Chủ đề : Sự vận dụng những hạt nhân hợp lýcủa nguyên tắc phân chia quyền lực trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay môn Lịch sử ĐCSVN | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước đã được hìnhthành và phát triển từ thời cô đại. Bước vào thời kì chuân bị cho cách mạng tư sản, lý luận phân quyền phát triển mạnh mẽ. Học thuyết phân chia quyền lực do các nhà lí luận chính trị- pháp lí tư sản dưa ra khi giai cấp tư sản. Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Lịch sử ĐCSVN 60 tài liệu

Thông tin:
12 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chủ đề : Sự vận dụng những hạt nhân hợp lýcủa nguyên tắc phân chia quyền lực trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay môn Lịch sử ĐCSVN | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước đã được hìnhthành và phát triển từ thời cô đại. Bước vào thời kì chuân bị cho cách mạng tư sản, lý luận phân quyền phát triển mạnh mẽ. Học thuyết phân chia quyền lực do các nhà lí luận chính trị- pháp lí tư sản dưa ra khi giai cấp tư sản. Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

29 15 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45469857
TIU LUN
Ch đề : S vn dng nhng ht nhân hp ca nguyên tc
phân chia quyn lc trong t chc hoạt đng ca b máy
Nhà nước Vit Nam hin nay.
H VÀ TÊN : Nguyn Thế Quang Huy
LP : TH 27.25
MÃ SV : 2722245541
lOMoARcPSD| 45469857
MC LC
LI M
ĐẦU.......................................................................
.....................1
NI
DUNG.....................................................................
...........................2
1. Cơ sở lý lun v nguyên tc phân chia quyn
lc.................................2
1.1. Khái nim lch s phát trin ca nguyên tc phân chia
quyn lc.....3
1.2. Các hình thc hình phân chia quyn
lc.....................................3
2. Thc trng vn dng nguyên tc phân chia quyn lc trong b máy
Nhà nước Vit
Nam.......................................................................
............4
2.1.Quyn lp
pháp.....................................................................................
4
2.2.Quyn hành
pháp..................................................................................4
2. 3.Quyn
pháp.....................................................................................
..5
3. Nhng ht nhân hp lý ca nguyên tc phân chia quyn lc trong
b máy Nhà nước Vit
Nam......................................................................
5
4. Nhng thành tu hn chế trong vic vn dng nguyên tc phân
chia quyn lc ti Vit
Nam......................................................................
6
5. Gii pháp hoàn thin vic vn dng nguyên tc phân chia quyn
lc trong t chc hoạt động ca b máy Nhà nước Vit
Nam..................7
KT
LUN......................................................................
lOMoARcPSD| 45469857
........................10
LI M ĐẦU
ng phân chia quyn lực nhà nước đã được hình thành phát
trin t thời đại. Bước vào thi chuân b cho cách mạng sản,
lun phân quyn phát trin mnh m. Hc thuyết phân chia quyn lc do
các nhà lí lun chính tr- pháp lí tư sản dưa ra khi giai cấp tư sản dang dây
mnh cuộc đấu tranh phá b chế độ phong kiến Nó đã trở thành khí tư
ng hiu qu cho cuộc đấu tranh ca giai cấp sản. Nguyên tc
phân chia quyn lực nhà nước là nguyên tắc cơ bản trong t chc và hot
động ca b máy nhà nước tư sản.
Vấn đề t chc quyn lực nhà nước luôn vấn đề phc tp ý
nghĩa quyết định đến toàn b h thng chính tr, hình thc chính th, cu
trúc chc b máy nhà nước đời sng chính tr, kinh tế, văn hoá,
hi ca quc gia.
Ngh quyết Đại hi VIII của Đảng khẳng định một trong năm quan điểm
bản tiếp tc ci cách b máy nnước, xây dng hoàn thin b máy
lOMoARcPSD| 45469857
nhà nước hi ch nghĩa : “Quyền lực nhà c thng nht, s
phân công phi hp giữa các quan nhà nước trong vic thc hin
các quyn lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Đề xây dng hoàn thin b máy nhà nước theo quan điểm của Đảng,
nht thiết phải xác định chức năng, quyền hn, nhim v của các
quan nhà nước, đồng thời xác định rõ s phân công và phi hp cht ch
giữa các quan nhà c trong vic chc thc hin quyn lc nhà
c thng nht.
Nhm góp phn nhn thức đúng đắn đem lại nhng hiu biết sâu
sắc hơn về nguyên tc phân chia quyn lực nhà nước trong tô chc
hoạt đng ca b máy nhà c Vit Nam hin Tay, em xin la chọn đ
tài “S vn dng nhng ht nhân hp ca nguyên tc phân cha quyn
lực nhà nước trong t chc và hoạt động ca b máy Nhà nước ta hin
nay”.
Đây lần đu tiên làm bài tp ln học kì, do điều kin thi gian cũng
như trình đ am hiu v vấn đ này còn hn chế, nên bài viết chc chn
không th tránh khi nhng thiếu sót. Em kính mong nhận dược nhng ý
kiến phê bình, đánh giá của các thầy giáo đ đề tài này được hoàn thin
hơn và đem lại nhng kinh nghim quý báu cho em trong nhng ln viết
sau. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thy cô giáo trong t b môn đã
ging gii trong các tiết hc trong các gi vấn để giúp em hoàn thành
tt bài tp này.
NI DUNG
1. sở lun v nguyên tc phân chia quyn lc 1.1.
Khái nim
lch s phát trin ca nguyên tc phân chia quyn lc
Quyn lực nhà nước là quyn lc ca giai cp (hoc liên minh giai cp)
thng trị, được thc hin bng c mt h thng chuyên chính do giai cp
đó lập ra. Quyn lực nhà nước được thc hin bng nhiu công c khác
nhau. Quyn lc nh ớc được t chc thành c mt h thng. thiết chế
có kh năng vận dng các công c của Nhà nước để buc các giai cp,
tng lp xã hi khác phc tùng ý chí ca giai cp thng tr. Quyn lc nhà
ớc được sinh ra t nhng mâu thuẫn đối kháng giai cấp. Không có đối
kháng giai cp thì không quyn lực nhà nước. Mt khác, bn thân quyn
lực nhà nưc có mâu thun bên trong ca nó. Trong quyn lực nhà nước
s đan Xen nhất đnh quyn lc chính tr ca giai cp cm quyn vi
lOMoARcPSD| 45469857
quyn lc chính tr ca mt s giai cp khác trong hi. Trong lch s loài
người, t chc quyn lực nhà nước luôn vấn đề phc tp nht,
nguyên nhân và mục đích của hu hết các cuc chiến tranh, các cuc cách
mng xy ra trong xã hi, là vấn đề bản ca mi nên chính tr thế gii.
