Chủ đề: Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp | Tiểu luận môn Kinh tế tài nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kểcả những nước đã đạt đến trình độ phát triển cao.Nó là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm bảo việc làm và đời sống cho xã hội. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
30 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chủ đề: Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp | Tiểu luận môn Kinh tế tài nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kểcả những nước đã đạt đến trình độ phát triển cao.Nó là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm bảo việc làm và đời sống cho xã hội. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

39 20 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47708777
1
MC LC
lOMoARcPSD| 47708777
2
A: LI M
ĐẤẦU........................................................................................................................................2
B:NI DUNG CHÍNH.................................................................................................................................3
I: TNG QUAN VẾẦ NÔNG NGHIP VIT NAM......................................................................................3
II:NHNG THUN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÀNH NÔNG NGHIP VIT NAM..................................4
1. NHNG THUN LI CHO PHÁT TRIN NÔNG NGHIP...............................................................4
2. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.....................................................7
III. VAI TRÒ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.......................................11
IV. GIẢI PHÁP.................................................................................................................................18
C. KẾẾT LUN...........................................................................................................................................26
TÀI LIU THAM KHO............................................................................................................................27
lOMoARcPSD| 47708777
3
A: LỜI MỞ ĐẦU.
Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả những nước đã
đạt đến trình độ phát triển cao.Nó là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng
của nền kinh tế, là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm bảo việc làm và đời sống cho xã hội,
là thị trường rộng lớn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế,
nguồn nhân lực và tích lũy cho công nghiệp
Việt Nam hiện nay vẫn còn là một nước sản xuất chủ yếu về nông nghiệp với trên 75%
dân số cả nước sống tập trung ở các vùng nông thôn. Lao động nông nghiệp chiếm trên
80% lao động nông thôn và trên 70% lao động trong toàn xã hội. Trong nhiều năm qua,
sản xuất nông nghiệp ở nông thôn chiếm từ 25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và đạt
trên 40% tổng giá trị giá trị xuất khẩu cho cả nước.Vì vậy phát triển nông nghiệp trong
giai đoạn hiện nay luôn là một yêu cầu cấp thiết của nước ta. Để nông nghiệp có thể hoà
nhịp cùng đất nước phát triển trong thời kỳ hội nhập.
Trong những năm qua nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến lớn. Từ một nước
nông nghiệp lạc hậu nghèo đói, thiếu lương thực, thực phẩm đã ngày một phát triển trở
thành nước xuất khẩu nhiều sản phẩm nông nghiệp thu về nhiều ngoại tệ cho ngân sách
nhà nước. Đó là nhờ sự nỗ lực của nông dân , đảng, nhà nước với các cơ chế chính sách
phát triển nông nghiệp thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Trong quá trình phát triển thì nông nghiệp thì luôn tồn tại những thuận lợi và khó và
thách thức. Tuy nhiên đến ngày nay, qua một thời gian dài phát triển đã có thể khẳng
định ngành nông nghiệp Việt Nam đã và đang làm tốt vai trò của mình trong trong việc
xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hiện đại bền vững, đảm bảo an ninh lương thực
và dự trữ quốc gia. Để có thể hiểu biết thêm về ngành nông nghiệp và những thuận lợi,
khó khăn mà ngành đã trải qua trong quá trình phát triển của mình cùng những biện
pháp mà ngành đã sử dụng để khai thác những thuận lợi và hạn chế và tháo gỡ những
khó khăn đó để đưa nông nghiệp Việt Nam ngày một phát triển hơn. Vì vậy nhóm em
lOMoARcPSD| 47708777
4
đã chọn đề tài thảo luận tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của ngành nông nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
B:NỘI DUNG CHÍNH
I: TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
- Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Trải qua hơn 65 năm hình
thành và phát triển từ ngày 14/11/1945 đến nay với những tên gọi khác nhau ở từng thời
kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước, ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn , thử thách, đấu tranh với đói nghèo,
thiên tai, địch hoa. Con đường đi dù có nhiều khó khăn, thách thức bởi mang trên mình
trọng trách lớn lao song ngành nông nghiệp ngày càng khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế. Đặc biệt là liên tiếp trong hai thập kỷ gần đây, trước những khó khăn
về kinh tế thậm chí là khủng hoảng kinh tế, điển hình là khủng hoảng tài chính năm
1994 và khủng hoảng lương thực năm 2008) nông nghiệp luôn trở thành yếu tố quan
trọng, là ưu thế nâng đỡ và còn được coi là “cứu cánh” cho nền kinh tế Việt Nam.
- Trong 5 năm qua (2005-2010), ngành nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, cả nước xuất khẩu gần 25 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch trên 10 t USD, vượt chỉ
tiêu kế hoạch 5 năm bình quân một triệu tấn và 1,1 tỷ USD/năm. Giá trị gia tăng ngành
nông nghiệp bình quân đạt khoảng 3,7-4%/năm, an ninh lương thực quốc gia được đảm
bảo. Đặc biệt trong năm 2010, giá trị sản lượng nông lâm nghiệp và thủy sản theo giá so
sánh năm 1994, ước đạt 232,65 nghìn tỷ đồng, cao hơn 3% so với năm 2009.Trong con
số kể trên, giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 168,39 nghìn tỷ đồng, tăng 4,2 %, thủy
sản ước đạt 56,9 nghìn tỷ đồng tăng 6,1% và lâm nghiệp đạt 7,37 nghìn tỷ đồng tăng 4
,6%.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã từng bước được đổi mới theo
hướng hiệu quả hơn nhằm phát huy thế mạnh của từng vùng, gắn kết hơn với thị trường
lOMoARcPSD| 47708777
5
tiêu thụ nông sản thị trường Các ngành nghề phi nông nghiệp cũng đã từng bước được
khôi phục và phát triển đã tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cu.
- Với truyền thống vượt khó đi lên, mong rằng trong thời gian tới cùng với những nỗ
lực của người nông dân cả nước, đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ tiếp
tục chung tay, đoàn kết đẩy mạnh xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại,bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cạnh tranh cao. Phát huy, khai thác những thuận lợi và hạn chế khắc phục những khó
khăn còn tồn tại trong quá trình phát triển nông nghiệp giai đoạn hội nhập kinh tế thế
giới, để nông nghiệp Việt Nam với các sản phẩm của nó có thể đứng vững trước sự
cạnh tranh của mặt hàng nông sản của các nước khác.
II:NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM
1 . NHỮNG THUẬN LỢI CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
- Trong thời k đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật,
duy trì tốc độ tăng trưởng đều và ổn định, thể hiện được lợi thế so sánh của Việt Nam so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong thời gian qua nông nghiệp đã thực sự
trở thành chỗ dựa cho nền tảng công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc
đảm bảo ổn định xã hội ở nước ta.
So với năm 1986, năng suất nông sản năm 2010 đã tăng gấp nhiều lần. Việt Nam đã là
nước xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều lớn nhất thế giới, xuất khẩu gạo, cà phê đứng thứ nhì
thế giới, chiếm lĩnh và khẳng định vị trí trên thị trường thế giới về thanh long, hạt điều,
có thứ hạng cao trong xuất khẩu cá basa, cá tra, tôm, cao su, chè. Có được những điều
này cũng một phần là do nông nghiệp Việt Nam đã có được nhiều điều kiện thuận lợi.
Những thuận lợi đó có thể được phân theo các nhóm như sau:
1.1. Thứ nhất, nhóm các yếu tố bên trong như là điều kiện tự nhiên, con người... -
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi với khí hậu nhiệt đới gió mùa
lOMoARcPSD| 47708777
6
cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp đa dạng về cơ cấu cây trồng, vật nuôi
sao cho phù hợp với từng vùng miền trên cả nước.
