lOMoARcPSD| 48704538
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân biện ph
hao mòn hữu hình hao mòn hình? Cho dụ cụ
bản cố định giảm hao mòn hữu hình hao mòn vô hìn
cho doanh nghiệp?
- Khái niệm :
+ Hao mòn hữu hình ( sự mất mát vgiá
trị giá trị sử dụng) do sử dụng tác
động của tự nhiên gây ra.
Phần giá trị này dịch chuyển vào giá trị
hàng hóa,nhà bản sẽ thu hồi lại sau khi
bán hàng hóa.
Do thời tiết nóng,nên kem mang giao cho
khách bị chảy
Cái bàn mới bị mọt ăn
Thanh sắt cất trong kho,không được bảo
quản để nước và án sáng làm bị gỉ.
+ Hao mòn hình( sự mất giá thuần tuý
) do sự tăng lên của năng suất lao động sx
liệu và sự xuất hiện của những thế
hệ tư liệu LĐ mới có năng suất cao hơn.
Cần bảo quản sửa chữa thường xuyên.
Cái máy in bán lại bị mất giá do những
máy in đã nhưng hoàn thiện vmặt
kĩ thuật,hiện đại hơn.
lOMoARcPSD| 48704538
Một cái điện thoai nokia bị mất giá.
- Nguyên nhân :
+ Hao mòn hữu hình:
Nguyên nhân mức hao mòn hữu hình:
Phụ thuộc vào c nhân tố trong quá
trình sử dụng tài sản cố định như thời
gian cường độ sử dụng việc chấp
hành các quy phạm kthuật trong quá
trình sử dụng bảo dưỡng tài sản cố
định. Nguyên nhân của hao mòn hữu
hình trước hết do các yếu tố liên quan
đến quá trình sử dụng tài sản cố định
như thời gian và cường đsử dụng tài
sản cố định; việc chấp hành các qui
trình, qui phạm thuật trong sử dụng
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Tiếp đến các yếu tố thuộc môi trường
tự nhiên điều kiện sử dụng tài sản cố
định như thời tiết, nhiệt độ, độ m
không khí, tải trọng, tác động hóa
chất... Ngoài ra, chất lượng nguyên vật
liệu, trình độ thuật công nghệ chế tạo
tài sản cố định cũng ảnh hưởng rất lớn
đến mức độ hao mòn hữu hình của tài
sản cố định trong quá trình sử dụng.
Hao mòn hình: Nguyên nhân của
hao mòn vô hình là sự phát triển không
ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật
lOMoARcPSD| 48704538
công nghệ sản xuất. Do đó, biện pháp
chủ yếu để hạn chế hao mòn vô hình
các doanh nghiệp phải thường xuyên
đổi mới, ứng dụng kịp thời các thành
tựu tiến bộ khoa học thuật, công nghệ
vào sản xuất của doanh nghiệp.
- Biện pháp khắc phục:
+ Giảm hao mòn hữu hình bằng cách :
Thực hiện sửa chữa thường xuyên , sửa
chữa theo đúng yêu cầu kthuật, SDụng
tài sản phải đúng qui trình qui phạm…
+ Giảm hao mòn vô hình: Tăng cường
khai thác và sử dụng Tài sản cố định, càng
SD nhanh và thu hồi vốn nhanh càng
lợi…
- Ví dụ:
Hao mòn hữu hình: Mua 1 chiếc xe
máy thì sẽ b đi theo thời gian->
không được như ban đầu
Hao mòn hình: Điện thoại mới
đầu có chức năng nghe gọi-> sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật-> bây gi
thể chụp ảnh, quay phim, lướt web
- Việc bản cố định giảm hao mòn hữu hình thì lợi
gì cho doanh nghiệp:
lOMoARcPSD| 48704538
Tạo điều kiện đổi mới thiết bị, nhanh
tiếp cận được thành tựu mới của khoa
học, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động.
Để khôi phục lại tư bản cố định đã hao
mòn nhà tư bản phải lập quỹ khấu hao.
