lOMoARcPSD| 47028186
Chủ đề 1:
Sản xuất hàng hóa là gì?
Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích.
Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh
- Sản xuất hàng hóa là gì?
Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán. Hay nói cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu
tổ chức sản xuất mà trong đó, sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ca người khác thông qua
trao đổi, mua bán.
- Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn một
điều kiện để phân tích
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện đó là có phân công lao động xã hội và có sự
tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
4 .1 Phân công lao động xã hội
+ Phân công lao động hội chính điền kiện cần cho sản xuất hàng hóa ra đời. Phân công lao
động hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động
xã hội tạo sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất.
+ sở của phân công lao động hội đó là: dựa trên những ưu thế về tự nhiên, thuật, năng
khiếu, sở trường của từng người cũng như của từng vùng; dựa trên những đặc điểm, ưu thế về mặt
xã hội như phong tục, tập quán, ăn ở,… của từng vùng.
+ Phân công lao động có vai trò: làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu vì khi có phân
công lao động xã hội thì mỗi người, mỗi sở chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản phẩm nhất
định nhưng nhu cầu cuộc sống đòi hỏi nhiều sản phẩm dẫn đến họ phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Ngoài ra, phân công lao động xã hội còn làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên, do đó ngày
càng nhiều sản phẩm thặng dư lên trao đổi.
lOMoARcPSD| 47028186
+ Tuy nhiên, phân công lao động xã hội mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để sản xuất
hàng hóa ra đời và tồn tại. Vì vậy, muốn sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại phải có điều kiện thứ
hai.
4.2 Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
+ Bên cạnh điều kiện cần là sự phân công lao động xã hội, thì cần phải có điều kiện đủ, đó là
phải có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế tứcnhững người sản xuất trở thành những chủ thể có sự
độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế
hoặc do họ chi phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông
qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
+ Có ba cơ sở của điều kiện này. Trong lịch sử, sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất quy định còn trong điều kiện của nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này còn do các hình thức
sở hữu khác nhau về liệu sản xuất sự tách rời giữa quyền sở hữu quyền sử dụng đối với
tư liệu sản xuất quy định.
+ Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết
quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Cụ thể, sản xuất hàng hoá ra đời trong chế độ
chiếm hữu lệ. Sự ch biệt y do các quan hệ sở hữu khác nhau về liệu sản xuất, khởi
thủy là chế độ hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu liệu sản xuất là người
sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về liệu sản xuất đã làm
cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công
lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện y người y
muốn tiêu dùng sản phẩm cùa người khác phải thông qua việc mua - bán hàng hóa, tức là phải trao
đổi dưới những hình thái hàng hóa.
+ Cơ sở thứ ba đó là do sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng trực tiếp tư liệu sản xuất
quy định. Sự tách biệt về kinh tế không chỉ sự khác biệt về quyền sở hữu còn khác biệt
quyền sử dụng những khối lượng tư liệu sản xuất khác nhau của cùng một chủ thể sở hữu. Khi sự
tách biệt về kinh tế giữa những chủ thể sản xuất tồn tại trong điều kiện sự phân công lao động
xã hội thì việc trao đổi sản phẩm giữa những chủ thể khác nhau phải đảm bảo được lợi ích của họ.
Điều đó chỉ có thể có được khi trao đổi dựa trên nguyên tắc ngang giá, có đi có lại tức là trao đổi
hàng hóa, sản phẩm của lao động trở thành hàng hóa.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất làm cho sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu hoặc chi phối của người sản xuất đó, do đó họ mới có quyền mang nó đi bán. Thêm
vào đó, sự tách biệt y còn làm cho quan htrao đổi của chủ thể đó tất yếu mang hình thái trao đổi
lOMoARcPSD| 47028186
hàng hóa, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế làm cho những chủ thể sản xuất ấy lợi ích
kinh tế độc lập với nhau. Chính vì vậy, sản phẩm làm ra phải mang hình thức trao đổi theo nguyên
tắc ngang giá mới công bằng, bình đẳng, đảm bảo lợi ích của các chủ thể đó.
lOMoARcPSD| 47028186
Chủ đề 25:
Cách mạng công nghiệp là gì?
Trình bày nội dung cơ bản của các lần cách mạng công nghiệp của loài người?
Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và lần 4 Việt Nam đang
áp dụng
Chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực mà những sản phẩm này mang lại.
- Cách mạng CN là gì?
Cuộc cách mạng công nghiệp hay còn gọi là cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là cuộc cách
mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóakỹ
thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan tỏa ra toàn thế giới. Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản
đơn, quy mô nhỏ, dựa trên lao động chân tay được thay thế bằng công nghiệp và chế tạo máy
móc quy mô lớn.
- ND cơ bản của các cuộc CMCN của loài người
Cách mạng công nghiệp l ầ n th ứ nhất (Cách m ạ ng 1.0)
- Khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa thế k XVIII đến giữa thế kỷ XIX
- Chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản
xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. Những phát minh quan trọng tạo
tiền đề cho cuộc cách mạng này là:
Phát minh máy móc trong ngành dệt như "thoi bay" xe kéo sợi, máy dệt vải…
Phát minh máy động lực, máy hơi nước.
Các phát minh trong công nghiệp luyện kim về lò luyện gang, công nghệ luyện
sắt. □ Trong ngành giao thông vận tải, sự ra đời của tàu hoả, tàu thủy… - Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất đã:
+ Thúc đẩy tăng tưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, gia tăng của cải vật chất, từ đó
dẫn đến những thay đổi to lớn.
+ Đưa nước Anh trở thành một cường quốc kinh tế ở châu Âu và khẳng định sự thắng lợi của nó
với chế độ phong kiến.
+ Hình thành hai giai cấp cơ bản trong xã hội là tư sản và vô sản.
+ Với việc máy móc thay thế lao động thủ công đã làm gia tăng nạn thất nghiệp, mức độ bóc lột
lao động tăng lên làm cho mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng
gay gắt.
Cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ hai (Cách m ạ ng 2.0)
- Diễn ra vào nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
- Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai là sử dụng năng lượng điện và
động cơ điện. Nội dung của cuộc cách mạng này là chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản
xuất điện - cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất.
+ Những phát minh về công nghệ như điện, xăng dầu, động cơ đốt trong, kỹ thuật phun khí nóng
đã làm tăng nhanh sản lượng, giảm chi phí và giá thành sản xuất.
lOMoARcPSD| 47028186
+ Ngành sản xuất giấy phát triển kéo theo sự phát triển của ngành in ấn và phát hành sách, báo. +
Ngành chế tạo ô tô, điện thoại, sản phẩm cao su cũng được phát triển nhanh.
+ Các nhà khoa học cũng tìm ra những nguồn năng lượng mới như: năng lượng nguyên tử, gió,
mặt trời,... trong đó năng lượng nguyên tử ngày càng được sử dụng rộng rãi.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã :
+ Nâng cao hơn nữa năng suất lao động, tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, từ nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ,
thương mại, đồng thời dẫn đến quá trình đô thị hoá.