- Môi trường sinh thái ở nông thôn hiện nay đã được đầu tư quan tâm bảo vệ, môi
trường nông thôn từng bước được bảo vệ, phục hồi và phát triển tạo điều kiện cho nông
nghiệp phát triển một cách bền vững.
- Lao động nông nghiệp nước ta dồi dào có khả năng học hỏi nhanh và sáng tạo ra
những máy móc phục vụ sản xuất cùng với truyền thống và tập quán cần cù chịu khó
của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động
nông nghiệp.
1.2. Thứ hai là nhóm các yếu tố hỗ trợ từ bên ngoài như là các chính sách của nhà
nước hay khoa học công nghệ phục vụ cho sản xuất, phát triển nông nghiệp. Các
yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống chính trị ở nông thôn do Đảng lãnh đạo đã được tăng cường, dân chủ cơ sở
đã từng bước được phát huy, vị thế giai cấp nông dân đã được nâng cao, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội đã được giữ vững tạo điều kiện để nông dân yên tâm sản xuất .
Nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền, thể hiện qua các
chính sách và các chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đã được tăng cường, nhất là thủy lợi,
giao thông, góp phần cải thiện cơ sở ở nông thôn,gần đây ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) đã cho Việt Nam vay 210 triệu USD để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và
c chương phát triển nông nghiệp bền vững ở vùng núi phía Bắc.
- Trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, mức độ cơ giới hóa nông nghiệp từng bước
được cải thiện như là việc áp dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, cơ khí
hóa nông nghiệp có bước tiến bộ.Đến nay, nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp đạt tỷ
lệ cơ giới hóa cao như: làm đất đạt 70%, tưới tiêu nước đạt 85%, tuốt lúa 83,6%, phát
triển mạnh máy gặt đập liên hợp phục vụ thu hoạch lúa.
lOMoARcPSD| 47708777
7
- Việc ứng dụng khoa học- công nghệ, thực hiện tốt công tác thủy lợi làm tiền đề để
các giống lúa mới thích nghi phát triển, tạo ra đột phá thật sự to lớn về sản lượng nông
sản cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến những kết quả khả quan cho nông nghiệp
nước ta trong thời gian qua. Nhiều năm qua, chúng ta đã tạo ra được những bộ giống
cây trồng phong phú, về cơ bản đáp ứng được nhu cầu của sản xuất ở các vùng sinh
thái, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh của nông sản
Việt Nam trên thị trường trong nước và trên thế giới. Nhiều giống cây trồng đã bắt đầu
được nghiên cứu một cách có hệ thống, tính xã hội hóa của ngành giống cây trồng đã
được phát huy tốt.
1.3. Thứ ba là nhóm các yếu tố về thị trường, các yếu tố này bao gồm:
Khi Việt Nam gia nhập WTO, những lợi ích tiềm năng như mở rộng thị trường cho những
mặt hàng xuất khẩu truyển thống nông nghiệp và thủy sản, đồng thời chúng ta có cơ hội
tiếp cận chế giải quyết tranh chấp của WTO( về lâu dài) giúp tránh được những vụ
kiện như tra- bas a giữa VN Mỹ. Một khi ngành nông nghiệp đứng vững
trên sân chơi WTO thì kinh tế nông nghiệp trở thành động lực chính thúc đẩy công cuộc
xóa đói giảm nghèo. Lúc đó, nông nghiệp chìa khóa tạo ra sự ổn định phát triển
vùng nông thôn. Trong bối cảnh đó, ngành nông nghiệp có thêm nhiều cơ hội phát triển.
Thuận lợi thứ 2 đó Việt Nam đã được tăng vốn đầu chuyển giao công nghệ cao
từ các quốc gia khác. Tuân thủ các quy định luật lệ của WTO, VIệt Nam đã xây dựng và
củng cố niềm tin của các quốc gia khác trong chế chính sách của mình, do đó đã thu
hút được đầu tư nước ngoài vào nước nhà.
Đồng thời Việt Nam có hội thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn vay, các hình thức tín
dụng các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF… Quá trình hội nhập WTO cũng
góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Hơn thế nữa trong bối cảnh
kinh tế toàn cầu suy giảm thì nông nghiệp vẫn đứng vững.
Khi gia nhập WTO, ngành trồng trọt Việt Nam còn được những cơ hội lớn để phát triển,
do các loại thuế phải được cắt giảm theo đúng lộ trình: Khi thuế nhập khẩu vật nông
lOMoARcPSD| 47708777
8
nghiệp được cắt giảm dần thì người nông n hội được mua các loại vật nông
nghiệp với giá rẻ hơn trước đây. Không những giá vật nông nghiệp nước ngoài nhập
vào giảm mà bản thân các nhà cung cấp dịch vụ này trong nước cũng phải điều chỉnh giá
để cạnh tranh. (Vật tư nông nghiệp bao gồm: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, máy móc nông nghiệp,...)
Trong số đó, giống cây trồng loại ng hoá được cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu
xuống còn rất thấp, thậm ctới mức 0%. Đây một trong những thuận lợi rất lớn đối
với sản xuất nông nghiệp.
2 . NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
Trong quá trình phát triển của mình bên cạnh những thuận lợi thì nông nghiệp nước ta
vẫn luôn tồn tại các khó khăn riêng. Những khó khăn đó bao gồm:
2.1. Nhóm các yếu tố bên trong bao gồm các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên và con
người
- Thiên tai thường xuyên xảy ra hàng năm gây thiệt hại nặng nề: bão, lũ lụt, hạn hán,sự
thay đổi khí quyển với hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ địa cầu ấm dần lên làm băng tan ở
hai cực sẽ tạo nguy cơ ngập lụt ở những vùng thấp( như đồng bằng Sông Cửu Long).
- Nhiều loại dịch bệnh như dịch rầy nâu, đạo ôn trên lúa đang gây nhiều khó khăn cho
việc sản xuất lúa ở nước ta vì hậu quả mà nó mang lại là rất nặng nề . Hiện nay theo
khuyến cáo của các chuyên gia nông nghiệp, nếu 10% diện tích sản xuất lúa chính bị
nhiễm bệnh thì Việt Nam sẽ phải ngừng xuất khẩu gạo để đảm bảo an ninh lương thực
và nếu tỷ lệ đó vượt quá 30% thì chúng ta sẽ phải nhập khẩu gạo. Không chỉ ngành
trồng trọt mà ngành chăn nuôi cũng gặp không ít các khó khăn như bệnh lở mồm long
móng, heo tai xanh, cúm gia cầm liên tục bùng phát gây thiệt hại cho người chăn nuôi,
chính vì vậy mà nông nghiệp Việt Nam luôn đứng trước những thách thức vô cùng lớn.
lOMoARcPSD| 47708777
9
-Tính chất nhiệt đới gió mùa của nước ta m tăng thêm tính chất bấp bênh vốn của
nông nghiệp. Trong thời gian qua trên khắp các vùng sản xuất nông nghiệp phía Bắc của
nước ta đã trải qua những đợt rét gây ảnh hưởng không nhỏ cho ngành nông nghiệp như:
Tại Lai Châu trong thời gian qua ngành chăn nuôi đã gặp nhiều khó khăn do các đợt rét
đậm, rét hại làm cho số trâu, bò, dê, ngựa, lợn chết lên đến 1.456 con hay tại Hải Dương
cùng các đợt rét này đã gây ảnh hưởng không chỉ đến tiến độ gieo trồng mà còn gây ra
các bệnh như táp lá, vàng lá, rễ kém phát triển và làm cho mạ chết tập trung.
-Tình trạng sử dụng hóa chất tràn lan trong nông nghiệp hiện nay cũng rất đáng báo
động dẫn đến nguy cơ đất nông nghiệp bị thoái hóa, bạc màu. Trong khi đó, các công ty
trong lĩnh vực chế phẩm sinh học của ta lại rất yếu, nhiều sản phẩm nhập từ nước ngoài
về đã quá hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng trên thế giới, chính vì vậy mà gây khó
khăn thêm cho phát triển nông nghiệp.