Trong lch s đã hình thành hai nguyên tắc cơ bản ca vic t chc quyn
lực nhà nước là nguyên tc tp quyn và nguyên tc phân quyn.
1.2.
Các hình thc và mô hình phân chia quyn lc
Theo quan điểm ca các tác gi hc thuyết phân quyn thì ni dung
ca nguyên tc này th hin:
- Quyn lực nhà nước phải được phân chia thành các quyn
khác nhau và đo các cơ quan nhà nước khác nhau nm gi.
- Cn s chuyên môn hoá trong vic thc hin quyn lc
nhà nước, nghĩa mỗi cơ quan công quyền ch chuyên trách thu
hp hoạt động ca mình vào vic thc hin chức năng riêng của
mình, không xâm ln sang hoạt động của các quan khác. Mc
đích ca vic tách bit các q yên lc trênnhằm ngăn chặn s độc
tài chuyên chế trong vic thc hin quyn lực nhà nước.
- Cn phải đảm bo s cân bng quyn lc giữa ba quan
nhà nước ti cao nm gi ba nhánh quyn lc bng mt h thng
kim chế đối trng, sao cho không mt quan nào thâu tóm
toàn b quyn lực nhà nước, ln át hoạt đng ca cơ quan khác và
cũng không một quan nào thể nm ngoài s giám sát, kim
tra của quan khác. Các quan tối cao đứng đu các nhánh
quyn lc đu phi hoạt động trên cơ sở Hiến pháp.
2. Thc trng vn dng nguyên tc phân chia quyn lc trong b máy
Nhà nước Vit Nam
2.1 .Quyn lp pháp
Quyn lp pháp là quyn làm lut sửa đổi lut, hu b, bãi b lut,
theo nghĩa rộng, bao gm c quyn lp hiến (làm sa đổi hiến pháp)
hay nói chung quyn quyết định các ng vic ca c ớc dưới hình
thức văn bản pháp lut. Ch th ca lp pháp là Ngh vin hoc quc hi.
Khi xã hi loài người phát triển đến ch nghĩa tư bản, ngh vin mi xut
hin thc hin chức năng lập pháp. Vic làm lutchc năng cơ bản
nht của quan. quyền lc nhà nước đ đm bo thc hin chức năng
làm lut, trên thc tế, song song vi chức năng làm luật còn có chức năng
giám sát vic thc hiện các văn bản lut mà Ngh vin thông qua.
lOMoARcPSD| 45469857
T khi Ngh viện ra đời, không một đạo lut nào th đưc ban
hành nếu không s xem xét, phê chun ca Ngh vin. nguyên tc, Ngh
viện sản th thông qua bt c một đạo luật để điu chnh bt c mt
quan h hi nào, nếu Ngh vin cho. rng vic điêu chỉnh quan h
hội đó bằng lut cn thiết. Tuy vy, trong tình hình mi, quan điểm trên
không còn đứng vng na. Ngh vin ch đưc thông qua những đạo lut
ni dung ca nó không can thiệp qua sâu vào lĩnh vực hành pháp. Hơn
thế nữa, cơ quan lp pháp phi chu s giám sát ca nhân dân và chu s
tác động nhất định của quan hành pháp pháp đ đảm bo cho
công tác lp pháp th hiện đúng tỉnh thn pháp lut, phn ánh ý chí chung
mi hoạt động của quan lập pháp cũng phi tiến hành đúng chc
năng, thâm quyền trong khuôn kh pháp lut.
2.2 .Quyn hành pháp
Quyn hành pháp là mt trong ba b phn ca quyên lực nhà nước, là
khái niệm chung dùng đề ch mt b phn (nhánh , loi) quyn lc đc
thù, quyn lc thi hành pháp lut và phn ánh môi quan h quyên lc
cp đ cao nht gia các b phn hp thành ca quyn lực nhà nước nói
chung. Ch th ca quyn hành pháp là Chính ph (nói đầy đủ là của cơ
quan hành pháp trung ương), tính chất điển hình của cơ quan hành
pháp là chp hành. Quyn hành pháp dù được quan nim là quyn thi
hành pháp luật và được trao cho Chính ph thc hiện, nhưng trong chức
năng của mình, Chính ph và các cơ quan hành pháp còn có quyn lp
quy. Vai trò ca các quan hành pháp còn thê hin vic tham gia vào
quá trình sáng to pháp lut.
2. 3 .Quyền tư pháp
Quyền tư pháp là quyền nm gi pháp lut, bo v công lý. S độc lp
của Toà án trước lp pháp hành pháp mt trong nhng bảo đảm
quan trng trong vic bảo đảm quyền bình đẳng, quyn t nhiên ca con
người, nht là trong vic chng li tình trng chuyên chế, tham nhũng, lợi
dng quyn lc ca nhà cm quyền. Đối tưng ca hoạt động xét x đần
đần được m rộng. Đến ch nghĩa tư bản, hoạt động xét x ng được áp
dng cho các quan chc cao cp, k c nguyên th quc gia. Phm vi xét
x ca Toà án không ch gm các hoạt động thi hành lut, mà vi s phát
trin ngày càng cao của đân chủ, Toà án còn xem xét c nhng hoạt động
ban hành các văn bản pháp lut. Trong hoạt động xét x ca mình, các
Thâm phán phi tuân th nghiêm ngt các quy tc xét x gi là th tc t
lOMoARcPSD| 45469857
tng và tuân theo triệt để nguyên tc độc lp và ch tuân theo pháp lut.
Ngoi ra, vi mục đích đm bo tính công bng, còn nguyên tc hai cp
xét x đề tránh s oan sai, hay nguyên tc khi xét x s tham gia ca
Hi thẩm nhân dân, nghĩa là bảo đảm cho những người dân không phi là
Thắm phán cũng thừa nhn hành vi phm ti ca b cáo.
