Chủ đề: Phân tích tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam môn Kinh tế tài nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Ngày nay cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thếgiới đã không ngừng có những bước tiến nhảy vọt về nhiều mặt, đưa văn
minh nhân loại ngày càng trở nên tăng tiến. Trong những năm gần đây cùng với sự đi lên của toàn cầu, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
9 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chủ đề: Phân tích tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam môn Kinh tế tài nguyên | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Ngày nay cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thếgiới đã không ngừng có những bước tiến nhảy vọt về nhiều mặt, đưa văn
minh nhân loại ngày càng trở nên tăng tiến. Trong những năm gần đây cùng với sự đi lên của toàn cầu, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

41 21 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47708777
Chủ đề: Phân tích tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam
1. Mở đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học thuật, thế
giới đã không ngừng những bước tiến nhảy vọt về nhiều mặt, đưa văn
minh nhân loại ngày càng trở nên ng tiến. Trong những m gần đây
cùng với sự đi lên của toàn cầu, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, hội… Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đó, thì cũngnhiều vấn đề đặt ra Đảng và nhà nước
cần quan m như: Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất nghiệp... quá nhiều
vấn nạn trong xã hội cần được giải quyết nhưng lẽ vấn đề gây nhứt nhối
và được quan tâm hơn đầu hiện nay đó chính là thất nghiệp.
Thất nghiệp không còn là một vấn đề nào xa lạ đối với mọi người nó
một trong những vấn đề kinh niên của nền kinh tế. Bởi vì bất kì quốc
gia nào giàu mạnh, phát triển đến đâu cũng vẫn tồn tại nạn thất nghiệp,
nhưng ở đây chỉ vấn đề thấp nghiệp ở mức cao hay thấp mà thôi. Trong
những m gần đây nền kinh tế Việt Nam đã gặp không ít kkhăn
chịu tác động của nền kinh tế toàn cầu đã khiến tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta
ngày càng gia tăng.
2 . Thực trạng
Việt nam là một trong những nước kinh tế đang phát triển, quy
dân số và mật độ dân cư tương đối lớn so với các nước trên thế giới tốc
độ phát triển nhanh, trong lúc đó việc mở rộng phát triển kinh tế, giải
quyết việc m gặp nhiều hạn chế, như thiếu vốn sản xuất, lao động phân
bổ chưa hợp lý, tài nguyên khác chưa được khai thác hợp lý…Càng m
cho chênh lệch giữa cung và cầu về lao động rất lớn, gây ra sức ép về vấn
đề giải quyết việc làm trong toàn quốc.
lOMoARcPSD| 47708777
a) Tình trạng thất nghiệp trước năm 2000
Thất nghiệp Việt Nam mang những nét đặc trưng riêng. Khi nền
kinh tế chuyển sang nền kinh tế thtrường, khởi điểm từ năm 1986 đến
nay, tỉ lệ người thất nghiệp tăng lên.
Theo số liệu bảng tổng điều tra dân số:
- Năm 1989 thì người lao động lứa tuổi 16 - 19 chiếm 48,3%, lứa
tuổi từ 16-24 tuổi chiếm 71,2%.
- Năm 1995, số người thất nghiệp toàn phần trong độ tuổi cả nước đã
lên tới con số 2,6 triệu và năm 1996 là 2,5 triệu người.
- Tỉ lệ người thất nghiệp hữu hình các đô thị chiếm từ 9 - 12% nguồn
nhân lực, trong đó 85% lứa tuổi thanh niên đại bphận chưa nghề.
Đây là những tỉ lệ vượt quá giới hạn để đảm bảo an toàn xã hội.
Bảng: Tỉ lệ thất nghiệp của dân số trong độ tuổi lao động, hoạt
động kinh tế ở thành phố và các khu vực lãnh thổ.
Số người thất nghiệp các đô thị chiếm tỷ lệ cao hơn thất nghiệp
nông thôn - Năm 1989 tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố là 13,2% và ng
(
đơn vị: %
)
lOMoARcPSD| 47708777
thôn 4% thì tới m 1996 đã sự thay đổi: thành phố con số này
là 8% và ở nông thôn là 4,8%.
Lao động thất nghiệp cao nhóm người trình độ văn hoá thấp,
trong nhóm người chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
- Lao động thất nghiệp chiếm 6,12%;
- Số tốt nghiệp phổ thông cơ sở thất nghiệp chiếm 4,93%;
- Tốt nghiệp phổ thông trung học chiếm 11,27%; - Tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp chiếm 2,53%; - Tốt nghiệp cao đẳng, đại học chiếm
2,25%.