Sau từng thời kỳ bản hàng họ đều trích
ra một số tiền ngang với mức độ hao
mòn của tư bản cố định để bỏ vào quỹ
khấu hao được dùng vào việc sửa chữa
cơ bản một phần khác được đem vào
gửi ngân hàng, chờ đến thời kỳ mua
máy móc hoặc xây dựng nhà xưởng
mới.
Chủ đề 15: Lợi nhuận gì? So nh
lợi nhuận giá trị thặng về chất
lượng? phạm vi xã hội trong
dài hạn, sao tổng lợi nhuận = tổng
giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết sản
phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ
giá ng hóa thấp hơn giá trị của ,
khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu
được thế nào với giá trị thặng dư?
sao?
lOMoARcPSD| 48704538
- KN lợi nhuận:
− Lợi nhuận là số tiền mà nhà sản xuất,
kinh doanh hàng hóa thu được sau khi đã
bù đắp đủ chi phí sản xuất
− Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi
ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra bị nhà tư bản chiếm không
Lợi nhuận nh thức biến tướng của
giá trị thặng dư. Khi các chủ thể này gọi
tên các lợi ích họ m kiếm
được. Để các giá trị ấy trở thành lợi ích
riêng. phản ánh sai lệch bản chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
- So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về
chất lượng,phạm vi hội trong
dài hạn, sao tổng lợi nhuận = tổng giá
trị thặng dư?
Xét về mặt chất:
+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) giá trị
thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc
kết quả lao động không công của công
nhân.
+ Khác nhau: phạm tgiá trị thặng dư
phản ánh đúng nguồn gốc bản chát của
lOMoARcPSD| 48704538
kết quả của sự chiếm đoạt lao động
không công của công nhân, còn phạm trù
lợi nhuận chẳng qua chỉ một hình thái
che đậy của giá trị thặng dư.
Xét về mặt lượng :
Do giá trị hàng a =K+V nên lợi nhuận
(P)=G trị hàng a(G)-chi p sản
xuất(K).Do đó đối với từng nhà tư bản chỉ
cần giá >K P.Nhưng giá bán lại phụ
thuộc vào cung cầu và cạnh tranh vậy
xét từng đơn vị tư bản
Cung>cầu->giá bán<giá trị:lỗ và ngược
lại
Vậy nên P có thể bằng hoặc không bằng m.
Xét trên phạm vi toàn thể hội:tổng
giá trị thặng dư luôn bằng lợi nhuận vì :
phạm vi hội trong dài hạn, tổng
lợi nhuận= tổng giá trị thặng dư vì:Tổng
giá cả hàng hóa =tổng giá trị của hàng hóa
Các nhà tư bản lấy tổng giá bán hàng hóa -
chi phí sản xuất=P(quy hiệu quả kinh
tế).
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một
doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn
giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh
lOMoARcPSD| 48704538
nghiệp thu được thế nào với giá trị
thặng dư? Vì sao?
Nhìn vào hình thức, lý luận giai cấp tư sản
cho rằng, lợi nhuận do lưu thông sinh ra.
Vì nếu: Giá cả = giá trị thì p = m
Giá cả > giá trị thì p > m
Giá cả < giá trị thì p < m
Cung>cầu->giá bán<giá trị:lỗ
=>Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng
nghĩa lợi nhuận ng thấp hơn giá trị thặng
dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công
thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận?
Nêu tên các nhân tố ảnh hưởng chỉ
ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất
lợi nhuận? Ngành A vốn đầu 2
tỷ thu được lợi nhuận 300 triệu,
ngành B vốn đầu 1 tỷ thu được
lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi
nhuận của hai ngành, nếu mỗi yếu tố
khác của hai ngành như nhau, nên
đầu tư vào ngành nào?
lOMoARcPSD| 48704538
KN tỷ suất lợi nhuận: t lệ %
giữa lợi nhuận toàn bộ giá trị của
tư bản ứng trước.
Công thức: p’ =[ P/( c+v)] x 100%
Hoặc tổng lợi nhuận thu được
trong m chia cho tổng bản
ứng trước năm đó*100%
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà
tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu
thì có lợi hơn. Do đó, việc thu lợi nhuận
theo đuổi tỷ suất lợi nhuận động lực
thúc đẩy các nhà bản, mục tiêu cạnh
tranh của các nhà tư bản.