Như vậy, cn phi khẳng định rng ba b phn ca quyn lực nhà nước
mi quan h mt thiết với nhau, nhưng vẫn tính đc lập tương đối
gia chúng
3. Nhng ht nhân hp lý ca nguyên tc phân chia quyn lc trong b
máy Nhà nước Vit Nam
Nguyên tc phân chia quyn lực nhà nước được coi là hòn đá tảng ca
nền đân chủ sản. Mt tích cc ca hc thuyết này th hin ch
ngăn được s chuyên quyn rất đ phát sinh hi s thng tr
thuc v thiu s ít người trong xã hi. V mt lch s, hc thuyết này đã
giúp giai cấp sản đu tranh hiu qu để chng chế độ quân ch
chuyên chế trong điều kiện tương quan lực lượng chưa ng hn v phía
giai cấp sản. Trong điều kin hin nay, thuyết quyn lc. Xét v bn
cht, vic phi hợp các cơ quan nhà nưc thc hin quyn lực nhà nước
thng nhất cũng sự phân công quyn lc. S phân công ba nhánh quyên
lc (lp pháp, hành pháp, pháp) trong nhà nước Vit Nam th hin
ch: quyn lực nhà nước thng nhát, s thê hin chí ca nhân
dân da trên ch quyn của nhân n, nhưng mỗi nhánh quyn lc
đưc phân công thc hin các dng hoạt động độc lp là:
- Nhánh quyn lp pháp hoạt động làm lut.
- Nhánh quyn hành pháp hoạt động thc thi pháp lut.
- Nhánh quyền pháp hoạt động xét x nhm bo v pháp
lut, bo v c quyn t do ca công dân, các li ích của Nhà nước
và xã hi.
S phi hp các nhánh quyn lực trong nhà nước pháp quyn đưc
điu chnh mt cách nhịp nhàng đông bộ trên sở các quy đnh ca
pháp lut, chng hn, các quyn của công dân đưc nhánh quyn lc lp
pháp ghi nhn trong Hiến pháp, trong đo lut bng hoạt đng lp pháp
thì s đưc thực thi trong đời sông hàng ngày thông qua hoạt động ca
nhánh quyên lực hành pháp được bo v bng hoạt động ca nhánh
quyn lực tư pháp.
S phân công quyên lc không thê thc hin mt cách cng nhc mà
luôn song hành vi s phi hp to thành s thng nquyn lc nhà
c. S phân công phi hp phải được xác định mt cách uyn
lOMoARcPSD| 45469857
chuyn, linh hoạt, sinh động nhằm đạt được s thông nht trong quá trình
t chc thc hin quyn lực nhà nước.
Ni dung ca nguyên tc quyn lc nhà nước thng nht, s phân
công phi hp giữa các quan nhà nước trong vic thc hin quyn
lập pháp, hành pháp, tư pháp ở Vit Nam th hiện trước hết ch quyn
lực nhà nước luôn thuc v nhân dân. Nhân dân là ch th duy nht thc
hin quyn lực nhà nước. Đây sở vng chắc nhát đ chúng ta xác
định tính thng nht ca quyn lc nhà nước. Đây cũng nn tảng để
hình thành b máy nhà c phc v li ích của nhân dân do đó, các
cơ quan nhà nước được nhân dân trao quyn bng cách c những người
đại diện cho mình đảm nhim các công vic của nhà nước.
4. Nhng thành tu hn chế trong vic vn dng nguyên tc phân
chia quyn lc ti Vit Nam
Mt khác, quyn lc nhà nước bt ngun t nhân dân, nhưng li thng
nht vào Quc hi quan quyền lc nhà nước cao nht của c Cng
hoà xã hi ch nghĩa Việt Nam. Nhân dân thông qua phô thông du phiếu
trao quyn lc ca mình cho Quc hi. Quyn lực nhà nước thng nht
tp trung vào Quc hội nhưng được phân công c th, rành mch, trong
đó:
- Quc hi thc hin quyn lập pháp, “là cơ quan duy nhất
quyn lp hin và lập pháp”, “thực hin quyên giám sát tối cao đối
vi toàn b hoạt đng của nhà nước” ( Điều 1 Lut t chc Quc
hi ngày 25/12/2001). Quc hội do nhân đân trực tiếp bầu ra, là
quan quyên lực nhà nước cao nhất, được phân công thc hin
quyn lp pháp.
Trong s phân công quyên lc, cn quan niệm đúng Quốc hội
quan hiến đnh thng nht các quyền nhưng không thực thi c ba quyn.
Quá trình xây dựng nhà nước pháp quyn đi hi Quc hi phi tp trung
thc hin quyn lp pháp.
Để phi hp tt trong hoạt động lp pháp, bảo đảm cho các đạo lut
chất lượng kh năng thực thi trong cuc sng, vic son tho phn
ln các d luật đều do Chính ph đâm nhiệm, trình ra Quê h
- Chính ph thc hin quyn hành pháp. Chính ph là cơ quan
hiến đnh nm quyn hành pháp. S phân công n
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)
vy phù hp, bảo đảm quyn lực nhà c thng nht vào Quc hi.
S phân công đồ rt cn thiết để xây dng mt nn hành chính quc
gia luôn luôn ổn định, thng nht, thông sut t trung ương đến cơ sở
có hiu lc. Nn hành chính quc gia phi tho măn được nhng yêu cu
ca công dân trên mọi lĩnh vực, phc v công dân mt cách không v li,
bảo đảm cuc sng ca toàn hi trong khuôn kh pháp lut, bảo đm
vic tôn trng Hiến pháp và pháp lut. H thống cơ quan hành chính phải
đưc chức điều hành theo mt k lut chung thng nht t trung
ương xuống địa phương, cơ s mi có th gi quyết tt nhng công vic
c th phc v nhân dân như việc cho phép (kinh doanh, cấp đất, xây nhà,
chng thc...), vic kim tra (khám xét, kim kê, kim soát...), vic x
(phạt, đình chỉ, thu hôi, cám,tịch thu...). Đây là nhng vic liên quan trc
tiếp đến đi sng ca tng công dân c th.
5. Gii pháp hoàn thin vic vn dng nguyên tc phân chia quyn lc
trong t chc và hot động ca b máy Nhà nước Vit Nam
S phân công cht ch rõ ràng đó chỉth đạt được trên thc tế nếu
s giám sát ln nhau. Giám sát rt cn thiết nhưng giám sát không
phải đi trng, đối lp ln nhau. S giám sát thê hin: Chính ph chu
trách nhiệm báo. cáo trước QI hi nhng hoạt động ca mình, Quc
hi cht vn và ra nhng ngh quyết v công tác ca Chính ph, Quc hi
có th tín nhim hay không tín nhim Chính ph hoc cá nhân B trưởng.