+ Làm thay đổi về sức mạnh và tương quan lực lượng, làm gia tăng mâu thuẫn giữa các nước tư
bản phát triển, từ đó dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 -1918) và cuộc chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) đòi phân chia lại thuộc địa.
+ Đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất, thúc đẩy chủ nghĩa tư bản chuyển biến từ giai đoạn
tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.
Cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ ba (Cách m ạ ng 3.0)
- Cách mạng 3.0 diễn ra từ khoảng những năm đầu thập niên 60 đến cuối thế kỷ XX. - Đặc trưng
cơ bản của cuộc cách mạng này là sử dụng công nghệ thông tin để tự động hoá sản xuất. Cách
mạng 3.0 diễn ra khi hạ tầng điện tử, máy tính và số hoá trở nên phát triển, sau dần tiến tới
thành công trong lĩnh vực khoa học công nghệ cao. Sự phát triển của Internet, máy tính điện tử
và điện thoại di động, người máy là những thành tựu nổi bật trong giai đoạn này. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ ba từ ngành cơ khí - điện tử chuyển sang công nghệ kỹ thuật số, sản
phẩm đã được sản xuất hàng loạt với tính chuyên môn hóa cao.
- Tác động :
+ Cách mạng số đã tạo nên những bước tiến mới trong sản xuất xã hội, cả thế giới được
kết nối bởi mạng thông tin toàn cầu và công nghệ kỹ thuật số, hình thành nên một “thế giới
phẳng”.
+ Tạo điều kiện để các nền kinh tế công nghiệp chuyển giao sang nền kinh tế tri thức. Hàm lượng
tri thức tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ, thời gian ứng dụng phát minh khoa học vào thực tiễn
từng bước được rút ngắn.
+ Nhà nước và doanh nghiệp dần thích ứng với công nghệ mới, hình thành hệ thống điều hành
trên các nền tảng điện tử, tiến bộ hơn trong cách thức tổ chức và quản trị.
+ Hình thành nên các tổ chức khu vực và quốc tế tạo ra những chủ thể mới trong điều tiết quan
hệ kinh tế. Các quốc gia trên thế giới cùng nhau hợp tác và phát triển, chú trọng chính sách kinh
tế vĩ mô. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa.
+ Song việc ra đời và lan rộng của Internet cũng tạo ra những vấn đề về an ninh mạng, bảo mật
thông tin và dữ liệu đối với các các nhân cũng như tổ chức trên toàn cầu.
Cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ tư (Cách mạ ng 4.0)
- Cách mạng 4.0 lần đầu tiên được nhắc tới tại Đức vào năm 2011, sau đó lan rộng ra các
nước khác trên thế giới.
lOMoARcPSD| 47028186
- Cuộc cách mạng này lấy cách mạng số trước đó làm nền tảng, từ đó hình thành và phát
triển chủ yếu ở ba lĩnh vực: vật lý, công nghệ số và sinh học với các thành tựu sau đây:
+ Vật lý: công nghệ nổi bật: in 3D
Công nghệ in 3D: tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách in theo các lớp
từ một Công nghệ in 3D: tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách in theo các lớp
từ một bản vẽ hay một mô hình 3D có sẵn.
Sự phát triển của thiết bị điện tử cảm biến – bộ cảm biến: cảm nhận
trạng thái
Sự phát triển của thiết bị điện tử cảm biến – bộ cảm biến: cảm nhận trạng thái hay
quá trình vật lý, hoá học ở môi trường khảo sát và biến đổi thành tín hiệu điện tử
để thống kê và phục vụ cho các nhu cầu nghiên cứu, nhu cầu kinh tế - xã hội, môi
trường và dân sinh.
Công nghệ xe tự hành: hiện đang được thử nghiệm ở giai đoạn cuối và sẽ được thương
mại hoá trong thời gian tới, hứa hẹn những thay đổi lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải
và bảo vệ môi trường.
+ Công nghệ số: công nghệ nổi bật: Internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, trí thông minh
nhân tạo và chuỗi khối
Dữ liệu lớn (Big data) là một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp, được xử lý để lấy các
thông tin thích hợp phục vụ cho các nhu cầu kinh tế - xã hội, văn hoá hoặc môi trường.
Mạng internet kết nối vạn vật thông qua mạng wifi, 3G, 4G, Bluetooth, Zigbee, hồng
ngoại…sẽ hình thành các hệ thống thông kết nối với nhau, để tạo nên hệ thống thông
minh lớn hợp nhất.
Công nghệ Blockchain là sổ cái kỹ thuật số được chia sẻ, hoặc danh sách cập nhật liên tục
các giao dịch. Công nghệ Blockchain cho phép một cơ sở dữ liệu được chia sẻ trực tiếp
không thông qua trung gian.
+ Sinh học: công nghệ nổi bật: gen và tế bào
Tạo ra các ADN, cấy ghép để tạo ra những bộ phận thay thế trong cơ thể người, giúp
chữa những căn bệnh nan y.
Công nghệ gen cũng giúp gia tăng sản lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu cho
sự gia tăng dân số nhanh chóng.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã :
+ Làm thay đổi hệ thống sản xuất, chuyển từ sản xuất tập trung sang phân cấp, có sự hợp nhất về
công nghệ, từ đó xóa bỏ ranh giới giữa ba lĩnh vực: công nghệ số, vật lý và sinh học. Công nghệ
AI thay thế con người trong nhiều khâu sản xuất, tạo ra sự tương tác giữa con người với công
nghệ và sản phẩm lao động. Công nghệ thông tin và truyền thông thông minh giúp trao đổi và trả
lời các thông tin để quản lý quá trình sản xuất.
+ Tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, sự ra đời của robot AI làm biến đổi tất cả các ngành
công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng, mang lại nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực giao
thông, y tế, giáo dục.. Bên cạnh đó, Internet kết nối vạn vật còn tạo điều kiện cho sự phát triển
của nhiều lĩnh vực như: gen, công nghệ nano, năng lượng sạch, siêu máy tính lượng tử...
lOMoARcPSD| 47028186
+ Đưa nền kinh tế toàn cầu bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào động lực không có
trần giới hạn là công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chính vì vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đang hình thành bản đồ kinh tế thế giới mới, với sự gia tăng quyền lực của các quốc gia chú
trọng công nghệ và đổi mới sáng tạo.
+ Có thể thay đổi hoàn toàn cách con người sinh hoạt, làm việc và quan hệ với nhau. Mạng lưới
thông tin toàn cầu và các sản phẩm công nghệ thông minh đã giúp cho cuộc sống con người trở
nên thuận tiện và năng suất hơn, là bàn đạp để giải phóng con người khỏi lao động chân tay nặng
nhọc để họ có thể phát triển hơn nữa sự sáng tạo trong lao động.
- Ví dụ về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và lần 4 Việt
Nam đang áp dụng. Chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực mà những
sản phẩm này mang lại.
