



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
CHỦ ĐỀ 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất
hàng hóa, lựa chọn một điều kiện để phân tích, ờ Việt Nam hiện nay có các
điều kiện đó không cho ví dụ minh họa -
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng
trong kinh tế chính trị MarxLenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức
kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra không phải là để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất
ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác,
thông qua việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản
xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán. -
Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện
: Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội tức là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động
xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Phân công lao động
xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Khi
có phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản
phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản
phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với
nhau. Phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho
năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy
sự trao đổi sản phẩm. Sự tách biệt kinh tế
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất tức là những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó
sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu
dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán
hàng hoá. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về tư hữu tư liệu sản
xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở
hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Cụ
thể, sản xuất hàng hoá ra đời trong chế độ chiếm hữu nô lệ.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những người sản
xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn.
Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. lOMoAR cPSD| 48704538
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ hội để
phát triển sản xuất hàng hóa:
Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế thì càng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau phát triển làm tăng
sự trao đổi hàng hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa không còn bị bó hẹp trong phạm
vi một nước, một vùng lãnh thổ nhất định mà là mở rộng ra trên khắp thế giới. Tiếp
theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội, chuyên
môn hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế
về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng cơ sở sản xuất cũng như từng
vùng, từng địa phương. Và ở Việt Nam cũng có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông
nghiệp có nhiều vùng chuyên canh lớn,... nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát
triển sản xuất hàng hóa
VD : các công ty, xí nghiệp, các nông trại …
CHỦ ĐỀ 2: Hàng hóa là gì, kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa, phân tích thuộc
tính giá trị của hàng hóa, lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng
thuộc tính của hàng hóa đó
Theo kinh tế chính trị Mác cho rằng: “ Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau”. Như vậy
hàng hóa xuất phát từ quá trình lao động và tạo ra những sản phẩm thực tế cho con
người. Con người sử dụng hàng hóa vào mục đích trực tiếp để trao đổi với nhau.
Hàng hóa có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Giá trị sử dụng của hàng hóa
Đây là công dụng của hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, bất kể là nhu
cầu trực tiếp hay gián tiếp. Giá trị sử dụng thường rất đa dạng mang các đặc trưng cụ thể như sau:
Hàng hóa thường có 1 hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau. Các giá
trị sử dụng được phát hiện dần dần theo quá trình phát triển công nghệ khoa học.
Giá trị sử dụng hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định, phần giá trị có thể thay đổi.
Giá trị này chỉ thể hiện khi con người tiêu dùng hàng hóa. Bất kể việc sử dụng hay
tiêu dùng dưới hình thức nào.
Hàng hóa càng phong phú, giá trị sử dụng càng cao.
Hàng hóa thì nhất thiết phải có giá trị, nhưng không phải bất cứ vật nào có giá trị sử
dụng cũng phải là hàng hóa. Một vật muốn trở thành hàng hóa khi giá trị sử dụng
của vật đó chính là sản xuất ra để bán, để trao đổi. Điều này đồng nghĩa với việc vật
này phải có giá trị trao đổi. Nếu bạn muốn hiểu rõ giá trị hàng hóa trước hết phải
hiểu về giá trị trao đổi. lOMoAR cPSD| 48704538
Giá trị trao đổi thực chất là quan hệ số và lượng. Đây là tỷ lệ theo đó giá trị sử dụng
loại này trao đổi với giá trị sử dụng của loại khác.
Ví dụ: 10 kg gạo đổi được 1m vải.
Việc trao đổi được diễn ra giữa 2 vật thể khác nhau nhưng có cùng cơ sở chung nào
đó. Vì các hàng hóa thường khác nhau về giá trị sử dụng nên không lấy giá trị sử
dụng do để đo lường. Thuộc tính chung của hàng hóa để chúng có thể trao đổi đó là
sản phẩm của lao động, do lao động xã hội hao phí để sản xuất ra.
Ví dụ: 10kg gạo sản xuất trong 6 giờ và 1m vải cũng sản xuất trong 6h. Trao đổi hai
vật với nhau chính là trao đổi 6 giờ lao động.
Người ta căn cứ theo hao phí sản xuất hàng hóa để có thể trao đổi hàng hóa. Giá trị hàng hóa
Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất được kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị này thường do các đơn vị đầu tư định giá.