- Không những vậy diện tích đất canh tác nông nghiệp mỗi năm mỗi giảm, trong khi
đó năng suất lao động nông nghiệp rất thấp, cơ cấu kinh tế nông thôn tuy có thay đổi
nhưng chưa đáng kể. Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người của nước ta
khá thấp chỉ có 0,1 ha/ người, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới. Bên cạnh đó thì
các nguồn lực về sinh học đa dạng, phong phú chưa được khai thác.
- Một khó khăn nữa đó là nhận thức của nhiều người về vai trò của nông nghiệp hiện
nay vẫn chưa tương xứng với sự đóng góp quan trọng của lĩnh vực này đối với quá trình
phát triển kinh tế- xã hội của nước ta. Dường như công nghiệp và dịch vụ chưa coi
trọng thị trường nông nghiệp nói chung.
- Sản xuất nông nghiệp ở một số vùng của nước ta còn mang nặng tính tự phát của
người dân , trong khi sự định hướng, hỗ trợ, tư vấn rõ ràng của nhà nước, chính quyền
địa phương còn thiếu. Đó thật sự là lo ngại khi để “người nông dân tự duy trên mảnh
đất của mình”. Thói quen “ phường hội”, nặng về lợi trước mắt dẫn đến chỗ người dân
phá lúa chuyển sang nuôi trồng thủy sản tràn lan.
lOMoARcPSD| 47708777
10
- Đời sống của người nông dân tuy được cải thiệN nhưng vẫn còn nghèo. Dù chúng ta
đã đạt được nhiều thành quả về xuất khẩu lúa gạo và các nông sản phẩm khác nhưng
nông dân trồng chúng thì vẫn là những người nghèo về vật chất và tinh thần. Mặc dù
sản lượng lương thực mỗi năm lại tăng hơn 1 triệu tấn nhưng thu nhập của nông dân thì
vẫ chưa được cải thiện bao nhiêu.
- Điều đáng lo ngại nhất là nguồn lao động nông nghiệp tuy dồi dào nhưng lao động
qua đào tạo chỉ chiếm 24%, ở nông thôn nơi trực tiếp sản xuất chỉ có 13%.
Trình độ canh tác của đại bộ phận người dân tham gia sản xuất nông nghiệp còn thấp và
chưa đáp ứng được với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Ngoài ra, đặc điểm chung trong sản xuất nông nghiệp ở các huyện miền núi nước ta
hiện nay có trình độ, tập quán canh tác của người dân còn thấp, hầu hết chưa theo đúng
khung thời vụ nên ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng của các mặt hàng
nông sản.
- Nông nghiệp Việt Nam đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế
như: quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều,
chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam nói
chung còn yếu.Đây là yếu tố khiến ngành nông nghiệp Việt Nam không thể đáp ứng
được những đơn đặt hàng với số lượng lớn.
2.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động đến nông nghiệp, bao gồm các tố sau.
- Công tác bảo vệ thực vật và thú y, công tác khuyến nông, đặc biệt đối với khuyến
nông cơ sở chưa được đầu tư đúng mức.
- Việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi luôn luôn là nhiệm
vụ quan trọng tuy nhiên lại chưa được thực hiện tốt.
- Đã có các chính sách cắt giảm thuế cho nông nghiệp nhưng khi thực hiện lại thiếu
những biện pháp rào cản kỹ thuật gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngành chăn nuôi nước
lOMoARcPSD| 47708777
11
nhà.Một ví dụ là vào năm 2009, chính sách cắt giảm thuế của nhà nước ta đã tạo khe hở
cho các loại thịt và nội tạng gia súc, gia cầm nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam.
- Việc đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ chưa tương xứng với yêu
cầu phát triển nông nghiệp, sự hạn chế trong nghiên cứu giống cây trồng dẫn đến khả
năng cạnh tranh về phẩm chất nông sản của một số cây giống còn kém, công nghệ hạt
giống chưa tiếp cận đầy đủ với trình độ cao của thế giới. Một số chương trình lai tạo
giống thiếu các bước nghiên cứu cơ bản, thiếu định hướng và chưa tiếp cận với trình độ
của thế giới.
-Sản xuất nông nghiệp là ngành cần sử dụng nhiều các chế phẩm sinh học, tuy nhiên các
công ty hoạt động trong lĩnh vực này của nước ta lại rất yếu, không
đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất do đó đã phải nhập nhiều sản phẩm từ nước ngoài về,
những sản phẩm này có thể đã hết hạn sử dụng hoạt đã bị cấm sử dụng trên thế giới,
chính vì vậy mà đã y thêm khó khăn cho phát triển nông nghiệp.
2.3 . Nhóm các yếu tố thị trường.
- Các ngành dịch vụ phục vụ nông nghiệp vẫn chưa phát triển, t lệ thất thoát sau thu
hoạch còn cao. Nông nghiệp thiếu máy móc thiết bị, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y...dịch vụ hỗ trợ như tín dụng, vận tải, kho bãi, viễn thông tăng trưởng chậm,
giao thông nông thôn tuy đã được đầu tư nhưng chưa thật nhiều . Tổng công ty máy
động lực và máy nông nghiệp chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu thị trường trong nước.
Công nghệ và dịch vụ sau thu hoạch chưa phát triển, t lệ thất thoát sau thu hoạch của
lúa từ 12% đến 14%, rau quả 30% t lệ này là rất lớn.
- Dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp nông thôn không theo kịp
đà tăng trưởng kinh tế toàn xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng, thủy lợi phục vụ tưới tiêu
hoặc còn thiếu hoặc chưa được sử dụng hợp lý, bị hư hỏng do mưa lũ nên chưa đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất
lOMoARcPSD| 47708777
12
- Một khó khăn nữa của ngành nông nghiệp là giá cả vật tư nông nghiệp ngày càng gia
tăng trong khi giá thành sản phẩm tăng rất ít hoặc không tăng khiến người sản xuất
thu nhập rất thấp làm cho người nông dân có xu hướng chuy đổi sang các loại giống cây
trồng, vật nuôi cho thu nhập cao hơn gây ảnh hưởng cơ cấu sản xuất của nông nghiệp.
-Chất lượng nông sản cũng là một khó khăn của nông nghiệp Việt Nam. Mặc dù nông
nghiệp là ngành xuất khẩu chủ lực của nước ta và là ngành duy nhất có thặng dư xuất
khẩu nhưng giá trị xuất khẩu nông sản của nước ta lại không cao vì các sản phẩm nông
sản của ta xuất khẩu ra thị trường thế giới chủ yếu là các nông sản thô, hàm lượng chất
xám trong sản phẩm là rất ít nên giá cả không cao. Một ví dụ là sau 3 năm gia nhập
WTO ngành thủy sản nước ta đã phải đối đầu với các vụ kiện liên quan đến vệ sinh an
toàn thực phẩm gây ảnh hưởng không.