CMCN lần 3:
- Internet:
+ Mở đầu “Kỷ nguyên của những gã khổng lồ” ra đời vào năm 1974 và phát triển mạnh mẽ đến
ngày nay. Những giá trị mà Internet mang lại cho nhân loại không thể nào phủ nhận được. Theo
Wikipedia, tính đến năm 2017, có gần 3 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet (46,64%), trong
đó khu vực châu Á là khu vực có số người dùng lớn nhất (xấp xỉ 1,5 tỷ người chiếm gần 50%
toàn thế giới). Các cụm từ như “cư dân mạng” hay “cộng đồng mạng” dần trở nên quen thuộc
hơn với nhiều người. Đây chính là minh chứng cho sự phổ biến của Internet.
+ Tác động tích cực của Internet :
Cung cấp lượng thông tin khổng lồ: được xem là một “cuốn bách khoa toàn thư” khổng lồ,
chứa đựng toàn bộ thông tin và kiến thức khác nhau. Do đó ta có thể thu thập vô số nguồn tài
liệu về lĩnh vực bản thân đang tìm kiếm để phục vụ cho công việc cũng như học tập.
Làm việc và kiếm tiền qua internet: Người dùng có thể kiếm việc làm trực tuyến, làm việc từ
xa hoặc có thể quảng bá sản phẩm, dịch vụ và tương tác với khách hàng trên khắp thế giới.
+ Tác động tiêu cực của Internet :
Nguy cơ an ninh và riêng tư: Internet là môi trường dễ bị xâm nhập và tấn công khiến người
dùng có thể bị hack, lừa đảo hoặc rò rỉ thông tin cá nhân.
Làm giảm sự sáng tạo của con người: Với lượng thông tin khổng lồ qua các trang web khiến
chúng ta dễ bị lạm dụng, từ đó làm giảm kĩ năng tìm tòi, nghiên cứu và trở nên lười biếng.
- SMAC: SMAC là viết tắt của các cụm từ: Social Media (Mạng xã hội), Mobile (Công nghệ di
động), Analytics (Công nghệ phân tích), Cloud (Điện toán đám mây).
Social Media: Là một hình thức kết nối mới, giúp người dùng kết nối và giao tiếp với
theo dựa trên một nền tảng nhất định.
lOMoARcPSD| 47028186
Mobile: Là phương tiện giao tiếp hiện đại của con người, tạo ra một phương thức liên
lạc, mua sắm và làm việc mới.
Analytics: Công nghệ phân tích giúp doanh nghiệp nắm bắt được hành phi mua sắm
của khách hàng. Thông qua dữ liệu, doanh nghiệp có thể khai thác các thông tin hữu
ích về người tiêu dùng. Đây là một giải pháp hữu hiệu hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các
quyết định Marketing đúng đắn và phù hợp.
Cloud: Điện toán đám mây đã tạo ra bước phát phát triển mới trong quá trình lưu trữ.
Giải pháp này giúp việc truy cập công nghệ và dữ liệu hiệu quả hơn. Đồng thời, Cloud
giảm bớt gánh nặng về ngân sách cho doanh nghiệp, tăng tốc độ phản ứng với các
biến chuyển trên thị trường cũng giải xử lý những vấn đề nội bộ.
CMCN lần 4: Cách mạng công nghiệp 4.0 cái nôi cho ra đời hàng loạt công nghệ thông minh
giúp mở ra một kỷ nguyên mới với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn và thách thức cho
các doanh nghiệp, tổ chức đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam. Khi nhắc đến cách mạng công
nghiệp 4.0 phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì không thể thiếu ba trụ cột quan trọng sau:
- AI Trí tuệ nhân tạo:
+ Trí Tuệ Nhân Tạo – AI (Artificial Intelligence) là công nghệ 4.0 mô phỏng quá trình học tập và
suy nghĩ của con người cho máy móc, đặc biệt là hệ thống y tính. Mục đích con người lập ra trí
tuệ nhân tạo này để tự động hóa các hành vi thông minh như bộ não con người. Từ đó, giúp cắt
giảm bớt nhân công con người và đảm bảo tính đồng bộ, tính chuẩn xác cao hơn.
+ Lợi ích của trí tuệ nhân tạo AI
Giúp phát hiện và ngăn chặn các rủi ro: AI có thể dự báo trước các rủi ro, mối nguy hại
tiềm ẩn để giảm thiểu, ngăn chặn các thiệt hại đem lại. Ví dụ: Thảm họa thiên nhiên, sóng
thần, núi lửa, động đất, dịch bệnh hay có mối nguy hại trong sản xuất kinh doanh
Thay thế sức lao động của con người một số công đoạn nhờ quá trình học máy và tạo
ra được các robot trong đời sống và công nghiệp. Giúp hạn chế sức lao động của con người
trong sản xuất, vận hành. Giờ đây, cácy móc robot sẽ thay con người làm việc đó.
Không còn khoảng cách ngôn ngữ: Nhờ trí tuệ nhân tạo AI sgiúp con người trên mọi
Quốc gia có thể thoải mái tiếp xúc, nói chuyện và hiểu nhau. Tạo thêm nhiều hội để học
tập và làm việc trên khắp thế giới.
nhân hóa: Việc đánh giá thích ứng cũng như học hỏi đối tượng mà nó phục vụ. Dựa
vào đó công nghệ AI sẽ đưa ra phản ứng phù hợp nhất cho từng đối tượng riêng biệt.
+ Tác động tiêu cực của AI :
Đe dọa an ninh: AI đòi hỏi sự thu thập và lưu trữ thông tin cá nhân của người dùng, nếu không
có các biện pháp bảo mật mạnh mẽ, thông tin cá nhân có thể rò rỉ và đe dọa an ninh thông tin
người dùng.
Làm con người thiếu sự linh hoạt, phụ thuộc máy móc: sự phát triển này khiến con người ta
dựa quá nhiều vào công nghệ, giảm sự linh hoạt và sáng tạo.
lOMoARcPSD| 47028186
Tốn chi phí: AI đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm và nhân sự chuyên
gia. Điều này gây áp lực lên ngân sách và chi phí của các doanh nghiệp khi tổ chức và duy trì
các hệ thống AI.