- Toà án nhân dân cùng vi Viện Kiêm sát nhân dân đưc phân
công thc hin quyền pháp. Toà án nhân dân cơ quan xét x
ca quyên lực nhà nước. Khi xét x, Thẩm phán độc lp và ch tuân
theo pháp lut; không ph thuộc vào các cơ quan nhà nưc và các
t chc hội, cũng không phụ thuc vào toà án cp trên ca mình.
Vic Kim sát nhân dân thc hin quyn công kim soát các
hoạt động tư pháp theo quy định ca Hiến pháp pháp lut, góp
phn cho pháp luật được chp hành nghiêm chnh thng nht.
Đồng thời, trước khi quyết định nhng vấn đề quan trng, cn
chế độ bàn bc tp thê.
th hình hoá yêu cu chc quyn lực nhà nước cht ch
phân công phi hp gia các nhánh quyn lc trong s thng nht quyn
lc vào Quc hi như sau: quyền lực nhà nước thng nht vào Quc. hi
phân công Quc hi thc hin quyn lp pháp, Chính ph thc hin
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by
Hà Anh (vjt987@gmail.com)
quyn hành pháp, Toà án Vin kiêm sát thc hiện quyên pháp; Quốc
hi giám sát hoạt động tối cao đối vi những người lãnh đạo do mình bu
ra, Toà án Vin Kim sát; Quc hi cht vn t thái độ tín nhim,
không tín nhiệm đối vi Chính ph; Quc bu nhân s cp cao ca Chính
ph, Toà án và Vin Kim sát; Chính ph, Toà ánVin Kim sát báo cáo
hoạt độn, thường k trước Quc hi.
V các cơ quan nhà c địa phương, Hội đồng nhân dân và U ban
nhân dân các cấp đặt đưi s ch đạo của các quan chính quyền cp
trên, phi phc tùng mi quyết định ca chính quyền trung ương. Trong
phm vi quyn hạn được pháp luật quy định, các cơ quan nhà nước địa
phương quyền ch động phát huy sáng kiến, đề ra các biện pháp đề thi
hành pháp lut, quyết định, ch th cấp trên nhưng tuyệt đối không được
đặt ra những quy định trái với văn bản pháp luật và các văn bản khác ca
chính quyn cấp trên. Điều 123, 124 Hiến pháp 1992 (sa đổi) quy định:
“U ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu quan chấp hành ca
Hội Đồng nhân dân, quan hành chính nhà c địa phương, chịu
trách nhim chp hành Hiến pháp. luật, các văn bản của các cơ quan nhả
c cp trên ngh quyết ca Hội đồng nhân dân cùng cp. U ban nhân
dân gm Ch tch, các Phó Ch tch và các U viên. Ch tch U ban nhân
đân đại biu Hội đồng nhân dân. Trong trường hp cn thiết, Th ng
Chính ph th điều động, nhim Ch tch U ban nhân dân tnh,
thành phó trc thuộc trung ương. Ch tch U ban nhân dân cp trên
th điều đng, b nhim Ch tch U ban nhân dân cấp dưới trc tiếp;
trong trường hp b nhi Ch tch U ban nhân dân không nht thiết
đại biu Hội đồng nhân dân.
Hiện nay, để hoàn thiện chế thc hin nguyên tc quyn lc nhà
c thng nht, s phân công phi hp giữa các quan nhà nước
trong vic thc hin các quyên lập pháp, hành pháp, tư pháp,cn tiếp tc
đổi mi b máy nhà ớc theo các phương ớng bản: bảo đm các
điu kin để Quc hội luôn được hình thành trên tng dân ch rng rãi,
như thế Quc hi mi thê hiện được đây đủ tính chất đại biu cao nht
ca nhân dân tính cht quyn lực nhà nước cao nht, dng thi mi
thc hin tt nht hoạt động lp pháp, quyết định nhng vấn đề quan
trng nht của đất nước và thc hin có hiu qu chức năng giám sát; xác
định rõ v trí ca Chính ph, bảo đảm cơ cấu Chính ph phi tnh, gọn, đủ
kh năng thực hin hoạt động hành pháp có hiu lc và hiu qu cao, xây
dng mt nn hành chính hiện đại, mnh m, rng khắp; quy định thâm
quyên ca Toà án phù hợp hơn và đảm bo các điều kiện đi án nhân dân
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)
ti cao tp trung thc hin nhim v tng kết, hướng dn Toà án nhân
dân các cp áp dng pháp lut thng nht trong c c.
lOMoARcPSD| 45469857
Downloaded by
Hà Anh (vjt987@gmail.com)
Kết lun
Vic t chc h thng quyn lực nhà nưc theo nguyên tc quyn lc
thng. nht, s phân công phói hp gia ba quyn lp pháp, hành
pháp, tư pháp là một đặc trưng cơ bản của Nhà nưc Việt Nam. Đó là sự
phân công và phi hp dựa trên cơ sởchc lao động (quyn lc) khoa
học đề tránh s trùng lp, chng chéo, mâu thun trong vic thc hin ba
quyn vi nhng chức năng, nhiệm v c th ca từng cơ quan, bảo đảm
s vn hành nhịp nhàng, đồng b ca c b máy nhà nước trong quá trình
thc thi quyn lc nhân dân trao cho nhà nước. Như vy, nhng ht
nhân hp ca nguyên tc phân chia quyn lc nhà nước đã được vn
dng hiu qu đề đem lại hiu qu trong t chc hoạt động ca b máy
nhà nước Vit Nam hin nay. Nguyên tc phân chia quyn lc mt trong
những sở quan trọng đảm bo s vn hành hiu qu, minh bch
trách nhim ca b máy nhà nước. Ti Vit Nam, vic áp dng nhng ht
nhân hp ca nguyên tắc này đã góp phần xây dng mt h thng qun
lý nhà nước cân đối giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thành tựu đạt được Quc hi với vai trò là cơ quan lập pháp cao nht,
Quc hội đã thực hin tt chức năng lập pháp, giám sát quyết đnh
nhng vấn đề quan trng của đất nưc. Chính ph đã nâng cao hiu qu
qun lý, ci cách hành chính, ng dng công ngh thông tin, giúp tăng
ng tính hiu qu minh bch trong hoạt động điều hành. H thng
tòa án đã từng bước cải cách, nâng cao tính đc lp minh bch trong
xét x, bo v công lý và quyn li hp pháp ca công dân.
