



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59960339
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI KHOA LUẬT ----- ----- BÀI TẬP LỚN
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 2
Chủ đề: Phân tích khái niệm, dấu hiệu pháp lý hình sự của tội phạm ma túy
Họ và tên: Nguyễn Minh Hiếu Ngày sinh: 24/08/2004 Mã sinh viên: 22A5001D0096 Lớp: Luật 2250A01 lOMoAR cPSD| 59960339 MỞ ĐẦU
Ma túy ngày nay đang là vấn đề mang tính toàn cầu và cũng là mối đe dọa
chung của tất cả các nước trên toàn thế giới. Tệ nạn ma túy trở thành 1 vấn đề nhức
nhối gây hậu quả về nhiều mặt cho mọi quốc gia về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Ma túy gây nguy hi ऀm cho xã hôi, nó là nguyên nhân của không ít các căn ̣
bênh nguy hi ऀm như HIV/AIDS, gây tác hại cho sức khऀऀe con người, gây mất trậ
t ̣ tự an toàn xã hôi và là tác nhân làm phát sinh các loại tộ i phạm khác
như: ăn cắp ̣ văt, giết người,… Nhận thức rõ được tính chất nguy hi ऀm của tệ
nạn này, Đảng và ̣ Nhà nước Việt Nam đã tập trung và nâng cao nhiệm vụ phòng
chống ma túy. Tuy nhiên tê nạn ma túy và các tộ i phạm về ma túy v ̀n còn diễn
biên phức tạp, chưa bị ̣ đ ऀy lऀi, công tác điều tra và phát hiên tộ i phạm ma
túy v ̀n còn bị hạn chế về nhiềụ măt.̣
ऀ m mà ma túy gây ra cho xã hội, em đã quyết định
chọn đề tài: “Phân tích khái niệm, dấu hiệu pháp lý hình sự của tội phạm ma túy”
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đấu tranh chống tôi phạm đặ c biệ t nghiêm trọng ̣ này. NỘI DUNG
1 . Định nghĩa về tội phạm về ma túy.
- Tội phạm về ma túy là tội phạm bao gồm hành vi vì phạm quy định về quản lí, sử
dụng các chất ma tuý do Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma túy là những
hành vi nguy hi ऀm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực
hiện một cách cố ý, xâm phạm chế độ thống nhất quản lý của Nhà nước đối với các lOMoAR cPSD| 59960339
chất ma túy và các loại thuốc gây nghiện, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội và tính
mạng, sức khऀऀe con người và sự phát tri ऀn bình thường của nòi giống dân tộc.
2 . Đặc điểm nhận dạng tội phạm về ma túy
- Tội phạm về ma tuý bao gồm nhiều loại hành vi phạm tội khác nhau nhưng đều ऀ m cơ bản: 1)
Tính nguy hi ऀm cho xã hội của các tội phạm về ma tuý th ऀ hiện ở sự đe
dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ và sự phát tri ऀn bình thường của con người cũng
như đến hạnh phúc gia đình và trật tự công cộng nói chung; 2)
Các tội phạm về ma tuý đều có chung đối tượng là các chất ma tuý (hoặc
liên quan đến các chất ma tuý). Đó là các chất có khả năng gây nghiện cao cho
người sử dụng. làm cho người nghiện không chỉ bị lệ thuộc vào chất đó mà còn
làm cho họ bị tổn hại về nhiều mặt và thậm chí còn có th ऀ đ ऀy họ vào con
đường phạm tội đ ऀ có tiền thoả mãn cơn nghiện.
