lOMoARcPSD| 48599919
Ch đề 1: Sn xut hàng hóa gì, k tên các điều kiện ra đời ca sn xut hàng
hóa? La chn một điều kin để phân tích. Vit Nam hin nay có các
điu kiện đó hay không? Cho ví d chng minh?
Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản
xuất ra sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
chính mình mà để trao đổi, mua bán.
Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Phân công lao động xã hội.
Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Điều kiện phân tích: Phân công lao động xã hội.
Khái niệm: sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những
người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
dụ: Phân chia lao động trong hội thành các ngành như: công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ…hay nghề: công nhân, giáo viên, sư… Phân công
lao động xã hội là cơ sở của trao đổi:
Do phân công lao động hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc
cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra 1 hoặc một vài loại sản phẩm nhất định.
Song cuộc sống của mỗi người lại rất cần nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi, họ phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Phân ng lao động hội càng phát triển thì sản xuất trao đổi ngày càng mở
rộng, đa dạng hơn.
Sự tác động của phân công lao động hội tới người sản xuất: Phân
công lao động hội làm cho những người sản xuất phụ thuộc lẫn nhau
về sản xuất và tiêu dùng.
- một đất nước đang phát triển VN hoàn toàn đủ hai điều kiện để hình
thành nên sản xuất hàng hóa.
- dụ: Việt Nam, các địa phương sự khác biệt về mặt tự nhiên, do đó
từng địa phương sẽ có những ưu thế nhất định về mặt tự nhiên, về mặthội.
lOMoARcPSD| 48599919
Chẳng hạn như tại Tây Nguyên thì lợi thế về trồng cây công nghiệp lâu
năm, tại Hải Phòng lợi thế về cảng biển, tại Thái Nguyên lợi thế về
quặng, tài nguyên khoáng sản… thế, khi phân công lao động hội các chủ
thkinh tế sẽ xu hướng tìm kiếm, khai thác những lợi thế so sánh về mặt
tự nhiên, về mặt hội của từng vùng, từng địa phương. Người ta sẽ xu
hướng đầu tư vào các nhà máy đóng tàu, chế biến hải sản ở Hải Phòng thay
Thái Nguyên, Tây Nguyên ngược lại, người ta sẽ chú trọng đầu vào
các nhà máy chế biến, phân bón, thuốc trừ sâu Tây Nguyên thay Hải
Phòng…
Về sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất được thể hiện rõ nhất ở việc
đăng sở hữu trí tuệ: Sản phẩm do tự mình sáng tạo ra dựa trên những nghiên
cứu độc quyền của mình, như thương hiệu phê Trung Nguyên thuộc về
quyền shữu của ông Đặng Lê Nguyên thế ông thể đưa ra mọi quyết
định với sản phẩm, cho ra mắt và trao đổi mua bán ở trên thị trường. Bất cứ ai
muốn kinh doanh mặt hàng cần phải mua lại bản quyền thương hiệu từ ông.
Ch đề 2: Hàng hóa là gì, kn 2 thuc tính ca hàng hóa? Phân tích thuc tính
giá tr ca hàng hóa? Ly d v mt hàng hóa c th ch tng
thuc tính của hàng hóa đó?
Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao dổi, mua bán.
2 thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị.
Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa:
Khái niệm: giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã
hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Giá trị trao đổi: biểu hiện ra một quan hệ vsố lượng, tỷ lệ trao đổi
lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau.
VD: 1 con cừu = 2 cái rìu.
Đặc trưng:
Giá trị là phạm trù có tính lịch sử.
Giá trị biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữ những người sản xuất và trao
đổi hàng hóa.
Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi.
lOMoARcPSD| 48599919
Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.
Hàng hóa cụ thể: 1 căn nhà 2 tầng tại nông thôn. Giá trị sử dụng: để ở, giá trị:
tương đương với 1 chiếc xe oto 4 bánh toyota.
Ch đề 3: Tin t gì? K tên các chức ng ca tin? Phân tích chức năng thước
đo giá trị? Cho ví d khi tin làm chức năng thước đo giá trị ca 1 hàng
hóa c th, khi nn kinh tế b lm phát thì giá tr của hàng hóa đó thay
đổi như thế nào (biết rng các nhân t khác không đi)?
Tiền tlà mt phạm trù lịch sử, nó sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa,
sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của
sự phát triển mâu thuẫn giữa lao động phân công lao động hội trong sản
xuất hàng hóa. Sự ra đời phát triển của tiền tgắn liền với sự ra đời và phát
triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Theo Mac, tiền tệ mt thhàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế
giới hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại
hàng hoá khác. trực tiếp thể hiện lao động hội biểu hiện quan
hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Các chức năng của tiền: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất
trữ, phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới.
Phân tích chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa. Giá trị hàng
hóa được biểu hiện bằng tiền gọi giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác,
giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố: giá trị hàng hóa, giá trị
của tiền, quan hệ cung-cầu về hàng hóa.
Đối với chức năng thước đo giá trị: Tiền tệ dùng để biểu hiện đo
lường giá trị của các hàng hóa, để có thể đo lường giá trị của các hàng
hóa đó thì bản thân của tiền tệ cũng phải có giá trị. Do đó, tiền tệ làm
chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để tiến hành đo lường giá
trị hàng hóa không nhất thiết phải tiền mặt chỉ còn so sánh với
lượng vàng thể đo lường được. Gtrị của hàng hóa được biểu
hiện bằng tiền gọi giá cả của hàng hóa hay hình thức biểu hiện
lOMoARcPSD| 48599919
bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá cả của hàng hóa sẽ chịu ảnh hưởng
của các nhân tố: giá trị hàng hóa, giá trị của tiền, quan hcung - cầu
về hàng hóa. Nhưng vì gtrị hàng hóa nội dung của giá cả lên các
nhân tố tác động đến giá cả hàng hóa thì gtrị vẫn nhân tố quyết
định giá cả. Giá trị hàng hóa tiền tệ sẽ không làm thay đổi không ảnh
hưởng đến chức năng tiêu chuẩn giá cả của nó. Để tiền làm được
chức năng thước đo gtrị thì chính tiền tệ cũng phải được quy định
một đơn vị tiền tệ nhất định năm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng
hóa, đơn vị đó thể là trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm
tiền tệ, đơn vị tiền tệ này tên gọi khác nhau. Chẳng hạn Mĩ, tiêu
chuẩn giá cả của 1 đồng đola hàm lượng vàng 0 ,736662gr,
Pháp 1 đồng frang hàm lượng vàng là 0,16gr...
Ch đề 4: Lượng giá tr hàng hóa đo bằng gì? my nhân t ảnh hưởng đến
ng giá tr ca hàng hóa? Phân tích nhân t năng suất lao động? Nếu
giá tr ca 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sn xut vải tăng
lên 2 ln giá tr ca 1m vi là bao nhiêu?
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra
hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể
là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: năng suất lao động, cường
độ lao động và độ phức tạp của lao động.
Phân tích nhân tố năng suất lao động:
ng suất lao động năng lực sản suất của người lao động. được đo
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng
thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động
cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng
suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống
ngược lại.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
lOMoARcPSD| 48599919
Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
Mức đứng dụng những thành tựu khoa học, kthuật, công nghệ vào sản
xuất.
Trình độ tổ chức quản lý.
Quy mô và hiệu xuất của tư liệu sản xuất.
Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Nếu giá trị của 1m vải 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng
lên 2 lần giá trị của 1m vải 150.000đ tăng năng suất lao động sẽ làm giảm
lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
Ch đề 5: u định nghĩa chế th trường, nn kinh tế th trưng? K tên các
ưu thế khuyết tt ca nn kinh tế th trưng? Làm thế nào để hn
chế khuyết tt ca nn kinh tế th trường? Ly 1 ví d v khuyết tt ca
nn kinh tế th trường Vit Nam và bin pháp?
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các
cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, đó mọi quan hệ sản xuất
trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu stác động, điều tiết của các
quy luật thị trường.
Các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Ưu điểm:
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng nlợi thế quốc gia trong quan hệ với thế
giới.
lOMoARcPSD| 48599919
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Khuyết tật:
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn
tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường
hội.
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội.
Hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế.
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân-doanh nghiệp-xã hội.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích ảnh hưởng tiêu cực đối với sự
phát triển xã hội.
1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
Lịch sử kinh tế Việt Nam từng là thời kì bao cấp diễn ra dưới nền kinh tế kế
hoạch hóa. chế này thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của
tiến bộ khoa học kỹ thuật, triệt tiêu động lực kinh tế cũng như không kích
thích tính năng động sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh, làm cho
nền kinh tế hội chủ nghĩa của nước ta m vào tình trạng trì trệ, khủng
hoảng nghiêm trọng.
Biện pháp: nước ta đã một số thay đổi trong chính sách quản kinh tế.
Trong thời kỳ này, nước ta đã thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nề kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước
và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thành tựu: Một trong những thành tựu kinh tế to lớn phát triển sản xuất
nông nghiệp, mà nội dung cơ bản là thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh
tế chủ nông thôn, đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông
nghiệp và nông thôn nước ta. Ngành nông nghiệp đã giải quyết vững chắc
lOMoARcPSD| 48599919
vấn đề lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đưa VN từ nước
thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lơn t2 thế giới....
Ch đề 6: Lit các quy lut ca kinh tế th trưng? Trong các quy luật đó, quy
lut kinh tế nào bn nht? Phân tích ni dung quy lut giá tr? K
tên các tác động ca quy lut giá tr. Nếu 1 ngành giá c > giá tr, ngành
khác có giá c < giá tr thì quy lut giá tr s điu tiết như thế nào?
Các quy luật của kinh tế thị trường: quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ và quy luật cạnh tranh.
Trong các quy luật trên, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất.
Phân tích nội dung quy luật giá trị:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa được tiến hành dựa trên cơ sở của hao phí lao
động hội cần thiết. Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc
người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động các biệt của mình
phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có
thể tồn tại được. Trong trao đổi hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên
tăc ngang giá: 2 hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh 1 lượng
dao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện với
giá cả bằng giá trị.
Các tác động của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách
tự nhiên.
Nếu 1 ngành giá cả > gtrị, ngành khác có giá cả<giá trị thì quy luật gtrị sẽ điều