Nhng thách thc còn tn ti S chng chéo trong chức năng nhiệm
v vn còn tn ti mt s vấn đề v s chng chéo và không rõ ràng trong
phân công nhim v giữa các cơ quan. Cơ chế giám sát chưa hoàn thin:
chế giám sát kim soát giữa các quan quyền lc còn hn chế,
chưa thực s phát huy hiu qu.
Giải pháp đề xut Hoàn thin h thng pháp lut cn tiếp tc cp nht
và hoàn thin h thng pháp luật để đảm bo s đồng bphù hp vi
thc tiễn. Nâng cao năng lực cán b tăng cường đào tạo, bồi dưỡng k
năng đạo đức công v cho cán b, công chức. Đẩy mnh ng dng công
ngh ng dng mnh m công ngh thông tin trong quản lý nhà nước để
nâng cao tính hiu quminh bạch. Tăng cường s tham gia của người
dân tạo điều kiện để người dân tham gia vào quá trình giám sát phn
bin xã hội, đảm bo tính dân ch và trách nhim gii trình.
| 1/12

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857 TIỂU LUẬN
Chủ đề : Sự vận dụng những hạt nhân hợp lý của nguyên tắc
phân chia quyền lực trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nước Việt Nam hiện nay.

HỌ VÀ TÊN : Nguyễn Thế Quang Huy LỚP : TH 27.25 MÃ SV : 2722245541 lOMoAR cPSD| 45469857 MỤC LỤC LỜI MỞ
ĐẦU....................................................................... .....................1 NỘI
DUNG.....................................................................
...........................2
1. Cơ sở lý luận về nguyên tắc phân chia quyền
lực.................................2
1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển của nguyên tắc phân chia quyền lực.....3
1.2. Các hình thức và mô hình phân chia quyền
lực.....................................3
2. Thực trạng vận dụng nguyên tắc phân chia quyền lực trong bộ máy Nhà nước Việt
Nam....................................................................... ............4 2.1.Quyền lập
pháp..................................................................................... 4 2.2.Quyền hành
pháp..................................................................................4 2. 3.Quyền tư
pháp..................................................................................... ..5 3.
Những hạt nhân hợp lý của nguyên tắc phân chia quyền lực trong
bộ máy Nhà nước Việt
Nam...................................................................... 5 4.
Những thành tựu và hạn chế trong việc vận dụng nguyên tắc phân
chia quyền lực tại Việt
Nam...................................................................... 6 5.
Giải pháp hoàn thiện việc vận dụng nguyên tắc phân chia quyền
lực trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam..................7 KẾT
LUẬN...................................................................... lOMoAR cPSD| 45469857
........................10 LỜI MỞ ĐẦU
Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước đã được hình thành và phát
triển từ thời cô đại. Bước vào thời kì chuân bị cho cách mạng tư sản, lý
luận phân quyền phát triển mạnh mẽ. Học thuyết phân chia quyền lực do
các nhà lí luận chính trị- pháp lí tư sản dưa ra khi giai cấp tư sản dang dây
mạnh cuộc đấu tranh phá bỏ chế độ phong kiến Nó đã trở thành vũ khí tư
tưởng có hiệu quả cho cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản. Nguyên tắc
phân chia quyền lực nhà nước là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước tư sản.
Vấn đề tổ chức quyền lực nhà nước luôn là vấn đề phức tạp và có ý
nghĩa quyết định đến toàn bộ hệ thống chính trị, hình thức chính thể, cầu
trúc tô chức bộ máy nhà nước và đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia.
Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng khẳng định một trong năm quan điểm
cơ bản tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện bộ máy lOMoAR cPSD| 45469857
nhà nước xã hội chủ nghĩa : “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Đề xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước theo quan điểm của Đảng,
nhất thiết phải xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ
quan nhà nước, đồng thời xác định rõ sự phân công và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong việc tô chức thực hiện quyền lực nhà nước thống nhất.
Nhằm góp phần nhận thức đúng đắn và đem lại những hiểu biết sâu
sắc hơn về nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước trong tô chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam hiện Tay, em xin lựa chọn đề
tài “Sự vận dụng những hạt nhân hợp lý của nguyên tắc phân chỉa quyền
lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta hiện nay”.

Đây là lần đầu tiên làm bài tập lớn học kì, do điều kiện thời gian cũng
như trình độ am hiểu về vấn đề này còn hạn chế, nên bài viết chắc chắn
không thẻ tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận dược những ý
kiến phê bình, đánh giá của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện
hơn và đem lại những kinh nghiệm quý báu cho em trong những lần viết
sau. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn đã
giảng giải trong các tiết học và trong các giờ tư vấn để giúp em hoàn thành tốt bài tập này. NỘI DUNG 1.
Cơ sở lý luận về nguyên tắc phân chia quyền lực 1.1. Khái niệm và
lịch sử phát triển của nguyên tắc phân chia quyền lực
Quyền lực nhà nước là quyền lực của giai cấp (hoặc liên minh giai cấp)
thống trị, được thực hiện bằng cả một hệ thống chuyên chính do giai cấp
đó lập ra. Quyền lực nhà nước được thực hiện bằng nhiều công cụ khác
nhau. Quyền lực nhả nước được tỏ chức thành cả một hệ thống. thiết chế
và có khả năng vận dụng các công cụ của Nhà nước để buộc các giai cấp,
tầng lớp xã hội khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị. Quyền lực nhà
nước được sinh ra từ những mâu thuẫn đối kháng giai cấp. Không có đối
kháng giai cấp thì không có quyền lực nhà nước. Mặt khác, bản thân quyền
lực nhà nước có mâu thuẫn bên trong của nó. Trong quyền lực nhà nước
có sự đan Xen nhất định quyền lực chính trị của giai cấp cằm quyền với lOMoAR cPSD| 45469857
quyền lực chính trị của một số giai cấp khác trong xã hội. Trong lịch sử loài
người, tổ chức quyền lực nhà nước luôn là vấn đề phức tạp nhất, là
nguyên nhân và mục đích của hầu hết các cuộc chiến tranh, các cuộc cách
mạng xảy ra trong xã hội, là vấn đề cơ bản của mọi nên chính trị thế giới.
Trong lịch sử đã hình thành hai nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức quyền
lực nhà nước là nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc phân quyền.