3. Dấu hiệu pháp lý của các tội phạm về ma túy.
3.1 Khách thể của các tội phạm về ma túy -
ऀ của các tội phạm về ma túy là chế độ thống nhất quản lý các
chất ma túy của Nhà nước. Chế độ quản lý các chất ma túy của Nhà nước là tổng ऀ
ऀ m quyền ban hành quy định
ऀ n, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân lOMoAR cPSD| 59960339
phối, sử dụng, xử lý, trao đ ऀ
ऀ u, quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu chất ma túy, tiền chất. Các quy
ऀ hiện trong Hiến pháp; Luật
phòng, chống ma túy; các Nghị định của Chính phủ quy định về những vấn đề liên
quan đến chế độ quản lý các chất ma túy, tiền chất quy định của các bộ, ngành
(nhất là quy định của Bộ Y tế) liên quan đến chế độ quản lý chất ma túy. -
Do đặc tính dược lý của ma túy là loại độc dược gây nghiện nên Nhà nước
xác lập chế độ thống nhất quản lý. Nhà nước nghiêm cấm việc trồng cây thuốc
phiện hoặc các loại cây khác có chất ma túy; nghiêm cấm các hoạt động sản xuất,
ऀ n, chiếm đoạt, sử dụng các chất ma túy cũng như
các tiền chất d甃ng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
Ngoài việc xâm phạm chế độ thống nhất quản lý của Nhà nước đối với các chất
ma túy, các tội phạm về ma túy còn xâm phạm trật tự, an toàn xã hội; xâm phạm
tính mạng, sức khऀऀe con người và sự phát tri ऀn bình thường của giống nòi dân tộc. -
Đối tượng tác động của tội phạm là các chất ma túy như thuốc phiện,
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA, XLR-11...các tiền
ऀ sản xuất chất ma túy, các phương tiện, dụng cụ d甃ng vào việc sản xuất
hoặc sử dụng trái phép chất ma túy, người được người khác tổ chức, cưỡng bức, lôi
kéo sử dụng trái phép chất ma túy.
Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Ban hành kèm theo
danh danh mục chất ma túy gồm: lOMoAR cPSD| 59960339
+Danh Mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã
ऀ m nghiệm, nghiên cứu khoa ऀ m quyền (bao gồm 46 chất).
+Danh Mục II: Các chất ma túy được d甃ng hạn chế trong ऀ m
nghiệm, nghiên cứu khoa học, Điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy
ऀ m quyền (bao gồm 398 chất).
+Danh Mục III: Các chất ma túy được d甃 ऀ m nghiệm,
nghiên cứu khoa học, Điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy
ऀ m quyền (bao gồm 71 chất).
+ Danh Mục IV: Các tiền chất.
Các tiền chất sử dụng vì Mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Công an quản lý ऀ
ऀ u. Các tiền chất sử dụng trong lĩnh vực thú y ऀ ऀ u,
ऀ u. (bao gồm 44 tiền chất).
Trong mọi trường hợp, khi thu giữ được các chất nghi là chất ma túy hoặc tiền
chất d甃ng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thì đều phải trưng cầu giám định
ऀ xác định loại ma túy gì, hàm lượng, khối lượng chất ma túy theo quy định.
3.2 Mặt khách quan của các tội phạm về ma túy
Các tội phạm về ma túy bao gồm năm nhóm hành vi sau: lOMoAR cPSD| 59960339 -
Trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy; -
Các hành vi sản xuất trái phép chất ma túy; tàng trữ trái phép ma túy; vận
ऀ n trái phép chất ma túy; mua bán trái phép chất ma túy; chiếm đoạt chất
ma túy; tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp việc sử dụng trái phép
chất ma túy; cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy; lôi kéo người
khác sử dụng trái phép chất ma túy; -
ऀ n, mua, bán hoặc chiếm đoạt tiền chất d甃ng vào việc
sản xuất trái phép chất ma túy; -
ऀ n hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ d甃ng
vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy; -
Hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần.
3.3 Chủ thể của tội phạm -
Chủ th ऀ của các tội phạm về ma túy là những người có năng lực trách
nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của BLHS. Điều 12 quy định về tuổi
chịu trách nhiệm hình sự thì trong 13 tội phạm về ma túy có 5 tội quy định người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 ऀ : Điều 248
(tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy);
ऀ n trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); lOMoAR cPSD| 59960339
Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy). 8 tội còn lại, người phạm tội từ đủ 16 tuổi
trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự. -
Chủ th ऀ của tội phạm vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259) là người có trách nhiệm trong công tác này.