Tỷ lệ thất nghiệp tăng: AI có khả năng thay thế một số công việc truyền thống mà con người
thực hiện được. điều y dẫn đến lo ngại về việc tỉ lệ thất nghiệp tăng lên trong 1 số lĩnh
vực
- Internet of Things Vạn vật kết nối
+ Internet of Things là thế giới vạn vật kết nối Internet hay mạng lưới thiết bị kết nối với Internet,
trong đó mỗi vật, mỗi người đều có định dạng riêng và tất cả đều có thể trao đổi, truyền tải thông
tin, dữ liệu qua một mạng duy nhất không cần sự tương tác trực tiếp người với máy tính hay
giữa người với người. Vạn vật kết nối (IoT) phát triển dựa trên công nghệ không dây, công nghệ
vi cơ điện tử và Internet. Hay nói một cách đơn giản hơn đó một tập hợp các thiết bị có khả năng
kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để từ đó thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
+ Lợi ích – Ứng dụng của Internet of Things
Đối với con người: IoT giúp hầu hết các ngành nghề hiện nay phát triển hơn từ giáo dục,
nông nghiệp, công nghiệp, y tế,… nhờ sự kết nối linh hoạt của mạng lưới IoT. Một tác
động tích cực qua đời sống, công việc thông qua nhiều ứng dụng:
Hệ thống nhà thông minh
Quản lý các thiết bị cá nhân bằng kết nối mạng
Mua sắm thông minh
Quản lý môi trường, lượng chất thải trong các xí nghiệp, nhà máy
Theo dõi sức khỏe online, từ xa
Quản lý, lên kế hoạch công việc cho các doanh nghiệp, công ty
Đối với doanh nghiệp
Lợi ích của IoT cho doanh nghiệp phụ thuộc vào cách triển khai cụ thể. Đặc biệt
là doanh nghiệp nên có quyền truy cập vào nhiều dữ liệu hơn về các sản phẩm
của chính họ bên cạnh hệ thống nội bộ của riêng họ và khả năng thay đổi lớn
hơn.
Các nhà sản xuất đang tiến hành đưa các cảm biến vào các thành phần của sản
phẩm, để nó có thể truyền lại dữ liệu về cách chúng hoạt động. Việc này sẽ giúp
các công ty phát hiện ra khi một thành phần có khả năng lỗi; và trao đổi nó
trước khi nó gây ra thiệt hại. Các công ty cũng có thể sử dụng dữ liệu do các
cảm biến này tạo ra để làm cho hệ thống và chuỗi cung ứng của họ hiệu quả
hơn.
Đối với người tiêu dùng
Internet vạn vật (IoT) hứa hẹn sẽ làm phương tiện của chúng ta thông minh hơn,
dễ đo lường hơn và tốt hơn.
Một số ứng dụng cụ thể như:
lOMoARcPSD| 47028186
Các speaker thông minh như Google Home và Echo của Amazon giúp phát nhạc dễ dàng
hơn; hẹn giờ hoặc nhận thông tin.
Dễ dàng theo dõi những gì đang diễn ra bên trong và bên ngoài qua hệ thống an ninh;
hoặc để xem và nói chuyện với khách tới thăm. Mở điều hòa thông minh trước khi
chúng ta về.
+ Nhược điểm của IoT :
Có khả năng bị tấn công dữ liệu bởi thông tin được truyền tải và kết nối giữa nhiều thiết bị
Khó khăn trong việc quản lí dữ liệu bởi số lượng IoT ngày càng tăng Khi gặp lỗi trong hệ
thống thì mọi thiết bị được kết nối cũng sẽ bị hỏng.
Hạn chế trong việc giao tiếp giữa các thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau do hiện tại trên thế
giới chưa có quy chuẩn chung
- Big Data - Dữ liệu lớn
+ Big data là tài sản thông tin với khối lượng dữ liệu cực lớn, phong phú, đa dạng với tốc độ cao,
yêu cầu phải công nghệ mới, để thể xlý nhanh hiệu quả (tối ưu hóa được dữ liệu
khám phá được các yếu tố quan trọng ẩn dấu sâu trong dữ liệu). Từ đó, giúp đưa ra được các quyết
định kịp thời và có hiệu quả.
+ Lợi ích của Big Data :
Ra quyết định tốt hơn: Thúc đẩy quá trình ra quyết định, công ty xem xét xem xử lý dữ
liệu trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào. Phân tích nhu cầu của khách hàng theo xu
hướng thị trường,… giúp cho quá trình ra quyết định tốt hơn.
Tạo ra sự cải tiến tốt hơn: Big Data cho phép sự tự do đđạt được những điều không
tưởng. Đồng thời giúp phân tích ý kiến khách hàng, cung cấp những thông tin về những gì
họ đang thiếu những điều cần lưu ý trước khi phát triển, đừa sản phẩm mới. Điều này
sẽ giúp họ phát triển các sản phẩm mới theo yêu cầu của khách hàng.
Trong lĩnh vực giáo dục: Quản lý dữ liệu liên quan đến học sinh. Phân tích khả năng của
một học sinh thông qua dữ liệu có sẵn giúp các giáo viên lên kế hoạch giảng dạy tốt hơn.
Trong tối ưu giá sản phẩm: Big Data để tối ưu mức giá họ đưa ra cho khách hàng.
Thông qua việc phân tích được giá mang lại lợi nhuận tối đa cho họ trong các viễn cảnh
kinh doanh khác nhau.
Trong công cụ đề xuất: Cuộc sống sẽ dễ dàng n khi người ta có thể lựa chọn những thứ
mình thích. Ví dụ: Trong việc mua sắm trực tuyến. Họ phân tích dữ liệu của mỗi khách từ
đó đưa ra các đề xuất theo đó. Tất cả đều dựa trên các hành vi gần nhất của họ khi ghé
thăm các nền tảng trước và các hoạt động thời gian thực của họ. Ngoài ra, các đề xuất được
đưa ra dựa trên việc so sánh giữa các sản phẩm khách hàng đã tìm kiếm hay thường mua.
Trong ứng dụng cứu sinh trong ngành y tế: Giúp cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe hiện đại và chất lượng cho bệnh nhân dựa trên hồ sơ điện tử về sức khỏe của họ.
Thông qua phân tích dữ liệu sẽ cho phép tìm ra cách chữa trị tốt với căn bệnh bằng cách
nhận ra các kết nối không xác định và các mẫu ẩn
+ Tác động tiêu cực của Big DaTa :
lOMoARcPSD| 47028186
Thiếu chuyên gia công nghệ: một khảo sát của AtScale chỉ ra rằng việc thiếu chuyên gia
chuyên nghiên cứu và phân tích dữ liệu lớn là thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp
khi ứng dụng công nghệ Big data.
Đòi hỏi thay đổi văn hóa doanh nghiệp: Nhiều tổ chức sử dụng phân tích dữ liệu lớn không
chỉ với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động, họ còn muốn sử dụng phân tích để tạo văn
hóa doanh nghiệp dựa trên dữ liệu trong toàn công ty.
Thay đổi nhanh chóng: các doanh nghiệp phải đối mặt với khả năng sẽ bị lỗi thời chỉ vào một
vài tháng sau đó
Khó tích hợp các hệ thống kế thừa: điều này dẫn tới việc kéo dài thời gian và yêu cầu bổ
sung nhân lực cho dự án ứng dụng công nghệ big data cho doanh nghiệp.
Nhu cầu phần cứng: chi phí để xây dựng và bảo trì một hệ thế server vật lý để lưu trữ dữ liệu,
băng thông tin để chuyển dữ liệu và các hệ thống phân tích tài nguyên là tương đối lớn.