Trình độ văn hoá của người lao động càng cao thì khả năng tìm kiếm
việc làm càng cao.
nước nông nghiệp đang phát triển, nước ta gần 80% lực lượng lao
động tập trung nông nghiệp. Thất nghiệp mang tính thời vụ, bán thất
nghiệp phbiến. Thiếu việc m nông thôn do nguồn lao động ngày
một tăng nhanh trong lúc đó diện tích canh tác chỉ hạn làm cho tỷ lệ
diện tích theo đầu người càng giảm. Năng suất lao động hiện còn thấp.
Năm 1998, số người hoạt động kinh tế thường xuyên thiếu việc m ng
thôn đã giảm từ 27,65% của năm 1997 xuống còn 25,47%.
b) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2018:
Số người thất nghiệp trong quý I năm 2018 là 1,1 triệu người, giảm
4 ,6 nghìn người so với quý trước, giảm 35,4 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn quốc quý I năm 2018 ước là
2 ,01%, giảm 0,01 điểm phần trăm so với quý trước, giảm 0,09 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý I năm
2018 ước khoảng 547 nghìn người, chiếm 49,4% tổng số người thất
nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I m 2018 ước 7
,25%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
lOMoARcPSD| 47708777
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I năm 2018 ước
là 1,48%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với quý trước (giảm chủ yếu ở khu
vực thành thị), và giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. T
lệ thiếu việc m của lao động trong độ tuổi khu vực thành thước
0,55%, ở khu vực nông thôn ước là 1,94%.
c) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2019:
Theo kết quả TĐTDS&NO 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi
trở lên của Việt Nam là 2,05%; trong đó theo giới tính thì tỷ lệ thất nghiệp
của nam giới từ 15 tuổi trở lên là 2,00%, còn ở nữ giới là 2,11%.
Tỷ lệ thất nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nông thôn cũng
có sự khác biệt khá lớn:
Việt Nam có tới 65,57% dân số cư trú khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ
thất nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn gần hai lần so với khu
vực thành thị.
Tỷ lthất nghiệp chung của người dân từ 15 tuổi trở lên nông thôn
chỉ có 1,64% (trong đó ở nam giới là 1,59%, ở nữ giới 1,69%); trong
khi đó thành thị, tỷ lệ này lên tới 2,93% (trong đó nam giới 2,86%,
còn ở nữ giới là 3,01%).
Sự khác biệt về hội tiếp cận thông tin về việc làm, trình đchuyên
môn kỹ thuật khnăng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao
động có thể là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này.
Bảng: Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi và
thành thị, nông thôn
lOMoARcPSD| 47708777
Theo Kết quả TDS&NO 2019, những người thất nghiệp thường
độ tuổi khá trẻ; Hầu hết nguồn thất nghiệp có độ tuổi từ 15-54 tuổi (chiếm
tới 91,7% tổng số người thất nghiệp của cả nước); trong đó, tỷ lệ thất
nghiệp của nam giới từ 15-54 tuổi cao hơn ngiới trong ng độ tuổi,
tương ứng 92,6% tổng số nam giới thất nghiệp 90,9% tổng số ngiới
thất nghiệp. Người trong đtuổi từ 25-54 tuổi tỷ lệ thất nghiệp cao nhất,
chiếm gần một nửa tổng số lao động thất nghiệp của cả nước (47,3%); và
thực trạng này khu vực thành thị lên tới 52,7% khu vực nông thôn
là 42,9%.
Điều đáng nói Kết quả Tổng điều tra cũng chỉ ra rằng, đối với tỷ
lệ lao động thất nghiệp theo trình đtốt nhất đạt được, người thất nghiệp
trình đtừ cao đẳng trở lên chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động
thất nghiệp (18,9%) trong khi người thất nghiệp chưa được đào tạo hoặc
chỉ được đào tạo ngắn hạn (bao gồm: cấp, trung cấp) chiếm tỷ trọng
thấp hơn rất nhiều (6,6%).
Việc m năm 2019 của cả nước sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ
thất nghiệp, thiếu việc làm giảm, thu nhập của người lao động làm công
hưởng lương có xu hướng tăng.
d) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2020:
lOMoARcPSD| 47708777
Tổng cục Thống cho biết, tính chung m 2020, tỷ lệ thất nghiệp
chung ước tính là 2,26%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3
,61%; khu vực nông thôn là 1,59%.