: T suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hay không. Cụ thể:
+ Nếu tsuất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh
nghiệp đó đang lãi.
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh
nghiệp đó đang lỗ
. Chủ doanh nghiệp cần những phương án điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh.
Tuy nhiên, t suất lợi nhuận âm hay dương chưa
thể thể hiện rõ hiệu quả của doanh nghiệp. Để biết
được mức độ và năng suất làm việc của doanh
nghiệp, nhà quản trị cần có cái nhìn tổng quát toàn
ngành, so sánh tsố t suất lợi nhuận của doanh
nghiệp trên tổng số bình quân toàn ngành.
lOMoARcPSD| 48704538
- Nêu tên c nhân tố ảnh hưởng chỉ
ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận: + Tỷ suất thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất này càng cao
thì giá trị tỷ suất lợi nhuận càng lớn ngược lại
800 c + 200v+ 200m -> m’= 100%
p’=20%
800c+ 200v+ 400m -> m’= 200%
p’= 40%
=> p’ tỷ lệ thuận với m’
+ Cấu tạo hữu cơ tư bản: k=100,m’ =
100 % c/v=7/3 -> 70c +30v+30m và
p’=30% c/v=8/2 -> 80c +20v+20m
và p’=20%
=> p’ tỷ lệ nghịch với c/v
+ Tốc độ chu chuyển TB k=100,m’= 100 %
1 vòng/năm: 80c+ 20v+20m -> p’=20%
2 vòng/năm: 80c+ 20v+(20+20)m >
p’=40%
=> p’ tỷ lệ thuận với tốc độ chu chuyển TB
+ Tiết kiệm tư bản bất biến :
p’ = m/(c+v) x100% => c càng nhỏ thì p’ càng
lớn
lOMoARcPSD| 48704538
* Ngành A vốn đầu 2 tỷ thu được
lợi nhuận 300 triệu, ngành B vốn
đâu tư là 1 tỷ thu được lợi nhuận là 200
triệu. nh tỷ suất lợi nhuận của 2
ngành, nếu mọi yếu tố khác của 2 ngành
như nhau, nên đầu tư vào ngành nào?
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành A p’=(300
triệu/2 tỷ)x100%=15%
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành B p’=(200
triệu/1 tỷ)x100% = 20%
=> Với các yếu tố khác nhau giữa hai
ngành không được xác định, dựa trên tỷ
suất lợi nhuận, ngành B tỷ suất lợi
nhuận cao hơn (20% so với 15%). vậy,
nếu chỉ dựa trên tỷ suất lợi nhuận, đầu
vào ngành B có thể là lựa chọn tốt hơn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện ph
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ
bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hìn cho doanh nghiệp?
- Khái niệm :
+ Hao mòn hữu hình ( sự mất mát về giá
trị và giá trị sử dụng) do sử dụng và tác
động của tự nhiên gây ra.
Phần giá trị này dịch chuyển vào giá trị
hàng hóa,nhà tư bản sẽ thu hồi lại sau khi bán hàng hóa.
Do thời tiết nóng,nên kem mang giao cho khách bị chảy
Cái bàn mới bị mọt ăn
Thanh sắt cất trong kho,không được bảo
quản để nước và án sáng làm bị gỉ.
+ Hao mòn vô hình( sự mất giá thuần tuý
) do sự tăng lên của năng suất lao động sx
tư liệu LĐ và sự xuất hiện của những thế
hệ tư liệu LĐ mới có năng suất cao hơn.
Cần bảo quản sửa chữa thường xuyên.