3.4 Mặt chủ quan của các tội phạm về ma túy -
Đa phần các tội phạm về ma túy đều được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý
trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi phạm tội về ma túy của mình là
nguy hi ऀm cho xã hội nhưng v ̀n thực hành vi đó.Tội chứa chấp việc sử dụng
trái phép chất ma túy (Điều 256) có th ऀ được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý
gián tiếp. Riêng tội vi phạm các quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần (Điều 259) có trường hợp được thực hiện dưới hình thức lỗi vô ý.
4 . Đối tượng của tội phạm về ma túy
Theo Bộ luật hình sự năm 1999, đối tượng của tội phạm về ma tuý bao gồm: 1) ऀ được coi là
chất ma tuý được liệt kê trong các công ư
ऀ m soát chất ma tuý năm 1961,
năm 1971 và năm 1988 cũng như trong Nghị định số 67/2001/NĐ-CP năm 2001 của Chính phủ); 2)
Các tiền chất ma tuý (các chất cần cho quá trình sản xuất các chất ma tuý) ऀ
ऀ n chất ma tuý được liệt kê trong các công ước lOMoAR cPSD| 59960339
ऀ m soát chất ma tuý năm 1961, năm 4971 và năm 1988 cũng như trong
Nghị định số 67 /2001/NĐ-CP năm 2001 của Chính phủ); 3) ऀ lệ quản
lí thuốc phiện và coi tội phạm này thuộc nhóm tội phạm kinh tế. Bộ luật hình sự
năm 1985 khi mới ban hành cũng chỉ có một điều luật quy định riêng về hành vi
liên quan đến chất ma tuý. Đó là điều luật quy định về tội tổ chức d甃ng chất ma
tuý thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng. Khi đó, các hành vi khác liên
quan đến chất ma tuý không được quy định thành các tội danh riêng mà chỉ có
hành vi buôn bán chất ma tuý được coi là một dạng của tội danh chung - tội buôn
bán hàng cấm thuộc Chương "Các tội phạm kinh tế” hoặc tội buôn lậu hoặc vận
ऀ n trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới. Trong lần sửa đổi, bổ sung Bộ
tuật hình sự lần thứ nhất năm 1989, Bộ luật hình sự có thêm tội danh riêng liên ऀ n trái phép
các chất ma tuý. Đến lần sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự lần thứ tư năm 1997, Bộ
luật hình sự đã có một chương riêng quy định các tội phạm về ma tuý. Trong Bộ
luật hình sự năm 1999, các tội phạm về ma tuý tiếp tục được quy định thành một
chương riêng với 10 điều luật khác nhau. Theo đó, có các tội phạm sau :
1) Tội trồng cây thuốc phiện hoặc cây khác có chứa chất ma tuý;
2) Tội sản xuất trái phép chất ma tuý; 3)
ऀ n, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý;
4) Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý;
5) Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý; lOMoAR cPSD| 59960339
6) Tội sử dụng trái phép chất ma tuý;
7) Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý;
8) Các tội liên quan đến tiền chất ma tuý và các phương tiện d甃ng ऀ sản xuất,
sử dụng trái phép chất ma tuý...;
9) Tội vi phạm quy định về quản lí,sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác.
*Lưu ý, do tính chất đặc biệt nguy hi ऀm nên đường lối xử lí đối với tội phạm về
ma tuý rất nghiêm khắc, nhiều tội có mức hình phạt cao nhất là hình phạt tऀ chung
thân hoặc tử hình. Riêng đối với tội trồng cây thuốc phiện và tội sử dụng trái phép
chất ma tuý thì đường lối xử lí lại lấy giáo dục là chính. Do vậy, điều luật khi quy
định về các tội phạm này đều quy định thêm dấu hiệu đ ऀ phân biệt giữa trường
hợp chỉ bị coi là vi phạm với trường hợp bị coi là tội phạm, trong đó có dấu hiệu đã giáo dục...