1.2. Các hình thức và mô hình phân chia quyền lực
Theo quan điểm của các tác giả học thuyết phân quyền thì nội dung
của nguyên tắc này thể hiện:
- Quyền lực nhà nước phải được phân chia thành các quyền
khác nhau và đo các cơ quan nhà nước khác nhau nắm giữ.
- Cần có sự chuyên môn hoá trong việc thực hiện quyền lực
nhà nước, nghĩa là mỗi cơ quan công quyền chỉ chuyên trách và thu
hẹp hoạt động của mình vào việc thực hiện chức năng riêng của
mình, không xâm lấn sang hoạt động của các cơ quan khác. Mục
đích của việc tách biệt các q yên lực trên là nhằm ngăn chặn sự độc
tài chuyên chế trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
- Cần phải đảm bảo sự cân bằng quyền lực giữa ba cơ quan
nhà nước tối cao nắm giữ ba nhánh quyền lực bằng một hệ thống
kiềm chế và đối trọng, sao cho không một cơ quan nào thâu tóm
toàn bộ quyẻn lực nhà nước, lấn át hoạt động của cơ quan khác và
cũng không một cơ quan nào có thể nằm ngoài sự giám sát, kiểm
tra của cơ quan khác. Các cơ quan tối cao đứng đầu các nhánh
quyền lực đều phải hoạt động trên cơ sở Hiến pháp. 2.
Thực trạng vận dụng nguyên tắc phân chia quyền lực trong bộ máy
Nhà nước Việt Nam
2.1 .Quyền lập pháp
Quyền lập pháp là quyền làm luật và sửa đổi luật, huỷ bỏ, bãi bỏ luật,
theo nghĩa rộng, bao gồm cả quyền lập hiến (làm và sửa đổi hiến pháp)
hay nói chung là quyền quyết định các công việc của cả nước dưới hình
thức văn bản pháp luật. Chủ thẻ của lập pháp là Nghị viện hoặc quốc hội.
Khi xã hội loài người phát triển đến chủ nghĩa tư bản, nghị viện mới xuất
hiện và thực hiện chức năng lập pháp. Việc làm luật là chức năng cơ bản
nhất của cơ quan. quyền lực nhà nước và để đảm bảo thực hiện chức năng
làm luật, trên thực tế, song song với chức năng làm luật còn có chức năng
giám sát việc thực hiện các văn bản luật mà Nghị viện thông qua. lOMoAR cPSD| 45469857
Từ khi Nghị viện ra đời, không có một đạo luật nào có thể được ban
hành nếu không có sự xem xét, phê chuẩn của Nghị viện. nguyên tắc, Nghị
viện tư sản có thể thông qua bất cứ một đạo luật để điều chỉnh bất cứ một
quan hệ xã hội nào, nếu Nghị viện cho. rằng việc điêu chỉnh quan hệ xã
hội đó bằng luật là cần thiết. Tuy vậy, trong tình hình mới, quan điểm trên
không còn đứng vững nữa. Nghị viện chỉ được thông qua những đạo luật
mà nội dung của nó không can thiệp qua sâu vào lĩnh vực hành pháp. Hơn
thế nữa, cơ quan lập pháp phải chịu sự giám sát của nhân dân và chịu sự
tác động nhất định của cơ quan hành pháp và tư pháp để đảm bảo cho
công tác lập pháp thẻ hiện đúng tỉnh thần pháp luật, phản ánh ý chí chung
và mọi hoạt động của cơ quan lập pháp cũng phải tiến hành đúng chức
năng, thâm quyền trong khuôn khổ pháp luật.
2.2 .Quyền hành pháp
Quyền hành pháp là một trong ba bộ phận của quyên lực nhà nước, là
khái niệm chung dùng đề chỉ một bộ phận (nhánh , loại) quyền lực đặc
thù, quyền lực thi hành pháp luật và phản ánh môi quan hệ quyên lực ở
cấp độ cao nhất giữa các bộ phận hợp thành của quyền lực nhà nước nói
chung. Chủ thể của quyền hành pháp là Chính phủ (nói đầy đủ là của cơ
quan hành pháp ở trung ương), tính chất điển hình của cơ quan hành
pháp là chấp hành. Quyền hành pháp dù được quan niệm là quyền thi
hành pháp luật và được trao cho Chính phủ thực hiện, nhưng trong chức
năng của mình, Chính phủ và các cơ quan hành pháp còn có quyền lập
quy. Vai trò của các quan hành pháp còn thê hiện ở việc tham gia vào
quá trình sáng tạo pháp luật.
2. 3 .Quyền tư pháp
Quyền tư pháp là quyền nắm giữ pháp luật, bảo vệ công lý. Sự độc lập
của Toà án trước lập pháp và hành pháp là một trong những bảo đảm
quan trọng trong việc bảo đảm quyền bình đẳng, quyền tự nhiên của con
người, nhất là trong việc chống lại tình trạng chuyên chế, tham nhũng, lợi
dụng quyền lực của nhà cầm quyền. Đối tượng của hoạt động xét xử đần
đần được mở rộng. Đến chủ nghĩa tư bản, hoạt động xét xử cũng được áp
dụng cho các quan chức cao cấp, kể cả nguyên thủ quốc gia. Phạm vi xét
xử của Toà án không chỉ gồm các hoạt động thi hành luật, mà với sự phát
triển ngày càng cao của đân chủ, Toà án còn xem xét cả những hoạt động
ban hành các văn bản pháp luật. Trong hoạt động xét xử của mình, các
Thâm phán phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc xét xử gọi là thủ tục tố lOMoAR cPSD| 45469857
tụng và tuân theo triệt để nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Ngoải ra, với mục đích đảm bảo tính công bằng, còn có nguyên tắc hai cấp
xét xử đề tránh sự oan sai, hay nguyên tắc khi xét xử có sự tham gia của
Hội thẩm nhân dân, nghĩa là bảo đảm cho những người dân không phải là
Thắm phán cũng thừa nhận hành vi phạm tội của bị cáo.