Cái máy in bán lại bị mất giá do có những
máy in đã cũ nhưng hoàn thiện về mặt
kĩ thuật,hiện đại hơn. lOMoAR cPSD| 48704538
Một cái điện thoai nokia bị mất giá. - Nguyên nhân : + Hao mòn hữu hình:
Nguyên nhân mức hao mòn hữu hình:
Phụ thuộc vào các nhân tố trong quá
trình sử dụng tài sản cố định như thời
gian và cường độ sử dụng việc chấp
hành các quy phạm kỹ thuật trong quá
trình sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố
định. Nguyên nhân của hao mòn hữu
hình trước hết là do các yếu tố liên quan
đến quá trình sử dụng tài sản cố định
như thời gian và cường độ sử dụng tài
sản cố định; việc chấp hành các qui
trình, qui phạm kĩ thuật trong sử dụng
và bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường
tự nhiên và điều kiện sử dụng tài sản cố
định như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm
không khí, tải trọng, tác động hóa
chất... Ngoài ra, chất lượng nguyên vật
liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế tạo
tài sản cố định cũng ảnh hưởng rất lớn
đến mức độ hao mòn hữu hình của tài
sản cố định trong quá trình sử dụng.
Hao mòn vô hình: Nguyên nhân của
hao mòn vô hình là sự phát triển không
ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và lOMoAR cPSD| 48704538
công nghệ sản xuất. Do đó, biện pháp
chủ yếu để hạn chế hao mòn vô hình là
các doanh nghiệp phải thường xuyên
đổi mới, ứng dụng kịp thời các thành
tựu tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ
vào sản xuất của doanh nghiệp.
- Biện pháp khắc phục:
+ Giảm hao mòn hữu hình bằng cách :
Thực hiện sửa chữa thường xuyên , sửa
chữa theo đúng yêu cầu kỹ thuật, SDụng
tài sản phải đúng qui trình qui phạm…
+ Giảm hao mòn vô hình: Tăng cường
khai thác và sử dụng Tài sản cố định, càng
SD nhanh và thu hồi vốn nhanh càng có lợi… - Ví dụ:
Hao mòn hữu hình: Mua 1 chiếc xe
máy thì sẽ bị cũ đi theo thời gian->
không được như ban đầu
Hao mòn vô hình: Điện thoại mới
đầu có chức năng nghe gọi-> sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật-> bây giờ
có thể chụp ảnh, quay phim, lướt web
- Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình thì có lợi
gì cho doanh nghiệp: lOMoAR cPSD| 48704538
Tạo điều kiện đổi mới thiết bị, nhanh
tiếp cận được thành tựu mới của khoa
học, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động.
Để khôi phục lại tư bản cố định đã hao
mòn nhà tư bản phải lập quỹ khấu hao.
Sau từng thời kỳ bản hàng họ đều trích
ra một số tiền ngang với mức độ hao
mòn của tư bản cố định để bỏ vào quỹ
khấu hao được dùng vào việc sửa chữa
cơ bản một phần khác được đem vào
gửi ngân hàng, chờ đến thời kỳ mua
máy móc hoặc xây dựng nhà xưởng mới.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì? So sánh
lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất
và lượng? ở phạm vi xã hội và trong
dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng
giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết sản
phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ
giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó,
khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu
được thế nào với giá trị thặng dư? Vì sao?
lOMoAR cPSD| 48704538 - KN lợi nhuận:
− Lợi nhuận là số tiền mà nhà sản xuất,
kinh doanh hàng hóa thu được sau khi đã
bù đắp đủ chi phí sản xuất
− Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi
ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
tạo ra bị nhà tư bản chiếm không
Lợi nhuận là hình thức biến tướng của
giá trị thặng dư. Khi các chủ thể này gọi
tên nó là các lợi ích mà họ tìm kiếm
được. Để các giá trị ấy trở thành lợi ích
riêng. Nó phản ánh sai lệch bản chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
- So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về
chất và lượng,ở phạm vi xã hội và trong
dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư?

Xét về mặt chất:
+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị
thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc
là kết quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư
phản ánh đúng nguồn gốc và bản chát của lOMoAR cPSD| 48704538
nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động
không công của công nhân, còn phạm trù
lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái
che đậy của giá trị thặng dư.
Xét về mặt lượng :
Do giá trị hàng hóa =K+V nên lợi nhuận
(P)=Giá trị hàng hóa(G)-chi phí sản
xuất(K).Do đó đối với từng nhà tư bản chỉ
cần giá >K là có P.Nhưng giá bán lại phụ
thuộc vào cung cầu và cạnh tranh vì vậy
xét từng đơn vị tư bản
Cung>cầu->giá bánlại
Vậy nên P có thể bằng hoặc không bằng m.