Chế tài của chính phủ: trong khảo sát của Synsort, quản dữ liệu, bao gồm cả tuân thủ quy
định pháp luật về lưu trữ và xử lí dữ liệu là rào cản quan trọng thứ ba trong việc làm việc với
dữ liệu lớn.
lOMoARcPSD| 47028186

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186 Chủ đề 1:
• Sản xuất hàng hóa là gì?
• Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích.
Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh
- Sản xuất hàng hóa là gì?
Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán. Hay nói cách khác, sản xuất hàng hóa là kiểu
tổ chức sản xuất mà trong đó, sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua trao đổi, mua bán.
- Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn một
điều kiện để phân tích
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện đó là có phân công lao động xã hội và có sự
tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
4 .1 Phân công lao động xã hội
+ Phân công lao động xã hội chính là điền kiện cần cho sản xuất hàng hóa ra đời. Phân công lao
động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động
xã hội tạo sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất.
+ Cơ sở của phân công lao động xã hội đó là: dựa trên những ưu thế về tự nhiên, kĩ thuật, năng
khiếu, sở trường của từng người cũng như của từng vùng; dựa trên những đặc điểm, ưu thế về mặt
xã hội như phong tục, tập quán, ăn ở,… của từng vùng.
+ Phân công lao động có vai trò: làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu vì khi có phân
công lao động xã hội thì mỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản phẩm nhất
định nhưng nhu cầu cuộc sống đòi hỏi nhiều sản phẩm dẫn đến họ phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Ngoài ra, phân công lao động xã hội còn làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên, do đó ngày
càng nhiều sản phẩm thặng dư lên trao đổi. lOMoAR cPSD| 47028186
+ Tuy nhiên, phân công lao động xã hội mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để sản xuất
hàng hóa ra đời và tồn tại. Vì vậy, muốn sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại phải có điều kiện thứ hai.
4.2 Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
+ Bên cạnh điều kiện cần là sự phân công lao động xã hội, thì cần phải có điều kiện đủ, đó là
phải có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế tức là những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự
độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế
hoặc do họ chi phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông
qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
+ Có ba cơ sở của điều kiện này. Trong lịch sử, sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất quy định còn trong điều kiện của nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này còn do các hình thức
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với
tư liệu sản xuất quy định.
+ Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết
quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Cụ thể, sản xuất hàng hoá ra đời trong chế độ
chiếm hữu nô lệ. Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi
thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người
sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm
cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công
lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này
muốn tiêu dùng sản phẩm cùa người khác phải thông qua việc mua - bán hàng hóa, tức là phải trao
đổi dưới những hình thái hàng hóa.
+ Cơ sở thứ ba đó là do sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng trực tiếp tư liệu sản xuất
quy định. Sự tách biệt về kinh tế không chỉ ở sự khác biệt về quyền sở hữu mà còn khác biệt ở
quyền sử dụng những khối lượng tư liệu sản xuất khác nhau của cùng một chủ thể sở hữu. Khi sự
tách biệt về kinh tế giữa những chủ thể sản xuất tồn tại trong điều kiện có sự phân công lao động
xã hội thì việc trao đổi sản phẩm giữa những chủ thể khác nhau phải đảm bảo được lợi ích của họ.
Điều đó chỉ có thể có được khi trao đổi dựa trên nguyên tắc ngang giá, có đi có lại tức là trao đổi
hàng hóa, sản phẩm của lao động trở thành hàng hóa.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất làm cho sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu hoặc chi phối của người sản xuất đó, do đó họ mới có quyền mang nó đi bán. Thêm
vào đó, sự tách biệt ấy còn làm cho quan hệ trao đổi của chủ thể đó tất yếu mang hình thái trao đổi lOMoAR cPSD| 47028186
hàng hóa, vì sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế làm cho những chủ thể sản xuất ấy có lợi ích
kinh tế độc lập với nhau. Chính vì vậy, sản phẩm làm ra phải mang hình thức trao đổi theo nguyên
tắc ngang giá mới công bằng, bình đẳng, đảm bảo lợi ích của các chủ thể đó. lOMoAR cPSD| 47028186
Chủ đề 25:
• Cách mạng công nghiệp là gì?
• Trình bày nội dung cơ bản của các lần cách mạng công nghiệp của loài người?
• Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và lần 4 Việt Nam đang áp dụng
• Chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực mà những sản phẩm này mang lại. - Cách mạng CN là gì?
Cuộc cách mạng công nghiệp hay còn gọi là cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là cuộc cách
mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ
thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan tỏa ra toàn thế giới. Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản
đơn, quy mô nhỏ, dựa trên lao động chân tay được thay thế bằng công nghiệp và chế tạo máy móc quy mô lớn.
- ND cơ bản của các cuộc CMCN của loài người
Cách mạng công nghiệp l ầ n th ứ nhất (Cách m ạ ng 1.0)
- Khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
- Chuyển từ lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản
xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. Những phát minh quan trọng tạo
tiền đề cho cuộc cách mạng này là: □
Phát minh máy móc trong ngành dệt như "thoi bay" xe kéo sợi, máy dệt vải… □
Phát minh máy động lực, máy hơi nước. □
Các phát minh trong công nghiệp luyện kim về lò luyện gang, công nghệ luyện
sắt. □ Trong ngành giao thông vận tải, sự ra đời của tàu hoả, tàu thủy… - Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất đã:
+ Thúc đẩy tăng tưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, gia tăng của cải vật chất, từ đó
dẫn đến những thay đổi to lớn.
+ Đưa nước Anh trở thành một cường quốc kinh tế ở châu Âu và khẳng định sự thắng lợi của nó
với chế độ phong kiến.
+ Hình thành hai giai cấp cơ bản trong xã hội là tư sản và vô sản.
+ Với việc máy móc thay thế lao động thủ công đã làm gia tăng nạn thất nghiệp, mức độ bóc lột
lao động tăng lên làm cho mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản ngày càng gay gắt.
Cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ hai (Cách m ạ ng 2.0)
- Diễn ra vào nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
- Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai là sử dụng năng lượng điện và
động cơ điện. Nội dung của cuộc cách mạng này là chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản
xuất điện - cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất.
+ Những phát minh về công nghệ như điện, xăng dầu, động cơ đốt trong, kỹ thuật phun khí nóng
đã làm tăng nhanh sản lượng, giảm chi phí và giá thành sản xuất. lOMoAR cPSD| 47028186
+ Ngành sản xuất giấy phát triển kéo theo sự phát triển của ngành in ấn và phát hành sách, báo. +
Ngành chế tạo ô tô, điện thoại, sản phẩm cao su cũng được phát triển nhanh.
+ Các nhà khoa học cũng tìm ra những nguồn năng lượng mới như: năng lượng nguyên tử, gió,
mặt trời,... trong đó năng lượng nguyên tử ngày càng được sử dụng rộng rãi.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã :
+ Nâng cao hơn nữa năng suất lao động, tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, từ nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ,
thương mại, đồng thời dẫn đến quá trình đô thị hoá.
+ Làm thay đổi về sức mạnh và tương quan lực lượng, làm gia tăng mâu thuẫn giữa các nước tư
bản phát triển, từ đó dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 -1918) và cuộc chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) đòi phân chia lại thuộc địa.
+ Đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất, thúc đẩy chủ nghĩa tư bản chuyển biến từ giai đoạn
tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.
Cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ ba (Cách m ạ ng 3.0)
- Cách mạng 3.0 diễn ra từ khoảng những năm đầu thập niên 60 đến cuối thế kỷ XX. - Đặc trưng
cơ bản của cuộc cách mạng này là sử dụng công nghệ thông tin để tự động hoá sản xuất. Cách
mạng 3.0 diễn ra khi hạ tầng điện tử, máy tính và số hoá trở nên phát triển, sau dần tiến tới
thành công trong lĩnh vực khoa học công nghệ cao. Sự phát triển của Internet, máy tính điện tử
và điện thoại di động, người máy là những thành tựu nổi bật trong giai đoạn này. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ ba từ ngành cơ khí - điện tử chuyển sang công nghệ kỹ thuật số, sản
phẩm đã được sản xuất hàng loạt với tính chuyên môn hóa cao. - Tác động :
+ Cách mạng số đã tạo nên những bước tiến mới trong sản xuất xã hội, cả thế giới được
kết nối bởi mạng thông tin toàn cầu và công nghệ kỹ thuật số, hình thành nên một “thế giới phẳng”.
+ Tạo điều kiện để các nền kinh tế công nghiệp chuyển giao sang nền kinh tế tri thức. Hàm lượng
tri thức tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ, thời gian ứng dụng phát minh khoa học vào thực tiễn
từng bước được rút ngắn.
+ Nhà nước và doanh nghiệp dần thích ứng với công nghệ mới, hình thành hệ thống điều hành
trên các nền tảng điện tử, tiến bộ hơn trong cách thức tổ chức và quản trị.
+ Hình thành nên các tổ chức khu vực và quốc tế tạo ra những chủ thể mới trong điều tiết quan
hệ kinh tế. Các quốc gia trên thế giới cùng nhau hợp tác và phát triển, chú trọng chính sách kinh
tế vĩ mô. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
+ Song việc ra đời và lan rộng của Internet cũng tạo ra những vấn đề về an ninh mạng, bảo mật
thông tin và dữ liệu đối với các các nhân cũng như tổ chức trên toàn cầu.
Cách m ạ ng công nghi ệ p l ầ n th ứ tư (Cách mạ ng 4.0)
- Cách mạng 4.0 lần đầu tiên được nhắc tới tại Đức vào năm 2011, sau đó lan rộng ra các
nước khác trên thế giới. lOMoAR cPSD| 47028186
- Cuộc cách mạng này lấy cách mạng số trước đó làm nền tảng, từ đó hình thành và phát
triển chủ yếu ở ba lĩnh vực: vật lý, công nghệ số và sinh học với các thành tựu sau đây:
+ Vật lý: công nghệ nổi bật: in 3D •
Công nghệ in 3D: tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách in theo các lớp
từ một Công nghệ in 3D: tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách in theo các lớp
từ một bản vẽ hay một mô hình 3D có sẵn. •
Sự phát triển của thiết bị điện tử cảm biến – bộ cảm biến: cảm nhận trạng thái
Sự phát triển của thiết bị điện tử cảm biến – bộ cảm biến: cảm nhận trạng thái hay
quá trình vật lý, hoá học ở môi trường khảo sát và biến đổi thành tín hiệu điện tử
để thống kê và phục vụ cho các nhu cầu nghiên cứu, nhu cầu kinh tế - xã hội, môi trường và dân sinh.
• Công nghệ xe tự hành: hiện đang được thử nghiệm ở giai đoạn cuối và sẽ được thương
mại hoá trong thời gian tới, hứa hẹn những thay đổi lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải
và bảo vệ môi trường.
+ Công nghệ số: công nghệ nổi bật: Internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, trí thông minh
nhân tạo và chuỗi khối
• Dữ liệu lớn (Big data) là một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp, được xử lý để lấy các
thông tin thích hợp phục vụ cho các nhu cầu kinh tế - xã hội, văn hoá hoặc môi trường.
• Mạng internet kết nối vạn vật thông qua mạng wifi, 3G, 4G, Bluetooth, Zigbee, hồng
ngoại…sẽ hình thành các hệ thống thông kết nối với nhau, để tạo nên hệ thống thông minh lớn hợp nhất.
• Công nghệ Blockchain là sổ cái kỹ thuật số được chia sẻ, hoặc danh sách cập nhật liên tục
các giao dịch. Công nghệ Blockchain cho phép một cơ sở dữ liệu được chia sẻ trực tiếp không thông qua trung gian.
+ Sinh học: công nghệ nổi bật: gen và tế bào
• Tạo ra các ADN, cấy ghép để tạo ra những bộ phận thay thế trong cơ thể người, giúp
chữa những căn bệnh nan y.
• Công nghệ gen cũng giúp gia tăng sản lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu cho
sự gia tăng dân số nhanh chóng.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã :
+ Làm thay đổi hệ thống sản xuất, chuyển từ sản xuất tập trung sang phân cấp, có sự hợp nhất về
công nghệ, từ đó xóa bỏ ranh giới giữa ba lĩnh vực: công nghệ số, vật lý và sinh học. Công nghệ
AI thay thế con người trong nhiều khâu sản xuất, tạo ra sự tương tác giữa con người với công
nghệ và sản phẩm lao động. Công nghệ thông tin và truyền thông thông minh giúp trao đổi và trả
lời các thông tin để quản lý quá trình sản xuất.
+ Tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, sự ra đời của robot AI làm biến đổi tất cả các ngành
công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng, mang lại nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực giao
thông, y tế, giáo dục.. Bên cạnh đó, Internet kết nối vạn vật còn tạo điều kiện cho sự phát triển
của nhiều lĩnh vực như: gen, công nghệ nano, năng lượng sạch, siêu máy tính lượng tử... lOMoAR cPSD| 47028186
+ Đưa nền kinh tế toàn cầu bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào động lực không có
trần giới hạn là công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chính vì vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đang hình thành bản đồ kinh tế thế giới mới, với sự gia tăng quyền lực của các quốc gia chú
trọng công nghệ và đổi mới sáng tạo.
+ Có thể thay đổi hoàn toàn cách con người sinh hoạt, làm việc và quan hệ với nhau. Mạng lưới
thông tin toàn cầu và các sản phẩm công nghệ thông minh đã giúp cho cuộc sống con người trở
nên thuận tiện và năng suất hơn, là bàn đạp để giải phóng con người khỏi lao động chân tay nặng
nhọc để họ có thể phát triển hơn nữa sự sáng tạo trong lao động.
- Ví dụ về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và lần 4 Việt
Nam đang áp dụng. Chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực mà những
sản phẩm này mang lại.