- Khó khăn nữa là khi gia nhập WTO Chưa chuẩn bị tốt về năng lực bảo vệ người tiêu
dung nội địa. Sau những năm đầu hội nhập WTO, những hạn chế về chế tài, về phân
định chức năng nhiệm vụ của bộ máy triển khai, và năng lực con người đã làm cho VN
gặp phải thách thức rất lớn đối với các vấn đề an toàn thực phẩm. Ở thị trường nội địa
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm gặp nhiều vấn đề với cả sản phẩm sản xuất trong
nước và sản phẩm nhập khẩu. Thực tế hiện nay cho thấy tình trạng tồn dư các chất có
hại cho sức khỏe con người trong nông sản đang còn khá
Cao
III. VAI TRÒ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm
của Việt Nam
Để nghiên cứu vai trò của SX nông nghiệp đối với tăng trưởng GDP ở Việt Nam ta
quan sát số liệu từ năm 2000 đến 2014 và sử dụng mô hình định lượng như sau:
a) Số liệu năm 2000 2014
lOMoARcPSD| 47708777
13
Bảng 1 ghi lại giá trị Tổng sản phẩm quốc nội GDP, ước tính theo giá hiện hành
của quý I năm 2015 và Tổng giá trị SX nông nghiệp theo các năm 2000 – 2015
GDP ước tính theo Cơ cấu của giá trị SX
Giá trị SX nông
Năm giá hiện hành (quý I nông nghiệp/ GDP
nghiệp (tỷ đồng)
2015) (tỷ đồng) ( % )
2000 441646 108203,27 24 , 50
Bảng 1: Tổng sản phẩm quốc nội GDP và tổng sản phẩm nông nghiệp năm 2000 -
2014
(nguồn: Tổng cục thống kê, trang web http://finance.vietstock.vn/du-lieu-vi-mo/)
lOMoARcPSD| 47708777
14
Theo bảng trên, giá trị SX nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm
quốc nội, từ 18 – 20%. Có thể nhận xét rằng theo lộ trình công nghiệp hóa của đất nước,
cơ cấu SX nông nghiệp với tổng sản phẩm SX trong nước giảm nhẹ, nhưng vẫn ở tỉ lệ
cao (18,2% năm 2014)
b) Phân tích vai trò của SX nông nghiệp đến GDP hàng năm và tăng trưởng
GDP mô hình kinh tế lượng giản đơn
Sử dụng phân tích kinh tế lượng ta ước lượng sự phụ thuộc GDP của VN hàng năm vào
2 - Biến Giá trị SX nông nghiệp (NN)
- Biến Giá trị GDP bị giảm trong những năm Việt Nam chịu ảnh hưởng từ khủng
hoảng kinh tế (từ năm 2008) (KH). Biến KH là biến giả , nhận giá trị “0” khi
Việt Nam chưa chịu khủng hoảng kinh tế, giá trị “-1” trong những năm khủng
hoảng.
Mô hình hồi quy lý thuyết:
Trước hết ta có bảng các mẫu số liệu sau:
lOMoARcPSD| 47708777
15
lOMoARcPSD| 47708777
16
Sử dụng phần mềm phân tích Kinh tế lượng Gretl cho ta kết quả:
Model 1: OLS, using observations 1-15
Dependent variable: GDP
Heteroskedasticity-robust standard errors, variant HC1
coefficient std. error t-ratio p-value ---------
--------------------------------------------------- const -223263
42677.3 -5.231 0.0002 ***
NN 6.04241 0.270263 22.36 3.78e-011 ***
KH 287398 74919.7 3.836 0.0024 ***
164548
1
344070
,
1
-1
198091
4
,
407672
1
-1
253500
8
557955
,
3
-1
295068
4
580399
,
5
-1
358426
1
658787
,
2
-1
393785
6
713539
,
5
-1
lOMoARcPSD| 47708777
17
Mean dependent var 1593111 S.D. dependent var 1162649 Sum squared resid
1.51e+11 S.E. of regression 112256.4
R-squared 0.992009 Adjusted R-squared 0.990678
F(2, 12) 463.3911 P-value(F) 4.36e-12
Kết quả cho ta hệ số
Vậy, SX nông nghiệp đóng góp một phần lớn trong tăng trưởng GDP của VN, khi giá
trị SX nông nghiệp tăng 1 tỷ đồng thì trung bình tổng sản phẩm quốc nội tăng 6.04 t
đồng. Trong những năm Việt Nam chịu ảnh hưởng của khủng khoảng kinh tế (từ năm
2008) trung bình tổng sản phẩm quốc nội bị giảm do chịu ảnh hưởng khủng hoảng là
287398 tỷ đồng.
2. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến
Chế biến nông sản, thực phẩm là chế biến sản phẩm của ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Muốn có nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến phải phát triển nông nghiệp. Ta
xét số liệu sản lượng cây công nghiệp của nước ta năm 2014:
Cây công
nghiệp
Sản lượng
(
)
Chè (búp)
746.2
Cà phê (nhân)
1055.8
Cao su (Mủ
khô)
660.0
Hồ tiêu
98.3
Hạt điều
308.5
Dừa
1095.1
lOMoARcPSD| 47708777
18
( Nguồn: Tổng cục thống kê )
Bên cạnh đó ngành công nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam năm 2014 khai thác
2569,9 nghìn tấn, chế biến 2277.7 thành phẩm; lâm nghiệp khai thác 12309,1 nghìn tấn
gỗ.
Nông nghiệp có vai trò chủ đạo trong việc cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp
chế biến.
Đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất thực chất là đảm bảo một trong các yếu tố chủ yếu
của sản xuất, nghiên cứu ưu nhược điểm trong công tác cung cấp nguyên liệu đồng thời
có biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm
chất.
3. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nước, đảm bảo an
ninh lương thực
Nhu cầu về lương thực thực phẩm là nhu cầu cơ bản, cần thiết nhất trong phát triển kinh
tế - xã hội.
Do đó, việc phát triển nền nông nghiệp Việt Nam thoả mãn các nhu cầu về lương thực,
thực phẩm trở thành điều kiện quan trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Bảo đảm
nhu cầu về lương thực, thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp, mà
còn là cơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế - xã hội.
Trong phạm vi ví dụ, ta sẽ phân tích sản lượng của lương thực chính ở Việt Nam: lúa
gạo. Theo ước tính của bộ nông nghiệp Mỹ USDA, sản lượng lúa của Viêt Nam năm
2014 đạt 44,8 triệu tấn, sản lượng gạo 28 triệu tấn. Việt Nam nhập khẩu phần lớn gạo từ
Căm-pu-chia và một lượng nhỏ gạo nếp từ Lào được dùng để đáp ứng nhu cầu trong
nước, do phần lớn gạo được trồng ở đồng bằng sông Cửu Long hoàn toàn phục vụ cho
hoạt động xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu gạo của Việt Nam từ Căm-pu-chia mùa vụ
2013/14 vẫn duy trì ở mức 100.000 tấn. Tuy không có số liệu chính thức về lượng gạo
nhập khẩu, vì lúa từ Căm-pu-chia được chuyển vào Việt Nam phần lớn qua đường tiểu
ngạch thông qua những chiếc thuyền nhỏ, khiến cho việc theo dõi rất khó khăn, nhưng
lOMoARcPSD| 47708777
19
để đáp ứng nhu cầu trong nước năm 2014 Việt Nam sản xuất được 28 triệu tấn gạo, so
với kim ngạch nhập khẩu gạo từ Campuchia chỉ 100.000 tấn, nông nghiệp SX lúa gạo
của Việt Nam đáp ứng hầu hết nhu cầu trong nước, tạo nền tảng vững cahwcs cho phát
triển an ninh lương thực.
4. Nông nghiệp tạo việc làm cho bộ phận lớn lực lượng lao động Việt Nam
Bảng sau gồm các số liệu về cơ cấu lao động theo ngành nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ giai đoạn 2000 2012:
lOMoARcPSD| 47708777
20
( Nguồn: Tổng cục thống kê )
Dựa vào số liệu trên, tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là cao nhất trong cả giai
đoạn 13 năm. Năm gần nhất trong số liệu là năm 2012, Việt Nam có 52,3 triệu lao động
trên 15 tuổi, trong đó có 69,7% lực lượng lao động ở khu vực nông thôn, và 62,2% làm
lao động nông nghiệp.
Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là lực lượng lao động đông đảo nhất, có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước.
