng của một giai đoạn phát
triển xã hội nhất định.
* Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
- Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
- Quan hệ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
* Vai trò của Nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích
lOMoARcPSD| 48641284
Bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế sự can thiệp của nhà nước o các quan hệ lợi ích kinh
tế bằng các công cụ giáo dục, pháp luật, hành chính, kinh tế nhằm gia tăng thu nhập cho các chủ thể
kinh tế; hạn chế mâu thuẫn, tăng cường sự thống nhất xử lý kịp thời khi có xung đột.
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của
các chủ thể kinh tế
- Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển
xã hội
- Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
* Vận dụng: vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế
giữa người lao động và người sử dụng lao động hiện nay
Nhà nước đã thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất nhằm hạn chế sự chênh lệch
giàu nghèo giữa người với người; thực hiện phân phối thu nhập, phân phối theo lao động.
Việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong những năm qua đã tạo
lập những giá trị mới của xã hội. Đời sống của mỗi cá nhân không ngừng được nâng lên, quyền và lợi
ích chính đáng được pháp luật bảo vệ.
Chủ đề 09: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN (Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tính tất yếu khách quan và nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, vận dụng)
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghệ tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động hội cao. * Tính tất
yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam - Lý do khách quan Việt Nam thực hiện CNH, HĐH
:
+ CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua
dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên XHCN như nước ta thì nhiệm vụ
hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất + kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội thông qua CNH, HĐH.
- Đặc điểm :
+ CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”
+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế Việt Nam đang tích cực, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế
* Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất
- xã hội hiện đại
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
lOMoARcPSD| 48641284
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
* Vận dụng
- Thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để
mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã
hội.
- Luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập CNM-L, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách HCM.
- Biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công nghệ,
phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội.
Chủ đề 10: Hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam (Khái niệm, nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế, tính tất yếu khách quan, tác động tích cực hạn chế của hội nhập đến sự phát triển
của Việt Nam, vận dụng)
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của quốc gia mình với nền kinh tế
thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. * ND hội nhập kinh
tế quốc tế
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế * Tính tất yếu khách
quan của hội nhập kinh tế quốc tế - Do sự phát triển của phân công lao động quốc tế.
- Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước
đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
* Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nước
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học - công nghệ quốc gia
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố ANQP
* Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp c ngành kinh tế gặp khó
khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản.
- Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh
tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích rủi ro cho các nước các nhóm khác nhau
trong xã hội, làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi.
- Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia phát sinh nhiều
vấn đề phức tạp với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Làm gia tăng nguy xói mòn bản sắc dân tộc văn hóa truyền thống trước sự “xâm lăng”
của văn hóa nước ngoài.
lOMoARcPSD| 48641284
- Làm gia tăng nguy của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, dịch bệnh, nhập bất hợp
pháp,…
* Vận dụng
Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh
tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp quốc,…đóng góp tích cực, đang trở
thành nước có vị thế và vai trò ngày càng cao ở khu vực, được quốc tế tôn trọng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284 ĐỀ CƯƠNG KTCT
Chủ đề 01: Lý luận về hàng hóa (Khái niệm, điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa, thuộc
tính hàng hóa, lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa, ví dụ), Lý
luận về tiền tệ (nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền, vận dụng) Lý luận về hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn những nhu cầu nào đó của con người, đi
vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình.
* Điều kiện ra đời sản xuất hàng hóa: sản xuất hàng hoá ra đời khi có đủ 2 điều kiện sau -
Thứ nhất, phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành, nghề khác nhau.
Phân công lao động xã hội nên mỗi người chỉ sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ
chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại có mối liên
hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển,
thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó xác định người sở
hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho người sản xuất độc lập, đối lập nhau,
nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất
và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua
mua - bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện trên, nếu thiếu một trong hai điều
kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.
* 2 thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị của hàng hóa là hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Để hiểu được giá trị của hàng hóa thì trước hết phải hiểu được giá trị trao đổi của hàng hóa.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các hàng hóa với nhau trong trao đổi. VD:
1m vải = 10 kg gạo Đặc trưng:
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thái biểu hiện của giá trị ra bên ngoài
+ Giá trị hàng hóa là một quan hệ xã hội biểu thị mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
+ Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Giá trị sử dụng của một hàng hóa có các đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định. Với ý nghĩa
như vậy, giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng xác định mặt nội dung vật chất của
hàng hóa và nó là căn cứ để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác. lOMoAR cPSD| 48641284
+ Mỗi hàng hóa có thể có nhiều giá trị sử dụng mà không phải ngay một lúc đã phát hiện được
hết mà nó phải được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học và công nghệ.
+ Giá trị sử dụng chỉ thể hiện thông qua tiêu dùng, nó là nội dung vật chất của của cải.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người trực tiếp sản xuất ra nó
mà cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa
phải luôn quan tâm đến nhu cầu xã hội nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó. Vì thế, có thể nói, giá trị
sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.
* Lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
Lượng lao động đã tiêu hao đó được đo bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này phải
được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian
lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giả trị sử dụng nào
đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ thành thạo trung bình và
cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.

Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của
người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của hàng hóa bao gồm: Hao phí lao động quá khứ (chứa
trong các yếu tố như nhà xưởng, máy móc, công cụ lao động, nguyên nhiên vật liệu) + Hao phí lao
động mới được tạo ra.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa - NSLĐ :
NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
2 loại năng suất lao động: + NSLĐ cá biệt + NSLĐ xã hội
Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ lành nghề của người lao động,
trình độ phát triển khoa học - công nghệ, quy mô và hiệu quả của TLSX, các điều kiện tự nhiên,…
Khi NSLĐ tăng, thời gian hao phí lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá giảm, lượng giá
trị của một đơn vị sản phẩm giảm và ngược lại. - Cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất
( phản ánh sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động )
Khi tăng cường độ lao động lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian
cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng còn lượng giá trị của một đơn
vị sản phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, việc tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
- Mức độ phức tạp của lao động :
Mức độ phức tạp của lao động ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Theo
mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải
trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. lOMoAR cPSD| 48641284
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề. * VD về xe máy
Giá trị sử dụng của xe máy là phương tiện dùng để đi lại.
Giá trị của xe máy là do hao phí lao động sản xuất kết tinh lại trong xe máy.
Lý luận về tiền tệ
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung
thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những
người sản xuất hóa.