Như vậy, cần phải khẳng định rằng ba bộ phận của quyền lực nhà nước
có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng vẫn có tính độc lập tương đối giữa chúng
3. Những hạt nhân hợp lý của nguyên tắc phân chia quyền lực trong bộ
máy Nhà nước Việt Nam
Nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước được coi là hòn đá tảng của
nền đân chủ tư sản. Mặt tích cực của học thuyết này thể hiện ở chỗ nó
ngăn được sự chuyên quyền rất đễ phát sinh ở xã hội mà sự thống trị
thuộc vẻ thiểu số ít người trong xã hội. Về mặt lịch sử, học thuyết này đã
giúp giai cấp tư sản đấu tranh có hiệu quả để chống chế độ quân chủ
chuyên chế trong điều kiện tương quan lực lượng chưa ngả hắn về phía
giai cấp tư sản. Trong điều kiện hiện nay, thuyết quyền lực. Xét về bản
chất, việc phối hợp các cơ quan nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước
thống nhất cũng là sự phân công quyền lực. Sự phân công ba nhánh quyên
lực (lập pháp, hành pháp, tư pháp) trong nhà nước Việt Nam thể hiện ở
chỗ: quyền lực nhà nước là thống nhát, là sự thê hiện Mã chí của nhân
dân và dựa trên chủ quyền của nhân dân, nhưng mỗi nhánh quyền lực
được phân công thực hiện các dạng hoạt động độc lập là:
- Nhánh quyền lập pháp — hoạt động làm luật.
- Nhánh quyền hành pháp — hoạt động thực thi pháp luật.
- Nhánh quyền tư pháp — hoạt động xét xử nhằm bảo vệ pháp
luật, bảo vệ các quyền tự do của công dân, các lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Sự phối hợp các nhánh quyền lực trong nhà nước pháp quyền được
điều chỉnh một cách nhịp nhàng và đông bộ trên cơ sở các quy định của
pháp luật, chẳng hạn, các quyền của công dân được nhánh quyền lực lập
pháp ghi nhận trong Hiến pháp, trong đạo luật bằng hoạt động lập pháp
thì sẽ được thực thi trong đời sông hàng ngày thông qua hoạt động của
nhánh quyên lực hành pháp và được bảo vệ bằng hoạt động của nhánh quyền lực tư pháp.
Sự phân công quyên lực không thê thực hiện một cách cứng nhắc mà
luôn song hành với sự phối hợp tạo thành sự thống nhá quyền lực nhà
nước. Sự phân công và phối hợp phải được xác định một cách uyển lOMoAR cPSD| 45469857
chuyền, linh hoạt, sinh động nhằm đạt được sự thông nhất trong quá trình
tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước.
Nội dung của nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp ở Việt Nam thể hiện trước hết ở chỗ quyền
lực nhà nước luôn thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể duy nhất thực
hiện quyền lực nhà nước. Đây là cơ sở vững chắc nhát để chúng ta xác
định tính thống nhất của quyền lực nhà nước. Đây cũng là nền tảng để
hình thành bộ máy nhà nước phục vụ lợi ích của nhân dân và do đó, các
cơ quan nhà nước được nhân dân trao quyền bằng cách cử những người
đại diện cho mình đảm nhiệm các công việc của nhà nước.
4. Những thành tựu và hạn chế trong việc vận dụng nguyên tắc phân
chia quyền lực tại Việt Nam
Mặt khác, quyền lực nhà nước bắt nguồn từ nhân dân, nhưng lại thống
nhất vào Quốc hội — cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhân dân thông qua phô thông dầu phiếu
trao quyền lực của mình cho Quốc hội. Quyền lực nhà nước thống nhất
tập trung vào Quốc hội nhưng được phân công cụ thể, rành mạch, trong đó:
- Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, “là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiền và lập pháp”, “thực hiện quyên giám sát tối cao đối
với toàn bộ hoạt động của nhà nước” ( Điều 1 Luật tổ chức Quốc
hội ngày 25/12/2001). Quốc hội do nhân đân trực tiếp bầu ra, là cơ
quan quyên lực nhà nước cao nhất, được phân công thực hiện quyền lập pháp.
Trong sự phân công quyên lực, cần quan niệm đúng Quốc hội là cơ
quan hiến định thống nhất các quyền nhưng không thực thi cả ba quyền.
Quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền đổi hỏi Quốc hội phải tập trung
thực hiện quyền lập pháp.
Để phối hợp tốt trong hoạt động lập pháp, bảo đảm cho các đạo luật
có chất lượng và khả năng thực thi trong cuộc sống, việc soạn thảo phần
lớn các dự luật đều do Chính phủ đâm nhiệm, trình ra Quê hộ
- Chính phủ thực hiện quyền hành pháp. Chính phủ là cơ quan
hiến định nắm quyền hành pháp. Sự phân công như lOMoAR cPSD| 45469857
vậy là phù hợp, bảo đảm quyền lực nhà nước thống nhất vào Quốc hội.
Sự phân công đồ là rất cần thiết để xây dựng một nền hành chính quốc
gia luôn luôn ổn định, thống nhất, thông suốt từ trung ương đến cơ sở và
có hiệu lực. Nền hành chính quốc gia phải thoả măn được những yêu cầu
của công dân trên mọi lĩnh vực, phục vụ công dân một cách không vụ lợi,
bảo đảm cuộc sống của toàn xã hội trong khuôn khổ pháp luật, bảo đảm
việc tôn trọng Hiến pháp và pháp luật. Hệ thống cơ quan hành chính phải
được tô chức và điều hành theo một kỷ luật chung thống nhất từ trung
ương xuống địa phương, cơ sở mới có thể giả quyết tốt những công việc
cụ thể phục vụ nhân dân như việc cho phép (kinh doanh, cấp đất, xây nhà,
chứng thực...), việc kiểm tra (khám xét, kiểm kê, kiểm soát...), việc xử lý
(phạt, đình chỉ, thu hôi, cám,tịch thu...). Đây là những việc liên quan trực
tiếp đến đời sống của từng công dân cụ thể.
5. Giải pháp hoàn thiện việc vận dụng nguyên tắc phân chia quyền lực
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam
Sự phân công chặt chẽ rõ ràng đó chỉ có thể đạt được trên thực tế nếu
có sự giám sát lẫn nhau. Giám sát là rất cần thiết nhưng giám sát không
phải là đối trọng, đối lập lấn nhau. Sự giám sát thê hiện: Chính phủ chịu
trách nhiệm và báo. cáo trước QI hội những hoạt động của mình, Quốc
hội chất vấn và ra những nghị quyết về công tác của Chính phủ, Quốc hội
có thể tín nhiệm hay không tín nhiệm Chính phủ hoặc cá nhân Bộ trưởng.