5. Xuất khẩu lao động làm tăng ngoại tệ và tăng thu ngân sách nhà nước
| 1/30

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777 MỤC LỤC 1 lOMoAR cPSD| 47708777 A: LỜI MỞ
ĐẤẦU........................................................................................................................................2
B:NỘI DUNG CHÍNH.................................................................................................................................3
I: TỔNG QUAN VẾẦ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................................3
II:NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM..................................4
1. NHỮNG THUẬN LỢI CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP...............................................................4
2. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.....................................................7
III. VAI TRÒ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.......................................11
IV. GIẢI PHÁP.................................................................................................................................18
C. KẾẾT LUẬN...........................................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................27 2 lOMoAR cPSD| 47708777 A: LỜI MỞ ĐẦU.
Nông nghiệp nông thôn luôn là vấn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, kể cả những nước đã
đạt đến trình độ phát triển cao.Nó là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng
của nền kinh tế, là khu vực sản xuất chủ yếu, đảm bảo việc làm và đời sống cho xã hội,
là thị trường rộng lớn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế, là
nguồn nhân lực và tích lũy cho công nghiệp
Việt Nam hiện nay vẫn còn là một nước sản xuất chủ yếu về nông nghiệp với trên 75%
dân số cả nước sống tập trung ở các vùng nông thôn. Lao động nông nghiệp chiếm trên
80% lao động nông thôn và trên 70% lao động trong toàn xã hội. Trong nhiều năm qua,
sản xuất nông nghiệp ở nông thôn chiếm từ 25 - 40% tổng sản phẩm trong nước và đạt
trên 40% tổng giá trị giá trị xuất khẩu cho cả nước.Vì vậy phát triển nông nghiệp trong
giai đoạn hiện nay luôn là một yêu cầu cấp thiết của nước ta. Để nông nghiệp có thể hoà
nhịp cùng đất nước phát triển trong thời kỳ hội nhập.
Trong những năm qua nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến lớn. Từ một nước
nông nghiệp lạc hậu nghèo đói, thiếu lương thực, thực phẩm đã ngày một phát triển trở
thành nước xuất khẩu nhiều sản phẩm nông nghiệp thu về nhiều ngoại tệ cho ngân sách
nhà nước. Đó là nhờ sự nỗ lực của nông dân , đảng, nhà nước với các cơ chế chính sách
phát triển nông nghiệp thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Trong quá trình phát triển thì nông nghiệp thì luôn tồn tại những thuận lợi và khó và
thách thức. Tuy nhiên đến ngày nay, qua một thời gian dài phát triển đã có thể khẳng
định ngành nông nghiệp Việt Nam đã và đang làm tốt vai trò của mình trong trong việc
xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hiện đại bền vững, đảm bảo an ninh lương thực
và dự trữ quốc gia. Để có thể hiểu biết thêm về ngành nông nghiệp và những thuận lợi,
khó khăn mà ngành đã trải qua trong quá trình phát triển của mình cùng những biện
pháp mà ngành đã sử dụng để khai thác những thuận lợi và hạn chế và tháo gỡ những
khó khăn đó để đưa nông nghiệp Việt Nam ngày một phát triển hơn. Vì vậy nhóm em 3 lOMoAR cPSD| 47708777
đã chọn đề tài thảo luận tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của ngành nông nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. B:NỘI DUNG CHÍNH
I: TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
- Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Trải qua hơn 65 năm hình
thành và phát triển từ ngày 14/11/1945 đến nay với những tên gọi khác nhau ở từng thời
kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước, ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn , thử thách, đấu tranh với đói nghèo,
thiên tai, địch hoa. Con đường đi dù có nhiều khó khăn, thách thức bởi mang trên mình
trọng trách lớn lao song ngành nông nghiệp ngày càng khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế. Đặc biệt là liên tiếp trong hai thập kỷ gần đây, trước những khó khăn
về kinh tế thậm chí là khủng hoảng kinh tế, điển hình là khủng hoảng tài chính năm
1994 và khủng hoảng lương thực năm 2008) nông nghiệp luôn trở thành yếu tố quan
trọng, là ưu thế nâng đỡ và còn được coi là “cứu cánh” cho nền kinh tế Việt Nam.
- Trong 5 năm qua (2005-2010), ngành nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, cả nước xuất khẩu gần 25 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD, vượt chỉ
tiêu kế hoạch 5 năm bình quân một triệu tấn và 1,1 tỷ USD/năm. Giá trị gia tăng ngành
nông nghiệp bình quân đạt khoảng 3,7-4%/năm, an ninh lương thực quốc gia được đảm
bảo. Đặc biệt trong năm 2010, giá trị sản lượng nông lâm nghiệp và thủy sản theo giá so
sánh năm 1994, ước đạt 232,65 nghìn tỷ đồng, cao hơn 3% so với năm 2009.Trong con
số kể trên, giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 168,39 nghìn tỷ đồng, tăng 4,2 %, thủy
sản ước đạt 56,9 nghìn tỷ đồng tăng 6,1% và lâm nghiệp đạt 7,37 nghìn tỷ đồng tăng 4 ,6%.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã từng bước được đổi mới theo
hướng hiệu quả hơn nhằm phát huy thế mạnh của từng vùng, gắn kết hơn với thị trường 4 lOMoAR cPSD| 47708777
tiêu thụ nông sản thị trường Các ngành nghề phi nông nghiệp cũng đã từng bước được
khôi phục và phát triển đã tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cu.
- Với truyền thống vượt khó đi lên, mong rằng trong thời gian tới cùng với những nỗ
lực của người nông dân cả nước, đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ tiếp
tục chung tay, đoàn kết đẩy mạnh xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại,bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cạnh tranh cao. Phát huy, khai thác những thuận lợi và hạn chế khắc phục những khó
khăn còn tồn tại trong quá trình phát triển nông nghiệp giai đoạn hội nhập kinh tế thế
giới, để nông nghiệp Việt Nam với các sản phẩm của nó có thể đứng vững trước sự
cạnh tranh của mặt hàng nông sản của các nước khác.
II:NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1 . NHỮNG THUẬN LỢI CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
- Trong thời kỳ đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật,
duy trì tốc độ tăng trưởng đều và ổn định, thể hiện được lợi thế so sánh của Việt Nam so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong thời gian qua nông nghiệp đã thực sự
trở thành chỗ dựa cho nền tảng công nghiệp và dịch vụ, góp phần quan trọng vào việc
đảm bảo ổn định xã hội ở nước ta.
So với năm 1986, năng suất nông sản năm 2010 đã tăng gấp nhiều lần. Việt Nam đã là
nước xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều lớn nhất thế giới, xuất khẩu gạo, cà phê đứng thứ nhì
thế giới, chiếm lĩnh và khẳng định vị trí trên thị trường thế giới về thanh long, hạt điều,
có thứ hạng cao trong xuất khẩu cá basa, cá tra, tôm, cao su, chè. Có được những điều
này cũng một phần là do nông nghiệp Việt Nam đã có được nhiều điều kiện thuận lợi.
Những thuận lợi đó có thể được phân theo các nhóm như sau:
1.1. Thứ nhất, nhóm các yếu tố bên trong như là điều kiện tự nhiên, con người... -
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi với khí hậu nhiệt đới gió mùa 5 lOMoAR cPSD| 47708777
cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp đa dạng về cơ cấu cây trồng, vật nuôi
sao cho phù hợp với từng vùng miền trên cả nước.
- Môi trường sinh thái ở nông thôn hiện nay đã được đầu tư quan tâm bảo vệ, môi
trường nông thôn từng bước được bảo vệ, phục hồi và phát triển tạo điều kiện cho nông
nghiệp phát triển một cách bền vững.
- Lao động nông nghiệp nước ta dồi dào có khả năng học hỏi nhanh và sáng tạo ra
những máy móc phục vụ sản xuất cùng với truyền thống và tập quán cần cù chịu khó
của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động nông nghiệp.