tiết bằng cách:
Nếu 1 ngành giá c> giá trị,sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hóa đó
nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trường; liệu sản xuất sức lao
động sẽ được tự phát chuyển vài ngành này nhiều hơn ngành khác.
Nếu ngành khác có giá cả < giá trị, cung vè hàng hóa này đang thừa so với nhu
cầu hội; cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng
khác.
lOMoARcPSD| 48599919
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi
giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua
mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hóa nơi giá cả thấp được thu
hút, chảy đến nơi giá cả cao hơn, góp phàn làm cho cung cầu hàng hóa giữa
các vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức
mua của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)...
Ch đề 7: Lit kê các ch th chính tham gia th trưng? Phân tích ch th người
sn xuất người tiêu dùng? Trên th trưng bt buc phi ch
th trung gian không? Ly d v mt th trưng c th, ch rõ hành
vi ca các ch thê chính trên th trường đó.
Các chủ thể chính tham gia thị trường: người sản xuất, người tiêu dùng, các chủ
thể trung gian trong thị trường và Nhà nước.
Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng:
Người sản xuất:
Người sản xuất hàng hóa những người sản xuất cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội. Người
sản xuất bao gồm các nsản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ...
Nhiệm vụ của họ không chỉ àm thỏa mã nhu cầu hiện tại của hội, mà
còn tạo ra và phục vuh cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu
đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải trách
nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch
vụ không làm tổn hại tới sức khỏe lợi ích của con người trong hội.
Người tiêu dùng:
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố
quyết định sự thành bại của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng v
nhu cầu của người tiêu dùng động lực quan trọng của sphát triển
sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài
lOMoARcPSD| 48599919
việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải trách nhiệm đối với s
phát triển bền vững của xã hội.
Trên thị trường, không bắt buộc phải có chủ thể trung gian.
VD: thị trường bán quần áo. Chủ thể người sản xuất: công ty chuyên sản xuất
quần áo, công ty vải,....họ cung cấp nguyên liệu, môi trường sản xuất để tạo ra sản
phẩm quần áo đáp ứng nhu cầu của thị trường hội. Chủ thngười tiêu
dùng: lựa chọn và mua những sản phẩm hàng hóa mình ưng ý và nêu lên suy
nghĩ về ưu nhược điểm của sản phẩm giúp sản phẩm hoàn thiện hơn....
Ch đề 8: Nêu định nghĩa ca sức lao động? Phân tích thuc tính giá tr và giá tr
s dng ca hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được tr
lương 20 triu/tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang li cho
doanh nghip nh hơn 20 triệu tch doanh nghip có tiếp tc thuê
người lao động này vi mức lương 20 triệu na không? Vì sao?
Sức lao động hay năng lực lao động toàn bnhững năng lực thể chất tinh
thần tồn tại trong thể, trong một con người đang sống, được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng vào đó.
Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Thuộc tính giá trị:
Giống như các hàng hóa khác, giá trị của hàng hóa sức lao động do thời
gian lao động hội cần thiết để sản xuất tái sản xuất ra sức lao
động quyết định. VD: 1m vải=5kg thóc. Tức 1m vải giá trị trao
đổi bằng 5kg thóc.
Xét về cấu thành, do hàng hóa sức lao đông tồn tại trong con người
đang sống, nên để sống và tái san xuất sức lao động, người lao động
phải tiêu dùng lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Do vậy, thời gian lao động hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao
động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra những liệu sinh hoạt mà người lao động tiêu dùng. Tức là, về cách
tính, gtrị hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua
lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động. Cho
nên, cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ bao gồm:
lOMoARcPSD| 48599919
1. Gía trị liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản
xuất ra sức lao động.
2. phí tổn đào tạo người lao động.
3. Gía trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất tinh thần)
nuôi con của người lao động.
Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức quá trình lao động của người công
nhân.VD: than đá ngày xưa chỉ được dùng làm chất đốt(đun,sưởi ấm),
khi khoa học-thuật phát triển hơn còn được dùng làm nguyên liệu
cho 1 số ngành công nghệ hóa chất.
Gía trsử dụng hàng hóa sức lao động cũng để thỏa mãn nhu cầu
người mua- nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
Hàng hóa sức lao động loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh
thần và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có
tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được, đó
trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mầ
còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính chìa khóa chỉ
nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao
động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp
tiếp tục thuê người lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Không.
người mua hàng hóa sức lao động- doanh nghiệp, khi sử dụng hàng hóa sức lao
động, mong muốn được giá trị lớn hơn, gtrị tăng thêm chứ không phải giá
trị thấp hơn họ mong muốn.
lOMoARcPSD| 48599919
Ch đề 9: Tư bản bt biến, tư bản kh biến là gì? Phân tích căn c và ý nghĩa của
việc phân chia tư bản thành tư bản bt biến và tư bản kh biến? Trong
cuc cách mng công nghip 4.0 nhiu ý kiến cho rằng tương lai máy
móc s thay th vai trò của con người, theo anh/ch ý kiến đó đúng hay
sai? Vì sao?
Tư bản bất biến (ký hiệu là c) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản
xuất ( nhà ởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,...) mà giá
trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
bản khả biến (ký hiệu là v) bộ phận bản tồn tại dưới hình thái sức lao
động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân
tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
Phân tích căn cứ của việc phân chia bản thành bất biến khả biến: Để tiến
hành sản xuất, nhà bản ứng tiền ra để mua liệu sản xuất sức lao động,
nghĩa tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này vai trò khác
nhau trong việc tạo ra giá trị thặng
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành bất biến và khả biến: Việc phân chia
bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng
do lao động làm thcủa công nhân tạo ra bị nhà bản chiếm không.
Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự động hóa quá trình sản xuất đối với
một ssản phẩm. Trong điều kiện sản xuất như vậy, bản bất biến vai trò
quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao động, nhưng cũng không thể
coi đó nguồn gốc của giá trị thặngdư. Suy đến cùng, bộ phận bản khả biến
tồn tại dưới hình thức sức lao động (chân tay và trí óc) mới là nguồn gốc sinh ra
giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa
Ch đ 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của t sut giá tr thặng dư? Mt
doanh nghip tr tiền lương một người lao động là 20 triu/tháng, mi
tháng người lao động này to ra cho doanh nghip 10 triu giá tr thng
dư. Tính tỉ sut giá tr thặng dư của doanh nghip.
Định nghĩa: tỷ suất giá trị thặng tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng
vả tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
lOMoARcPSD| 48599919
Công thức: m'=(m/v) x 100%
trong đó m' là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến
Ý nghĩa:
Tỷ suất giá trị thặng chỉ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì
công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
Tỷ suất gtrị thặng còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian
lao động thặng dư người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu
phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình. Do đó, thể biểu
thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác:
Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công
nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột,
C. Mác sử dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư.
Câu hỏi:
Giá trị thặng dư của doanh nghiệp là:
m’= m/v ×100% = 10/20 × 100% = 0,5
Ch đề 11: u khái nim phương pháp sản xut gtr thặng tuyệt đối
tương đối? Phân tích phương pháp sn xut giá tr thặng siêu ngạch?
Nếu mt doanh nghiệp giao cho người lao động rt nhiu công vic
khiến h phi đem công việc v nhà làm nhưng tiền lương không thay
đổi thì đây là phương pháp sn xut giá tr thặng dư gì? Vì sao?
Giá trị thặng dư tuyệt đối: là kéo dài sức lao động của những người công nhân
làm việc khi kĩ thuật còn thấp và yếu kém trong giai đoạn phát triển đầu tiên của
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao
động của người công nhân làm việc trong điều kiện thời gian lao động cố định.
lOMoARcPSD| 48599919
Giá trị thặng dư tương đối: là kết quả của việc rút ngắn thời giờ lao động tất yếu
do năng xuất lao động xã hội tăng lên. Sự gia tăng năng xuất lao động xã hội
diễn ra trên hết trong các ngành sản xuất như hàng tiêu dùng, sẽ làm giảm giá trị
sức lao động, do đó làm giảm thời gian lao động cần thiết.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạnh: là một trong các quy
luật kinh tế được chủ nghĩa Mác – Lênin phát triển trong nền tảng kiến thức về
triết học của ông. Ta có thể giải thích giá trị thặng dư siêu ngạch như sau:
Trong một xã hội mà có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản với nhau đòi
hỏi các nhà tư bản phải tích cực phát triển và tìm kiếm phương pháp sản xuất tốt
nhất, hiệu quả nhất để tăng năng suất lao động trong các nhà máy, xí nghiệp;
đồng thời hướng đến giảm giá trị cá biệt của hàng hóa, nhờ đó thu được giá trị
thặng dư siêu ngạch
Theo Triết học Mác – Lê Nin thì Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng
dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng
hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời nhanh
chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì
giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Đây là động lực để các
nhà tư bản cải thiện kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng
suất lao động, giảm giá trị của hàng hóa.
Đặc điểm:
Giá trị thặng siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh xuất hiện
cũng nhanh mất đi.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Ý nghĩa:
Đem lại lợi nhuận lớn
Tiến hành áp dụng kỹ thuật – công nghệ mới, hiện đại và tiến bộ vào sản
xuất. Điều này giúp cho người lao động giảm bớt sức lao động thời
gian cần thiết để tạo ra một sản phẩm.
lOMoARcPSD| 48599919
Nguồn gốc: Do sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp với nhau kinh
doanh cùng một mặt hàng.
Câu hỏi: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó là tập thể lực thặng dư. Trong
phương pháp này, người sử dụng lao động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên
và sức lao động của người lao động mà không tăng lương thêm. Khi đó, người
lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn, đem việc về nhà làm để đảm bảo hoàn
thành công việc và đáp ứng yêu cầu từ phía nhà tuyển dụng. Điều này dẫn đến
sự cạnh tranh giữa các nhân viên trong công ty để giành thêm thời gian để hoàn
