



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47028186
Chủ đề số 1. Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Lựa
chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
- Sản xuất hàng hóa là quá trình tạo ra sản phẩm có giá trị dựa trên những nguyên liệu, công cụ có
sẵn. Trong đó, sản phẩm được tạo ra không phải để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của bản thân người
sản xuất, mà là dùng cho mục đích thương mại như trao đổi, mua bán nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác.
* Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá là :
- Phân công lao động xã hội, là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành, nghề
khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên
môn hoá sản xuất. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ
thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc mộtvài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người
lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên
hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động xã hội là cơ sở, là
tiền đề của sản xuất hàng hoá. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi
hàng hoá càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Sự tách biệt này do các quan hệ
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác
định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Chính quan hệ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại
nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng •
Ở Việt Nam hiện nay, sản xuất hàng hóa đang được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp. Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa như phân công lao động
xã hội và sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất cũng được áp dụng
rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
+ Một ví dụ về điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ở Việt Nam là sự phân công lao động xã hội.
Ví dụ, tại các nhà máy của Samsung Electronics tại Việt Nam, quy trình sản xuất được phân chia rõ
ràng thành các giai đoạn như lắp ráp, kiểm tra chất lượng, đóng gói. Công nhân thường được đào tạo
để làm việc chuyên sâu trong một phần nhỏ của quy trình sản xuất, tối ưu hóa hiệu suất và chất
lượng. Bên cạnh đó về mặt tách biệt kinh tế, Samsung Electronics cũng là một doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, sở hữu và quản lý nhiều nhà máy sản xuất tại Việt Nam. Người lao động thường
làm việc dưới hợp đồng lao động, trong khi quyết định chiến lược kinh doanh và đầu tư đến từ quản lý cấp cao. •
Samsung Electronics Vietnam đã đóng góp lớn vào sự phát triển của ngành công nghiệp điện
tử ở Việt Nam và đã tận dụng sự phân công lao động và sự tách biệt kinh tế để tối ưu hóa sản
xuất và cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho thị trường toàn cầu.
Chủ đề số 2. Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính giá trị
của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó? - lOMoAR cPSD| 47028186
KN: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi, mua bán. Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị
trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
- Hàng hoá có hai thuộc tính là : Giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là lợi ích của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu sử dụng của con người
thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa có những đặc trưng sau :
• 1 hàng hóa có nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau. Hàng hóa không chỉ có giá trị sử
dụng trong một lúc mà nó có thể phát hiện ra được khi trải qua quá trình sử dụng.
• Giá trị sử dụng của hàng hóa có thể coi là một phạm trù vĩnh viễn và không thể thay đổi. Có thể
coi giá trị sử dụng của hàng hóa là một thuộc tính tự nhiên.
• Hàng hóa có nhiều giá trị sử dụng và được thể hiện khi con người sử dụng chúng bằng cách sử
dụng cho cá nhân hoặc sản xuất.
Dưới sự tác động của phát triển xã hội và khoa học công nghệ, đã làm cho hàng hóa ngày càng trở
nên đa dạng và phong phú. Từ đó cũng làm cho giá trị sử dụng của hàng hóa tăng lên ngày một cao hơn.
+ Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Cả
quần áo và thóc lúa đều là sản phẩm của quá trình sản xuất thông qua lao động, là sản phẩm của lao
động, có lao động kết tinh vào trong đó. Có sự chi phí về thời gian, sức lực và trí tuệ của con người khi sản xuất chúng.
+ Giá trị của hàng hóa có những đặc trưng sau:
• Là một thuộc tính của xã hội
• Là phạm trù mang tính lịch sử, thể hiện qua việc nó chỉ tồn tại ở những phương thức sản xuất có
diễn ra quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa.
• Thể hiện mối quan hệ sản xuất xã hội: mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau
• Yếu tố giá trị trao đổi chỉ được xem là một hình thức giá trị hàng hóa. Còn giá trị nội dung chính
là giá trị cơ sở của giá trị hàng hóa. Một khi giá trị của hàng hóa thay đổi thì giá trị trao đổi cũng sẽ thay đổi.
Vậy giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuât hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá
trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổ là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị của hàng
hóa biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa và là một phạm trù lịch sử,
nó chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa. lOMoAR cPSD| 47028186
Một ví dụ về hàng hóa cụ thể và hai thuộc tính của nó là quyển sách. Quyển sách có giá trị sử
dụng là cung cấp kiến thức, thông tin, giải trí cho người đọc. Quyển sách cũng có giá trị hàng
hoá là lượng lao động bỏ ra để sản xuất nó, bao gồm lao động của tác giả, nhà xuất bản, nhà
in,... Giá trị sử dụng và giá trị của quyển sách có mối quan hệ thống nhất và mâu thuẫn với nhau.