- Toà án nhân dân cùng với Viện Kiêm sát nhân dân được phân
công thực hiện quyền tư pháp. Toà án nhân dân là cơ quan xét xử
của quyên lực nhà nước. Khi xét xử, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật; không phụ thuộc vào các cơ quan nhà nước và các
tổ chức xã hội, cũng không phụ thuộc vào toà án cấp trên của mình.
Việc Kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tó và kiểm soát các
hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, góp
phần cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Đồng thời, trước khi quyết định những vấn đề quan trọng, cần có
chế độ bàn bạc tập thê.
Có thể mô hình hoá yêu cầu tô chức quyền lực nhà nước chặt chẽ và
phân công phối hợp giữa các nhánh quyền lực trong sự thống nhất quyền
lực vào Quốc hội như sau: quyền lực nhà nước thống nhất vào Quốc. hội
và phân công Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45469 857
quyền hành pháp, Toà án và Viện kiêm sát thực hiện quyên tư pháp; Quốc
hội giám sát hoạt động tối cao đối với những người lãnh đạo do mình bầu
ra, Toà án và Viện Kiểm sát; Quốc hội chất vấn và tỏ thái độ tín nhiệm,
không tín nhiệm đối với Chính phủ; Quốc bầu nhân sự cấp cao của Chính
phủ, Toà án và Viện Kiểm sát; Chính phủ, Toà án và Viện Kiểm sát báo cáo
hoạt độn, thường kỳ trước Quốc hội.
Về các cơ quan nhà nước ở địa phương, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân các cấp đặt đưới sự chỉ đạo của các cơ quan chính quyền cấp
trên, phải phục tùng mọi quyết định của chính quyền trung ương. Trong
phạm vi quyền hạn được pháp luật quy định, các cơ quan nhà nước ở địa
phương có quyền chủ động phát huy sáng kiến, đề ra các biện pháp đề thi
hành pháp luật, quyết định, chỉ thị cấp trên nhưng tuyệt đối không được
đặt ra những quy định trái với văn bản pháp luật và các văn bản khác của
chính quyền cấp trên. Điều 123, 124 Hiến pháp 1992 (sửa đổi) quy định:
“Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội Đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm chấp hành Hiến pháp. luật, các văn bản của các cơ quan nhả
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Uỷ ban nhân
dân gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân
đân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng
Chính phủ có thể điều động, bô nhiệm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phó trực thuộc trung ương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên có
thể điều động, bổ nhiệm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
trong trường hợp bổ nhiệ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân không nhất thiết là
đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hiện nay, để hoàn thiện cơ chế thực hiện nguyên tắc quyền lực nhà
nước thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyên lập pháp, hành pháp, tư pháp,cần tiếp tục
đổi mới bộ máy nhà nước theo các phương hướng cơ bản: bảo đảm các
điều kiện để Quốc hội luôn được hình thành trên tảng dân chủ rộng rãi,
có như thế Quốc hội mới thê hiện được đây đủ tính chất đại biều cao nhất
của nhân dân và tính chất quyền lực nhà nước cao nhất, dồng thời mới
thực hiện tốt nhất hoạt động lập pháp, quyết định những vấn đề quan
trọng nhất của đất nước và thực hiện có hiệu quả chức năng giám sát; xác
định rõ vị trí của Chính phủ, bảo đảm cơ cấu Chính phủ phải tỉnh, gọn, đủ
khả năng thực hiện hoạt động hành pháp có hiệu lực và hiệu quả cao, xây
dựng một nền hành chính hiện đại, mạnh mề, rộng khắp; quy định thâm
quyên của Toà án phù hợp hơn và đảm bảo các điều kiện đi án nhân dân Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45469857
tối cao tập trung thực hiện nhiệm vụ tổng kết, hướng dẫn Toà án nhân
dân các cấp áp dụng pháp luật thống nhất trong cả nước.
Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com) lOMoAR cPSD| 45469857 Kết luận
Việc tổ chức hệ thống quyền lực nhà nước theo nguyên tắc quyền lực
thống. nhất, có sự phân công và phói hợp giữa ba quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp là một đặc trưng cơ bản của Nhà nước Việt Nam. Đó là sự
phân công và phối hợp dựa trên cơ sở tô chức lao động (quyền lực) khoa
học đề tránh sự trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn trong việc thực hiện ba
quyền với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, bảo đảm
sự vận hành nhịp nhàng, đồng bộ của cả bộ máy nhà nước trong quá trình
thực thi quyền lực mà nhân dân trao cho nhà nước. Như vậy, những hạt
nhân hợp lý của nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước đã được vận
dụng hiệu quả đề đem lại hiệu quả trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước Việt Nam hiện nay. Nguyên tắc phân chia quyền lực là một trong
những cơ sở quan trọng đảm bảo sự vận hành hiệu quả, minh bạch và
trách nhiệm của bộ máy nhà nước. Tại Việt Nam, việc áp dụng những hạt
nhân hợp lý của nguyên tắc này đã góp phần xây dựng một hệ thống quản
lý nhà nước cân đối giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thành tựu đạt được Quốc hội với vai trò là cơ quan lập pháp cao nhất,
Quốc hội đã thực hiện tốt chức năng lập pháp, giám sát và quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước. Chính phủ đã nâng cao hiệu quả
quản lý, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, giúp tăng
cường tính hiệu quả và minh bạch trong hoạt động điều hành. Hệ thống
tòa án đã từng bước cải cách, nâng cao tính độc lập và minh bạch trong
xét xử, bảo vệ công lý và quyền lợi hợp pháp của công dân.
Những thách thức còn tồn tại Sự chồng chéo trong chức năng và nhiệm
vụ vẫn còn tồn tại một số vấn đề về sự chồng chéo và không rõ ràng trong
phân công nhiệm vụ giữa các cơ quan. Cơ chế giám sát chưa hoàn thiện:
Cơ chế giám sát và kiểm soát giữa các cơ quan quyền lực còn hạn chế,
chưa thực sự phát huy hiệu quả.
Giải pháp đề xuất Hoàn thiện hệ thống pháp luật cần tiếp tục cập nhật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp với
thực tiễn. Nâng cao năng lực cán bộ tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng và đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước để
nâng cao tính hiệu quả và minh bạch. Tăng cường sự tham gia của người
dân tạo điều kiện để người dân tham gia vào quá trình giám sát và phản
biện xã hội, đảm bảo tính dân chủ và trách nhiệm giải trình. Downloaded by Hà Anh (vjt987@gmail.com)