* Nguồn gốc của tiền
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên :
Đây là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện ở giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa, khi
trao đổi mang tính ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác. VD: 1m vải = 5kg thóc
hoặc hàng hoá A = 5 hàng hoá B - Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng của giá trị :
Khi lực lượng sản xuất phát triển, sau phân công lao động xã hội lần thứ nhất, NSLĐ xã hội tăng
lên thì sản phẩm thặng dư cũng nhiều hơn, do đó, trao đổi hàng hóa cũng thường xuyên hơn. Khi đó,
một hàng hóa có thể được trao đổi với nhiều hàng hóa khác. VD: 10m vải = 2kg thóc = 5 cái bàn = 3 con cừu
- Hình thái chung của giá trị :
Giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá
chung. Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hoá nào. Các địa phương khác
nhau thì hàng hoá dùng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau. VD: 2kg thóc 5 cái bàn = 10m vải 3 con cừu - Hình thái tiền : VD: 10m vải
5 cái bàn = 0,1 chỉ vàng 2kg thóc
Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ xuất hiện.
Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song bản vị. Khi chỉ
còn vàng độc chiếm vị trí tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bản vị vàng.
* Bản chất của tiền
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa. lOMoAR cPSD| 48641284
* Chức năng của tiền Tiền có 5 chức năng: - Thước đo giá trị
Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Khi thực hiện chức năng
thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật, mà chỉ là tiền trong ý niệm, trong tưởng tượng.
Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
Giá cả của hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: + Giá trị của hàng hoá
+ Giá trị của tiền tệ
+ Quan hệ cung - cầu về hàng hoá - Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Để
làm chức năng này đòi hỏi phải có tiền mặt.
Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán, trao đổi diễn ra dễ
dàng thuận lợi nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời
gian, do đó nó làm tăng lên khả năng khủng hoảng kinh tế. - Phương tiện thanh toán
Kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định thì tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu,
do đó tiền có chức năng phương tiện thanh toán.
Chức năng phương tiện thanh toán của tiền gắn liền với chế độ tín dụng thương mại. - Phương tiện cất trữ
Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu cho của cải xã hội, nên nó có thể thực hiện được chức năng
phương tiện cất trữ. Làm chức năng này, tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần có thể đem ra mua hàng.
Chỉ có tiền đủ giá trị như tiền vàng, bạc và các của cải bằng vàng, bạc mới thực hiện chức năng phương tiện cất trữ.
Sự cất trữ tiền làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết
cho lưu thông hàng hóa. Nếu sản xuất hàng hóa giảm sút, hàng hóa ít thì một phần tiền vàng rút khỏi
lưu thông và được cất trữ. Ngược lại, nếu sản xuất hàng hóa tăng lên tức là hàng hóa nhiều thì đồng
tiền đó quay trở lại lưu thông. - Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa
các nước, thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới. Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:
+ Phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa
+ Phương tiện thanh toán, dự trữ quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín dụng, tài chính
+ Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác
Làm chức năng tiền tệ thế giới, tiền tệ phải có giá trị thật sự, phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng
được công nhận trên phạm vi quốc tế. Trên thực tế, chỉ có đồng tiền của những nước có nền kinh tế
mạnh mới đảm nhiệm được chức năng tiền tệ thế giới. lOMoAR cPSD| 48641284 * Vận dụng
Lúc trước giá khẩu trang là 50k/1 hộp nhưng sau dịch covid-19 giá khẩu trang lên đến 200k 500 k/1 hộp.
Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó tăng lên, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được
ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây.
Chủ đề 02: Thị trường và vai trò các chủ thể tham gia thị trường (khái niệm thị trường,
cơ chế thị trường, vai trò của thị trường, nền kinh tế thị trường, đặc trưng, ưu khuyết tật của
nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia thị trường, liên hệ)

Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng
thông qua trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình
độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.

Cơ chế thị trường là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối quan hệ
cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục
tiêu duy nhất là lợi nhuận.

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu
sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.