Chủ đề số 3. Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước đo giá
trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế
bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
- KN: Tiền tệ là phương tiện thanh toán được chính thức công nhận theo quy định của pháp luật,
được sử dụng để thực hiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong một khu vực, quốc gia, hoặc nền kinh tế cụ thể.
- Các chức năng của tiền tệ:
+ Chức năng thước đo giá trị
+ Chức năng phương tiện trao đổi:
+ Chức năng phương tiện thanh toán
+ Chức năng phương tiện tích lũy
Chức năng thước đo giá trị:
+ Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền tệ đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác.
+ Chúng ta đo lường các giá trị của hàng hóa và dịch vụ bằng tiền giống như chúng ta đo khối lượng
bằng kilogram hoặc đo khoảng cách bằng kilomét. Để thấy vì sao chức năng này lại quan trọng,
chúng ta nhìn vào nền kinh tế đổi chác, trong đó tiền không thực hiện chức năng này.
+ Nếu nền kinh tế chỉ có ba mặt hàng, ví dụ: vải, gạo, muối thì chỉ có ba giá để có thể trao đổi thứ
này với thứ khác: giá của một mét vải tính bằng bao nhiêu kiliogram gạo, giá của một mét vải tính
bằng bao nhiêu kilogram muối và giá của một kilogram gạo tính bằng bao nhiêu kilogram muối. Nếu
có mười mặt hàng, chúng ta sẽ có 45 giá để trao đổi mặt hàng này với mặt hàng khác, với 100 mặt
hàng chúng ta có đến 4950 giá, với 1000 mặt hàng có 499.500 giá.
Ví dụ: Giả sử hàng hóa X có giá 10 đơn vị tiền và hàng hóa Y có giá 20 đơn vị tiền. Trong môi
trường không có lạm phát, chúng ta có thể nói rằng giá trị tương đối của hàng hóa Y so với hàng hóa
X là 2:1. Nếu có lạm phát, giá trị của tiền giảm và giá cả mọi thứ tăng gấp đôi, thì hàng hóa X giờ
có thể có giá là 20 đơn vị tiền và hàng hóa Y có thể có giá là 40 đơn vị tiền.
Nếu ta vẫn sử dụng tiền làm thước đo giá trị, thì giá trị tương đối giữa Hàng hóa X và Y vẫn
là 2:1. Tuy nhiên, giá cả của cả hai hàng hóa đã tăng lên gấp đôi do tác động của lạm phát. lOMoAR cPSD| 47028186
Điều này thể hiện rằng, trong môi trường lạm phát, giá trị của tiền giảm, nhưng chức năng
thước đo giá trị của nó vẫn giữ nguyên, dẫn đến tăng giá của hàng hóa và dịch vụ.
Chủ đề số 4. Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là 300.000₫, nếu
năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu?
- Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế chính trị Marx-Lenin chỉ về một đại
lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao
đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết. Lượng lao động
xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết
định đại lượng giá trị của hàng hóa.
- Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa :
+ Thước đo lượng giá trị của hàng hóa + Năng suất lao động
+ Cường độ lao động +
Độ phức tạp của lao động Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng
hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa
giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
+ Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
• Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
• Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
• Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất
• Trình độ tổ chức quản lý
• Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản suất
• Các điều kiện tự nhiên
Như vậy: muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên. lOMoAR cPSD| 47028186
- Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ. Giả sử nếu năng suất lao động tăng gấp đôi, có nghĩa là mỗi
công nhân có thể sản xuất gấp đôi lượng vải trong cùng một thời gian, vậy thì giá trị của 1m vải có
thể giảm xuống còn 150.000 đ. Vì việc tăng năng suất lao động làm cho lượng hàng hóa tăng nhanh
hơn so với giảm giá trị của nó, dẫn đến giảm giá trị đơn vị.
-> Nếu năng suất lao động tăng gấp đôi, giá trị của 1m vải có thể giảm xuống còn 150.000đ. Nhưng
với điều kiện các yếu tố khác như nguyên liệu và công nghệ đều được giữ nguyên.
Câu 5 Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu thế và khuyết
tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường?
Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp? •
Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường: •
Cơ chế thị trường là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối quan
hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh
nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận. •
Nền kinh tế thị trường: là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản và trao đổi đều được thông qua thị trường,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. •
làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? •
Quyết tâm cải cách, đổi mới trong đường lối và thực hiện. •
Đề ra những biện pháp xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trường. •
Về chế độ phân phối: phát triển kinh tế phải đi đôi với việc thực hiện chính sách xã hội và công bằng xã hội. •
Về thị trường: Kinh tế thị trường đòi hỏi cạnh tranh một cách công bằng, bất luận kinh tế
công hữu hay kinh tế phi công hữu đều không được hưởng bất cứ một đặc quyển nào. •
Phát triển kinh tế phải gắn liền với phái triển văn hóa, xã hội; giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa cải cách , đổi mới, ổn định và phát triển. •
Mở cửa đối ngoại để hội nhập kinh tế quốc tế. •
Đề cao vai trò của Đảng và nhà nước trong nền kinh tế thị trường (Đảng lãnh đạo Nhà Nước
pháp trị và coi trọng điều hành vĩ mô của nhà nước) •
Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và giải pháp: •
Ví dụ: trong thời kì COVID-19 giá khẩu trang bị đẩy lên rất cao khiến cho người dân nghèo
không mua được khẩu trang dẫn đến tình hình dịch bệnh ngày càng nghiêm trọng hơn •
Giải pháp: Nhà Nước can thiệp quy định mức giá và cấm đầu cơ tích trữ, hỗ trợ cho những
người dân bị ảnh hướng bởi COVID-19. lOMoAR cPSD| 47028186
Câu 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật kinh tế
nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động của quy luật giá
trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào? •
Liệt kê các quy luật của nền kinh tế thị trường: •
Quy luật giá trị Quy luật cạnh tranh. • Quy luật cung cầu. •
Quy luật lưu thông tiền tệ •
Quy luật giá trị thặng dư •
Trong các quy luật trên, Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản nhất. •
Phân tích nội dung của quy luật giá trị: •
Nội dung của quy luật giá trị Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất tự
quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được
quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí
lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi,
người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức
chi phí mà xã hội chấp nhận được. •
Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao
đổi theo nguyên tắc ngang giá. •
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ
sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả
của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân
tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho
giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của
nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ
chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật
giá trị phát huy tác dụng. •
Kể tên các tác động của quy luật giá trị: •
điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hó •
kích thích lực lượng sản xuất phát triển cũng như năng suất lao động tăng lên phân hóa
giàu - nghèo xảy ra giữa những người sản xuất hàng hóa. lOMoAR cPSD| 47028186
nếu 1 ngành có giá cả lớn hơn giá trị (ngành A) và một ngành khác (ngành B) có giá cả
nhỏ hơn giá trị thì quy luật giá trị điều tiết như thế nào •
Nếu như mặt hàng A có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người
sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Còn mặt
hàng B có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa B
cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng A. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở
ngành A tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng; còn ở mặt hằng B người sản xuất
phải thu hẹp việc sản xuất, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi.
Câu 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người sản xuất và
người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không? Lấy vị dụ về
một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó. •
Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường: • Người sản xuất •
Người tiêu dùng Chủ thể trung gian Nhà nước. •
Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng: •
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản
xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... •
Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục
vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. •
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con
người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi
ích của con người trong xã hội. •
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người
sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của
sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp sản xuất. •
Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian hay không? •
Trên thị trường, việc có chủ thể trung gian hay không phụ thuộc vào từng loại sản phẩm hoặc
dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc có chủ thể trung gian là bắt buộc để
đảm bảo quy trình kinh doanh diễn ra hiệu quả và tránh các rủi ro pháp lý.
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
Lấy vị dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó? •
Ví dụ: Có hai người đều bán bóng đèn cho các hộ trang trại nuôi gà.
Người A: Đến trang trại và giới thiệu mình bán bóng đèn, bóng tốt thế nào, dây chuyển sản xuất ra
sao, công nghệ gì,… Nói xong quá ức chế người chủ trang trại đã đuổi đi.
Người B: Người này thì khác, anh ta giới thiệu mình đến từ đâu. Hôm nay đến để mua trứng gà và
xin phép đi thăm trang trại gà. Nghe bà chủ trang trại kể về loại gà của mình. Căn cứ vào tình trạng
chiếu sáng của trang trại để gợi ý mua thêm thiết bị chiếu sáng, giúp gà sinh sản nhiều hơn, lợi nhuận
cao hơn. Bà chủ trang trại nghe xong, đặt luôn hợp đồng.