Đặc trưng của giá trị hàng hóa: –
Giá trị hàng hóa là một thuộc tính xã hội, chỉ tồn tại ở những phương thức sản
xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa. Phần giá trị này sẽ biểu hiện quan hệ của
những người sản xuất hàng hóa nhưng chỉ trên phương diện quan hệ kinh tế. Trong
nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người
với người biểu hiện thành quan hệ giữa vật với vật. Ban đầu, vật thống trị người
được gọi là sự sùng bái hàng hóa. Cho đến khi tiền tệ xuất hiện, mối quan hệ này
thay đổi, con người sùng bái tiền tệ hơn. –
Giá trị trao đổi là biểu hiện của giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi sẽ thay đổi
khi giá trị của hàng hóa có sự thay đổi.
VD: Xe máy là một hàng hóa điển hình và không thể thiếu trong cuộc sống con
người. Xe máy có giá trị sử dụng để phục vụ cho cuộc sống con người trước mục
đích đi lại, di chuyển. Bên cạnh đó xe máy là sản phẩm được tạo ra bởi trí tuệ con
người. Con người chỉ sở hữu xe máy khi có sự trao đổi mua bán với nhau. Hay máy
giặt cũng là một loại hàng hóa quan trọng. Máy giặt được sử dụng vào mục đích giặt
giũ thay thế sức lao động của con người. Máy giặt cũng là sản phẩm được tạo ra bởi
trí tuệ con người. Con người chỉ sở hữu máy giặt khi có sự trao đổi mua bán với nhau.
CHỦ ĐỀ 3: Tiền tệ là gì? kể tên các chức năng của tiền, phân tích chức năng
thước đo giá trị, cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của một hàng
hóa cụ thể khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như
thế nào? (biết rằng các nhân tố khác không đổi)
Tiền tệ (Currency) là phương tiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp nhận
thanh toán trong một khu vực nhất định hoặc giữa một nhóm người cụ thể. Thông lOMoAR cPSD| 48704538
thường sẽ được phát hành bởi một cơ quan nhà nước như ngân hàng trung ương. Giá
trị của tiền tệ không đến từ vật chất tạo ra nó mà nhưng theo giá trị mà nó đại diện
tùy theo nền kinh tế và nhà phát hành. Hiểu một cách đơn giản, tiền tệ thực chất
chính là tiền (bao gồm cả tiền xu và tiền giấy) được chấp nhận chung trong thanh
toán để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ và hoàn trả các khoản nợ.
Ở thế kỷ 21, ngoài tiền xu và tiền giấy, một dạng tiền tệ mới đã xuất hiện đó là tiền
ảo. Các loại tiền ảo như bitcoin không có sự tồn tại thực tế hoặc sự hậu thuẫn của
chính phủ và được giao dịch và lưu trữ dưới dạng điện tử.
Chức năng của tiền: là thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất giữ,
phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới
Chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường
giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm
chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá không cần
thiết phải là tiền mặt. Chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong tưởng tưởng của
mình. vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ
nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản
xuất ra hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá đưọc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng
hoá. Hay nói cách khác, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây: - Giá trị hàng hoá. - Giá trị của tiền.
- Quan hệ cung – cầu về hàng hoá.
Nhưng vì giá trị hàng hóa là nội dung của giá cả, nên trong ba nhân tố nêu trên thì
giá trị vẫn là nhân tố quyết định giá cả.
Để chức năng của tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng phải được quy định một
đơn vị. Tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hoá. Đơn vị đó là
một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ
này có tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn
giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng
của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của
các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.
VD: Một đôi giày bảo hộ có giá trị bằng 500.000. Một cuốn sách có giá trị bằng 200-
300.000. Khi lạm phát xảy ra giá cả của tất cả các loại hàng hóa đều tăng
CHỦ ĐỀ 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị hàng hóa, phân tích nhân tố năng suất lao động, nếu giá trị của 1m lOMoAR cPSD| 48704538
vải là 300.000 VND, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị
của 1m vải là bao nhiêu?
Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế chính trị Mac-Lenin
chỉ về một đại lượng đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó,
lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian
lao động xã hội cần thiết. Lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động, cường độ lao động, tính chất của lao động -Nhân
tố năng suất lao động: –
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. –
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng
lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại. – Giá trị của
hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
+ Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý.
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên
Nếu giá trị của 1m vải là 300.000 VND, năng suất lao động sản xuất vải tăng
lên 2 lần giá trị của 1m vải sẽ còn 150.000 vnđ.