5 . Các bản án về tội phạm ma túy
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
BẢN ÁN 20/2022/HS-ST NGÀY 22/02/2022 VỀ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY
Ngày 22 tháng 02 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã P Y, tỉnh T N xét ऀ
ऀ m thụ lý số: 15/2022/TLST-HS lOMoAR cPSD| 59960339
ngày 25 tháng 01 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
16/2022/QĐXXST-HS ngày 07 tháng 02 năm 2022 đối với bị cáo:
Vũ Văn T2 (tên gọi khác: Không), sinh năm 197x, tại tỉnh TN; Nơi ĐKHKTT:
xóm N, xã T C, thị xã P Y, tỉnh T N; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ học
vấn: 02/12; giới tính: Nam; dân tộc: Sán Dìu; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt
Nam; con ông Vũ Mạnh T (đã chết) và bà Trương Thị M; có vợ là Hoàng Thị P và
02 con (con lớn sinh năm 1998, con nh漃ऀ sinh năm 2001); tiền án, tiền sự: không.
ऀ m số 37/2011/HSST ngày 19/7/2011 của
Tòa án nhân dân huyện (nay là thị xã) Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, xử phạt Vũ Văn
T2 09 năm t甃 về tội Cố ý gây thương tích.
Bị cáo bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 25/9/2021 đến nay, hiện đang bị tạm giam tại
NH tạm giữ Công an thị xã P Y, tỉnh T N. Có mặt. - Người làm chứng :
1. Anh B甃i Đức H, sinh năm: 198x; địa chỉ: tổ dân phố 2B, phường P C, tHnh phố SC, tỉnh TN. Vắng mặt.
2. Anh Dương Đức P, sinh năm: 199x; địa chỉ: xóm T A 2, xã P T, thị xã P Y, tỉnh T N. Vắng mặt.
3. Anh Hoàng Bình T, sinh năm: 1992; địa chỉ: xóm N, xã T C, thị xã P Y, tỉnh T N. Vắng mặt. NỘI DUNG VỤ ÁN lOMoAR cPSD| 59960339
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Khoảng 11 giờ 30 phút ngày 25/9/2021, tổ công tác của Công an thị xã Phổ Yên
phối hợp với Công an xã T Cphát hiện tại chỗ ở của Vũ Văn T, thuộc xóm N, xã T ऀ u hiện mua bán trái ऀ ऀ m trên thì phát
hiện có 04 đối tượng đang ngồi tại bàn uống nước trước cửa nH của Vũ Văn T. Khi
thấy lực lượng Công an, T đã bऀऀ chạy thoát. Tiến Hnh ki ऀm tra, 03 người nam
giới lần lượt khai nhận họ tên là Bऀi Đức H (sinh năm 198x; trú tại tổ dân phố 2B,
phường PC, tHnh phố S C, tỉnh TN), Dương Đức P (sinh năm 199x; trú tại xóm T
A 2, xã P T, thị xã P Y) và Hoàng Bình T (sinh năm 199x; trú tại xóm N, xã T C,
thị xã PY). Quá trình ki ऀm tra, H tự nguyện lấy ra từ trong túi quần phía trước
bên phải đang mặc 01 gói giấy bạc, bên trong có chứa chất rắn màu trắng đục giao
nộp cho tổ công tác. P cũng tự nguyện giao nộp cho tổ công tác 01 gói giấy bạc,
bên trong có chứa chất rắn màu trắng đục. H và P đều khai nhận, số chất rắn màu
trắng đục chứa trong 02 gói giấy bạc trên là ma tuý loại Heroine, H và P vừa mua
được của T với giá 100.000 đồng/01 gói và đang chu ऀn bị ra về thì bị lực lượng
Công an ki ऀm tra, phát hiện bắt giữ. Đến 19 giờ c甃ng ngày, Vũ Văn T2 đã ra
đầu thú tại Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thị xã Phổ Yên và khai nhận Hnh vi
bán trái phép chất ma túy cho B甃i Đức H và Dương Đức P với số tiền là 200.000đ.