thành công việc, từ đó giảm đáng kể chất lượng cuộc sống và sức khỏe của
người lao động.
Ch đề 12: Bn cht của tích lũy bn là gì? Nêu tên các quy lut chung ca tích
lũy? sao tích lũy li dẫn đến nh trng tht nghip? Nếu mt doanh
nghip có s vốn ban đầu 1 t, mỗi năm thu đưc giá tr thặng
500 triu, mỗi năm tích lũy một na s tiền đó. Vậy sau 2 năm số vn
ca doanh nghip là bao nhiêu?
Bản chất của tư bản tích lũy:
Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn: Nhà tư bản mong muốn giàu lên
với cá nắm giữ lớn hơn cho giá trị thặng dư. Cho nên nhu cầu trong đầu tư
luôn đuộc thể hiện. Trong tính chất sản xuất hay kinh doanh, họ mua giá trị từ
hàng hóa sức lao động của công nhân. Từ đó tiến hành công việc để tìm kiếm
giá trị từ hàng hóa được tạo ra. Cũng chính các tính toán đó mà sau khi trừ
các chi phí ban đầu, họ vẫn nhận về cho mình những giá trị thặng dư.
Tính liên tục và tái sản xuất: Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp
lại không ngừng. Tính chất thực hiện hoạt động bên cạnh các lợi thế và tiềm
năng mà nhà tư bản xác định. Đồng thời, với tham vọng tìm kiếm lợi ích, nhà
tư bản cũng xây dựng chiến lược cho việc mở rộng quy mô. Điều này thể hiện
với các đổi mới trong dây chuyền sản xuất, bằng việc thay thế các tư liệu sản
xuất phù hợp. Các nhân công cũng cần thiết đáp ứng tiêu chí lao động ngày
càng cao. Nó giúp cho các giá trị trả cho tiền lương được thực hiện hiệu quả.
Từ đó mà giá trị thặng dư có thể kiếm về cho nhà tư bản là lớn hơn.
Hướng đến tái sản xuất mở rộng:
lOMoARcPSD| 48599919
Tái sản xuất sức lao động của con người. Thông qua các máy móc hiện đại
thay thế sức lao động. Cũng như khai thác về trình độ kỹ thuật nhiều hơn.
Nhờ vậy mà sức lao động được sử dụng hiệu quả và đảm bảo hơn.
Tái sản xuất môi trường sống của con người. Phản ánh với các điều kiện
sống được nâng cao. Bên cạnh việc sử dụng và khai thác, tác động đến
môi trường. Khắc phục những tác động đến môi trường mang đến tính
chất xanh, sạch, đẹp.
Quy luật:
Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích lũy bản trong điều kiện kết cấu
của tư bản không đổi.
Sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động
Sự tăng lên về tiền công không ngăn cản việc tăng tích lũy tư bản
Tích lũy dẫn đến tình trạng thất nghiệp vì:
Sự giảm bớt tương đối bộ phận bản khả biến trong tiến trình tích lũy tích
tụ đi kèm theo tiến trình đó
Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
Nhân khẩu thừa sản phẩm tất yếu của tích lũy
Nhân khẩu thừa, đòn bẩy của tích lũy tư bản điều kiện tồn tại của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Tích lũy gây thất nghiệp vì thừa nhân khẩu, công việc ko đ
Câu hỏi: Mỗi năm tích lũy được: 1 tỉ + 500tr = 1,5 t
Sau 2 năm số vốn là: 1,5 tỉ + 500tr = 2 tỉ
lOMoARcPSD| 48599919
Ch đề 13: Nêu khái niệm, căn c ý nghĩa phân chia bản thành bản c
định, bản lưu đng? Mt doanh nghip vn tải đầu mua xe ô
để ch khách, s ô đó đó tư bn bt biến hay bản kh biến?
Vì sao?
Khái niệm:
Tư bản: là các tài sản vật chất được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, ... tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó
không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo
mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất, được sử dụng lâu dài trong nhiều
chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, ... Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các
nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
Căn cứ để phân chia bản sản xuất thành bản cố định bản lưu động là phương
thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất.
Ý nghĩa:
Tăng tốc độ chung chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng đ
tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh
được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây
ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng
tư bản.
Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được
sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng
tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng
dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
lOMoARcPSD| 48599919
Ch đề 14: Nêu khái nim, nguyên nhân bin pháp khc phc hao mòn hu
hình hao mòn hình? Cho d c th? Việc bản c định gim
hao mòn hu hình và hao mòn vô hình thì có li gì cho doanh nghip?
Khái niệm:
Hao mòn hữu hình: là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị.
Nguyên nhân:
Hao mòn hữu hình:
Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của
tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế
Do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định như thời gian
và cường độ sử dụng tài sản cố định; việc chấp hành các qui trình, qui phạm
kĩ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế tạo tài sản cố
định cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng.
Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất
hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng
công suất cao hơn.
Biện pháp khắc phục:
Để tránh hao mòn hữu hình, cần tiến hành sửa chữa, thay thế để khôi phục lại
giá trị sử dụng của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Nhận thức rõ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến mức hao mòn hữu hình tài sản cố định sẽ giúp các
doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
Để tránh hao mòn vô hình, các nhà tư bản cần tìm cách kéo dài ngày lao động,
tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc... nhằm tận dụng máy móc trong
thời gian càng ngắn càng tốt.
lOMoARcPSD| 48599919
Lợi ích của tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: Tạo
điều kiện đổi mới thiết bị, nhanh tiếp cận được thành tựu mới của khoa học, thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
Ch đề 15: Li nhun gì? So sánh li nhun giá tr thặng về chất và lượng?
phm vi hi trong dài hn, sao tng li nhun = tng giá tr
thặng dư? Đ tiêu th hết sn phm tn kho, mt doanh nghip h giá
hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó li nhun doanh nghip thu
đưc thế nào vi giá tr thặng dư? Vì sao?
Lợi nhuận là số tiền mà nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa thu được sau khi đã bù
đắp đủ chi phí sản xuất
Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra bị nhà tư bản chiếm không
So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng:
Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau, lợi
nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá cả
hàng hoá do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã
hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư
Về mặt chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận
chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Phạm trù lợi
nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động
làm thuê, vì nó làm cho người ta tưởng rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do
lao động làm thuê tạo ra mà là do toàn bộ Tb ứng trước sinh ra.
Trong phạm vi xã hội và dài hạn, tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư vì:
Bản chất của phần chênh lệnh đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi bán ra thị
trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu tóm hoạt
động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sản
phẩm của họ.
Hay lợi nhuận sẽ được hiểu là số tiền lời mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng
hoá. Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí tư bản. Chênh lệch
được xác định giữa giá trị bán ra trên thực tế. So với phần chi phí thực
lOMoARcPSD| 48599919
tế gắn trên sản phẩm tính đến thời điểm bán. Đó được gọi là chi phí thực tế để
đưa sản phẩm vào tiêu thụ.
Ch đề 16: Nêu khái nim, công thức và ý nghĩa của t sut li nhun? Nêu tên các
nhân t ảnh hưởng ch ra mi quan h của chúng đến t sut li
nhun? Ngành A có vn đầu tư là 2 tỷ thu đưc li nhun là 300 triu,
ngành B vốn đầu 1 tỷ thu đưc li nhun 200 triu. Tính t
sut li nhun ca hai ngành, nếu mi yếu t khác của hai ngành như
nhau, nên đầu tư vào ngành nào?
- Khái niệm: tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn cố định vốn
lưu động được sử dụng trong cùng một kỳ - Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)/ Tổng
doanh thu * 100%
Ý nghĩa : Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hay không. Cụ thể:
Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi.
Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lỗ. Chủ doanh
nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận âm hay dương chưa thể thể hiện rõ hiệu quả của
doanh nghiệp. Để biết được mức độ và năng suất làm việc của doanh nghiệp,
nhà quản trị cần cái nhìn tổng quát toàn ngành, so sánh tỷ số tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp trên tổng số bình quân toàn ngành.
Nhân tố ảnh hưởng:
Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất này càng cao thì giá trị tỷ suất lợi nhuận càng lớn
và ngược lại
Cấu tạo hữu của bản: Nếu tỷ suất giá trị thặng không thay đổi, cấu tạo hữu
cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
Tốc độ chu chuyển của bản: Nếu tốc độ chu chuyển tư bản trong năm càng
tăng thì tsuất thặng dư của tư bản càng lớn, khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng.
Tiết kiệm tư bản bất biến: Nếu tỷ suất thặng dư và tư bản khả biến không thay đổi,
tư bản bất biến càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng nhỏ.
lOMoARcPSD| 48599919
Câu hỏi: Tỉ suất lợi nhuận của 2 ngành
Ngành A: 100 x (300tr/2.300tr) = 13.04%
Ngành B: 100 x (200tr/1.200tr) = 16.67%
Nên đầu tư vào ngành B vì có nhìu lợi nhuận hơn
Ch đề 17: bản thương nghiệp là gì? Nêu ngun gc, khái nim bin pháp
để nhà tư bản thương nghiệp thu được li nhuận thương nghiệp? Cho
ví d c th?
Tư bản thương nghiệp : một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận
khâu lưu thông hàng hóa. Trong tư bản thương nghiệp thì hoạt động của bản thương
nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư
bản công nghiệp.
Nguồn gốc: Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản công nghiệp, thường
xuyên có một bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa (H’), chờ để được
chuyển hóa thành tư bản tiền tệ (T’). Do sự phát triển của phân công lao động hội,
đến một trình độ nhất định, giai đoạn này được tách riêng ra trở thành chức năng chuyên
môn của một loại hình tư bản kinh doanh riêng biệt, đó chính là tư bản thương nghiệp
(tư bản kinh doanh hàng hóa).
Biện pháp: các nhà bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh lệch
giữa gmua và giá bán. Nhưng điều đó không nghĩa nhà bản thường nghiệp
bán hàng hóa cao hơn gtrị của là: nhà bản thương nghiệp mua hàng của nhà
bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (khi chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn
giá trị cho nhà tư bản thương nghiệp có nghĩa là nhà tư bản công nghiệp đã chấp nhận
“nhượng” một phần giá trị thặng dư cho nhà bản thương nghiệp), sau đó, nhà bản
thương nghiệp lại bán hàng cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó
Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1,
tỉ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
- Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180v + 180m = 1.080
- Trong đó: c: Tư liệu sản xuất
v: Sức lao động m:
Giá trị thặng
Tỉ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20%
- Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định bản công nghiệp phải ứng thêm
100 nữa, tỉ suất lợi nhuận chỉ còn là: [180/(900 + 100)] x 100% = 18%