1.2. Thứ hai là nhóm các yếu tố hỗ trợ từ bên ngoài như là các chính sách của nhà
nước hay khoa học công nghệ phục vụ cho sản xuất, phát triển nông nghiệp. Các
yếu tố này bao gồm:

- Hệ thống chính trị ở nông thôn do Đảng lãnh đạo đã được tăng cường, dân chủ cơ sở
đã từng bước được phát huy, vị thế giai cấp nông dân đã được nâng cao, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội đã được giữ vững tạo điều kiện để nông dân yên tâm sản xuất .
Nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền, thể hiện qua các
chính sách và các chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đã được tăng cường, nhất là thủy lợi,
giao thông, góp phần cải thiện cơ sở ở nông thôn,gần đây ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) đã cho Việt Nam vay 210 triệu USD để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và
các chương phát triển nông nghiệp bền vững ở vùng núi phía Bắc.
- Trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, mức độ cơ giới hóa nông nghiệp từng bước
được cải thiện như là việc áp dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, cơ khí
hóa nông nghiệp có bước tiến bộ.Đến nay, nhiều khâu trong sản xuất nông nghiệp đạt tỷ
lệ cơ giới hóa cao như: làm đất đạt 70%, tưới tiêu nước đạt 85%, tuốt lúa 83,6%, phát
triển mạnh máy gặt đập liên hợp phục vụ thu hoạch lúa. 6 lOMoAR cPSD| 47708777
- Việc ứng dụng khoa học- công nghệ, thực hiện tốt công tác thủy lợi làm tiền đề để
các giống lúa mới thích nghi phát triển, tạo ra đột phá thật sự to lớn về sản lượng nông
sản cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến những kết quả khả quan cho nông nghiệp
nước ta trong thời gian qua. Nhiều năm qua, chúng ta đã tạo ra được những bộ giống
cây trồng phong phú, về cơ bản đáp ứng được nhu cầu của sản xuất ở các vùng sinh
thái, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh của nông sản
Việt Nam trên thị trường trong nước và trên thế giới. Nhiều giống cây trồng đã bắt đầu
được nghiên cứu một cách có hệ thống, tính xã hội hóa của ngành giống cây trồng đã được phát huy tốt.
1.3. Thứ ba là nhóm các yếu tố về thị trường, các yếu tố này bao gồm:
Khi Việt Nam gia nhập WTO, những lợi ích tiềm năng như mở rộng thị trường cho những
mặt hàng xuất khẩu truyển thống nông nghiệp và thủy sản, đồng thời chúng ta có cơ hội
tiếp cận cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO( về lâu dài) giúp tránh được những vụ
kiện vô lý như cá tra- cá bas a giữa VN và Mỹ. Một khi ngành nông nghiệp đứng vững
trên sân chơi WTO thì kinh tế nông nghiệp trở thành động lực chính thúc đẩy công cuộc
xóa đói giảm nghèo. Lúc đó, nông nghiệp là chìa khóa tạo ra sự ổn định và phát triển
vùng nông thôn. Trong bối cảnh đó, ngành nông nghiệp có thêm nhiều cơ hội phát triển.
Thuận lợi thứ 2 đó là Việt Nam đã được tăng vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ cao
từ các quốc gia khác. Tuân thủ các quy định luật lệ của WTO, VIệt Nam đã xây dựng và
củng cố niềm tin của các quốc gia khác trong cơ chế chính sách của mình, do đó đã thu
hút được đầu tư nước ngoài vào nước nhà.
Đồng thời Việt Nam có cơ hội thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn vay, các hình thức tín
dụng và các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF… Quá trình hội nhập WTO cũng
góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Hơn thế nữa trong bối cảnh
kinh tế toàn cầu suy giảm thì nông nghiệp vẫn đứng vững.
Khi gia nhập WTO, ngành trồng trọt Việt Nam còn được những cơ hội lớn để phát triển,
do các loại thuế phải được cắt giảm theo đúng lộ trình: Khi thuế nhập khẩu vật tư nông 7 lOMoAR cPSD| 47708777
nghiệp được cắt giảm dần thì người nông dân có cơ hội được mua các loại vật tư nông
nghiệp với giá rẻ hơn trước đây. Không những giá vật tư nông nghiệp nước ngoài nhập
vào giảm mà bản thân các nhà cung cấp dịch vụ này trong nước cũng phải điều chỉnh giá
để cạnh tranh. (Vật tư nông nghiệp bao gồm: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, máy móc nông nghiệp,...)
Trong số đó, giống cây trồng là loại hàng hoá được cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu
xuống còn rất thấp, thậm chí tới mức 0%. Đây là một trong những thuận lợi rất lớn đối
với sản xuất nông nghiệp.
2 . NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
Trong quá trình phát triển của mình bên cạnh những thuận lợi thì nông nghiệp nước ta
vẫn luôn tồn tại các khó khăn riêng. Những khó khăn đó bao gồm:
2.1. Nhóm các yếu tố bên trong bao gồm các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên và con người
- Thiên tai thường xuyên xảy ra hàng năm gây thiệt hại nặng nề: bão, lũ lụt, hạn hán,sự
thay đổi khí quyển với hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ địa cầu ấm dần lên làm băng tan ở
hai cực sẽ tạo nguy cơ ngập lụt ở những vùng thấp( như đồng bằng Sông Cửu Long).
- Nhiều loại dịch bệnh như dịch rầy nâu, đạo ôn trên lúa đang gây nhiều khó khăn cho
việc sản xuất lúa ở nước ta vì hậu quả mà nó mang lại là rất nặng nề . Hiện nay theo
khuyến cáo của các chuyên gia nông nghiệp, nếu 10% diện tích sản xuất lúa chính bị
nhiễm bệnh thì Việt Nam sẽ phải ngừng xuất khẩu gạo để đảm bảo an ninh lương thực
và nếu tỷ lệ đó vượt quá 30% thì chúng ta sẽ phải nhập khẩu gạo. Không chỉ ngành
trồng trọt mà ngành chăn nuôi cũng gặp không ít các khó khăn như bệnh lở mồm long
móng, heo tai xanh, cúm gia cầm liên tục bùng phát gây thiệt hại cho người chăn nuôi,
chính vì vậy mà nông nghiệp Việt Nam luôn đứng trước những thách thức vô cùng lớn. 8 lOMoAR cPSD| 47708777
-Tính chất nhiệt đới gió mùa của nước ta làm tăng thêm tính chất bấp bênh vốn có của
nông nghiệp. Trong thời gian qua trên khắp các vùng sản xuất nông nghiệp phía Bắc của
nước ta đã trải qua những đợt rét gây ảnh hưởng không nhỏ cho ngành nông nghiệp như:
Tại Lai Châu trong thời gian qua ngành chăn nuôi đã gặp nhiều khó khăn do các đợt rét
đậm, rét hại làm cho số trâu, bò, dê, ngựa, lợn chết lên đến 1.456 con hay tại Hải Dương
cùng các đợt rét này đã gây ảnh hưởng không chỉ đến tiến độ gieo trồng mà còn gây ra
các bệnh như táp lá, vàng lá, rễ kém phát triển và làm cho mạ chết tập trung.
-Tình trạng sử dụng hóa chất tràn lan trong nông nghiệp hiện nay cũng rất đáng báo
động dẫn đến nguy cơ đất nông nghiệp bị thoái hóa, bạc màu. Trong khi đó, các công ty
trong lĩnh vực chế phẩm sinh học của ta lại rất yếu, nhiều sản phẩm nhập từ nước ngoài
về đã quá hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng trên thế giới, chính vì vậy mà gây khó
khăn thêm cho phát triển nông nghiệp.