CMCN lần 3: - Internet:
+ Mở đầu “Kỷ nguyên của những gã khổng lồ” ra đời vào năm 1974 và phát triển mạnh mẽ đến
ngày nay. Những giá trị mà Internet mang lại cho nhân loại không thể nào phủ nhận được. Theo
Wikipedia, tính đến năm 2017, có gần 3 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet (46,64%), trong
đó khu vực châu Á là khu vực có số người dùng lớn nhất (xấp xỉ 1,5 tỷ người chiếm gần 50%
toàn thế giới). Các cụm từ như “cư dân mạng” hay “cộng đồng mạng” dần trở nên quen thuộc
hơn với nhiều người. Đây chính là minh chứng cho sự phổ biến của Internet.
+ Tác động tích cực của Internet :
Cung cấp lượng thông tin khổng lồ: được xem là một “cuốn bách khoa toàn thư” khổng lồ,
chứa đựng toàn bộ thông tin và kiến thức khác nhau. Do đó ta có thể thu thập vô số nguồn tài
liệu về lĩnh vực bản thân đang tìm kiếm để phục vụ cho công việc cũng như học tập.
Làm việc và kiếm tiền qua internet: Người dùng có thể kiếm việc làm trực tuyến, làm việc từ
xa hoặc có thể quảng bá sản phẩm, dịch vụ và tương tác với khách hàng trên khắp thế giới.
+ Tác động tiêu cực của Internet :
Nguy cơ an ninh và riêng tư: Internet là môi trường dễ bị xâm nhập và tấn công khiến người
dùng có thể bị hack, lừa đảo hoặc rò rỉ thông tin cá nhân.
Làm giảm sự sáng tạo của con người: Với lượng thông tin khổng lồ qua các trang web khiến
chúng ta dễ bị lạm dụng, từ đó làm giảm kĩ năng tìm tòi, nghiên cứu và trở nên lười biếng.
- SMAC: SMAC là viết tắt của các cụm từ: Social Media (Mạng xã hội), Mobile (Công nghệ di
động), Analytics (Công nghệ phân tích), Cloud (Điện toán đám mây). •
Social Media: Là một hình thức kết nối mới, giúp người dùng kết nối và giao tiếp với
theo dựa trên một nền tảng nhất định. lOMoAR cPSD| 47028186 •
Mobile: Là phương tiện giao tiếp hiện đại của con người, tạo ra một phương thức liên
lạc, mua sắm và làm việc mới. •
Analytics: Công nghệ phân tích giúp doanh nghiệp nắm bắt được hành phi mua sắm
của khách hàng. Thông qua dữ liệu, doanh nghiệp có thể khai thác các thông tin hữu
ích về người tiêu dùng. Đây là một giải pháp hữu hiệu hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các
quyết định Marketing đúng đắn và phù hợp. •
Cloud: Điện toán đám mây đã tạo ra bước phát phát triển mới trong quá trình lưu trữ.
Giải pháp này giúp việc truy cập công nghệ và dữ liệu hiệu quả hơn. Đồng thời, Cloud
giảm bớt gánh nặng về ngân sách cho doanh nghiệp, tăng tốc độ phản ứng với các
biến chuyển trên thị trường cũng giải xử lý những vấn đề nội bộ.
CMCN lần 4: Cách mạng công nghiệp 4.0 là cái nôi cho ra đời hàng loạt công nghệ thông minh
giúp mở ra một kỷ nguyên mới với nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn và thách thức cho
các doanh nghiệp, tổ chức đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam. Khi nhắc đến cách mạng công
nghiệp 4.0 phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì không thể thiếu ba trụ cột quan trọng sau:
- AI – Trí tuệ nhân tạo:
+ Trí Tuệ Nhân Tạo – AI (Artificial Intelligence) là công nghệ 4.0 mô phỏng quá trình học tập và
suy nghĩ của con người cho máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Mục đích con người lập ra trí
tuệ nhân tạo này để tự động hóa các hành vi thông minh như bộ não con người. Từ đó, giúp cắt
giảm bớt nhân công con người và đảm bảo tính đồng bộ, tính chuẩn xác cao hơn.
+ Lợi ích của trí tuệ nhân tạo AI •
Giúp phát hiện và ngăn chặn các rủi ro: AI có thể dự báo trước các rủi ro, mối nguy hại
tiềm ẩn để giảm thiểu, ngăn chặn các thiệt hại đem lại. Ví dụ: Thảm họa thiên nhiên, sóng
thần, núi lửa, động đất, dịch bệnh hay có mối nguy hại trong sản xuất kinh doanh •
Thay thế sức lao động của con người ở một số công đoạn nhờ quá trình học máy và tạo
ra được các robot trong đời sống và công nghiệp. Giúp hạn chế sức lao động của con người
trong sản xuất, vận hành. Giờ đây, các máy móc robot sẽ thay con người làm việc đó. •
Không còn khoảng cách ngôn ngữ: Nhờ trí tuệ nhân tạo AI sẽ giúp con người trên mọi
Quốc gia có thể thoải mái tiếp xúc, nói chuyện và hiểu nhau. Tạo thêm nhiều cơ hội để học
tập và làm việc trên khắp thế giới. •
Cá nhân hóa: Việc đánh giá và thích ứng cũng như học hỏi đối tượng mà nó phục vụ. Dựa
vào đó công nghệ AI sẽ đưa ra phản ứng phù hợp nhất cho từng đối tượng riêng biệt.
+ Tác động tiêu cực của AI :
Đe dọa an ninh: AI đòi hỏi sự thu thập và lưu trữ thông tin cá nhân của người dùng, nếu không
có các biện pháp bảo mật mạnh mẽ, thông tin cá nhân có thể rò rỉ và đe dọa an ninh thông tin người dùng.
Làm con người thiếu sự linh hoạt, phụ thuộc máy móc: sự phát triển này khiến con người ta
dựa quá nhiều vào công nghệ, giảm sự linh hoạt và sáng tạo. lOMoAR cPSD| 47028186
Tốn chi phí: AI đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm và nhân sự chuyên
gia. Điều này gây áp lực lên ngân sách và chi phí của các doanh nghiệp khi tổ chức và duy trì các hệ thống AI.