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng
hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các
điều kiện đó hay không? Cho ví dụ chứng minh?

Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản
xuất ra sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
chính mình mà để trao đổi, mua bán.
Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Phân công lao động xã hội.
Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Điều kiện phân tích: Phân công lao động xã hội.
Khái niệm: là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những
người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
Ví dụ: Phân chia lao động trong xã hội thành các ngành như: công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ…hay là nghề: công nhân, giáo viên, kĩ sư… Phân công
lao động xã hội là cơ sở của trao đổi:
• Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc
cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra 1 hoặc một vài loại sản phẩm nhất định.
• Song cuộc sống của mỗi người lại rất cần nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi, họ phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi ngày càng mở rộng, đa dạng hơn.
Sự tác động của phân công lao động xã hội tới người sản xuất: Phân
công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ thuộc lẫn nhau
về sản xuất và tiêu dùng.
- Là một đất nước đang phát triển VN hoàn toàn có đủ hai điều kiện để hình
thành nên sản xuất hàng hóa.
- Ví dụ: Ở Việt Nam, các địa phương có sự khác biệt về mặt tự nhiên, do đó
từng địa phương sẽ có những ưu thế nhất định về mặt tự nhiên, về mặt xã hội. lOMoAR cPSD| 48599919
Chẳng hạn như tại Tây Nguyên thì có lợi thế về trồng cây công nghiệp lâu
năm, tại Hải Phòng có lợi thế về cảng biển, tại Thái Nguyên có lợi thế về
quặng, tài nguyên khoáng sản… Vì thế, khi phân công lao động xã hội các chủ
thể kinh tế sẽ có xu hướng tìm kiếm, khai thác những lợi thế so sánh về mặt
tự nhiên, về mặt xã hội của từng vùng, từng địa phương. Người ta sẽ có xu
hướng đầu tư vào các nhà máy đóng tàu, chế biến hải sản ở Hải Phòng thay vì
ở Thái Nguyên, Tây Nguyên và ngược lại, người ta sẽ chú trọng đầu tư vào
các nhà máy chế biến, phân bón, thuốc trừ sâu ở Tây Nguyên thay vì ở Hải Phòng…
Về sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất được thể hiện rõ nhất ở việc
đăng ký sở hữu trí tuệ: Sản phẩm do tự mình sáng tạo ra dựa trên những nghiên
cứu độc quyền của mình, như thương hiệu cà phê Trung Nguyên thuộc về
quyền sở hữu của ông Đặng Lê Nguyên Vũ vì thế ông có thể đưa ra mọi quyết
định với sản phẩm, cho ra mắt và trao đổi mua bán ở trên thị trường. Bất cứ ai
muốn kinh doanh mặt hàng cần phải mua lại bản quyền thương hiệu từ ông.
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì, kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng
thuộc tính của hàng hóa đó?

Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao dổi, mua bán.
2 thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị.
Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa:
Khái niệm: giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã
hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Giá trị trao đổi: biểu hiện ra là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi
lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau.
VD: 1 con cừu = 2 cái rìu. Đặc trưng:
• Giá trị là phạm trù có tính lịch sử.
• Giá trị biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữ những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
• Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi. lOMoAR cPSD| 48599919
• Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.
Hàng hóa cụ thể: 1 căn nhà 2 tầng tại nông thôn. Giá trị sử dụng: để ở, giá trị:
tương đương với 1 chiếc xe oto 4 bánh toyota.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước
đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng
hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá trị của hàng hóa đó thay
đổi như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)?

Tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng hóa,
sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm của
sự phát triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trong sản
xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với sự ra đời và phát
triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Theo Mac, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế
giới hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại
hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan
hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Các chức năng của tiền: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất
trữ, phương tiện thanh toán và tiền tệ thế giới.
Phân tích chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa. Giá trị hàng
hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác,
giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố: giá trị hàng hóa, giá trị
của tiền, quan hệ cung-cầu về hàng hóa.
Đối với chức năng là thước đo giá trị: Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo
lường giá trị của các hàng hóa, để có thể đo lường giá trị của các hàng
hóa đó thì bản thân của tiền tệ cũng phải có giá trị. Do đó, tiền tệ làm
chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để tiến hành đo lường giá
trị hàng hóa không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ còn so sánh với
lượng vàng là có thể đo lường được. Giá trị của hàng hóa được biểu
hiện bằng tiền gọi là giá cả của hàng hóa hay là hình thức biểu hiện lOMoAR cPSD| 48599919
bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá cả của hàng hóa sẽ chịu ảnh hưởng
của các nhân tố: giá trị hàng hóa, giá trị của tiền, quan hệ cung - cầu
về hàng hóa. Nhưng vì giá trị hàng hóa là nội dung của giá cả lên các
nhân tố tác động đến giá cả hàng hóa thì giá trị vẫn là nhân tố quyết
định giá cả. Giá trị hàng hóa tiền tệ sẽ không làm thay đổi không ảnh
hưởng gì đến chức năng tiêu chuẩn giá cả của nó. Để tiền làm được
chức năng thước đo giá trị thì chính tiền tệ cũng phải được quy định
một đơn vị tiền tệ nhất định năm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng
hóa, đơn vị đó có thể là trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm
tiền tệ, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Chẳng hạn ở Mĩ, tiêu
chuẩn giá cả của 1 đồng đola có hàm lượng vàng là 0 ,736662gr, ở
Pháp 1 đồng frang hàm lượng vàng là 0,16gr...
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu
giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng
lên 2 lần giá trị của 1m vải là bao nhiêu?

Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra
hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể
là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: năng suất lao động, cường
độ lao động và độ phức tạp của lao động.
Phân tích nhân tố năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lực sản suất của người lao động. Nó được đo
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng
thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động
cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng
suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lOMoAR cPSD| 48599919
• Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
• Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
• Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
• Trình độ tổ chức quản lý.
• Quy mô và hiệu xuất của tư liệu sản xuất.
• Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng
lên 2 lần giá trị của 1m vải là 150.000đ vì tăng năng suất lao động sẽ làm giảm
lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các
ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn
chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của
nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?

Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các
cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và
trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường: Ưu điểm:
• Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
• Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. lOMoAR cPSD| 48599919
• Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Khuyết tật:
• Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn
tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
• Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
• Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
Hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế.
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân-doanh nghiệp-xã hội.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội.
1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
Lịch sử kinh tế Việt Nam từng là thời kì bao cấp diễn ra dưới nền kinh tế kế
hoạch hóa. Cơ chế này thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của
tiến bộ khoa học kỹ thuật, triệt tiêu động lực kinh tế cũng như không kích
thích tính năng động sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh, làm cho
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của nước ta lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng nghiêm trọng.
Biện pháp: nước ta đã có một số thay đổi trong chính sách quản lí kinh tế.
Trong thời kỳ này, nước ta đã thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nề kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước
và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thành tựu: Một trong những thành tựu kinh tế to lớn là phát triển sản xuất
nông nghiệp, mà nội dung cơ bản là thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh
tế chủ ở nông thôn, đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông
nghiệp và nông thôn nước ta. Ngành nông nghiệp đã giải quyết vững chắc lOMoAR cPSD| 48599919
vấn đề lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đưa VN từ nước
thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lơn t2 thế giới....
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể
tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành
khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?

Các quy luật của kinh tế thị trường: quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ và quy luật cạnh tranh.
Trong các quy luật trên, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất.
Phân tích nội dung quy luật giá trị:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa được tiến hành dựa trên cơ sở của hao phí lao
động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc
người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động các biệt của mình
phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có
thể tồn tại được. Trong trao đổi hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên
tăc ngang giá: 2 hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh 1 lượng
dao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
Các tác động của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cảtiết bằng cách:
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị,sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hóa đó
nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trường; tư liệu sản xuất và sức lao
động sẽ được tự phát chuyển vài ngành này nhiều hơn ngành khác.
Nếu ngành khác có giá cả < giá trị, cung vè hàng hóa này đang thừa so với nhu
cầu xã hội; cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác. lOMoAR cPSD| 48599919
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi
có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua
mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hóa ở nơi có có giá cả thấp được thu
hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phàn làm cho cung cầu hàng hóa giữa
các vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức
mua của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều)...
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người
sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ
thể trung gian không? Lấy ví dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành
vi của các chủ thê chính trên thị trường đó.

Các chủ thể chính tham gia thị trường: người sản xuất, người tiêu dùng, các chủ
thể trung gian trong thị trường và Nhà nước.
Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng: Người sản xuất:
• Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người
sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
• Nhiệm vụ của họ không chỉ àm thỏa mã nhu cầu hiện tại của xã hội, mà
còn tạo ra và phục vuh cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu
đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
• Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách
nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch
vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội. Người tiêu dùng:
• Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố
quyết định sự thành bại của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về
nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển
sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
• Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài lOMoAR cPSD| 48599919
việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự
phát triển bền vững của xã hội.
Trên thị trường, không bắt buộc phải có chủ thể trung gian.
VD: thị trường bán quần áo. Chủ thể người sản xuất: công ty chuyên sản xuất
quần áo, công ty vải,....họ cung cấp nguyên liệu, môi trường sản xuất để tạo ra sản
phẩm là quần áo đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội. Chủ thể người tiêu
dùng: lựa chọn và mua những sản phẩm hàng hóa mà mình ưng ý và nêu lên suy
nghĩ về ưu nhược điểm của sản phẩm giúp sản phẩm hoàn thiện hơn....
Chủ đề 8: Nêu định nghĩa của sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả
lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho
doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê
người lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao?

Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng vào đó.
Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Thuộc tính giá trị:
• Giống như các hàng hóa khác, giá trị của hàng hóa sức lao động do thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động quyết định. VD: 1m vải=5kg thóc. Tức là 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5kg thóc.
• Xét về cấu thành, do hàng hóa sức lao đông tồn tại trong con người
đang sống, nên để sống và tái san xuất sức lao động, người lao động
phải tiêu dùng lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
• Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao
động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra những tư liệu sinh hoạt mà người lao động tiêu dùng. Tức là, về cách
tính, giá trị hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua
lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động. Cho
nên, cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ bao gồm: lOMoAR cPSD| 48599919
1. Gía trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
2. phí tổn đào tạo người lao động.
3. Gía trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần)
nuôi con của người lao động.
Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
• Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công
nhân.VD: than đá ngày xưa chỉ được dùng làm chất đốt(đun,sưởi ấm),
khi khoa học-kĩ thuật phát triển hơn nó còn được dùng làm nguyên liệu
cho 1 số ngành công nghệ hóa chất.
• Gía trị sử dụng hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu
người mua- nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
• Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh
thần và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có
tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được, đó
là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mầ
còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ rõ
nguồn gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao
động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có
tiếp tục thuê người lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Không. Vì
người mua hàng hóa sức lao động- doanh nghiệp, khi sử dụng hàng hóa sức lao
động, mong muốn có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm chứ không phải giá
trị thấp hơn họ mong muốn. lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của
việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? Trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy
móc sẽ thay thể vai trò của con người, theo anh/chị ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?