CHỦ ĐỀ 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? kể tên
các ưu thế về và khuyết tật của nền kinh tế thị trường, làm thế nào để hạn chế
khuyết tật của nền kinh tế thị trường, lấy ví dụ về một khuyết tật của nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam và biện pháp
Cơ chế thị trường là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các
mối quan hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi
trường cạnh tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận. lOMoAR cPSD| 48704538
Cơ chế thị trường là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể (hoạt động) kinh
tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác định khối lượng và cơ cấu
sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể tạo nên những điều kiện nhất định để nhà sản
xuất, với hành vi tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả thị trường để quyết định
ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Ngược lại, hoạt
động của các chủ thể tạo nên sự tương tác nói trên. Như vậy, cơ chế thị trường là
hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các quan hệ kinh tế tác động lên mọi hoạt động
của nhà sản xuất và 1 người tiêu dùng trong quá trình trao đổi.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình
sở hữu khác nhau cùng tham gia, vận động và cùng phát triển. Dựa trên cơ chế là
cạnh tranh, bình đẳng và ổn định. Kinh tế thị trường sẽ hoạt động bằng cách sử
dụng các lực lượng cung và cầu. Để dựa vào đó xác định mức giá cả và số lượng
phù hợp cho các hàng hóa, dịch vụ có trong nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường
có một số ưu điểm nổi bật như:
Là động lực để cho doanh nghiệp phát triển: Trong kinh tế thị trường, khi cầu lớn
hơn cung thì giá cả hàng hóa sẽ tăng lên. Kéo theo đó là lợi nhuận cũng sẽ tăng
theo. Và đây là động lực rất lớn để doanh nghiệp phát triển, không ngừng đổi mới, mở rộng thị trường.
Tạo ra lực lượng sản xuất lớn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng: Vì nguồn cung
lớn nên giúp cho kinh tế thị trường đã tạo ra rất nhiều sản phẩm, dịch vụ giúp thỏa
mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
Tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết thất nghiệp: Cùng với động
lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Kinh tế thị trường còn gián tiếp tạo ra nhiều việc
làm hơn cho thị trường lao động. Nhược điểm
Bên cạnh ưu điểm thì nền kinh tế thị trường cũng có một số nhược điểm như:
Gia tăng khoảng cách giàu nghèo, dẫn đến bất bình đẳng trong xã hội: Cạnh tranh
đã trở thành điều tất yếu trong sản xuất, kinh doanh hiện nay. Nếu không chịu đổi
mới, những nhà sản xuất nhỏ lẻ sẽ bị nhà sản xuất lớn hơn thôn tính. Vô hình
chung điều này đã dẫn tới tình trạng phân chia giai cấp, gây bất bình đẳng xã hội.
Và tình trạng độc quyền chi phối sẽ xuất hiện.
Gây mất cân bằng cung cầu khiến nền kinh tế rơi vào khủng hoảng: Không phải lúc
nào cơ chế hoạt động của kinh tế thị trường cũng tạo ra sự cân đối về giá cả và
hàng hóa. Vốn dĩ thị trường có rất nhiều biến động như chiến tranh, dịch bệnh, lOMoAR cPSD| 48704538
thiện tai, cấm vận…Rất cả những điều này có thể là nguyên nhân dẫn tới khủng
hoảng kinh tế. Ngoài ra, vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ mở rộng sản
xuất, kinh doanh. Khi tình trạng cung lớn hơn cầu kéo dài sẽ khiến khủng hoảng kinh tế.
VD: Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao động
kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Bên cạnh một số lĩnh vực,
một số cơ sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong
nhiều ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Lao động thủ công vẫn
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới
Biện pháp: nhà nước sử dụng các tổ chức kinh tế như công cụ để khắc phục và
hạn chế những khuyết tật kinh tế nhà nước thiết lập các cụm giải pháp riêng biệt
nhà nước đã điều chỉnh chính sách tài chính và chính sách tiền tệ một cách độc
lập nhằm điều tiết hoạt động kinh tế bằng cách kiểm soát việc cung ứng
CHỦ ĐỀ 6: liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường, trong các quy luật đó
quy luật kinh tế nào là cơ bản nhất, phân tích nội dung quy luật giá trị, kể tên
các tác động của quy luật giá trị, nếu một ngành giá cả lớn hơn giá trị ngành
khác có giá cả nhỏ hơn giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào
Quy luật của kinh tế thị trường:
quy luật giá trị quy luật cung cầu quy luật cạnh tranh
quy luật lưu thông tiền tệ quy luật giá trị
thặng dư quy luật kinh tế cơ bản nhất là quy luất giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản, có vai trò và tác dụng to lớn trong nền kinh tế
thị trường. Theo chủ nghĩa Mác Lênin, quy luật giá trị sẽ xuất hiện khi nền kinh tế có sản
xuất, lưu thông hàng hóa.