* Vai trò của thị trường
Trong sản xuất, trao đổi hàng hóa nói chung và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị
trường có vai trò đặc biệt quan trọng.
- Thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
- Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Vai trò của thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường. Thị trường trở nên sống động
bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường.
* Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
- Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua
hoạt động của các thị trường bộ phận.
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh là môi trường, là động
lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh; lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội khác là động lực của các
chủ thể sản xuất kinh doanh; nhà nước là chủ thể thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội.
- Là nền kinh tế mở, thị trường quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế. * Ưu thế và
khuyết tật của nền kinh tế thị trường - Ưu thế :
+ Tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế
+ Phát huy tốt tiềm năng của mọi chủ thể, của các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
+ Pạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội - Khuyết tật : lOMoAR cPSD| 48641284
+ Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội
+ Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
* Các chủ thể tham gia thị trường - Người sản xuất
Người sản xuất là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,…
Vai trò: làm thỏa mãn nhu cầu của xã hội hiện tại, tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong
tương lai với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trách nhiệm: phải có trách nhiệm với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ
không làm tổn hại đến sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội. - Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, nhà nước,… Vai
trò: người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Trách nhiệm: phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
- Các chủ thể trung gian:
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường như: người vận chuyển, giao hàng,…
- Nhà nước: quản lý, thu thuế các mặt hàng, đưa ra các chính sách phát triển phù hợp,…
Chủ đề 03: Các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ (nội dung, tác động, ý nghĩa, sự vận dụng)
* Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị
trường và chi phối các quy luật kinh tế khác; các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị mà thôi.
- Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết:
+ Trong sản xuất, người sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không
dựa trên giá trị cá biệt.
- Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau :
+ Điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. + Phân
hóa người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên. lOMoAR cPSD| 48641284
* Quy luật cung - cầu
Quy luật cung - cầu là quy luật kinh tế điều tiết mối quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên
mua) hàng hóa trên thị trường.
Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả: Nếu cung lớn hơn cầu thì giá
cả thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì
giá cả bằng với giá trị.
Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và
dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan hệ cung - cầu, có thể dự đoán xu thế
biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trưởng.
Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế
như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng để tác động vào các
hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
* Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở
mỗi thời kỳ nhất định.
Khi tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
được xác định bằng công thức tổng quát sau: P.Q M = V
Trong đó: M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định P là mức giá cả
Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông
V là số vòng lưu thông của đồng tiền
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
M = P.Q −(G1+G2)+G3 V
Trong đó: P.Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ
* Quy luật canh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ
thể trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế
trong sản xuất, tiêu thụ để thu được lợi ích tối đa. Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh
trên thị trường càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn. - Các loại cạnh tranh : lOMoAR cPSD| 48641284
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa.
Các biện pháp cạnh tranh trong nội bộ ngành: Cải tiến kỹ thuật; Nâng cao trình độ tổ
chức, quản lý sản xuất; Nâng cao chất lượng, hạ thấp chi phí sản xuất; Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã
hàng hóa; Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng; Nâng cao trình độ lao động, mở rộng quy mô sản xuất. •
Kết quả cạnh tranh: hình thành giá trị xã hội hay giá trị thị trường của hàng hóa. Đồng
thời làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị thị trường của hàng hoá
giảm xuống, chất lượng hàng hoá nâng cao, chủng loại hàng hóa phong phú.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các
ngành khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Biện pháp: Các DN tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các
ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
Chủ đề 04: Lý luận chung về giá trị thặng dư (công thức chung của tư bản, hàng hóa sức
lao động, các loại tư bản, tuần hoàn và chu chuyển tư bản, bản chất của giá trị thặng dư, hai
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, ví dụ)