- Không những vậy diện tích đất canh tác nông nghiệp mỗi năm mỗi giảm, trong khi
đó năng suất lao động nông nghiệp rất thấp, cơ cấu kinh tế nông thôn tuy có thay đổi
nhưng chưa đáng kể. Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người của nước ta
khá thấp chỉ có 0,1 ha/ người, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới. Bên cạnh đó thì
các nguồn lực về sinh học đa dạng, phong phú chưa được khai thác.
- Một khó khăn nữa đó là nhận thức của nhiều người về vai trò của nông nghiệp hiện
nay vẫn chưa tương xứng với sự đóng góp quan trọng của lĩnh vực này đối với quá trình
phát triển kinh tế- xã hội của nước ta. Dường như công nghiệp và dịch vụ chưa coi
trọng thị trường nông nghiệp nói chung.
- Sản xuất nông nghiệp ở một số vùng của nước ta còn mang nặng tính tự phát của
người dân , trong khi sự định hướng, hỗ trợ, tư vấn rõ ràng của nhà nước, chính quyền
địa phương còn thiếu. Đó thật sự là lo ngại khi để “người nông dân tự duy trên mảnh
đất của mình”. Thói quen “ phường hội”, nặng về lợi trước mắt dẫn đến chỗ người dân
phá lúa chuyển sang nuôi trồng thủy sản tràn lan. 9 lOMoAR cPSD| 47708777
- Đời sống của người nông dân tuy được cải thiệN nhưng vẫn còn nghèo. Dù chúng ta
đã đạt được nhiều thành quả về xuất khẩu lúa gạo và các nông sản phẩm khác nhưng
nông dân trồng chúng thì vẫn là những người nghèo về vật chất và tinh thần. Mặc dù
sản lượng lương thực mỗi năm lại tăng hơn 1 triệu tấn nhưng thu nhập của nông dân thì
vẫ chưa được cải thiện bao nhiêu.
- Điều đáng lo ngại nhất là nguồn lao động nông nghiệp tuy dồi dào nhưng lao động
qua đào tạo chỉ chiếm 24%, ở nông thôn nơi trực tiếp sản xuất chỉ có 13%.
Trình độ canh tác của đại bộ phận người dân tham gia sản xuất nông nghiệp còn thấp và
chưa đáp ứng được với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Ngoài ra, đặc điểm chung trong sản xuất nông nghiệp ở các huyện miền núi nước ta
hiện nay có trình độ, tập quán canh tác của người dân còn thấp, hầu hết chưa theo đúng
khung thời vụ nên ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng của các mặt hàng nông sản.
- Nông nghiệp Việt Nam đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế
như: quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều,
chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam nói
chung còn yếu.Đây là yếu tố khiến ngành nông nghiệp Việt Nam không thể đáp ứng
được những đơn đặt hàng với số lượng lớn.
2.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động đến nông nghiệp, bao gồm các tố sau.
- Công tác bảo vệ thực vật và thú y, công tác khuyến nông, đặc biệt đối với khuyến
nông cơ sở chưa được đầu tư đúng mức.
- Việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi luôn luôn là nhiệm
vụ quan trọng tuy nhiên lại chưa được thực hiện tốt.
- Đã có các chính sách cắt giảm thuế cho nông nghiệp nhưng khi thực hiện lại thiếu
những biện pháp rào cản kỹ thuật gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngành chăn nuôi nước 10 lOMoAR cPSD| 47708777
nhà.Một ví dụ là vào năm 2009, chính sách cắt giảm thuế của nhà nước ta đã tạo khe hở
cho các loại thịt và nội tạng gia súc, gia cầm nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam.
- Việc đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ chưa tương xứng với yêu
cầu phát triển nông nghiệp, sự hạn chế trong nghiên cứu giống cây trồng dẫn đến khả
năng cạnh tranh về phẩm chất nông sản của một số cây giống còn kém, công nghệ hạt
giống chưa tiếp cận đầy đủ với trình độ cao của thế giới. Một số chương trình lai tạo
giống thiếu các bước nghiên cứu cơ bản, thiếu định hướng và chưa tiếp cận với trình độ của thế giới.
-Sản xuất nông nghiệp là ngành cần sử dụng nhiều các chế phẩm sinh học, tuy nhiên các
công ty hoạt động trong lĩnh vực này của nước ta lại rất yếu, không
đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất do đó đã phải nhập nhiều sản phẩm từ nước ngoài về,
những sản phẩm này có thể đã hết hạn sử dụng hoạt đã bị cấm sử dụng trên thế giới,
chính vì vậy mà đã gây thêm khó khăn cho phát triển nông nghiệp.
2.3 . Nhóm các yếu tố thị trường.
- Các ngành dịch vụ phục vụ nông nghiệp vẫn chưa phát triển, tỷ lệ thất thoát sau thu
hoạch còn cao. Nông nghiệp thiếu máy móc thiết bị, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y...dịch vụ hỗ trợ như tín dụng, vận tải, kho bãi, viễn thông tăng trưởng chậm,
giao thông nông thôn tuy đã được đầu tư nhưng chưa thật nhiều . Tổng công ty máy
động lực và máy nông nghiệp chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu thị trường trong nước.
Công nghệ và dịch vụ sau thu hoạch chưa phát triển, tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch của
lúa từ 12% đến 14%, rau quả 30% tỷ lệ này là rất lớn.
- Dịch vụ và cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp nông thôn không theo kịp
đà tăng trưởng kinh tế toàn xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng, thủy lợi phục vụ tưới tiêu
hoặc còn thiếu hoặc chưa được sử dụng hợp lý, bị hư hỏng do mưa lũ nên chưa đáp ứng
được yêu cầu của sản xuất 11 lOMoAR cPSD| 47708777
- Một khó khăn nữa của ngành nông nghiệp là giá cả vật tư nông nghiệp ngày càng gia
tăng trong khi giá thành sản phẩm tăng rất ít hoặc không tăng khiến người sản xuất có
thu nhập rất thấp làm cho người nông dân có xu hướng chuy đổi sang các loại giống cây
trồng, vật nuôi cho thu nhập cao hơn gây ảnh hưởng cơ cấu sản xuất của nông nghiệp.
-Chất lượng nông sản cũng là một khó khăn của nông nghiệp Việt Nam. Mặc dù nông
nghiệp là ngành xuất khẩu chủ lực của nước ta và là ngành duy nhất có thặng dư xuất
khẩu nhưng giá trị xuất khẩu nông sản của nước ta lại không cao vì các sản phẩm nông
sản của ta xuất khẩu ra thị trường thế giới chủ yếu là các nông sản thô, hàm lượng chất
xám trong sản phẩm là rất ít nên giá cả không cao. Một ví dụ là sau 3 năm gia nhập
WTO ngành thủy sản nước ta đã phải đối đầu với các vụ kiện liên quan đến vệ sinh an
toàn thực phẩm gây ảnh hưởng không.