Theo quy luật này, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên sự hao phí về sức
lao động. Theo đó, hao phí sức lao động phải bằng hoặc thấp hơn hao phí xã hội thì mô
hình kinh doanh mới có lợi nhuận và thành công. lOMoAR cPSD| 48704538
Như đã đề cập, quy luật giá trị sẽ dựa vào hao phí sức lao động và hao phí xã hội trong
quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ngoài điểm cơ bản này, quy luật giá trị còn là cơ
sở để doanh nghiệp cơ cấu lao động hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất nhưng hiệu suất cao nhất.
Theo đó, giá trị sản phẩm phải bằng hoặc nhỏ hơn tổng thời gian sản xuất ra, hay còn
gọi là giá cả của sản phẩm. Nếu cao hơn thì chắc chắn doanh nghiệp không thể thu được lợi nhuận.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp sản xuất còn cần tuân thủ nguyên tắc ngang giá trong kinh
tế thị trường. Đồng nghĩa, doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chi phí sản xuất bù đắp được
để có lợi nhuận. Nguyên tắc này cần quán triệt thực hiện trong suốt quá trình xây dựng
và phát triển doanh nghiệp.
Tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất, lưu thông hàng hóa Thúc đẩy khoa học Phân hóa giàu, nghèo
Nếu cung < cầu: thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra sẽ có lãi, bán chạy.
Nếu cung > cầu: thì hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị trường, giá cả sẽ
thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất hầu như không có lãi.
Cung = Cầu: thì giá cả trùng hợp với giá trị. Lúc này, nền kinh tế người ta thường gọi là “bão hòa”.
CHỦ ĐỀ 7: liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường, phân tích chủ thể
người sản xuất và người tiêu dùng, trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể
trung gian không, lấy ví dụ về một thị trường cụ thể và chỉ rõ hành vi của các
chủ thể chính trên thị trường đó Chủ thể chính tham gia thị trường :
Người tiêu dùng, người sản xuất, các chủ thể trung gian trong thị trường và nhà nước
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra
thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các lOMoAR cPSD| 48704538
nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo
ra của cái vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và
thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà
còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối
đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến
việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách
nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn
hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền
vững của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là
động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, người ticu cùng ngoài việc thỏa mãn nhu càu của mình, cần
phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương dối để
thấy được chức năng chính của các chủ thề này khi tham gia thị trường. Trên thực tế,
doanh nghiệp luôn đóng vai trò vừa là người mua cũng vừa là người bán.
Trên thị trường có bắt buộc các chủ thể trung gian
VD: thị trường người tiêu dùng Người sử dụng hàng hóa, dịch vụ do người trong
gia đình mua sắm cũng là người tiêu dùng;
Người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích sản xuất hoặc bán
lại không được coi là người tiêu dùng.
CHỦ ĐỀ 8: Nêu định nghĩa sức lao động, phân tích thuộc tính giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động, nếu một người lao động được trả lương
20tr 1 tháng nếu mô tả người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ
hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao động lại với mức
lương 20 triệu luôn không vì sao lOMoAR cPSD| 48704538
Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất, trí tuệ
và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó.
Hay nói cách khác, khả năng sức lao động của con người trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hay lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động là
khả năng lao động còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong quá trình làm việc.
Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
• Giá trị hàng hóa sức lao động được tạo thành sau một quá trình lao động
hiệu quả. Nhằm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động.
• Sức lao động tồn tại như năng lực sống của con người. Người lao động
cần tiêu hao một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Từ đó tạo ra năng lực lao động đó.
• Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi
sống bản thân người công nhân và gia đình anh ta. Hay nói cách khác, giá
trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu
sinh hoạt cần thiết. Nhằm tái sản xuất ra sức lao động.
• Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu văn
hóa; Tinh thần và yếu tố lịch sử cũng các hoàn cảnh lịch sử mỗi quốc gia,
điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
• Tư liệu cung cấp cho người lao động để đáp ứng quá trình sản xuất lao
động là cần thiết để tái sản xuất lao động, đào tạo người công nhân. Ngoài
ra nó là giá trị cần thiết cho chính người lao động, gia đình và xã hội.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
• Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động biểu hiện quá trình lao động của chính người công nhân.
