lOMoARcPSD| 48704538
Ch đề 1: Lý lun giá tr thặng dư và ý nghĩa của vic
nghiên cu lý lun giá tr thặng dư
LÝ LUN CA C.MÁC V GIÁ TR THẶNG DƯ
Lý lun giá tr thặng dư của C. Mác được trình bày cô đọng
nht trong tác phẩm “ Tư bản”. Trong đó, C. Mác luận gii
khoa hc v ngun gc và bn cht ca giá tr thặng dư.
A.PHM TRÙ GIÁ TR THẶNG DƯ
1.Ngun gc ca giá tr thặng dư a, Sự chuyn
hóa tin t thành tư bản
- Tin t ra đời là kết qu lâu dài và tt yếu ca quá trình
sn xuất và trao đổi hàng hoá đng thi tin t cũng là
khởi điểm của tư bản. Nhưng bản thân tin t không
phải là tư bản. Tin ch biến thành tư bản trong nhng
điu kin nhất định , khi chúng được s dụng để bóc lt
sức lao động của người khác. => tư bản là giá tr mang
li giá tr thặng dư.
*Ngun gc ca giá tr thặng dư từ đâu mà có?
Bí mt đây là nhà tư bản đã mua được mt loi hàng
hóa đặc biệt nào đó mà trong quá trình sử dng loi hàng
hóa này giá tr ca nó không những được bo tn mà còn
tạo ra được giá tr mi lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là
hàng hóa sức lao động. b, Hàng hóa sức lao động
- S chuyn hoá ca tiền thành tư bản, không th phát
sinh t bn thân s tiền đó. Trong việc mua bán hàng
hoá tin ch là phương tiện lưu thông để thc hin giá
c hàng hoá, nên trước sau giá tr ca nó vn không
thay đổi
lOMoARcPSD| 48704538
- C.Mác viết : “sức lao động hay năng lực lao động là
toàn b những năng lực th cht và tinh thn tn ti
trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được
người đó đem ra vận dng mi khi sn xut ra mt giá
tr s dụng nào đó”
*Hai điều kiện để sức lao động tr thành hàng hóa.
Một, người lao động được t do v thân th
Hai người lao động không có đủ các tư liệu sn xut
cn thiết để t kết hp vi sức lao động ca mình
tạo ra hàng hóa để bán, cho nên h phi bán sc lao
động.
*Thuc tính ca hàng hóa sức lao động: +giá tr
+ giá tr s dng
Giá tr s dng ca hàng hóa sức lao động ch th hin
ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tc là quá
trình lao động của người công nhân. Quá trình đó là quá
trình sn xuất ra hàng hóa, đng thi là quá trình to ra
giá tr mi lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động. ->
phn lớn hơn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản
chiếm đot
2.Bn cht giá tr thng dư
Bn cht ca giá tr thặng dư có thể được xem là tư
bn ch nghĩa bóc lột công sức người lao động để
to ra nhiu thặng dư hơn cho mình. Việc h bóc lt
công nhân càng nhiu thì giá tr thặng dư được to
lOMoARcPSD| 48704538
ra càng cao. Do đó người giàu s c giàu mãi, người
nghèo s c nghèo mãi.
Phương pháp sản xut ra giá tr thặng dư
+Phương pháp sản xut GTTD tuyệt đối
Là giá tr thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
t quá thời gian lao động tt yếu, trong khi năng
suất lao động, giá tr sức lao động và thời gian lao động
tt yếu không thay đổi.
+ Phương pháp sản xut GTTD tương đối là giá tr thng
dư thu được nh rút ngn thời gian lao động tt yếu,
do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ
dài ngày lao động không thay đổi hoc thm chí rút
ngn.
T sut giá tr thặng dư
- là t l phần trăm giữa giá tr thặng dư và tư bản
kh biến để sn xut ra giá tr thặng dư đó.
B. ý nghĩa của vic nghiên cu lý lun giá tr thặng dư
Nghiên cu lý lun giá tr thặng dư là một lĩnh vực trong triết
học đạo đức và triết hc xã hi, tp trung vào vic nghiên
cứu và phân tích ý nghĩa của giá tr thặng dư trong cuộc sng
con người.
Giá tr thặng dư được hiu là nhng giá tr t qua nhng
yêu cầu cơ bản để tn ti và phát triển, điều gì đó mà con
người có th to ra hoc
kinh nghiệm khi đã thoả mãn các nhu cu thiết yếu
Nghiên cu lý lun giá tr thặng dư mang lại những ý nghĩa
quan trng.
lOMoARcPSD| 48704538
- Đầu tiên, nó cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về bn cht
ca s tn tại con người và kh năng tiến xa hơn.
- Nó khám phá các khía cnh không gian cho s phát
trin cá nhân và xã hi.
- giúp chúng ta xác định các mục tiêu cao hơn trong cuc
sng và xây dng mt tm nhìn rõ ràng v ý nghĩa và
mục đích của chúng ta. Nó khuyến khích chúng ta tìm
kiếm s phát trin và tr thành phiên bn tt nht ca
chính mình.
- Cui cùng, nghiên cu lý lun giá tr thặng dư có thể
đóng góp vào việc xây dng các h thống đạo đức và xã
hi công bằng hơn. Nếu chúng ta hiểu được giá tr
thặng dư, chúng ta có thể thiết kế các cơ sở h tng xã
hội để khuyến khích s phát trin cá nhân và xã hi, t
vic cung cp giáo dc và y tế cho đến vic thiết kế
công vic và t chc xã hi.