Tư bản bất biến (ký hiệu là c) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản
xuất ( nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,...) mà giá
trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
Tư bản khả biến (ký hiệu là v) là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao
động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà
tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
Phân tích căn cứ của việc phân chia tư bản thành bất biến và khả biến: Để tiến
hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động,
nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác
nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành bất biến và khả biến: Việc phân chia tư
bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng
dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự động hóa quá trình sản xuất đối với
một số sản phẩm. Trong điều kiện sản xuất như vậy, tư bản bất biến có vai trò
quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao động, nhưng cũng không thể
coi đó là nguồn gốc của giá trị thặngdư. Suy đến cùng, bộ phận tư bản khả biến
tồn tại dưới hình thức sức lao động (chân tay và trí óc) mới là nguồn gốc sinh ra
giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỉ suất giá trị thặng dư? Một
doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20 triệu/tháng, mỗi
tháng người lao động này tạo ra cho doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng
dư. Tính tỉ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp.

Định nghĩa: tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư
vả tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. lOMoAR cPSD| 48599919
Công thức: m'=(m/v) x 100%
trong đó m' là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả biến Ý nghĩa:
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì
công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian
lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu
phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình. Do đó, có thể biểu
thị tỷ suất giá trị thặng dư theo một công thức khác:
Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công
nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột,
C. Mác sử dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư. Câu hỏi:
Giá trị thặng dư của doanh nghiệp là:
m’= m/v ×100% = 10/20 × 100% = 0,5
Chủ đề 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và
tương đối? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch?
Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc
khiến họ phải đem công việc về nhà làm nhưng tiền lương không thay
đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao?

Giá trị thặng dư tuyệt đối: là kéo dài sức lao động của những người công nhân
làm việc khi kĩ thuật còn thấp và yếu kém trong giai đoạn phát triển đầu tiên của
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao
động của người công nhân làm việc trong điều kiện thời gian lao động cố định. lOMoAR cPSD| 48599919
Giá trị thặng dư tương đối: là kết quả của việc rút ngắn thời giờ lao động tất yếu
do năng xuất lao động xã hội tăng lên. Sự gia tăng năng xuất lao động xã hội
diễn ra trên hết trong các ngành sản xuất như hàng tiêu dùng, sẽ làm giảm giá trị
sức lao động, do đó làm giảm thời gian lao động cần thiết.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạnh: là một trong các quy
luật kinh tế được chủ nghĩa Mác – Lênin phát triển trong nền tảng kiến thức về
triết học của ông. Ta có thể giải thích giá trị thặng dư siêu ngạch như sau:
Trong một xã hội mà có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản với nhau đòi
hỏi các nhà tư bản phải tích cực phát triển và tìm kiếm phương pháp sản xuất tốt
nhất, hiệu quả nhất để tăng năng suất lao động trong các nhà máy, xí nghiệp;
đồng thời hướng đến giảm giá trị cá biệt của hàng hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch
Theo Triết học Mác – Lê Nin thì Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng
dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng
hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời nhanh
chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì
giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Đây là động lực để các
nhà tư bản cải thiện kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng
suất lao động, giảm giá trị của hàng hóa. Đặc điểm:
• Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh xuất hiện và cũng nhanh mất đi.
• Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Ý nghĩa:
• Đem lại lợi nhuận lớn
• Tiến hành áp dụng kỹ thuật – công nghệ mới, hiện đại và tiến bộ vào sản
xuất. Điều này giúp cho người lao động giảm bớt sức lao động và thời
gian cần thiết để tạo ra một sản phẩm. lOMoAR cPSD| 48599919
Nguồn gốc: Do sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp với nhau kinh
doanh cùng một mặt hàng.
Câu hỏi: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó là tập thể lực thặng dư. Trong
phương pháp này, người sử dụng lao động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên
và sức lao động của người lao động mà không tăng lương thêm. Khi đó, người
lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn, đem việc về nhà làm để đảm bảo hoàn
thành công việc và đáp ứng yêu cầu từ phía nhà tuyển dụng. Điều này dẫn đến
sự cạnh tranh giữa các nhân viên trong công ty để giành thêm thời gian để hoàn
thành công việc, từ đó giảm đáng kể chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao động.
Chủ đề 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của tích
lũy? Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu một doanh
nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là
500 triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn
của doanh nghiệp là bao nhiêu?