Tỷ lthất nghiệp của lao động trong độ tuổi 2,48%, trong đó tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị 3,88%; khu vực ng thôn 1,75%. T
lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2020 ước tính 7,1%,
trong đó khu vực thành thị là 10,63%; khu vực nông thôn là 5,45%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính 2,51%, trong
đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị 1,68%; Tỷ lệ thiếu việc làm
khu vực nông thôn là 2,93%.
Tình hình lao động, việc m cuối năm 2020 nhiều dấu hiệu khởi sắc
so với quý trước nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm tính chung cả năm 2020 cao hơn năm 2019 trong
khi số người có việc làm, thu nhập của người làm công ăn lương thấp hơn
năm trước.
e) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2021:
Mặc Chính phủ đã các chính sách chủ động thích ứng linh hoạt
trong phòng chống COVID-19, hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế hội
nhưng tính chung cả năm 2021 thị trường lao động vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, với tỷ lệ thất nghiệp năm nay cao n năm trước, trong đó khu vực
thành thị vượt mốc 4%.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2021 hơn 1,4 triệu
người, tăng 203.700 người so với năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 3,22%, tăng 0,54% so với
năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15-24 tuổi) 8,48%, tăng 0,52% so
với năm trước.
Trước diễn biến phức tạp kéo dài của đợt dịch Covid-19 lần thứ
khiến tình hình lao động việc làm năm 2021 gặp nhiều khó khăn hơn so
với năm 2020. Lực lượng lao động, số người có việc làm giảm; tỷ lệ thiếu
việc làm và thất nghiệp tăng so với năm trước.
lOMoARcPSD| 47708777
g) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2022:
Trong 6 tháng đầu năm 2022, số người thất nghiệp trong độ tuổi
lao động 6 là gần 1,1 triệu người, giảm 47,6 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước.
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
theo quý, 2020-2022
Tỷ lệ thất nghiệp trong đtuổi lao động 6 tháng đầu năm 2022 2
,32%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người t15-24 tuổi) thất nghiệp 6 tháng đầu năm
2022 khoảng 410,3 nghìn người, chiếm 36,8% tổng số người thất
nghiệp.
Tỷ l thất nghiệp của thanh niên trong 6 tháng đầu năm 2022
7,78%, tăng 0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,21%, giảm 0
,76 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong quý III năm 2022
, tình hình kinh tế - hội nói chung tình hình lao động việc làm nói
lOMoARcPSD| 47708777
riêng tiếp tục nhiều chuyển biến tích cực. Kinh tế Việt Nam phục hồi
nhanh hơn 6 tháng so với dự báo của các tổ chức quốc tế. Việt Nam thuộc
nhóm các quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp thấp
3 . Giải pháp
Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ ớc
ngoài) đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy
điện giao thông... nhằm tạo việc làm mới cho người lao động. Đồng
thời, nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính
nhằm thu hút vốn đầu của nước ngoài tạo nguồn việc làm cho
người dân.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu t vốn đầu nước ngoài
vào các khu công nghiệp các dự án kinh tế, giúp tăng trưởng kinh tế
và tạo việc làm cho công nhân.
Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần trình
độ chuyên môn và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế của đất nước.
Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế
vệ tinh, các khu ng nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan
hệ giữa sản xuất công nghiệp với nông thôn nghiệp và dịch vụ.
Sắp xếp lại cấu lao động đồng thời nâng cao trình đcho người
lao động.
Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
Kích cầu
Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội.
Người lao động tự nâng cao chuyên môn và kỹ thuật
Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.
Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
Hạn chế tăng dân số.
Khuyến khích sử dụng lao động nữ.
lOMoARcPSD| 47708777
Miễn giảm thuế thu nhập
4 . Phần kết
Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng nchính trị việt nam hiện nay
thì chúng ta rất nhiều vấn đề cần được quan m. Song lẽ vấn đ
nóng bỏng nhất hiện nay không chỉ Việt nam chúng ta quan m, mà
được cả thế giới quan tâm đó vấn đề thất nghiệp.Với khả năng nhận
thức cũng như hạn chế của bài viết chính vì thế bài viết này chúng ta
không phân tích kỹ từng vấn đề cụ thể. Như vậy từ những lý do phân tích
trên,cũng như tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam ta có thể thấy được
tầm quan trọng của việc quản Nhà nước đối với các chính sách như ngày
nay. Có được điều đó phụ thuộc vào mỗi con người chúng ta, những chủ
nhân tương lai của đất nước. Đặc biệt đối với sinh viên Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam - những chủ nhân tương lai của đất nước, những nhà
quản kinh tế, những cán bơng lai của đất nước thì đây vấn đ
chúng ta phải hết sức quan m cần luôn trau dồi kiến thức, tận dụng
thời gian và nâng cao năng lực để theo kịp với sự phát triển của nền kinh
tế trong thời kì đổi mới.