Câu 8: Nêu định nghĩa Sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị dụng của
hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi
tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp
có tiếp tục thuê người lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao? •
Khái niệm sức lao động: sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất, trí tuệ và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. •
Giá trị của hàng hóa sức lao động phản ánh mức độ công sức và thời gian lao động mà
người lao động đầu tư vào quá trình sản xuất. Điều này thể hiện thông qua mức lương mà họ
nhận được. Giá trị của hàng hóa sức lao động không chỉ dựa vào khả năng lao động cơ bản
mà còn liên quan đến sự học hỏi, kỹ năng, và trình độ của người lao động. •
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng phản ánh mức độ cần thiết của lao động để sản xuất
một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Điều này thể hiện rõ trong quá trình định giá và trao đổi
của hàng hóa sức lao động trên thị trường. Sự biến đổi trong giá trị hàng hóa sức lao động
phản ánh sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội. •
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động liên quan đến khả năng của người lao động
trong việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị và ý nghĩa cho xã hội. Điều này bao gồm
cả khả năng sáng tạo, chất lượng sản phẩm, và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. •
Hàng hóa sức lao động không chỉ là sản phẩm vật chất mà còn là một nguồn tài nguyên đóng
góp vào sự phát triển của xã hội. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện sự tương
tác giữa người lao động và môi trường kinh doanh, tạo ra giá trị thực sự và ảnh hưởng đến
cuộc sống hàng ngày của mọi người. •
Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao động
này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê
người lao đông này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao? Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
Điều quan trọng là xác định sức lao động của người lao động đó mang lại cho doanh
nghiệp.Trong trường hợp người lao động không mang lại giá trị sản phẩm, dịch vụ hoặc lợi
ích khác cho doanh nghiệp lớn hơn 20 triệu đồng/tháng, chủ doanh nghiệp có thể xem xét
giảm lương hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đó. •
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng sức lao động không chỉ được định lượng bởi lợi nhuận đem
lại cho doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chất lượng công việc, sự
đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp, kinh nghiệm và kỹ năng của người lao động,
v.v. Nếu người lao động có những yếu tố này tốt thì họ sẽ giúp nâng cao năng suất và lợi
nhuận của doanh nghiệp trong tương lai, và vì vậy, chủ doanh nghiệp có thể quyết định tiếp
tục trả mức lương 20 triệu đồng/tháng cho người lao động này.
Chủ đề số 9. Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc phân
chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người, theo Anh/ Chị ý
kiến đó đúng hay sai. Vì sao? •
Tư bản bất biến (ký hiệu C) là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (như máy
móc, nguyên liệu, nhiên liệu, …) và giá trị của nó được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm.
Tư bản bất biến không thay đổi về lượng giá trị trong quá trình sản xuất. •
Tư bản khả biến (ký hiệu V) là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động (trả lương cho
công nhân) và giá trị của nó thay đổi trong quá trình sản xuất. Tư bản khả biến tạo ra giá
trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân. •
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến dựa trên nhiệm vụ của
từng bộ phận trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Tư bản bất biến chỉ là điều kiện
để sinh ra giá trị thặng dư, còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng
dư. Việc phân chia này có ý nghĩa quan trọng để phân tích bản chất của tư bản, quy luật
của sự phát triển tư bản chủ nghĩa và cơ sở khoa học của chủ nghĩa xã hội. •
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là sự ra đời của nền sản xuất thông minh dựa trên sự tích
hợp và hội tụ của nhiều công nghệ mới, mà trụ cột là công nghệ thông tin, Internet, công
nghệ số và công nghệ sinh học. Cuộc cách mạng này có tác động mạnh mẽ đến tất cả các
ngành nghề trong nền kinh tế và đời sống xã hội. Ý kiến rằng tương lai máy móc sẽ thay thế
vai trò của con người là một quan điểm sai. Bởi vì: •
Máy móc chỉ là công cụ do con người tạo ra và sử dụng, không thể tự ý thức và sáng
tạo được như con người. Con người vẫn là nhân tố quyết định trong quá trình sản xuất và phát triển. •
Máy móc không thể thay thế được những công việc đòi hỏi sự linh hoạt, nhạy bén, tư
duy phản biện và cảm xúc của con người. Con người vẫn có thể học hỏi, nâng cao kỹ năng
và thích ứng với những thay đổi của cuộc cách mạng.
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
Máy móc không thể thay thế được vai trò của con người trong các lĩnh vực như văn hóa,
nghệ thuật, giáo dục, y tế, chính trị, xã hội… Con người vẫn là trung tâm và mục tiêu của
sự phát triển bền vững.
Chủ đề số 10. Nếu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? Một doanh
nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20 triệu/ tháng, mỗi tháng người lao động này tạo
ra cho doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư. Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp •
(Giá trị thặng dư chính là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người công
nhân tạo ra. Và nó bị chiếm không trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa)
Tỷ suất giá trị thặng dư là một tỷ số dưới dạng phần trăm được tính theo các số liệu liên quan đến
giá trị thặng dư và và giá trị của tư bản mua sức lao động cần thiết (tư bản khả biến) để tạo ra giá trị thặng dư đó. •
Tỷ suất giá trị thặng dư được tính bằng công thức:
m′= m/v × 100% Trong đó:
m′ là tỷ suất giá trị thặng dư.
m là giá trị thặng dư, là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người công nhân tạo ra.
v là tư bản khả biến, là giá trị của tổng số sức lao động mà nhà tư bản mua để tạo ra giá trị thặng dư. •
Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư là phản ánh sự chênh lệch giữa giá trị mà công nhân
tạo ra và giá trị mà họ nhận được. Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao, tức là công nhân càng bị
bóc lột nhiều. Tỷ suất giá trị thặng dư cũng là một yếu tố quyết định động lực tích lũy tư bản của nhà tư bản. •
Tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp là:
m′=m/v × 100%=10/20 × 100% = 50%
=> Doanh nghiệp bóc lột người lao động bằng một nửa giá trị mà họ tạo ra.