Tỷ lệ thất nghiệp tăng: AI có khả năng thay thế một số công việc truyền thống mà con người
thực hiện được. điều này dẫn đến lo ngại về việc tỉ lệ thất nghiệp tăng lên trong 1 số lĩnh vực
- Internet of Things – Vạn vật kết nối
+ Internet of Things là thế giới vạn vật kết nối Internet hay mạng lưới thiết bị kết nối với Internet,
trong đó mỗi vật, mỗi người đều có định dạng riêng và tất cả đều có thể trao đổi, truyền tải thông
tin, dữ liệu qua một mạng duy nhất mà không cần sự tương tác trực tiếp người với máy tính hay
giữa người với người. Vạn vật kết nối (IoT) phát triển dựa trên công nghệ không dây, công nghệ
vi cơ điện tử và Internet. Hay nói một cách đơn giản hơn đó là một tập hợp các thiết bị có khả năng
kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để từ đó thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
+ Lợi ích – Ứng dụng của Internet of Things
Đối với con người: IoT giúp hầu hết các ngành nghề hiện nay phát triển hơn từ giáo dục,
nông nghiệp, công nghiệp, y tế,… nhờ sự kết nối linh hoạt của mạng lưới IoT. Một tác
động tích cực qua đời sống, công việc thông qua nhiều ứng dụng: • Hệ thống nhà thông minh •
Quản lý các thiết bị cá nhân bằng kết nối mạng • Mua sắm thông minh •
Quản lý môi trường, lượng chất thải trong các xí nghiệp, nhà máy •
Theo dõi sức khỏe online, từ xa •
Quản lý, lên kế hoạch công việc cho các doanh nghiệp, công ty
Đối với doanh nghiệp
• Lợi ích của IoT cho doanh nghiệp phụ thuộc vào cách triển khai cụ thể. Đặc biệt
là doanh nghiệp nên có quyền truy cập vào nhiều dữ liệu hơn về các sản phẩm
của chính họ bên cạnh hệ thống nội bộ của riêng họ và khả năng thay đổi lớn hơn.
• Các nhà sản xuất đang tiến hành đưa các cảm biến vào các thành phần của sản
phẩm, để nó có thể truyền lại dữ liệu về cách chúng hoạt động. Việc này sẽ giúp
các công ty phát hiện ra khi một thành phần có khả năng lỗi; và trao đổi nó
trước khi nó gây ra thiệt hại. Các công ty cũng có thể sử dụng dữ liệu do các
cảm biến này tạo ra để làm cho hệ thống và chuỗi cung ứng của họ hiệu quả hơn.
Đối với người tiêu dùng
• Internet vạn vật (IoT) hứa hẹn sẽ làm phương tiện của chúng ta thông minh hơn,
dễ đo lường hơn và tốt hơn.
• Một số ứng dụng cụ thể như: lOMoAR cPSD| 47028186
Các speaker thông minh như Google Home và Echo của Amazon giúp phát nhạc dễ dàng
hơn; hẹn giờ hoặc nhận thông tin.
Dễ dàng theo dõi những gì đang diễn ra bên trong và bên ngoài qua hệ thống an ninh;
hoặc để xem và nói chuyện với khách tới thăm. Mở điều hòa thông minh trước khi chúng ta về.
+ Nhược điểm của IoT :
Có khả năng bị tấn công dữ liệu bởi thông tin được truyền tải và kết nối giữa nhiều thiết bị
Khó khăn trong việc quản lí dữ liệu bởi số lượng IoT ngày càng tăng Khi gặp lỗi trong hệ
thống thì mọi thiết bị được kết nối cũng sẽ bị hỏng.
Hạn chế trong việc giao tiếp giữa các thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau do hiện tại trên thế
giới chưa có quy chuẩn chung
- Big Data - Dữ liệu lớn
+ Big data là tài sản thông tin với khối lượng dữ liệu cực lớn, phong phú, đa dạng với tốc độ cao,
yêu cầu phải có công nghệ mới, để có thể xử lý nhanh và hiệu quả (tối ưu hóa được dữ liệu và
khám phá được các yếu tố quan trọng ẩn dấu sâu trong dữ liệu). Từ đó, giúp đưa ra được các quyết
định kịp thời và có hiệu quả. + Lợi ích của Big Data :
Ra quyết định tốt hơn: Thúc đẩy quá trình ra quyết định, công ty xem xét xem xử lý dữ
liệu trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào. Phân tích nhu cầu của khách hàng theo xu
hướng thị trường,… giúp cho quá trình ra quyết định tốt hơn.
Tạo ra sự cải tiến tốt hơn: Big Data cho phép sự tự do để đạt được những điều không
tưởng. Đồng thời giúp phân tích ý kiến khách hàng, cung cấp những thông tin về những gì
họ đang thiếu và những điều cần lưu ý trước khi phát triển, đừa sản phẩm mới. Điều này
sẽ giúp họ phát triển các sản phẩm mới theo yêu cầu của khách hàng.
Trong lĩnh vực giáo dục: Quản lý dữ liệu liên quan đến học sinh. Phân tích khả năng của
một học sinh thông qua dữ liệu có sẵn giúp các giáo viên lên kế hoạch giảng dạy tốt hơn.
Trong tối ưu giá sản phẩm: Big Data để tối ưu mức giá mà họ đưa ra cho khách hàng.
Thông qua việc phân tích được giá mang lại lợi nhuận tối đa cho họ trong các viễn cảnh kinh doanh khác nhau.
Trong công cụ đề xuất: Cuộc sống sẽ dễ dàng hơn khi người ta có thể lựa chọn những thứ
mình thích. Ví dụ: Trong việc mua sắm trực tuyến. Họ phân tích dữ liệu của mỗi khách từ
đó đưa ra các đề xuất theo đó. Tất cả đều dựa trên các hành vi gần nhất của họ khi ghé
thăm các nền tảng trước và các hoạt động thời gian thực của họ. Ngoài ra, các đề xuất được
đưa ra dựa trên việc so sánh giữa các sản phẩm khách hàng đã tìm kiếm hay thường mua.
Trong ứng dụng cứu sinh trong ngành y tế: Giúp cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe hiện đại và chất lượng cho bệnh nhân dựa trên hồ sơ điện tử về sức khỏe của họ.
Thông qua phân tích dữ liệu sẽ cho phép tìm ra cách chữa trị tốt với căn bệnh bằng cách
nhận ra các kết nối không xác định và các mẫu ẩn
+ Tác động tiêu cực của Big DaTa : lOMoAR cPSD| 47028186
Thiếu chuyên gia công nghệ: một khảo sát của AtScale chỉ ra rằng việc thiếu chuyên gia
chuyên nghiên cứu và phân tích dữ liệu lớn là thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp
khi ứng dụng công nghệ Big data.
Đòi hỏi thay đổi văn hóa doanh nghiệp: Nhiều tổ chức sử dụng phân tích dữ liệu lớn không
chỉ với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động, họ còn muốn sử dụng phân tích để tạo văn
hóa doanh nghiệp dựa trên dữ liệu trong toàn công ty.
Thay đổi nhanh chóng: các doanh nghiệp phải đối mặt với khả năng sẽ bị lỗi thời chỉ vào một vài tháng sau đó
Khó tích hợp các hệ thống kế thừa: điều này dẫn tới việc kéo dài thời gian và yêu cầu bổ
sung nhân lực cho dự án ứng dụng công nghệ big data cho doanh nghiệp.
Nhu cầu phần cứng: chi phí để xây dựng và bảo trì một hệ thế server vật lý để lưu trữ dữ liệu,
băng thông tin để chuyển dữ liệu và các hệ thống phân tích tài nguyên là tương đối lớn.
Chế tài của chính phủ: trong khảo sát của Synsort, quản lí dữ liệu, bao gồm cả tuân thủ quy
định pháp luật về lưu trữ và xử lí dữ liệu là rào cản quan trọng thứ ba trong việc làm việc với dữ liệu lớn. lOMoAR cPSD| 47028186