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47708777
Chủ đề: Phân tích tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam 1. Mở đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thế
giới đã không ngừng có những bước tiến nhảy vọt về nhiều mặt, đưa văn
minh nhân loại ngày càng trở nên tăng tiến. Trong những năm gần đây
cùng với sự đi lên của toàn cầu, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội… Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đó, thì cũng có nhiều vấn đề đặt ra mà Đảng và nhà nước
cần quan tâm như: Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất nghiệp... Có quá nhiều
vấn nạn trong xã hội cần được giải quyết nhưng có lẽ vấn đề gây nhứt nhối
và được quan tâm hơn đầu hiện nay đó chính là thất nghiệp.
Thất nghiệp không còn là một vấn đề nào xa lạ đối với mọi người nó
là một trong những vấn đề kinh niên của nền kinh tế. Bởi vì bất kì quốc
gia nào dù giàu mạnh, phát triển đến đâu cũng vẫn tồn tại nạn thất nghiệp,
nhưng ở đây chỉ là vấn đề thấp nghiệp ở mức cao hay thấp mà thôi. Trong
những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã gặp không ít khó khăn và
chịu tác động của nền kinh tế toàn cầu đã khiến tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta ngày càng gia tăng. 2 . Thực trạng
Việt nam là một trong những nước kinh tế đang phát triển, quy mô
dân số và mật độ dân cư tương đối lớn so với các nước trên thế giới và tốc
độ phát triển nhanh, trong lúc đó việc mở rộng và phát triển kinh tế, giải
quyết việc làm gặp nhiều hạn chế, như thiếu vốn sản xuất, lao động phân
bổ chưa hợp lý, tài nguyên khác chưa được khai thác hợp lý…Càng làm
cho chênh lệch giữa cung và cầu về lao động rất lớn, gây ra sức ép về vấn
đề giải quyết việc làm trong toàn quốc. lOMoAR cPSD| 47708777
a) Tình trạng thất nghiệp trước năm 2000
Thất nghiệp ở Việt Nam mang những nét đặc trưng riêng. Khi nền
kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, khởi điểm từ năm 1986 đến
nay, tỉ lệ người thất nghiệp tăng lên.
Theo số liệu bảng tổng điều tra dân số: -
Năm 1989 thì người lao động ở lứa tuổi 16 - 19 chiếm 48,3%, lứa
tuổi từ 16-24 tuổi chiếm 71,2%. -
Năm 1995, số người thất nghiệp toàn phần trong độ tuổi cả nước đã
lên tới con số 2,6 triệu và năm 1996 là 2,5 triệu người. -
Tỉ lệ người thất nghiệp hữu hình ở các đô thị chiếm từ 9 - 12% nguồn
nhân lực, trong đó 85% ở lứa tuổi thanh niên và đại bộ phận chưa có nghề.
Đây là những tỉ lệ vượt quá giới hạn để đảm bảo an toàn xã hội.
Bảng: Tỉ lệ thất nghiệp của dân số trong độ tuổi lao động, hoạt
động kinh tế ở thành phố và các khu vực lãnh thổ.
Số người thất nghiệp ở các đô thị chiếm tỷ lệ cao hơn thất nghiệp ở
nông thôn - Năm 1989 tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố là 13,2% và nông ( đơn vị: % ) lOMoAR cPSD| 47708777
thôn là 4% thì tới năm 1996 đã có sự thay đổi: Ở thành phố con số này
là 8% và ở nông thôn là 4,8%.
Lao động thất nghiệp cao ở nhóm người có trình độ văn hoá thấp,
trong nhóm người chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
- Lao động thất nghiệp chiếm 6,12%;
- Số tốt nghiệp phổ thông cơ sở thất nghiệp chiếm 4,93%;
- Tốt nghiệp phổ thông trung học chiếm 11,27%; - Tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp chiếm 2,53%; - Tốt nghiệp cao đẳng, đại học chiếm 2,25%.
Trình độ văn hoá của người lao động càng cao thì khả năng tìm kiếm việc làm càng cao.