- Giá tr thặng dư là bộ phn giá tr mi dôi ra ngoài giá
tr sức lao động do công nhân to ra là kết qu ca lao
động không công ca công nhân cho nhà 4 bn
- hn chế kim soát mt sn xut mức đầu 4 ci tiến k
thut
- nâng giá thu li nhuận độc quyn
- s phá sn ca mt s doanh nghip
- dn ti s phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sc
- , không hiu qu v mt k thuật cũng như phân bổ
dẫn đến tn tht phúc li nghiêm trng
- m tài nguyên b lãng phí
lOMoARcPSD| 48704538
- quảng cáo đánh lừa người tiêu dùng chi phí cho vic
quảng cáo thưởng s đưc+ vào giá thành sn phm
hàng hóa
- không có li nhun siêu ngch dẫn đến s hn chế đổi
mới và đầu 4 vào nghiên cu và phát trin
- Xut hiện độc quyn làm trit tiêu cnh tranh trên th
trường và gây ra mt s h ly cho nn kinh tế và đời
sng xã hi

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề 1: Lý luận giá trị thặng dư và ý nghĩa của việc
nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư
LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Lý luận giá trị thặng dư của C. Mác được trình bày cô đọng
nhất trong tác phẩm “ Tư bản”. Trong đó, C. Mác luận giải
khoa học về nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư.
A.PHẠM TRÙ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.Nguồn gốc của giá trị thặng dư a, Sự chuyển
hóa tiền tệ thành tư bản
- Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình
sản xuất và trao đổi hàng hoá đồng thời tiền tệ cũng là
khởi điểm của tư bản. Nhưng bản thân tiền tệ không
phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những
điều kiện nhất định , khi chúng được sử dụng để bóc lột
sức lao động của người khác. => tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
*Nguồn gốc của giá trị thặng dư từ đâu mà có?
Bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng
hóa đặc biệt nào đó mà trong quá trình sử dụng loại hàng
hóa này giá trị của nó không những được bảo tồn mà còn
tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là
hàng hóa sức lao động. b, Hàng hóa sức lao động
- Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản, không thể phát
sinh từ bản thân số tiền đó. Trong việc mua bán hàng
hoá tiền chỉ là phương tiện lưu thông để thực hiện giá
cả hàng hoá, nên trước sau giá trị của nó vẫn không thay đổi lOMoAR cPSD| 48704538
- C.Mác viết : “sức lao động hay năng lực lao động là
toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó”
*Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
• Một, người lao động được tự do về thân thể
• Hai người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất
cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình
tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
*Thuộc tính của hàng hóa sức lao động: +giá trị + giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ thể hiện
ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá
trình lao động của người công nhân. Quá trình đó là quá
trình sản xuất ra hàng hóa, đồng thời là quá trình tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động. ->
phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt
2.Bản chất giá trị thặng dư
• Bản chất của giá trị thặng dư có thể được xem là tư
bản chủ nghĩa bóc lột công sức người lao động để
tạo ra nhiều thặng dư hơn cho mình. Việc họ bóc lột
công nhân càng nhiều thì giá trị thặng dư được tạo lOMoAR cPSD| 48704538
ra càng cao. Do đó người giàu sẽ cứ giàu mãi, người nghèo sẽ cứ nghèo mãi.
• Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
+Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối
Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng
suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
+ Phương pháp sản xuất GTTD tương đối là giá trị thặng
dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu,
do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ
dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
• Tỷ suất giá trị thặng dư
- là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
B. ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư
Nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư là một lĩnh vực trong triết
học đạo đức và triết học xã hội, tập trung vào việc nghiên
cứu và phân tích ý nghĩa của giá trị thặng dư trong cuộc sống con người.
Giá trị thặng dư được hiểu là những giá trị vượt qua những
yêu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển, điều gì đó mà con
người có thể tạo ra hoặc
kinh nghiệm khi đã thoả mãn các nhu cầu thiết yếu
Nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư mang lại những ý nghĩa quan trọng. lOMoAR cPSD| 48704538
- Đầu tiên, nó cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất
của sự tồn tại con người và khả năng tiến xa hơn.
- Nó khám phá các khía cạnh không gian cho sự phát
triển cá nhân và xã hội.
- giúp chúng ta xác định các mục tiêu cao hơn trong cuộc
sống và xây dựng một tầm nhìn rõ ràng về ý nghĩa và
mục đích của chúng ta. Nó khuyến khích chúng ta tìm
kiếm sự phát triển và trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình.
- Cuối cùng, nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư có thể
đóng góp vào việc xây dựng các hệ thống đạo đức và xã
hội công bằng hơn. Nếu chúng ta hiểu được giá trị
thặng dư, chúng ta có thể thiết kế các cơ sở hạ tầng xã
hội để khuyến khích sự phát triển cá nhân và xã hội, từ
việc cung cấp giáo dục và y tế cho đến việc thiết kế
công việc và tổ chức xã hội.
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá
trị sức lao động do công nhân tạo ra là kết quả của lao
động không công của công nhân cho nhà 4 bản
- hạn chế kiểm soát mất sản xuất mức đầu 4 cải tiến kỹ thuật
- nâng giá thu lợi nhuận độc quyền
- sự phá sản của một số doanh nghiệp
- dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc
- , không hiệu quả về mặt kỹ thuật cũng như phân bổ
dẫn đến tổn thất phúc lợi nghiêm trọng
- ừm tài nguyên bị lãng phí lOMoAR cPSD| 48704538
- quảng cáo đánh lừa người tiêu dùng chi phí cho việc
quảng cáo thưởng sẽ được+ vào giá thành sản phẩm hàng hóa
- không có lợi nhuận siêu ngạch dẫn đến sự hạn chế đổi
mới và đầu 4 vào nghiên cứu và phát triển
- Xuất hiện độc quyền làm triệt tiêu cạnh tranh trên thị
trường và gây ra một số hệ lụy cho nền kinh tế và đời sống xã hội