Tư bản vận động theo công thức: T – H – Tʹ
* Hàng hóa sức lao động
Theo Mác: Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ
thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó
.
Hay nói cách khác: Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất.
Sức lao động là cái có trước, là tiềm năng sẵn có trong con người, còn lao động chính là quá
trình vận dụng sức lao động.
Sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất trong mọi thời đại.
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
+ Người lao động được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền
bán sức lao động của mình như một hàng hoá.
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động. - Hai thuộc tính của hàng hóa sức
lao động + Giá trị của hàng hóa sức lao động :
Giá trị hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
Giá trị hàng hoá sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra sức lao động. Cụ thể:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất và tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
Hai là, chi phí đào tạo người công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao động.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động : lOMoAR cPSD| 48641284
Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể hiện ở chỗ
có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Hàng hóa sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
* Các loại tư bản - Tư bản bất biến (c )
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và
chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó. Ký hiệu: c
- Cấu trúc: Về mặt hiện vật, tư bản bất biến gồm :
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng....
+ Nguyên, nhiên vật liệu.... - Đặc điểm :
+ Giá trị của chúng được lao động cụ thể của người công nhân bảo tồn và chuyển dịch nguyên
vẹn vào giá trị sản phẩm.
+ Giá trị tư liệu sản xuất được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng mới. - Tư bản khả biến (v )
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua
lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng. Ký hiệu: v
- Đặc điểm: Sử dụng tư bản khả biến sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của chính
tư bản khả biến bỏ ra ban đầu. Lượng giá trị đó được chia thành 2 bộ phận:
+ Một bộ phận giá trị ấy chuyển thành tư liệu sinh hoạt của người công nhân, bù lại giá trị sức
lao động của người công nhân và mất đi trong quá trình tiêu dùng của họ.
+ Bộ phận còn lại chính là giá trị thặng dư thuộc về nhà tư bản.
Nhà tư bản không sở hữu được sức lao động đã mua bằng tư bản khả biến, mà chỉ sử dụng sức
lao động đó trong thời gian nhất định trong ngày.
* Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
- Tuần hoàn của tư bản
Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn dưới 3 hình thái khác
nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau để rồi quay trở về hình thái ban đầu cùng với GTTD.
Sự vận động này trải qua 3 giai đoạn: 2 giai đoạn lưu thông và 1 giai đoạn sản xuất:
+ Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông
• Hình thái tư bản: tư bản tiền tệ
• Chức năng: chuẩn bị các yếu tố sản xuất giá trị thặng dư
+ Giai đoạn thứ hai – giai đoạn sản xuất
• Hình thái tư bản: tư bản sản xuất
• Chức năng: sản xuất ra giá trị thặng dư
+ Giai đoạn thứ ba – giai đoạn lưu thông
• Hình thái tư bản: tư bản hàng hoá lOMoAR cPSD| 48641284
• Chức năng: thực hiện giá trị thặng dư
- Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới
và thường xuyên lặp đi lặp lại theo thời gian.
Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn
T/g chu chuyển = T/g sản xuất + T/g lưu thông
+ Thời gian sản xuất là thời gian nằm ở trong lĩnh vực sản xuất
+ Thời gian lưu thông là thời gian nằm ở trong lưu thông
Đến lượt nó, thời gian mua, bán lại phụ thuộc vào các yếu tố sau: khoảng cách thị trường, tình
hình thị trường, sự phát triển của vận tải và giao thông.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được
sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng nhanh lớn hơn.
Tốc độ chu chuyển tư bản là số vòng chu chuyển của tư bản trong một năm. CH
Công thức: n = ch
Trong đó: n là số vòng chu chuyển của tư bản
CH là thời gian trong năm ch là thời gian một vòng chu chuyển
* Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp các nhà tư bản
làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không những chỉ dừng
lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần
có thức đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng. C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng
để đo lường giá trị thặng dư.
* Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu không thay đổi.