C甃ng ngày, Cơ quan điều tra đã phối hợp với Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh
Thái Nguyên, tiến hành cân khối lượng số chất rắn màu trắng đục thu giữ của B甃i
Đức H được 0,040 gam niêm P trong P bì kí hiệu N, của Dương Đức P được 0,055
gam niêm P trong P bì kí hiệu O gửi giám định. Tại bản kết luận giám định số 1450
ngày 04/10/2021 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Thái Nguyên kết luận: lOMoAR cPSD| 59960339
Chất rắn màu trắng đục trong P bì kí hiệu N gửi giám định là chất ma túy, loại
Heroine, có khối lượng 0,040 gam; Chất rắn màu trắng đục trong P bì kí hiệu O gửi
giám định là chất ma túy, loại Heroine, có khối lượng 0,055 gam.
Quá trình điều tra, H và P đều khai nhận: Khoảng 11 giờ ngày 25/9/2021, H và P rủ nhau đế
ऀ mua ma túy sử dụng. Đến nơi, thấy T đang ngồi uống
nước tại bàn uống nước ở sân c甃ng với Hoàng Bình T, P đưa cho H 100.000đ, H
ऀ cho em 200.000đ” (ý nói
ऀ cho em 200.000đ tiền ma túy), T đồng ý cầm tiền rồi đi vào trong nH ngang
lấy ma túy ra và đưa 02 gói ma túy cho Phong. Sau đó, P đưa lại cho H 01 gói, H
có h漃ऀ i T là cho H và P sử dụng tại nH của T nhưng T không đồng ý. Khi H và P
ऀ n bị ra về thì lực lượng Công an thị xã Phổ Yên ập đến bắt giữ. Ngoài
ra, Dương Đức P và Bऀi Đức H còn khai nhận đã mua ma túy của Vũ Văn T2 01
lần trước đó. Cụ th ऀ, khoảng 11 giờ 30 phút ngày 23/9/2021, H và P cऀng nhau
góp tiền mỗi người 100.000 đồng và đến nH của Vũ Văn T2đ ऀ h漃ऀ i mua ma
túy. T đã bán cho H và P 02 gói ma túy loại Heroine với giá 200.000 đồng. Sau
khi mua được ma túy, H và P ra về và sử dụng hết.
Quá trình điều tra Vũ Văn T2 khai: Khoảng 11 giờ ngày 25/9/2021, T đang ở nH
thì có em vợ là Hoàng Bình T sang chơi. T và Thuận đang ngồi ở bàn uống nước ऀ cho em
ऀ u là H muốn mua 200.000đ tiền ma túy, T đồng ý cầm tiền rồi đi
vào trong nH ngang lấy 02 gói ma túy (Heroine) ra và đưa cho Phong, H có h漃ऀ i
T là “Cho em chơi nhờ phát” nhưng T không đồng ý. Ngay sau đó nghe thấy có
người hô “Công an” do hoảng sợ nên T b漃ऀ chạy và cầm theo số tiền 200.000đ
vừa bán ma túy cho H và Phong. Ngoài ra, T khai nhận trước đó cũng đã bán cho H
và P 200.000đ tiền ma túy vào khoảng 11 giờ 30 phút ngày 23/9/2021 tại nH của T. lOMoAR cPSD| 59960339
Số ma túy T bán cho H và P là do T mua tại một ngôi nH thuộc xóm Kim Tỉnh, xã
T THnh, thị xã Phổ Yên vào ngày 20/9/2021 với số tiền 500.000đ, sau đó mang về
nhà chia thành 06 gói nh漃ऀ , T đã sử dụng hết 02 gói còn 04 gói T đã bán cho H và
P. Lời khai nhận của T phऀ hợp với lời khai của H và P c甃ng các tài liệu, chứng
cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án.