(Tư bản khả biến chính là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động, tức là v=20 triệu)
Chủ đề số 11. Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối?
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một doanh nghiệp giao cho Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm, nhưng tiền lương
không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao? •
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này
được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối. •
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương
ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ
dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được
gọi là giá trị thặng dư tương đối •
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện bằng cách áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất hàng
hóa, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Giá trị thặng dư
được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch •
Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công
việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối. Doanh nghiệp đó đang bóc lột công nhân bằng cách kéo dài thời gian lao động
Chủ đề số 12. Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy? Vì sao
tích lũy lại dẫn tình trạng thất nghiệp? Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu
được giá trị thặng dư là 500 triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của
doanh nghiệp là bao nhiêu? •
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua
việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy mô sản xuất, hay nói cách
khác nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến
nó thành tư bản phụ thêm
(Bản chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một bộ phận giá trị thặng dư trở lại thành tư bản, tức
là tư bản mới. Thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư) Các quy luật chung
của tích lũy tư bản là: •
Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích lũy tư bản trong điều kiện kết cấu của tư bản không đổi •
Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy và tích tụ đi kèm theo tiến trình đó
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186 •
Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
Tích lũy tư bản dẫn đến tình
trạng thất nghiệp vì: •
Tích lũy tư bản làm tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động cần thiết, và tăng thời gian lao động thặng dư •
Tích lũy tư bản làm tăng tỷ lệ tư bản cố định so với tư bản khả biến, giảm bớt nhu cầu về sức lao động •
Tích lũy tư bản làm tăng cạnh tranh giữa các nhà tư bản, đẩy một số doanh nghiệp ra khỏi thị
trường, và tạo ra thất nghiệp cấu trúc •
Năm 1: Vốn = 1 tỷ + 0.5 x 500 triệu = 1.25 tỷ
Năm 2: Vốn = 1.25 tỷ + 0.5 x 500 triệu = 1.5 tỷ
=> Sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là 1,5 tỉ
Chủ đề 13: Nêu khái niệm căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản
lưu động? Một doanh nghiệp vân tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản bất
biết hay tư bản khả biến, vì sao? •
Tư bản cố định ( hay còn được gọi là vốn cố định hay tài sản cố định) là bộ phận của tư
bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó được chuyển dần từng
phần một vào trong sản phẩm mới dưới hình thức khấu hao tài sản cố định. Tư bản cố định
bao gồm: máy móc, thiết bị, nhà xưởng... •
Tư bản lưu động (hay còn gọi là vốn lưu động, tài sản lưu động) là một bộ phận của tư bản
sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nó được chuyển ngay một lần vào
toàn bộ sản phẩm mới. Tư bản lưu động bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và tiền
công lao động (tư bản khả biến) •
Việc phân chia TBCĐ và TBLĐ chỉ diễn ra đối với tư bản sản xuất, căn cứ tính chất chuyển
giá trị vào trong sản phẩm mới. TBCĐ chuyển giá trị dần dần, từng phần một, còn TBLĐ
chuyển giá trị ngay một lần và toàn bộ vào trong sản phẩm mới sau quá trình sản xuất. • Ý nghĩa:
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài
sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự
nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng tư bản. Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm
tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt
khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và
khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên. •
Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là:
Xe ô tô trong trường hợp này được coi là tư bản bất biến. Tư bản bất biến là các tài sản không dễ
dàng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản khác. Trong trường hợp này, xe ô tô không thể
dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt mà cần phải được sử dụng để vận chuyển khách hàng. Xe ô tô là
một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vận tải và không thể bán hoặc
chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp, xe ô tô
cũng có thể được coi là tư bản khả biến nếu doanh nghiệp có khả năng dễ dàng bán hoặc chuyển đổi
chúng thành tiền mặt. Ví dụ, nếu doanh nghiệp vận tải quyết định bán hoặc cho thuê xe ô tô để thu
hồi vốn đầu tư ban đầu, thì xe ô tô sẽ được coi là tư bản khả biến.