Bản chất của tư bản tích lũy:
Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn: Nhà tư bản mong muốn giàu lên
với cá nắm giữ lớn hơn cho giá trị thặng dư. Cho nên nhu cầu trong đầu tư
luôn đuộc thể hiện. Trong tính chất sản xuất hay kinh doanh, họ mua giá trị từ
hàng hóa sức lao động của công nhân. Từ đó tiến hành công việc để tìm kiếm
giá trị từ hàng hóa được tạo ra. Cũng chính các tính toán đó mà sau khi trừ
các chi phí ban đầu, họ vẫn nhận về cho mình những giá trị thặng dư.
Tính liên tục và tái sản xuất: Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp
lại không ngừng. Tính chất thực hiện hoạt động bên cạnh các lợi thế và tiềm
năng mà nhà tư bản xác định. Đồng thời, với tham vọng tìm kiếm lợi ích, nhà
tư bản cũng xây dựng chiến lược cho việc mở rộng quy mô. Điều này thể hiện
với các đổi mới trong dây chuyền sản xuất, bằng việc thay thế các tư liệu sản
xuất phù hợp. Các nhân công cũng cần thiết đáp ứng tiêu chí lao động ngày
càng cao. Nó giúp cho các giá trị trả cho tiền lương được thực hiện hiệu quả.
Từ đó mà giá trị thặng dư có thể kiếm về cho nhà tư bản là lớn hơn.
Hướng đến tái sản xuất mở rộng: lOMoAR cPSD| 48599919
• Tái sản xuất sức lao động của con người. Thông qua các máy móc hiện đại
thay thế sức lao động. Cũng như khai thác về trình độ kỹ thuật nhiều hơn.
Nhờ vậy mà sức lao động được sử dụng hiệu quả và đảm bảo hơn.
• Tái sản xuất môi trường sống của con người. Phản ánh với các điều kiện
sống được nâng cao. Bên cạnh việc sử dụng và khai thác, tác động đến
môi trường. Khắc phục những tác động đến môi trường mang đến tính chất xanh, sạch, đẹp. Quy luật:
Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích lũy tư bản trong điều kiện kết cấu
của tư bản không đổi.
Sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động
Sự tăng lên về tiền công không ngăn cản việc tăng tích lũy tư bản
Tích lũy dẫn đến tình trạng thất nghiệp vì:
Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy và tích
tụ đi kèm theo tiến trình đó
Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
• Nhân khẩu thừa sản phẩm tất yếu của tích lũy
• Nhân khẩu thừa, đòn bẩy của tích lũy tư bản điều kiện tồn tại của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Tích lũy gây thất nghiệp vì thừa nhân khẩu, công việc ko đủ
Câu hỏi: Mỗi năm tích lũy được: 1 tỉ + 500tr = 1,5 tỉ
Sau 2 năm số vốn là: 1,5 tỉ + 500tr = 2 tỉ lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố
định, tư bản lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô
để chở khách, số ô tô đó đó là tư bản bất biến hay là tư bản khả biến? Vì sao?
Khái niệm:
Tư bản: là các tài sản vật chất được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, ... tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó
không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo
mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất, được sử dụng lâu dài trong nhiều
chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, ... Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các
nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là phương
thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất. Ý nghĩa:
Tăng tốc độ chung chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để
tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh
được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây
ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được
sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng
tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng
dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên. lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp?
Khái niệm:
Hao mòn hữu hình: là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Nguyên nhân: Hao mòn hữu hình:
• Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của
tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế
• Do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định như thời gian
và cường độ sử dụng tài sản cố định; việc chấp hành các qui trình, qui phạm
kĩ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
• Chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế tạo tài sản cố
định cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng.
Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất
hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Biện pháp khắc phục:
Để tránh hao mòn hữu hình, cần tiến hành sửa chữa, thay thế để khôi phục lại
giá trị sử dụng của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Nhận thức rõ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến mức hao mòn hữu hình tài sản cố định sẽ giúp các
doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
Để tránh hao mòn vô hình, các nhà tư bản cần tìm cách kéo dài ngày lao động,
tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc... nhằm tận dụng máy móc trong
thời gian càng ngắn càng tốt. lOMoAR cPSD| 48599919
Lợi ích của tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: Tạo
điều kiện đổi mới thiết bị, nhanh tiếp cận được thành tựu mới của khoa học, thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì? So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng?
ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị
thặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá
hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu
được thế nào với giá trị thặng dư? Vì sao?

Lợi nhuận là số tiền mà nhà sản xuất, kinh doanh hàng hóa thu được sau khi đã bù
đắp đủ chi phí sản xuất
Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra bị nhà tư bản chiếm không
So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng:
Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau, lợi
nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá cả
hàng hoá do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã
hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư
Về mặt chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận
chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Phạm trù lợi
nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động
làm thuê, vì nó làm cho người ta tưởng rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do
lao động làm thuê tạo ra mà là do toàn bộ Tb ứng trước sinh ra.
Trong phạm vi xã hội và dài hạn, tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư vì:
Bản chất của phần chênh lệnh đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi bán ra thị
trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu tóm hoạt
động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sản phẩm của họ.
Hay lợi nhuận sẽ được hiểu là số tiền lời mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng
hoá. Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí tư bản. Chênh lệch
được xác định giữa giá trị bán ra trên thực tế. So với phần chi phí thực lOMoAR cPSD| 48599919
tế gắn trên sản phẩm tính đến thời điểm bán. Đó được gọi là chi phí thực tế để
đưa sản phẩm vào tiêu thụ.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các
nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận? Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu,
ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ
suất lợi nhuận của hai ngành, nếu mỗi yếu tố khác của hai ngành là như
nhau, nên đầu tư vào ngành nào?

- Khái niệm: là tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn cố định và vốn
lưu động được sử dụng trong cùng một kỳ - Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)/ Tổng doanh thu * 100%
Ý nghĩa : Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không. Cụ thể:
Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi.
Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lỗ. Chủ doanh
nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận âm hay dương chưa thể thể hiện rõ hiệu quả của
doanh nghiệp. Để biết được mức độ và năng suất làm việc của doanh nghiệp,
nhà quản trị cần có cái nhìn tổng quát toàn ngành, so sánh tỷ số tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp trên tổng số bình quân toàn ngành. Nhân tố ảnh hưởng:
Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất này càng cao thì giá trị tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại
Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Nếu tỷ suất giá trị thặng dư không thay đổi, cấu tạo hữu
cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển tư bản trong năm càng
tăng thì tỷ suất thặng dư của tư bản càng lớn, khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng.
Tiết kiệm tư bản bất biến: Nếu tỷ suất thặng dư và tư bản khả biến không thay đổi,
tư bản bất biến càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng nhỏ. lOMoAR cPSD| 48599919
Câu hỏi: Tỉ suất lợi nhuận của 2 ngành
Ngành A: 100 x (300tr/2.300tr) = 13.04%
Ngành B: 100 x (200tr/1.200tr) = 16.67%
Nên đầu tư vào ngành B vì có nhìu lợi nhuận hơn
Chủ đề 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp
để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể?
Tư bản thương nghiệp : là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận
khâu lưu thông hàng hóa. Trong tư bản thương nghiệp thì hoạt động của tư bản thương
nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp.
Nguồn gốc: Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản công nghiệp, thường
xuyên có một bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa (H’), chờ để được
chuyển hóa thành tư bản tiền tệ (T’). Do sự phát triển của phân công lao động xã hội,
đến một trình độ nhất định, giai đoạn này được tách riêng ra trở thành chức năng chuyên
môn của một loại hình tư bản kinh doanh riêng biệt, đó chính là tư bản thương nghiệp
(tư bản kinh doanh hàng hóa).
Biện pháp: các nhà tư bản thương nghiệp thu lợi nhuận thương nghiệp từ chênh lệch
giữa giá mua và giá bán. Nhưng điều đó không có nghĩa là nhà tư bản thường nghiệp
bán hàng hóa cao hơn giá trị của nó mà là: nhà tư bản thương nghiệp mua hàng của nhà
tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (khi chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn
giá trị cho nhà tư bản thương nghiệp có nghĩa là nhà tư bản công nghiệp đã chấp nhận
“nhượng” một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản thương nghiệp), sau đó, nhà tư bản
thương nghiệp lại bán hàng cho người tiêu dùng với giá đúng giá trị của nó
Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1,
tỉ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
- Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180v + 180m = 1.080
- Trong đó: c: Tư liệu sản xuất v: Sức lao động m: Giá trị thặng dư
Tỉ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20%
- Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm
100 nữa, tỉ suất lợi nhuận chỉ còn là: [180/(900 + 100)] x 100% = 18%