Tại bản cáo trạng số 33/CT- ऀ m sát nhân dân
thị xã P Y, tỉnh T N đã truy tố bị cáo Vũ Văn T2về tội “Mua bán trái phép chất ma
ऀ m b, c khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, bị cáo khai nhận toàn bộ Hnh vi phạm tội, phऀ hợp với lời khai
trong quá trình điều tra, vật chứng thu giữ. Đại diện Viện ऀ ऀ m truy
tố đối với bị cáo, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Vũ Văn T2phạm tội ऀ m b, c khoản 2, khoản
ऀ m s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 của Bộ luật hình sự, xử
phạt Vũ Văn T2mức án từ 08 đến 09 năm t甃.
Đề nghị phạt bổ sung bị cáo từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng .
Về xử lý vật chứng: Đề nghị tịch thu, tiêu huỷ toàn bộ số ma tuý bị thu giữ và v漃ऀ
bao gói kèm theo; Tịch thu sung vào Ngân sách NH nước số tiền 200.000 đồng tạm
giữ của Vũ Văn T; Truy thu của Vũ Văn T2 số tiền 200.000 đồng do bán ma túy ngày 23/9/2021 mà có.
Ngoài ra còn đề nghị án phí đối với bị cáo và tuyên quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 59960339
Bị cáo không tranh luận, lời nói sau cऀng, bị cáo xin được hưởng mức án thấp nhất
đ ऀ sớm trở về với gia đình, hòa nhập cộng đồng và tHnh người có ích cho xã hội. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau: [1]
Về tính hợp pháp của Hnh vi, quyết định tố tụng: Trong quá trình điều tra, ऀ m sát ऀ ऀ m quyền,
trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại
phiên tòa, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác không có người nào có ý
kiến hoặc khiếu nại về Hnh vi, quyết định của cơ quan tiến Hnh tố tụng, người tiến
Hnh tố tụng. Do đó, các Hnh vi, quyết định của cơ quan tiến Hnh tố tụng, người
tiến Hnh tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp. [2]
Về Hnh vi phạm tội của bị cáo: Lời khai của bị cáo tại phiên toà là khách
quan, ph甃 hợp với các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được trong quá trình điều tra,
Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận: Do bản thân là người nghiện ma túy nên Vũ
Văn T2 đã mua ma túy về nhà của mình tại xóm N, xã T C, thị xã P Y, tỉnh T N
chia ra tHnh các gói nhऀऀ nhằm bán lại cho những người nghiện khác đến mua
đ ऀ kiếm lời, cụ th ऀ : Khoảng 11 giờ 30 phút ngày 23/9/2021, tại nH của mình,
T đã bán cho Bऀi Đức H và Dương Đức P 02 gói ma túy thu lời số tiền 200.000đ, số ma túy này H và
P đã sử dụng hết; Khoảng 11 giờ 30 phút ngày 25/9/2021, T tiếp tục bán cho H và lOMoAR cPSD| 59960339
P 02 gói ma túy loại Heroine, có tổng khối lượng 0,095 gam thu lợi bất chính
200.000 đ, thì bị lực lượng Công an thị xã P Y, tỉnh T N ập đến bắt giữ được H và
P, còn T lợi dụng sơ hở bऀऀ chạy thoát, đến 19 giờ c甃ng ngày 25/9/2021, T ra
đầu thú tại Cơ quan điều tra và khai nhận Hành vi của mình.
ऀ m cho xã hội, đã đủ yếu tố cấu tHnh tội “Mua bán
ऀ m b, c khoản 2 Điều 251 của Bộ luật
hình sự. Bản cáo trạng số 33/CT- ऀ m sát
nhân dân thị xã Phổ Yên đã truy tố bị cáo về tội danh và điều luật đã viện d ̀n là có căn cứ.
“Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy 1. Người nào mua bán trái phép chất
ma túy, thì bị phạt t甃 từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt t甃 từ 07 năm đến 15 năm :...
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên ...