Chủ đề 14: Nêu khái niệm nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình? Cho VD cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
thì có lợi gì cho doanh nghiệp? • Khái niệm:
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của tài sản cố định giảm dần
Hao mòn vô hình là sự giảm sút về giá trị của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật • Nguyên nhân: Hao mòn hữu hình:
+ Do ảnh hưởng bởi các lực lượng tự nhiên do ma sát tải trọng hoặc nhiệt độ, hóa chất...
+ Phụ thuộc vào các yếu tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian, cường độ sử dụng, việc
chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ
+ Mức độ hao mòn còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo tài sản cố định. VD: nguyên vật liệu được
sử dụng, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo... Hao mòn vô hình:
+ Cạnh tranh: khi có nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng 1 lĩnh vực, giá trị của thương hiệu, quyền
thương hiệu... có thể giảm
+ Thay đổi thị trường: thị trường change, giá trị của các tài sản vô hình có thể giảm
+ Sự thay đổi về mặt công nghệ kỹ thuật: công nghệ change các tài sản vô hình có thể trở nên lỗi thời và mất giá trị
+ Sự thay đổi về phát luật
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
+ Sự thay đổi trong ý thức của khách hàng
Biện pháp khắc phục: Hao mòn hữu hình:
+ Bảo trì và sửa chữa các tài sản hữu hình để giữ chúng luôn ở tình trạng tốt nhất
+ Đầu tư vào công nghệ mới để tăng hiệu quả giảm chi phí
+ Đưa ra chiến lược quản lý tài sản để giảm thiểu hao mòn và tăng tuổi thọ của tài sản
+ Đưa ra chính sách bảo hiểm để bảo vệ tài sản khỏi rủi ro thiệt hại Hao mòn vô hình:
+ Tăng cường quảng bá thương hiệu và tăng cường quan hệ khách hàng để tăng giá trị của thương hiệu
+ Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để cập nhật công nghệ mới và giữ cho các tài sản vô hình luôn đc cập nhật
+ Theo dõi và đánh giá thị trường để đưa ra các chiến lược phù hợp với thị trường
+ Theo dõi và đánh giá các change của pháp luật để đảm bảo quyền sử dụng, bằng sáng chế... luôn đc bảo vệ •
Việc tư bản cố định giảm hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình có nhiều lợi ích như: + Tăng lợi nhuận + Tăng giá trị tài sản + Tăng tính cạnh tranh
+ Tăng hiệu quả hoạt động + Tăng độ tin cậy
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? ở phạm vi
xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm
tồn kho, 1 DN hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận DN thu được thế nào
với giá trị thặng dư, vì sao? •
Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị thặng dư
( giá trị thặng dư là phần giá trị mà người người lao độg tạo ra người giá trị sức lao động của họ,
nhưng bị tư bản chiếm đoạt mà không trả cho họ ) Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186 •
So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng:
+ Về mặt lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau,lợi nhuận có thể cao hơn
hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá cả hàng hoá do quan hệ cung - cầu quy định. Nhưng
xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng dư
+ Về mặt chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận chẳng qua chỉ là một
hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản
xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta tưởng rằng giá trị thặng dư không
phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra mà là do toàn bộ Tb ứng trước sinh ra. •
Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư vì: lợi nhuận
tạo ra từ việc cưỡng chế và chiếm đoạt giá trị lao động của ng lao động. Ng lđ thực hiện công
việc và tạo ra giá trị, nhưng chỉ được trả một phần giá trị lao động đủ để duy trì sự tồn tại của
họ ( tiền lương ), phần còn lại của giá trị lao động ( giá trị thặng dư ) được nhà tư bản chiếm
đoạt dưới dạng lợi nhuận. •
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, 1 DN hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi
nhuận DN sẽ giảm. Điều này xảy ra vì giá bán thấp hơn giá trị thực của sản phẩm, do đó DN
sẽ khong thu đủ lợi nhuận để bù đắp cho chi phí sản xuất và các chi phí khác. Nếu tiếp tục
giảm sẽ dẫn đến việc mất cân bằng giữa giá trị thực của sản phẩm và giá bán, và doanh nghiệp
có thể gặp kkhan trong việc duy trì hoạt động kinh doanh và phát triển trong tương lai.
Chủ đề 16: nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu các nhân tố ảnh
hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận? Ngành A có vốn đầu tư 2 tỷ thu
được lợi nhuận là 300 triệu, ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ thu đợi lợi nhuận là 200 triệu. Tính
tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của 2 ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào? •
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước ( ký hiệu là p’ ) • Công thức: p’= mc+v *100%
c: là tư bản bất biến v: là tư
bản khả biến m: giá trị thặng dư •
Ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận:
Việc xác định tỷ suất lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
mình. Nói cách khác, chỉ số trên phản ánh nhiều cái nhìn sâu sắc về các khía cạnh khác nhau trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cụ thể: •
Lợi nhuận và sự hoạt động ổn định của doanh nghiệp
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186 •
Khả năng quản lý chi phí • Chiến lược giá • Tiềm năng đầu tư
Dựa vào tỷ suất lợi nhuận, các nhà đầu tư và chủ doanh nghiệp có thể theo dõi xem hoạt động kinh
doanh của mình đang lãi hay lỗ. Từ đó đưa ra chiến lược định giá chính xác nhất cho các sản phẩm và dịch vụ của mình.