Xét trên phạm vi toàn thể xã hội:tổng
giá trị thặng dư luôn bằng lợi nhuận vì :
Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng
lợi nhuận= tổng giá trị thặng dư vì:Tổng
giá cả hàng hóa =tổng giá trị của hàng hóa
Các nhà tư bản lấy tổng giá bán hàng hóa -
chi phí sản xuất=P(quy mô hiệu quả kinh tế).
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một
doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn
giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh
lOMoAR cPSD| 48704538
nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư? Vì sao?
Nhìn vào hình thức, lý luận giai cấp tư sản
cho rằng, lợi nhuận là do lưu thông sinh ra.
Vì nếu: Giá cả = giá trị thì p = m
Giá cả > giá trị thì p > m
Giá cả < giá trị thì p < m
Cung>cầu->giá bán
=>Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng
nghĩa lợi nhuận cũng thấp hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công
thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận?
Nêu tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ
ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất
lợi nhuận? Ngành A có vốn đầu tư là 2
tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu,
ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ thu được
lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi
nhuận của hai ngành, nếu mỗi yếu tố
khác của hai ngành là như nhau, nên
đầu tư vào ngành nào?
lOMoAR cPSD| 48704538
KN tỷ suất lợi nhuận: là tỷ lệ %
giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước.
Công thức: p’ =[ P/( c+v)] x 100%
Hoặc tổng lợi nhuận thu được
trong năm chia cho tổng tư bản
ứng trước năm đó*100%

Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà
tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu
thì có lợi hơn. Do đó, việc thu lợi nhuận
và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực
thúc đẩy các nhà tư bản, là mục tiêu cạnh
tranh của các nhà tư bản.
: Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh nghiệp có
hoạt động hiệu quả hay không. Cụ thể:
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi.
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lỗ
. Chủ doanh nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận âm hay dương chưa
thể thể hiện rõ hiệu quả của doanh nghiệp. Để biết
được mức độ và năng suất làm việc của doanh
nghiệp, nhà quản trị cần có cái nhìn tổng quát toàn
ngành, so sánh tỷ số tỷ suất lợi nhuận của doanh
nghiệp trên tổng số bình quân toàn ngành. lOMoAR cPSD| 48704538
- Nêu tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ
ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận:
+ Tỷ suất thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất này càng cao
thì giá trị tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại
800 c + 200v+ 200m -> m’= 100% và p’=20%
800c+ 200v+ 400m -> m’= 200% và p’= 40%
=> p’ tỷ lệ thuận với m’
+ Cấu tạo hữu cơ tư bản: k=100,m’ =
100 % c/v=7/3 -> 70c +30v+30m và
p’=30% c/v=8/2 -> 80c +20v+20m và p’=20%
=> p’ tỷ lệ nghịch với c/v
+ Tốc độ chu chuyển TB k=100,m’= 100 % 1
vòng/năm: 80c+ 20v+20m -> p’=20% 2
vòng/năm: 80c+ 20v+(20+20)m > p’=40%
=> p’ tỷ lệ thuận với tốc độ chu chuyển TB
+ Tiết kiệm tư bản bất biến :
p’ = m/(c+v) x100% => c càng nhỏ thì p’ càng lớn lOMoAR cPSD| 48704538
* Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được
lợi nhuận là 300 triệu, ngành B có vốn
đâu tư là 1 tỷ thu được lợi nhuận là 200
triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2
ngành, nếu mọi yếu tố khác của 2 ngành
như nhau, nên đầu tư vào ngành nào?
-
Tỷ suất lợi nhuận của ngành A là p’=(300 triệu/2 tỷ)x100%=15% -
Tỷ suất lợi nhuận của ngành B là p’=(200 triệu/1 tỷ)x100% = 20%
=> Với các yếu tố khác nhau giữa hai
ngành không được xác định, dựa trên tỷ
suất lợi nhuận, ngành B có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn (20% so với 15%). Vì vậy,
nếu chỉ dựa trên tỷ suất lợi nhuận, đầu tư
vào ngành B có thể là lựa chọn tốt hơn.