5. Người phạm tội còn có th ऀ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm Hnh nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.” [3]
Xét tính chất mức độ nguy hi ऀm cho xã hội của Hnh vi phạm tội, nguyên
nhân, động cơ d ̀n đến việc phạm tội, Hội đồng xét xử nhận thấy: lOMoAR cPSD| 59960339
Hành vi phạm tội do bị cáo đã thực hiện thuộc loại tội rất nghiêm trọng, xâm phạm
đến chính sách độc quyền của nhà nước về quản lý các chất ma túy, gây mất trật tự
trị an tại địa phương và là mầm mống phát sinh các loại tội phạm khác, nên cần
phải xử lý nghiêm bằng pháp luật hình sự nhằm mục đích răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung.
Nguyên nhân, động cơ d ̀n đến việc phạm tội do bị cáo thiếu rèn luyện, tu dưỡng
nên đã mắc nghiện ma túy, đ ऀ phục vụ cho nhu cầu bản thân và mục đích trục
lợi bất chính, bị cáo đã thực hiện Hành vi phạm tội như đã nêu trên. [4]
Xét các yếu tố về nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự đối với bị cáo thấy rằng: -
Về nhân thân: Năm 2011, bị cáo bị Tòa án nhân dân huyện Phổ Yên xử phạt
09 năm t甃 về tội Cố ý gây thương tích, đến ngày 31/8/2015 bị cáo được đặc xá.
Đến thời đi ऀm thực hiện Hành vi phạm tội lần này bị cáo đã chấp Hnh xong bản
án và đương nhiên được xóa án tích, tuy nhiên Hội đồng xét xử nhận định bị cáo là
người có nhân thân xấu. -
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra cũng như tại
ऀ n khai báo, ăn năn hối cải về Hnh vi phạm tội của
mình nên bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại
ऀ m s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự. Ngoài ra, sau khi bị phát hiện bị
cáo đã b漃ऀ chạy nhưng sau đó đã tự đến cơ quan điều tra xin đầu thú nên được
hưởng thêm 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. -
Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không phải chịu tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự nào quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự. lOMoAR cPSD| 59960339 [5]
Xét tính chất, mức độ nguy hi ऀm cho xã hội của Hnh vi phạm tội, các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, các yếu tố về nhân thân, Hội đồng
xét xử thấy rằng cần áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc, cách ly bị cáo ra khऀऀi
xã hội một thời gian đ ऀ cải tạo, giáo dục bị cáo, mới đảm bảo được tính nghiêm
minh của pháp luật, đồng thời răn đe, giáo dục phòng ngừa chung. Xét thấy, mức
ऀ m sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo là ph甃 hợp được chấp nhận. [6]
Về hình phạt bổ sung: Bị cáo phạm tội nhằm mục đích thu lợi bất chính nên
cần phạt bổ sung một khoản tiền nhất định sung vào ngân sách NH nước. [7]
Việc xử lý đối tượng liên quan đến vụ án: Trong vụ án này còn có B甃i Đức
H và Dương Đức P có Hnh vi mua ma túy của T vào ngày 23/9/2021 và ngày 25
ऀ sử dụng. Sau khi mua ma túy vào ngày 23/9/2021, H và P đã sử dụng
hết, số ma túy mua của T ngày 25/9/2021 có khối lượng dưới 0,1 gam không đủ
yếu tố cấu thành tội phạm, Cơ quan điều tra đã tiến Hành cảm hóa giáo dục đối với H và P là ph甃 hợp.
Chị Hoàng Thị P là vợ của Vũ Văn T, c甃ng sinh sống với T tại xóm N, xã T C, thị
xã Phổ Yên. Tuy nhiên, chị Phương không biết việc T mua bán trái phép chất ma
túy tại nơi ở của mình nên Cơ quan điều tra không xem xét, xử lý là ph甃 hợp.