Là nước nông nghiệp đang phát triển, nước ta gần 80% lực lượng lao
động tập trung ở nông nghiệp. Thất nghiệp mang tính thời vụ, bán thất
nghiệp là phổ biến. Thiếu việc làm ở nông thôn do nguồn lao động ngày
một tăng nhanh trong lúc đó diện tích canh tác chỉ có hạn làm cho tỷ lệ
diện tích theo đầu người càng giảm. Năng suất lao động hiện còn thấp.
Năm 1998, số người hoạt động kinh tế thường xuyên thiếu việc làm ở nông
thôn đã giảm từ 27,65% của năm 1997 xuống còn 25,47%.
b) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2018:
Số người thất nghiệp trong quý I năm 2018 là 1,1 triệu người, giảm
4 ,6 nghìn người so với quý trước, giảm 35,4 nghìn người so với cùng kỳ
năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn quốc quý I năm 2018 ước là
2 ,01%, giảm 0,01 điểm phần trăm so với quý trước, giảm 0,09 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi) thất nghiệp trong quý I năm
2018 ước khoảng 547 nghìn người, chiếm 49,4% tổng số người thất
nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2018 ước là 7
,25%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. lOMoAR cPSD| 47708777
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I năm 2018 ước
là 1,48%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với quý trước (giảm chủ yếu ở khu
vực thành thị), và giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ
lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị ước là
0,55%, ở khu vực nông thôn ước là 1,94%.
c) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2019:
Theo kết quả TĐTDS&NO 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi
trở lên của Việt Nam là 2,05%; trong đó theo giới tính thì tỷ lệ thất nghiệp
của nam giới từ 15 tuổi trở lên là 2,00%, còn ở nữ giới là 2,11%.
Tỷ lệ thất nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nông thôn cũng
có sự khác biệt khá lớn:
• Việt Nam có tới 65,57% dân số cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ
thất nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn gần hai lần so với khu vực thành thị.
• Tỷ lệ thất nghiệp chung của người dân từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn
chỉ có 1,64% (trong đó ở nam giới là 1,59%, ở nữ giới là 1,69%); trong
khi đó ở thành thị, tỷ lệ này lên tới 2,93% (trong đó ở nam giới là 2,86%,
còn ở nữ giới là 3,01%).
Sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin về việc làm, trình độ chuyên
môn kỹ thuật và khả năng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao
động có thể là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này.
Bảng: Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi và
thành thị, nông thôn lOMoAR cPSD| 47708777
Theo Kết quả TĐTDS&NO 2019, những người thất nghiệp thường có
độ tuổi khá trẻ; Hầu hết nguồn thất nghiệp có độ tuổi từ 15-54 tuổi (chiếm
tới 91,7% tổng số người thất nghiệp của cả nước); trong đó, tỷ lệ thất
nghiệp của nam giới từ 15-54 tuổi cao hơn nữ giới trong cùng độ tuổi,
tương ứng là 92,6% tổng số nam giới thất nghiệp và 90,9% tổng số nữ giới
thất nghiệp. Người trong độ tuổi từ 25-54 tuổi có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất,
chiếm gần một nửa tổng số lao động thất nghiệp của cả nước (47,3%); và
thực trạng này ở khu vực thành thị lên tới 52,7% và ở khu vực nông thôn là 42,9%.
Điều đáng nói là Kết quả Tổng điều tra cũng chỉ ra rằng, đối với tỷ
lệ lao động thất nghiệp theo trình độ tốt nhất đạt được, người thất nghiệp
có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động
thất nghiệp (18,9%) trong khi người thất nghiệp chưa được đào tạo hoặc
chỉ được đào tạo ngắn hạn (bao gồm: Sơ cấp, trung cấp) chiếm tỷ trọng
thấp hơn rất nhiều (6,6%).
Việc làm năm 2019 của cả nước có sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ
thất nghiệp, thiếu việc làm giảm, thu nhập của người lao động làm công
hưởng lương có xu hướng tăng.
d) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2020: lOMoAR cPSD| 47708777
Tổng cục Thống kê cho biết, tính chung năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp
chung ước tính là 2,26%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3
,61%; khu vực nông thôn là 1,59%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,48%, trong đó tỷ lệ
thất nghiệp khu vực thành thị là 3,88%; khu vực nông thôn là 1,75%. Tỷ
lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2020 ước tính là 7,1%,
trong đó khu vực thành thị là 10,63%; khu vực nông thôn là 5,45%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,51%, trong
đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,68%; Tỷ lệ thiếu việc làm
khu vực nông thôn là 2,93%.