• Là quá trình tiêu dùng, sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó. Đồng thời
tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động.
• Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị.
Tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Nhằm
đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của chủ lao động. lOMoAR cPSD| 48704538
Doanh nghiệp sẽ không thuê người lao động này nữa vì người lao động không
mang lại cho doanh nghiệp đủ lượng tiền mà DN bỏ ra để thuê người lđ về
CHỦ ĐỀ 9: Tư bản bất biến tư bản khả biến là gì phân tích căn cứ và ý nghĩa
của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay
thế vai trò con người theo anh chị ý kiến đó đúng hay sai vì sao
Tư bản bất biến là một khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin dùng để chỉ
một bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất và giá trị được bảo toàn và
chuyển vào sản phẩm. Tư bản bất biến bao gồm cả nguyên liệu. Tư bản bất biến là
tư bản vật chất, để phân biệt với tư bản khả biến là tư bản bỏ ra mua sức lao động
Tư bản khả biến là một bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động (trả lương, thuê
mướn công nhân), đại lượng của nó thay đổi trong quá trình sản xuất và tạo ra giá
trị thặng dư. Tư bản khả biến có thể tạo ra sự biến đổi về giá trị. Tư bản bất biến là
điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư, còn tư bản
khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó, vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên
của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn, vì
sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
Đây là một định nghĩa rất chung về tư bản, nó bao trùm cả tư bản cổ xưa lẫn tư bản
hiện đại. Nhưng sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể định
nghĩa chính xác tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công
nhân làm thuê. Như vậy bản chất của tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà
trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động thể hiện trong hàng hoá đã giúp C. Mác
xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến. C.Mác là người đầu
tiên chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Sự phân chia đó dựa vào
vai trò khác nhau của các bộ phận của tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng
dư, do đó nó vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao động của
công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Đây là nhận định không hoàn toàn sai vì Dù Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
mang đến nhiều lo ngại về thất nghiệp khi máy móc làm tất cả mọi việc, nhưng một
số nhà nghiên cứu tin rằng, việc giảm tổng số việc làm là không thể. Bởi, siêu tự
động hóa và siêu kết nối có thể nâng cao năng suất những công việc hiện tại và tạo
ra nhu cầu về những công việc hoàn toàn mới khác lOMoAR cPSD| 48704538
CHỦ ĐỀ 10: Nêu định nghĩa công thức ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư,
một doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20 triệu một tháng
mỗi tháng người lao động này tạo ra cho doanh nghiệp 10 triệu của giá trị
thặng dư tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp
Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư
và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
+ Công thức: nếu ký hiệu m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư
bản khả biến, thì m’ được xác định bằng công thức: M’=m/v * 100% Ý nghĩa: *
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra
thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu. *
Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian
lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần
trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình.
*Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử
dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư.
Tỷ suất giá trị thặng dư = 10/20 *100%= 50%
CHỦ ĐỀ 11: nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
và tương đối, phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch nếu
một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ đem
công việc về nhà làm nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư gì vì sao
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất lao
động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao
động tất yếu đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động,
cường độ lao động không đổi. lOMoAR cPSD| 48704538
Giá trị thặng dư siêu ngạch là một dang của giá trị thặng dư nói chung, đều được
hiểu là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó.
Tuy nhiên, giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư mà doanh nghiệp hay
các chủ đầu tư thu được do quá trình gia tăng năng suất lao động đặc biệt, làm cho
giá trị hàng hóa thấp hơn giá trị của thị trường.
Xét theo góc độ thời gian thì giá trị thặng dư siêu ngạch không tồn tại lâu trong xã
hội, nó nhanh chóng xuất hiện và cũng nhanh chóng mất đi. Tuy nhiên thì giá trị
thặng dư siêu ngạch được đánh giá là xuất hiện thường xuyên. Giá trị thặng dư siêu
ngạch là ước mơ của nhiều nhà tư bản và cũng chính là động lực để các nhà tư bản
thay đổi kỹ thuật sản xuất để tăng năng xuất lao động đồng thời tăng số lượng hàng hóa sản xuất ra.
Đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối vì doanh nghiệp đã giao rất
nhiều công việc khiến người lao động phải tăng thời gian lao động thặng dư lên
CHỦ ĐỀ 12 bản chất tích lũy tư bản là gì nêu tên các quy luật chung của tích
lũy vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp nếu một doanh nghiệp có
số vốn ban đầu là 1 tỉ mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500 triệu và mỗi
năm tích lũy một nửa số tiền đó vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu
Bản chất của tích lũy tư bản:
Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn.
Tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm (tư bản mới).
Các giá trị thông qua đầu tư sẽ mang đến các giá trị mới được sinh ra. Nếu xét ở thời
điểm này, nó được xem là tư bản mới. Nhưng khi sử dụng nó để thực hiện đầu tư,
nó lại đóng vai trò là tích lũy tư bản
Tính liên tục và tái sản xuất.
Các lợi ích ổn định có thể được tìm kiếm khi sản xuất hay kinh doanh được tiến hành
ổn định. Nhà tư bản với nhu cầu trong tiêu dùng hay tích lũy cũng không dừng lại.
Do đó mà tái sản xuất là bản chất của tích lũy tư bản.
Hướng đến tái sản xuất mở rộng.
Hình thức tiến hành của chủ nghĩa tư bản là tái sản xuất mở rộng. Trong tính chất
sản xuất quan tâm đến nhiều yếu tố lâu dài và bền vững. Đây có thể là các yếu tố tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thặng dư lOMoAR cPSD| 48704538
Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích luỹ tư bản trong điều kiện kết
cấu của tư bản không đổi
Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy và
tích tụ đi kèm theo tiến trình đó
Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
Thực tế, xét chung trong toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thu nhập mà các nhà
tư bản có được, lớn hơn gấp rất nhiều lần so với thu nhập dưới dạng tiền công của
người lao động làm thuê. C.Mác đã quan sát thấy thực tế này và ông gọi đó là sự bần
cùng hóa người lao động. Cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ
của tư bản, tư bản khả biên có xu hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến, dẫn
tới nguy cơ thừa nhân khẩu. Do đó, quá trình tích luỹ tư bản có tính hai mặt, một
mặt thể hiện sự tích luỹ sự giầu sang về phía giai cấp tư sản, và mặt khác tích lũy sự
bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
mỗi năm tích lũy được: 2 t+500=2t500tr sau 2 năm số vốn là 2 t500+500=3t
CHỦ ĐỀ 13: nêu khái niệm căn cứ vào ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố
định tư bản lưu động, một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách số
ô tô đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến vì sao
tư bản lưu động là các hàng hóa và chi phí vận hành trung gian được sử dụng hết
trong quá trình sản xuất các hàng hóa và dịch vụ khác. Cụ thể hơn, tư bản lưu động
là một bộ phận của tư bản sản xuất bao gồm một phần tư bản bất biến (nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu phụ…) và tư bản khả biến (sức lao động.) được tiêu dùng hoàn
toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm
trong quá trình sản xuất.
tư bản cố định là bộ phận tư bản được biểu hiện dưới hình thái giá trị của những
máy móc, thiết bị, nhà xưởng.... Tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá
trị của nó không chuyển hết một lần mà chuyển dần từng phần vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động chỉ diễn ra đối với tư bản sản
xuất, căn cứ vào tính chất chuyển giá trị vào trong sản phẩm mới. Tuy sự phân chia
tư bản cố định và tư bản lưu động thật sự chưa làm rõ bản chất bóc lột của tư bản
nhưng có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp trong việc bảo tồn và
tái sản xuất tư bản cố định và lưu động, xác định đúng những chi phí hình thành
sản xuất hàng hóa. Trong quản lý kinh tế và trong sản xuất, doanh nghiệp cần có lOMoAR cPSD| 48704538
cách thức tác động phù hợp với tính chất vận động của từng loại tư bản để nâng
cao hệ số sử dụng của tư bản.
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để
tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh
được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra.
Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới thiết bị, nhanh tiếp cận được thành tựu mới của
khoa học, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một
mặt, tốc độ chu chuyển tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động
được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước, mặt khác, tăng tốc
độ chu chuyển tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối
lượng giá trị thặng dư hằng năm tăng lên.