- Khó khăn nữa là khi gia nhập WTO Chưa chuẩn bị tốt về năng lực bảo vệ người tiêu
dung nội địa. Sau những năm đầu hội nhập WTO, những hạn chế về chế tài, về phân
định chức năng nhiệm vụ của bộ máy triển khai, và năng lực con người đã làm cho VN
gặp phải thách thức rất lớn đối với các vấn đề an toàn thực phẩm. Ở thị trường nội địa
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm gặp nhiều vấn đề với cả sản phẩm sản xuất trong
nước và sản phẩm nhập khẩu. Thực tế hiện nay cho thấy tình trạng tồn dư các chất có
hại cho sức khỏe con người trong nông sản đang còn khá Cao
III. VAI TRÒ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm
của Việt Nam
Để nghiên cứu vai trò của SX nông nghiệp đối với tăng trưởng GDP ở Việt Nam ta
quan sát số liệu từ năm 2000 đến 2014 và sử dụng mô hình định lượng như sau:
a) Số liệu năm 2000 – 2014 12 lOMoAR cPSD| 47708777
Bảng 1 ghi lại giá trị Tổng sản phẩm quốc nội GDP, ước tính theo giá hiện hành
của quý I năm 2015 và Tổng giá trị SX nông nghiệp theo các năm 2000 – 2015
GDP ước tính theo Cơ cấu của giá trị SX Giá trị SX nông
Năm giá hiện hành (quý I nông nghiệp/ GDP
nghiệp (tỷ đồng) 2015) (tỷ đồng) ( % ) 2000 441646 108203,27 24 , 50
Bảng 1: Tổng sản phẩm quốc nội GDP và tổng sản phẩm nông nghiệp năm 2000 - 2014
(nguồn: Tổng cục thống kê, trang web http://finance.vietstock.vn/du-lieu-vi-mo/) 13 lOMoAR cPSD| 47708777
Theo bảng trên, giá trị SX nông nghiệp luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm
quốc nội, từ 18 – 20%. Có thể nhận xét rằng theo lộ trình công nghiệp hóa của đất nước,
cơ cấu SX nông nghiệp với tổng sản phẩm SX trong nước giảm nhẹ, nhưng vẫn ở tỉ lệ cao (18,2% năm 2014)
b) Phân tích vai trò của SX nông nghiệp đến GDP hàng năm và tăng trưởng
GDP – mô hình kinh tế lượng giản đơn
Sử dụng phân tích kinh tế lượng ta ước lượng sự phụ thuộc GDP của VN hàng năm vào
2 - Biến Giá trị SX nông nghiệp (NN)
- Biến Giá trị GDP bị giảm trong những năm Việt Nam chịu ảnh hưởng từ khủng
hoảng kinh tế (từ năm 2008) (KH). Biến KH là biến giả , nhận giá trị “0” khi
Việt Nam chưa chịu khủng hoảng kinh tế, giá trị “-1” trong những năm khủng hoảng.
Mô hình hồi quy lý thuyết:
Trước hết ta có bảng các mẫu số liệu sau: 14 lOMoAR cPSD| 47708777 15 lOMoAR cPSD| 47708777 164548 344070 , -1 1 1 198091 , 407672 -1 4 1 253500 557955 , -1 8 3 295068 580399 , -1 4 5 358426 658787 , -1 1 2 393785 713539 , -1 6 5
Sử dụng phần mềm phân tích Kinh tế lượng Gretl cho ta kết quả:
Model 1: OLS, using observations 1-15 Dependent variable: GDP
Heteroskedasticity-robust standard errors, variant HC1
coefficient std. error t-ratio p-value ---------
--------------------------------------------------- const -223263 42677.3 -5.231 0.0002 ***
NN 6.04241 0.270263 22.36 3.78e-011 ***
KH 287398 74919.7 3.836 0.0024 *** 16 lOMoAR cPSD| 47708777
Mean dependent var 1593111 S.D. dependent var 1162649 Sum squared resid
1.51e+11 S.E. of regression 112256.4
R-squared 0.992009 Adjusted R-squared 0.990678
F(2, 12) 463.3911 P-value(F) 4.36e-12 Kết quả cho ta hệ số
Vậy, SX nông nghiệp đóng góp một phần lớn trong tăng trưởng GDP của VN, khi giá
trị SX nông nghiệp tăng 1 tỷ đồng thì trung bình tổng sản phẩm quốc nội tăng 6.04 tỷ
đồng. Trong những năm Việt Nam chịu ảnh hưởng của khủng khoảng kinh tế (từ năm
2008) trung bình tổng sản phẩm quốc nội bị giảm do chịu ảnh hưởng khủng hoảng là 287398 tỷ đồng.
2. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến
Chế biến nông sản, thực phẩm là chế biến sản phẩm của ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Muốn có nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến phải phát triển nông nghiệp. Ta
xét số liệu sản lượng cây công nghiệp của nước ta năm 2014: Cây công Sản lượng nghiệp (
nghìn tấn ) Chè (búp) 746.2 Cà phê (nhân) 1055.8 Cao su (Mủ khô) 660.0 Hồ tiêu 98.3 Hạt điều 308.5 Dừa 1095.1 17 lOMoAR cPSD| 47708777
( Nguồn: Tổng cục thống kê )
Bên cạnh đó ngành công nghiệp chế biến thủy sản của Việt Nam năm 2014 khai thác
2569,9 nghìn tấn, chế biến 2277.7 thành phẩm; lâm nghiệp khai thác 12309,1 nghìn tấn gỗ.
Nông nghiệp có vai trò chủ đạo trong việc cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến.
Đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất thực chất là đảm bảo một trong các yếu tố chủ yếu
của sản xuất, nghiên cứu ưu nhược điểm trong công tác cung cấp nguyên liệu đồng thời
có biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm chất.
3. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nước, đảm bảo an
ninh lương thực
Nhu cầu về lương thực thực phẩm là nhu cầu cơ bản, cần thiết nhất trong phát triển kinh tế - xã hội.
Do đó, việc phát triển nền nông nghiệp Việt Nam thoả mãn các nhu cầu về lương thực,
thực phẩm trở thành điều kiện quan trọng để ổn định xã hội, ổn định kinh tế. Bảo đảm
nhu cầu về lương thực, thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất của nông nghiệp, mà
còn là cơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế - xã hội.
Trong phạm vi ví dụ, ta sẽ phân tích sản lượng của lương thực chính ở Việt Nam: lúa
gạo. Theo ước tính của bộ nông nghiệp Mỹ USDA, sản lượng lúa của Viêt Nam năm
2014 đạt 44,8 triệu tấn, sản lượng gạo 28 triệu tấn. Việt Nam nhập khẩu phần lớn gạo từ
Căm-pu-chia và một lượng nhỏ gạo nếp từ Lào được dùng để đáp ứng nhu cầu trong
nước, do phần lớn gạo được trồng ở đồng bằng sông Cửu Long hoàn toàn phục vụ cho
hoạt động xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu gạo của Việt Nam từ Căm-pu-chia mùa vụ
2013/14 vẫn duy trì ở mức 100.000 tấn. Tuy không có số liệu chính thức về lượng gạo
nhập khẩu, vì lúa từ Căm-pu-chia được chuyển vào Việt Nam phần lớn qua đường tiểu
ngạch thông qua những chiếc thuyền nhỏ, khiến cho việc theo dõi rất khó khăn, nhưng 18 lOMoAR cPSD| 47708777
để đáp ứng nhu cầu trong nước năm 2014 Việt Nam sản xuất được 28 triệu tấn gạo, so
với kim ngạch nhập khẩu gạo từ Campuchia chỉ 100.000 tấn, nông nghiệp SX lúa gạo
của Việt Nam đáp ứng hầu hết nhu cầu trong nước, tạo nền tảng vững cahwcs cho phát
triển an ninh lương thực.
4. Nông nghiệp tạo việc làm cho bộ phận lớn lực lượng lao động Việt Nam
Bảng sau gồm các số liệu về cơ cấu lao động theo ngành nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ giai đoạn 2000 – 2012: 19 lOMoAR cPSD| 47708777
( Nguồn: Tổng cục thống kê )
Dựa vào số liệu trên, tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là cao nhất trong cả giai
đoạn 13 năm. Năm gần nhất trong số liệu là năm 2012, Việt Nam có 52,3 triệu lao động
trên 15 tuổi, trong đó có 69,7% lực lượng lao động ở khu vực nông thôn, và 62,2% làm lao động nông nghiệp.
Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là lực lượng lao động đông đảo nhất, có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước.
5. Xuất khẩu lao động làm tăng ngoại tệ và tăng thu ngân sách nhà nước 20