Tình hình lao động, việc làm cuối năm 2020 có nhiều dấu hiệu khởi sắc
so với quý trước nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm tính chung cả năm 2020 cao hơn năm 2019 trong
khi số người có việc làm, thu nhập của người làm công ăn lương thấp hơn năm trước.
e) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2021:
Mặc dù Chính phủ đã có các chính sách chủ động thích ứng linh hoạt
trong phòng chống COVID-19, hỗ trợ phục hồi, phát triển kinh tế xã hội
nhưng tính chung cả năm 2021 thị trường lao động vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, với tỷ lệ thất nghiệp năm nay cao hơn năm trước, trong đó khu vực
thành thị vượt mốc 4%.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2021 là hơn 1,4 triệu
người, tăng 203.700 người so với năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 3,22%, tăng 0,54% so với năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15-24 tuổi) là 8,48%, tăng 0,52% so với năm trước.
Trước diễn biến phức tạp và kéo dài của đợt dịch Covid-19 lần thứ tư
khiến tình hình lao động việc làm năm 2021 gặp nhiều khó khăn hơn so
với năm 2020. Lực lượng lao động, số người có việc làm giảm; tỷ lệ thiếu
việc làm và thất nghiệp tăng so với năm trước. lOMoAR cPSD| 47708777
g) Tình hình thất nghiệp của Việt Nam năm 2022:
Trong 6 tháng đầu năm 2022, số người thất nghiệp trong độ tuổi
lao động 6 là gần 1,1 triệu người, giảm 47,6 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo quý, 2020-2022
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 6 tháng đầu năm 2022 là 2
,32%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên (người từ 15-24 tuổi) thất nghiệp 6 tháng đầu năm
2022 là khoảng 410,3 nghìn người, chiếm 36,8% tổng số người thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong 6 tháng đầu năm 2022 là
7,78%, tăng 0,33 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,21%, giảm 0
,76 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong quý III năm 2022
, tình hình kinh tế - xã hội nói chung và tình hình lao động việc làm nói lOMoAR cPSD| 47708777
riêng tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Kinh tế Việt Nam phục hồi
nhanh hơn 6 tháng so với dự báo của các tổ chức quốc tế. Việt Nam thuộc
nhóm các quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp thấp 3 . Giải pháp
Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước
ngoài) đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy
điện giao thông... nhằm tạo việc làm mới cho người lao động. Đồng
thời, nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính
nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài tạo nguồn việc làm cho người dân. •
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào các khu công nghiệp các dự án kinh tế, giúp tăng trưởng kinh tế
và tạo việc làm cho công nhân. •
Lao động nông thôn rất cần được đào tạo, dạy nghề, họ cần có trình
độ chuyên môn và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế của đất nước. •
Cần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế
vệ tinh, các khu công nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan
hệ giữa sản xuất công nghiệp với nông thôn nghiệp và dịch vụ. •
Sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng cao trình độ cho người lao động. •
Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. • Kích cầu •
Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội. •
Người lao động tự nâng cao chuyên môn và kỹ thuật •
Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. •
Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo. • Hạn chế tăng dân số. •
Khuyến khích sử dụng lao động nữ. lOMoAR cPSD| 47708777 •
Miễn giảm thuế thu nhập 4 . Phần kết
Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị việt nam hiện nay
thì chúng ta có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm. Song có lẽ vấn đề
nóng bỏng nhất hiện nay không chỉ có Việt nam chúng ta quan tâm, mà nó
được cả thế giới quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp.Với khả năng nhận
thức cũng như hạn chế của bài viết chính vì thế mà bài viết này chúng ta
không phân tích kỹ từng vấn đề cụ thể. Như vậy từ những lý do phân tích
ở trên,cũng như tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam ta có thể thấy được
tầm quan trọng của việc quản lý Nhà nước đối với các chính sách như ngày
nay. Có được điều đó là phụ thuộc vào mỗi con người chúng ta, những chủ
nhân tương lai của đất nước. Đặc biệt đối với sinh viên Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam - những chủ nhân tương lai của đất nước, những nhà
quản lý kinh tế, những cán bộ tương lai của đất nước thì đây là vấn đề
chúng ta phải hết sức quan tâm và cần luôn trau dồi kiến thức, tận dụng
thời gian và nâng cao năng lực để theo kịp với sự phát triển của nền kinh
tế trong thời kì đổi mới.