Số ô tô là tư bản cố định ( tư bản bất biến) vì nó là những máy móc thiết bị tham
gia vào quá trính sản xuất
CHỦ ĐỀ 14: nêu khái niệm nguyên nhân và biện pháp khắc phục cho hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình cho ví dụ cụ thể việc tư bản cố định giảm
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp
Hao mòn hữu hình là sự thay đổi về vật lý như bị hỏng có sự han gỉ gãy vợ của tài
sản sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định trong một trình sử
dụng hoặc bảo quản về giá trị đó là sự giảm sút về chất lượng tính năng kỹ thuật
ban đầu và cuối cùng không còn sử dụng được nữa
Nguyên nhân gây ra hao mòn hữu hình:
do bị ảnh hưởng bởi các lực lượng tự nhiên hoặc do ma sát tải trọng nhiệt độ hóa chất
nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố trong
quá trình sử dụng tài sản cố định như thời gian cường độ sử dụng việc chấp hành các
quy phạm kỹ thuật trồng sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố định
mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo tài sản cố định ví
dụ như chất lượng nguyên liệu vật liệu sử dụng, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo lOMoAR cPSD| 48704538
Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định
Nguyên nhân: là sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất
- Giảm hao mòn hữu hình bằng cách: Thực hiện sửa chữa thường xuyên, theo đúng
yêu cầu kĩ thuật , sử dụng tài sản phải đúng qui trình qui phạm…
– Giảm hao mòn vô hình: Tăng cường khai thác và sử dụng tư sản cố định, càng sử
dụng nhanh và thu hồi vốn nhanh càng có lợi… * Ý nghĩa
– Nhằm hạn chế những sai qui trình, qui phạm
– Sử dụng các hình thức hiệu quả hơn.
Ví dụ về một công ty sản xuất và xuất khẩu giấy hàng đầu Việt Nam công ty này
đã đi vào hoạt động được 6 năm nhưng gần đây công ty liên tục gặp khó khăn và
sản xuất và kinh doanh kết quả là theo báo cáo tài chính quý 1/ 2018 công ty này
đã bước sang quý thứ 7 liên tiếp thua lỗ tại Việt Nam mặc dù đã đóng cửa một số
chi nhánh nhưng doanh thu vẫn tiếp tục giảm sâu chỉ còn khoảng 111 tỷ đồng trong
quý vừa qua và chịu lỗ khoảng 24 tỷ đồng theo các chuyên gia vì công ty không
chú trọng đến việc khắc phục hao mòn tài sản cố định nên việc phải gánh chi phí
để làm mới tài sản cố định điều này trở thành một áp lực lớn cho công ty liên tục
về đổi mới lên công ty không đủ ngân sách đầu tư khiến cho các hàng loạt máy
móc thiết bị xuống cấp năng suất lao động bị giảm sút vì không đủ cái độ để sản
xuất công ty việt pháp hơi nhiều hợp đồng vì không kịp thời gian sản xuất nên thời
gian giao hàng chậm kéo theo những và đó là sự thua lỗ liên tiếp
CHỦ ĐỀ 15 lợi nhuận là gì so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và
lượng ở phạm vi xã hội và trong dài hạn vì sao tổng lợi nhuận= tổng giá trị
thặng dư để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa
thấp hơn giá trị của nó khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với
giá trị thặng dư vì sao
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư
sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận: lOMoAR cPSD| 48704538
+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc
là kết quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chát của
nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù
lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
- Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản
và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không
phải chỉ do lao dộng làm thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng đó là:
+ Thứ nhất, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhoà sự khác nhau giữa c và v.
+ Thứ hai, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực
tế, cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hoá cao hơn chi phi sản xuất tư bản chủ
nghĩa và có thế thấp hơn giá trị hàng hoá là đã có lợi nhuận rồi.
xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng
dư. Bởi bản chất của phần chênh lệnh đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi bán
ra thị trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu tóm hoạt
động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sản phẩm của họ.
Hay lợi nhuận sẽ được hiểu là số tiền lời mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng
hoá. Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí tư bản. Chênh lệch được
xác định giữa giá trị bán ra trên thực tế. So với phần chi phí thực tế gắn trên sản
phẩm tính đến thời điểm bán. Đó được gọi là chi phí thực tế để đưa sản phẩm vào tiêu thụ
CHỦ ĐỀ 16: nêu khái liệm công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận nêu tên
các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận
ngành A có đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu ngành B đầu tư là 1
tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành nếu mọi
yếu tố khác của 2 ngành lên nhau lên đầu tư vào ngành nào
Tỷ suất lợi nhuận (viết tắt là ROS - Return On Sales) là tỷ số giữa mức lợi nhuận thu
được với tổng số vốn cố định và vốn lưu động được sử dụng trong cùng một kỳ. Tỷ
suất lợi nhuận có đơn vị tính là % (phần trăm).
Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận: lOMoAR cPSD| 48704538
Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không. Cụ thể:
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi.
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lỗ. Chủ doanh
nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận âm hay dương chưa thể thể hiện rõ hiệu quả của doanh
nghiệp. Để biết được mức độ và năng suất làm việc của doanh nghiệp, nhà quản trị
cần có cái nhìn tổng quát toàn ngành, so sánh tỷ số tỷ suất lợi nhuận của doanh
nghiệp trên tổng số bình quân toàn ngành. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
• Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất này càng cao thì giá trị tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại
• Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Nếu tỷ suất giá trị thặng dư không thay đổi, cấu
tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
• Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển tư bản trong năm càng
tăng thì tỷ suất thặng dư của tư bản càng lớn, khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng.
• Tiết kiệm tư bản bất biến: Nếu tỷ suất thặng dư và tư bản khả biến không thay
đổi, tư bản bất biến càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng nhỏ. ROS = (Lợi nhuận
sau thuế / Doanh thu) x 100%
ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn sở hữu) x 100% Nên đầu tư vào ngành B
CHỦ ĐỀ 17: tư bản thương nghiệp là gì nêu nguồn gốc khái niệm và biện
pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp cho ví dụ cụ thể
Tư bản thương nghiệp theo kinh tế chính trị Marx-Lenin là một bộ phận tư bản
công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa. Hoạt động của tư
bản thương nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị
hàng hóa của tư bản công nghiệp
Tư bản thương nghiệp nếu chỉ giới hạn trong việc mua và bán hàng hóa (không kể
đến việc chuyên chở, bảo quản, đóng gói) thì không tạo ra giá trị và giá trị thặng
dư. Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá lOMoAR cPSD| 48704538
trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa cho mình.
Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn gốc
của nó cũng là một bộ phận lao động không được trả công của công nhân. Tư bản
công nghiệp "nhường" một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp bằng
cách bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương nghiệp bán
đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp. Ví dụ:
Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ
suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180 v + 180m = 1.080
Tỷ suất lợi nhuận là: 180/900 x 100% = 20%.
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm
100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: [180/(900+100)] x 100% = 18%
Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp
ứng ra, thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp
hơn giá trị: 720c + 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán
hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương
nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và
thông qua chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá bán lẻ thương nghiệp) và
giá cả sản xuất công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp)
CHỦ ĐỀ 18: nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay lợi tức là gì công
thức tính tỷ suất lợi tức một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất
kinh doanh lợi tức hàng tháng doanh nghiệp phải trả là 100 triệu hỏi tùy số
lợi tức 1 năm là bao nhiêu
Tư bản cho vay là một khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin và là tư bản
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong
thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). Tư bản cho vay
là một hình thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản. Điều kiện tồn tại của
tư bản cho vay là sản phẩm trở thành hàng hóa và tiền tệ đã phát triển các chức
năng của mình. Trước chủ nghĩa tư bản, hình thức đặc trưng của tư bản cho vay là lOMoAR cPSD| 48704538
tư bản cho vay nặng lãi (cho vay với lãi suất cắt cổ, lãi mẹ đẻ lãi con) Tư bản cho vay có đặc điểm:
• Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó
là tư bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.
• Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán
không mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng
trong thời gian nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi
mà còn tăng lên giá cả của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của
tư bản cho vay, do khả năng tạo ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức
chính là giá cả của hàng hóa tư bản cho vay.
• Tư bản cho vay là tư bản được "sùng bái" nhất. Do vận động theo công
thức T - T' nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền.
• Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng
hóa - tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có
nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động.
• Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở
rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản.
Do đó nó góp phần làm tăng thêm tổng giá trị thặng dư trong xã hội.
lợi tức là những khoản lợi nhuận (lãi, lời) thu được khi đầu tư, kinh doanh hay tiền lãi thu được
do cho vay hoặc gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Các-Mác ký hiệu lợi tức là z, tổng số tư bản cho vay là KCV, tỷ suất của lợi
tức là z’ - sẽ do tư bản đi vay và tư bản cho vay thỏa thuận với nhau. Ta có:
z’ = (z / KCV) x 100%
CHỦ ĐỀ 19: tổ chức độc quyền là gì kể tên các hình thức tổ chức độc quyền
trong các hình thức đó gửi hình thức nào là lỏng lẻo nhất hiện nay những hình
thức tổ chức độc quyền nào ngày càng phổ biến cho ví dụ về một công ty độc
quyền mà anh chị biết