Phương pháp này áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản. Cách thức thực hiện:
+ Kéo dài ngày lao động; tăng cường độ lao động; hoặc áp dụng cả hai cùng một lúc.
+ Việc kéo dài ngày lao động không thể vượt quá giới hạn sinh lý của công nhân, nên gặp phải
sự phản kháng gay gắt của giai cấp công nhân đòi làm giảm giờ làm.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất
yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay
trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
lOMoAR cPSD| 48641284
Cách thức thực hiện: Để rút ngắn được thời gian lao động tất yếu, phải giảm giá trị sức lao
động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với
nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá
biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Giá trị thặng dư siêu ngạch = Giá trị xã hội của hàng hóa – Giá trị cá biệt của hàng hóa
Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời. Nhưng xét toàn bộ xã
hội tư bản, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu
ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (một bên là năng suất
lao động xã hội, còn một bên là năng suất lao động cá biệt)
Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp tư sản thu được. Giá trị thặng dư siêu ngạch do
một số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến
kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Chủ đề 05: Tích lũy tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh
tế thị trường (thực chất và những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản), hình thức
biểu hiện của giá trị thặng dư (lợi nhuận, lợi tức, địa tô, ví dụ)
Tích lũy tư bản
Tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản hay quá trình tư bản
hoá giá trị thặng dư.
- Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản :
+ Nếu khối lượng giá trị thặng dư không đổi, quy mô tích luỹ phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia tích luỹ và tiêu dùng.
+ Nếu tỷ lệ phân chia tích luỹ và tiêu dùng không đổi, quy mô tích luỹ phụ thuộc vào khối
lượng giá trị thặng dư. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quy mô tích lũy gồm:
• Trình độ khai thác sức lao động
• Năng xuất lao động xã hội
• Sử dụng hiệu quả máy móc
• Đại lượng tư bản ứng trước
Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư * Lợi nhuận - Chi phí sản xuất (k )
Giá trị của hàng hóa: Ký hiệu W
Giá trị của hàng hóa: W = c + v + m
Đối với nhà tư bản: họ bỏ ra một lượng tư bản dùng để thuê lao động (v) và mua máy móc, thiết
bị, mua nguyên vật liệu (c),…là có thể tiến hành sản xuất. Họ gọi đó là chi phí sản xuất TBCN. lOMoAR cPSD| 48641284
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phi về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng
hoá. (Hay chi phí sản xuất TBCN là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản
xuất đã tiêu dùng và giả cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy)
- Bản
chất của lợi nhuận (p )
Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra, là phần
chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất.
- Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận (pʹ)
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước.
Ký hiệu: pʹ và được tính theo công thức: p pʹ = c+v.100 %
Tỷ suất lợi nhuận thường được tính hàng năm, phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
• Tỷ suất giá trị thặng dư
• Cấu tạo hữu cơ tư bản
• Tốc độ chu chuyển tư bản
• Tiết kiệm tư bản bất biến - Lợi nhuận bình quân
Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sự phát triển của cạnh tranh tất yếu dẫn tới hình thành lợi
nhuận bình quân là mức lợi nhuận có tác động điều tiết đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh cơ
bản. Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân. Tỷ suất lợi nhuận
bình quân là con số trung bình của các tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản như nhau đầu tư vào các ngành khác nhau.
Khi lợi nhuận bình quân trở thành quy luật phổ biến chỉ phối các hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường thì giá trị của hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là giá
cả mang lại lợi nhuận bình quân.
- Lợi nhuận thương nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường TBCN, do sự phân công lao động xã hội, xuất hiện một bộ phận
chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa, bộ phận này gọi là tư bản thương nghiệp.
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất
do tư bản công nghiệp nhượng cho tư bản thương nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp bán hàng hoá cho mình.
Trên thực tế, các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh lệch giữa giá
bán và giá mua (trừ chi phí thương nghiệp nếu có) * Lợi tức - Lợi tức
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã hình thành hình thái tư bản
cho vay mới. Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là bộ phân tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ,
được tách ra từ sự vận động tuần hoàn của tư bản nhất định để gia nhập vào sự vận động tuần hoàn của tư bản khác.

Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản có những đặc điểm: lOMoAR cPSD| 48641284
+ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu
+ Là hàng hóa đặc biệt
+ Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất
Lợi tức cho vay trong chủ nghĩa tư bản là phần lợi nhuận bình quân mà chủ thể sử dụng tư bản
nhượng lại cho chủ thể sở hữu tư bản. Lợi tức cho vay có nguồn gốc là một bộ phận giá trị thặng dư
được tạo ra trong sản xuất, bề ngoài chỉ phản ánh quan hệ giữa tư bản sở hữu và tư bản sử dụng, song
thực chất phản ánh quan hệ giữa tập thể tư bản sở hữu và sử dụng với GCCN làm thuê. - Tỷ suất lợi tức
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay. Nếu ký hiệu tỷ suất lợi tức là
zʹ, tư bản cho vay là TBCV, thì công thức tính tỷ suất lợi tức như sau: Z
zʹ = TBCV .100 %
Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận bình quân và tình
hình cung cầu về tư bản cho vay. * Địa tô TBCN
Địa tô TBCN là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã kinh doanh trên ruộng đất của địa chủ. - Các loại địa tô TBCN + Địa tô chênh lệch
Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân được hình thành
trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung bình và thuận lợi.
Địa tô chênh lệch được tính bằng chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của nông sản, được
hình thành trong những điều kiện kinh doanh kém thuận lợi nhất, và giá cả sản xuất cả biệt trên những
ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung bình và thuận lợi. Địa tô chênh lệch có 2 loại: địa tô chênh
lệch I và địa tô chênh lệch II: •
Địa tô chênh lệch I được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện tự
nhiên trung bình và thuận lợi, bao gồm những thuận lợi về mức độ màu mỡ của đất và vị trí địa lý của đất. •
Địa tô chênh lệch II do thâm canh mà có. Sự hình thành địa tô chênh lệch
II dẫn đến mâu thuẫn giữa 2 giai cấp nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa chủ, trong
đó địa chủ luôn muốn cho thuê đất với thời hạn càng ngắn càng tốt, còn nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp lại muốn thời hạn thuê đất càng dài càng tốt. + Địa tô tuyệt đối
Địa tô tuyệt đối là địa tô thu được do nông nghiệp lạc hậu tương đối so với công nghiệp và
các ngành sản xuất khác, đồng thời độc quyền tư hữu ruộng đất trong nông nghiệp ngăn cản không
cho nông nghiệp tham gia vào cạnh tranh bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận.
- Giá cả đất đai
Đất đai trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa không chỉ là đối tượng sử dụng, cho thuê mà còn
được bán. Giá cả của đất đai không phải là biểu hiện bằng tiền của giá trị đất đai. Vì đất đai xét một
cách thuần tuý tự nhiên thì không phải là sản phẩm của lao động, không có lao động kết tinh, không
có giá trị. Vì vậy, giá cả của đất đai phản ánh quan hệ kinh tế phái sinh đặc biệt. Giá cả đất đai là địa
tô tư bản hóa, được tính theo sự biến động của địa tô và tỷ suất lợi tức tiền gửi vào ngân hàng. lOMoAR cPSD| 48641284
Chủ đề 06: Lý luận của Lênin về độc quyền và độc quyền Nhà nước (nguyên nhân ra đời,
những đặc điểm chủ yếu của độc quyền; nguyên nhân ra đời, bản chất, những biểu hiện của
độc quyền Nhà nước, liên hệ)