Về nguồn gốc số ma túy Heroine, T khai mua tại một ngôi nH thuộc xóm Kim
Tỉnh, xã T THnh, thị xã Phổ Yên vào ngày 20/9/2021. Tuy nhiên, T không nhớ vị
trí ngôi nhà và không biết người bán ma túy cho mình là ai nên Cơ quan điều tra
tiếp tục điều tra xác minh xử lý sau. [8]
Về vật chứng vụ án: Toàn bộ số ma tuý của bị cáo bị thu giữ và v漃ऀ bao
gói kèm theo là vật cấm lưu thông, không còn giá trị sử dụng nên cần xử lý tịch thu lOMoAR cPSD| 59960339
tiêu hủy. Số tiền 200.000 đồng tạm giữ của Vũ Văn T2 là tiền do bán ma túy ngày
25 /9/2021 mà có nên cần tịch thu sung vào ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, cần
truy thu số tiền 200.000 đồng do T bán ma túy cho H và P ngày 23/9/2021 mà có
ऀ sung vào Ngân sách Nhà nước. [9]
Về án phí và chi phí tố tụng: Bị cáo bị kết án nên phải chịu án phí hình sự sơ
ऀ m theo quy định của pháp luật.
[10] Quyền kháng cáo: Bị cáo được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH ऀ ऀ m s khoản
1 , khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự;
Căn cứ Điều 106, Điều 136, Điều 329, Điều 331; Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên bố:
1. Về tội danh: Bị cáo Vũ Văn T2phạm tội “Mua bán trái phép chất ma tuý”. 2. Về hình phạt : lOMoAR cPSD| 59960339
2.1. Về hình phạt chính: Xử phạt bị cáo Vũ Văn T2 08 (tám) năm tऀ, thời
hạn t甃 tính từ ngày 25/9/2021.
ऀ đảm bảo Thi Hình án.
2.2. Về hình phạt bổ sung: Phạt bổ sung bị cáo Vũ Văn T25.000.000 đồng
sung vào ngân sách NH nước.
3. Về xử lý vật chứng : -
Tịch thu tiêu hủy 01 P bì niêm P có dấu đऀऀ ký hiệu O ghi hoàn trả 0,035
gam m ̀u O còn lại sau giám định và vऀऀ bao gói m ̀u O; 01 P bì niêm P có dấu
đऀऀ ký hiệu N ghi hoàn trả 0,030 gam m ̀u N còn lại sau giám định và vऀऀ bao
gói m ̀u N; 01 P bì niêm P có dấu đऀऀ ký hiệu K ghi m ̀u lưu kho. -
Tịch thu sung vào ngân sách Nhà nước số tiền 200.000 đồng tạm giữ của Vũ Văn T; -
Truy thu của Vũ Văn T2 số tiền 200.000 đồng là tiền thu lời bất chính do
bán ma túy ngày 23/9/2021 mà có.
( Tình trạng như biên bản giao nhận vật chứng giữa Công an thị xã Phổ Yên với
Chi cục Thi Hình án dân sự thị xã Phổ Yên, ngày 21/01/2022 và Ủy nhiệm chi số
11 ngày 26/01/2022 của Công an thị xã Phổ Yên). 4.
ऀ m: Buộc bị cáo Vũ Văn T2 phải nộp 200.000 đồng án phí
ऀ m sung vào ngân sách Nhà nước. 5.
Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ऀ từ ngày tuyên án. lOMoAR cPSD| 59960339 KẾT LUẬN
Công tác phòng chống tội phạm về ma túy đang là vấn đề nóng bऀऀng mà
các quốc gia quan tâm. Tôi phạm ma túy hiệ n nay còn tiềm ऀn nhiều yếu tố
phức tạp, ̣ gây nguy hại đến an ninh trây tự cho xã hộ i. Các vụ án về ma túy
ngày càng được ̣ đưa ra xét xử nhiều, tuy nhiên điều đó cũng cho thấy tôi phạm về
ma túy không ̣ giảm, mà chúng còn tìm cách mở rông địa bàn hoạt độ ng, lôi kéo,
rủ rê người thaṃ gia. Chính vì vây mà Nhà nước cần đề ra thêm nhiều chính sách
đ ऀ có th ऀ giảm bớṭ các nhóm tôi phạm về ma túy, đề ra những biện pháp
phòng chống ma túy. Ma túy ̣ là môt trong những vấn đề nóng nhất, nên giữa các
nước cần có sự liên kết, chung ̣ tay nhằm đ ऀy lऀi, phòng ngừa tê nạn này.̣