Tỷ suất lợi nhuận cũng là tiền đề quan trọng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong ngành và thu hút các nhà đầu tư. •
Các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận là: 1.
Thị trường: Tình hình kinh tế, sự cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng và xu hướng thị trường
có thể ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận. 2.
Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, lao động, vận chuyển và
các chi phí khác. Nếu chi phí sản xuất tăng, tỷ suất lợi nhuận sẽ giảm. 3.
Giá bán: Giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận. Nếu giá bán quá cao, khách hàng có thể chuyển sang sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. 4.
Quản lý tài chính: Quản lý tài chính đúng cách có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và
tăng tỷ suất lợi nhuận. 5.
Đầu tư: Đầu tư vào các hoạt động mới hoặc mở rộng kinh doanh có thể tăng tỷ suất lợi nhuận,
nhưng cũng có thể tăng rủi ro.
- Tỷ suất lợi nhuận của hai ngành là:
Với ngành A: Tỷ suất lợi nhuận = ( 300 triệu / 2 tỷ ) * 100% = 15%
Với ngành B: Tỷ suất lợi nhuận = ( 200 triệu / 1 tỷ ) * 100% = 20%
Vậy nếu mọi nhân tố khác đều như nhau ta nên đầu tư vào ngành B vì tỷ suất lợi nhuận của ngành này cao hơn.
Câu 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản
thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể?
-Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã hội, xuất hiện bộ phận
chuyên môn hoá việc lưu thông hàng hoá. Bộ phận này gọi là tư bản thương nghiệp.
-Lợi nhuận thương nghiệp:
+Nguồn gốc chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương
nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho viẹc tiêu thụ hàng hoá. Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
+ Khái niệm: là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá.
+Biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp: nhà tư bản sản xuất bán
hàng hoá cho nhà tư bản thương nghiệp với giá cả cao hơn chi phí sản xuất để đến lượt nhà tư bản
thương nghiệp bán hàng hoá đúng giá trị của hàng hoá.
Ví dụ cụ thể: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1 , tỷ suất
giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm. Tổng giá trị hàng hóa là: 720c
+ 180v + 180m = 1.080 Tỷ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20 %.
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỷ suất lợi
nhuận chỉ còn là: (180/(900+100)) x 100% = 18 %
Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng ra, thì nó cũng
được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị: 720c
+ 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị, tức là
1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Câu 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức tính tỉ suất
lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng
doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu?
-Tư bản cho vay là TBTT tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu nó cho người khác sử dụng trong
một thời gian nhằm thu được một số tiền lời nhất định - Đặc điểm của tư bản cho vay :
+ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu
+ Là hàng háo đặc biệt
+ Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất
-Lợi tức là một phần của giá trị thặng dư mà người đi vay đã thu được thông qua sử dụng tiền vay đó.
- Công thức tính tỷ suất lợi tức: Z’= ZTBCV x 100%
Trong đó: Z’ là tỷ suất lợi tức Z là lợi tức
TBCV là tư bản cho vay Tỷ
suất lợi tức một năm là:
Z’= ZTBCV x 100% = 100.000.00020.000.000.000×100% = 0.5
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
Câu 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong các hình
thức đó, hình thức nào là lỏng lẻo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức độc quyền nào ngày
càng phổ biến? Cho ví dụ về một công ty độc quyền mà anh/chị biết?
-Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
-Các hình thức tổ chức độc quyền:
+ Cartel ( Các-ten ) => lỏng lẻo nhất + Syndicate ( Xanh-đi-ca ) + Trust ( Tờ-rớt )
+ Consortium ( Công-xoóc-xi-om )
-Hiện nay tổ chức độc quyền ngày càng phổ biến là Consơn. Mối quan hệ giữa các công ti thành viên
trong Consơn dựa trên cơ sở những thoả thuận về lợi ích chung: phát minh sáng chế nghiên cứu khoa
học – công nghệ, hợp tác sản xuất kinh doanh chặt chẽ và có hệ thống tài chính chung.
Ví dụ: Hãng Microsoft độc quyền trên toàn thế giới với hệ điều hành Windows
Câu 20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có khác gì so với xuất khẩu hàng hoá?
Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư bản trực tiếp
và xuất khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở Việt Nam?
-Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài ( đầu tư tư bản ra nước ngoài ) nhằm mục đích
bóc lột giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Xuất khẩu tư bản khác so với xuất khẩu hàng hoá :
+ Xuất khẩu hàng hoá: xuất khẩu giá trị chứa giá trị thặng dư dưới hình thái hàng hoá sang các nước
nhập khẩu để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư.
+ Xuất khẩu tư bản: xuất khẩu giá trị chưa chứa giá trị thặng dư nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị
thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó.
- Xuất khẩu tư bản nhà nước :
+ do nhà nước đảm nhận.
+ là hình thức xuất khẩu tư bản mà nhà nước tư sản lấy tư bản từ ngân quỹ của mình đầu tư vào nước
nhập khẩu tư bản hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại để thực hiện mục đích cơ bản là hình
thành các liên minh về kinh tế, chính trị, quân sự,…dọn đường cho tư bản xuất khẩu tư nhân.
- Xuất khẩu tư bản tư nhân : + do tư nhân thực hiện. Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
+ hình thức này thực hiện thường được đầu tư các ngành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu lợi
nhuận độc quyền cao, dưới hình thức các hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên quốc gia.
- Xuất khẩu tư bản trực tiếp :
+ là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp
đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuạn cao, biến nó thành 1 chi
nhánh của “công ty mẹ” .
+ không tách rời quyền sở hữu tư bản và sử dụng tư bản.
-Xuất khẩu tư bản gián tiếp:
+ là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,… và
thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
+ tách rời quyền sở hữu và sử dụng tư bản.
Ví dụ về xuất khẩu tư bản ở VN: Công ty Samsung Novals (Hàn Quốc) đã đầu tư xây dựng 6 nhà
máy sản xuất thiết bị điện tử của Samsung tại Việt Nam. Hiện tại, tổng số vốn đầu tư của Tập đoàn
Samsung tại Việt Nam là hơn 10 tỷ USD, trong đó riêng Samsung Novals chiếm 07 tỉ USD. Theo
báo cáo tài chính của Samsung Novals năm 2023, lợi nhuận của các nhà máy này tăng trưởng rõ rệt
và ổn định. Samsung Tây Nguyên (SSTN) lãi ròng gần 50.000 tỉ đồng, Samsung Hồ Chí Minh (
SSHC) lãi ròng gần 40.000 tỉ đồng...
Từ đó cho thấy, công ty Samsung Novals đang thực hiện hoạt động xuất khẩu tư bản trực tiếp vào
Việt Nam, để đem lại lợi nhuận cho công ty mẹ.
Chủ đề số 21. Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là
gì? Kể tên đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp
nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước.
- Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước thực hiện nắm giữ vị thế độc quyền
trên cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định chính trị xã hội ứng với điều kiện phát triển nhất
định trong các thời kỳ lịch sử. -Nguyênnhân:
Một là, tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra những cơ
cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết từ một trung tâm đối với sản xuất và phân phối.
Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mới có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không
muốn đầu tư. Vì vậy nhà nước phải đứng ra đảm nhận phát triển các ngành đó.
Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47028186
Ba là, sự thống trị của độc quyền tư nhân đã làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo, làm sâu sắc thêm
mâu thuẫn giai cấp trong xã hội, đòi hỏi nhà nước phải có chính sách xoa dịu những mâu thuẫn đó.
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc
tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế
giới, đòi hỏi nhà nước phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế. -Đặc trưng:
+ Nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền tư nhân và tiếp tục duy trì, phát triển chủ nghĩa tư bản
+ Có sự thống nhất của những quan hệ kte - ctri gắn bó chặt chẽ với nhau, tăng vai trò của nhà
nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong một
cơ chế thống nhất và làm cho bộ máy nhà nước ngày càng phụ thuộc vào tổ chức độc quyền. + Là
hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa - Ví dụ :
+ Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng phái này đã tạo
ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công
chức cho bộ máy nhà nước.
+ Cùng với các đảng phái tư sản, sự kết hợp về nhân sự còn được thực hiện thông qua các hội chủ xí
nghiệp mang những tên khác nhau, thí dụ: Liên đoàn công nghiệp Italia, Tổ chức liên hợp công
nghiệp Đức, Liên đoàn công thương Anh...
Chủ đề số 22. Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Phân tích nội
dung cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam? Lấy ví dụ về thành tựu Việt nam đạt được khi phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa -
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kte vận hành theo các quy luật
của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 xã hội mà ở đó dân giàu, nc
mạnh, dân chủ, công =, văn minh -
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam xuất
phát từ những lý do cơ bản sau:
1) Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách quan.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những điều kiện cho
sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều
rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự
lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế
của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
2) Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là Downloaded by Tr?n Lan Anh (lananh14062003@gmail.com)