Lý luận của Lênin về độc quyền
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản xuất và
tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Nguyên nhân hình thành độc quyền :
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất thúc đẩy các tổ chức độc quyền. + Do cạnh tranh.
+ Do khủng hoảng sự phát triển của hệ thống tín dụng.
- Những đặc điểm chủ yếu của độc quyền :
+ Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+ Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
+ Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
Lý luận của Lênin về độc quyền Nhà nước
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước thực hiện nắm giữ vị thế độc quyền
trên cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của chế độ chính trị xã hội ứng với điều kiện phát triển
nhất định trong các thời kỳ lịch sử.

* Nguyên nhân hình thành độc quyền Nhà nước:
- Tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra những cơ
cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có một sự điều tiết từ một trung tâm đối với sản xuất và phân phối.
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mới có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân không thể, hoặc không muốn đầu tư.
- Sự thống trị của độc quyền tư nhân làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo, làm sâu sắc thêm sự
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội.
- Sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân
tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới.
* Bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB:
- Được hình thành nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền tư nhân và tiếp tục duy trì, phát triển CNTB.
- Có sự thống nhất của những quan hệ kinh tế - chính trị gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Trong cơ cấu của độc quyền nhà nước trong CNTB, nhà nước đã trở thành một tập thể tư bản khổng lồ.
- Bất kỳ nhà nước nào cũng có vai trò kinh tế nhất định đối với xã hội mà nó thống trị, song ở
mỗi chế độ xã hội, vai trò kinh tế của nhà nước có sự biến đổi thích hợp đối với xã hội đó.
- Là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất TBCN.
* Những biểu hiện của độc quyền Nhà nước
- Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và Nhà nước lOMoAR cPSD| 48641284
- Sự hình thành, phát triển sở hữu Nhà nước
- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản * Liên hệ
Hiện nay, nhà nước ta đang độc quyền đối với một số loại hàng hóa như xăng, điện, tem bưu
chính VN, đường sắt,…
Chủ đề 07: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (Khái niệm, tính tất yếu
khách quan và những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, liên hệ)
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường,
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

* Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là tất yếu, phù hợp với xu hướng phát triển
khách quan của Việt Nam hiện nay
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những điều kiện
cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều
rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường. Như vậy, sự
lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời
đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
- Kinh tế thị trường có nhiều ưu việt, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với
các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu
quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường, nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động,
kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng, mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam
Sự tồn tại của nền kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát triển
của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Với đặc điểm lịch sử của dân
tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường TBCN, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường định hướng XHCN mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một
xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
* Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (5 tiêu chí) - Về mục tiêu
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phương tiện để phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển lOMoAR cPSD| 48641284
một nền kinh tế độc lập tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh
tranh cùng phát triển theo pháp luật.
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền XHCN “của dân, do
dân, vì dân” dưới sự lãnh đạo của Đảng CS, chịu sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu
dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, vì “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh” - Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản
xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu
vào) để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đồng thời phân phối kết quả làm ra (đầu ra)
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đối với phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển
của kinh tế thị trường.
Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là sự kết hợp
những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng
tới một nền kinh tế thị trưởng hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam đang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc phục và hoàn thiện. * Liên hệ
Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh
tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp quốc,…đóng góp tích cực, đang trở
thành nước có vị thế và vai trò ngày càng cao ở khu vực, được quốc tế tôn trọng.
Chủ đề 08: Quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường (Khái niệm lợi ích kinh tế, quan
hệ lợi ích kinh tế, trình bày các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế, vai trò của Nhà nước trong đảm
bảo hài hòa các quan hệ lợi ích, vận dụng)

Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người.
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người
với các tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích
kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của LLSX và KTTT tương ứng của một giai đoạn phát
triển xã hội nhất định.

* Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
- Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
- Quan hệ lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
* Vai trò của Nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích lOMoAR cPSD| 48641284
Bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế là sự can thiệp của nhà nước vào các quan hệ lợi ích kinh
tế bằng các công cụ giáo dục, pháp luật, hành chính, kinh tế nhằm gia tăng thu nhập cho các chủ thể
kinh tế; hạn chế mâu thuẫn, tăng cường sự thống nhất xử lý kịp thời khi có xung đột.

- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
- Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội
- Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
* Vận dụng: vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế
giữa người lao động và người sử dụng lao động hiện nay
Nhà nước đã thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất nhằm hạn chế sự chênh lệch
giàu nghèo giữa người với người; thực hiện phân phối thu nhập, phân phối theo lao động.
Việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong những năm qua đã tạo
lập những giá trị mới của xã hội. Đời sống của mỗi cá nhân không ngừng được nâng lên, quyền và lợi
ích chính đáng được pháp luật bảo vệ.
Chủ đề 09: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN (Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tính tất yếu khách quan và nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, vận dụng)
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghệ và tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
* Tính tất
yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam
- Lý do khách quan Việt Nam thực hiện CNH, HĐH :
+ CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua
dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên XHCN như nước ta thì nhiệm vụ
hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất + kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội thông qua CNH, HĐH. - Đặc điểm :
+ CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
* Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX lOMoAR cPSD| 48641284
- Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư * Vận dụng
- Thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để
mai sau xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
- Luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập CNM-L, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM.
- Biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công nghệ,
phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội.
Chủ đề 10: Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam (Khái niệm, nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế, tính tất yếu khách quan, tác động tích cực và hạn chế của hội nhập đến sự phát triển
của Việt Nam, vận dụng)

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của quốc gia mình với nền kinh tế
thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. * ND hội nhập kinh tế quốc tế
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế * Tính tất yếu khách
quan của hội nhập kinh tế quốc tế - Do sự phát triển của phân công lao động quốc tế.
- Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước
đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
* Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học - công nghệ quốc gia
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố ANQP
* Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và các ngành kinh tế gặp khó
khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản.
- Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh
tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau
trong xã hội, làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi.
- Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều
vấn đề phức tạp với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Làm gia tăng nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống trước sự “xâm lăng”
của văn hóa nước ngoài. lOMoAR cPSD| 48641284
- Làm gia tăng nguy cơ của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,… * Vận dụng
Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh
tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp quốc,…đóng góp tích cực, đang trở
thành nước có vị thế và vai trò ngày càng cao ở khu vực, được quốc tế tôn trọng.