Chủ đề: Thế giới di động và hệ thống ER - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Chủ đề: Thế giới di động và hệ thống ER - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

BÀI BÁO CÁO MÔN CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH
NGHIỆP
CHỦ ĐỀ : THẾ GIỚI DI ĐỘNG VÀ
HỆ THỐNG ERP
Hà nội, 20 tháng 11, 2021
I. Giới thiệu doanh nghiệp
1. Giới thiệu chung
Thế giới di động tên đầy đủ Công ty cổ phần đầu Thế Giới Di Động
được thành lập vào tháng 3 năm 2004 tại Việt Nam, trụ sở chính nằm Tòa nhà
MWG Lô T2 1.2, Đường D1, Khu Công Nghệ Cao, Phường Tân Phú, Quận 9, TP.
Hồ Chí Minh. Công ty Cổ phần Đầu Thế Giới Di Động - tên tiếng Anh Mobile
World Investment Corporation (viết tắt thành MWG). Đây một tập đoàn bán lẻ hàng
đầu tại Việt Nam, lĩnh vực kinh doanh chính điện thoại di động, thiết bị số, điện tử
tiêu dùng.
Hình 1: Cửa hàng Thế giới di động
Công ty cổ phần đầu Thế Giới Di Động do ông Nguyễn Đức Tài sáng lập
đồng thời ông cũng là Chủ tịch HĐQT của công ty hiện nay. Ông1 trong 10 tỷ phú
giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam năm 2019 với tổng giá trị tài sản lên đến 3.260.88
tỷ đồng. Ông chính “thuyền trưởng” chèo lái con tàu Thế Giới Di Động từ một cửa
hàng kinh doanh nhỏ trở thành “đế chế” bán lẻ tỷ đô hiện nay.
Hiện tập đoàn hơn 50.000 cán bộ nhân viên các vị trí việc làm khác nhau
được phân bố trên khắp cả nước. Công ty mạng lưới hơn 3.400 cửa hàng trên toàn
quốc. Bên cạnh thị trường Việt Nam, tập đoàn còn mở rộng thị trường nước ngoài với
chuỗi bán lẻ thiết bị di động điện máy tại Campuchia. Hiện nay, doanh nghiệp
hơn 20 cửa hàng bán lẻ tại Campuchia.
a. Giá trị cốt lõi:
Tại Thế giới di động các giá trị cốt lõi vận hành xuyên suốt mọi hoạt động, lan
tỏa từ ban giám đốc đến từng nhân viên trong công ty. Các giá cốt lõi đó là:
o Tận tâm với khách hàng
o Trung thực
o Integrity
o Nhận trách nhiệm
o Yêu thương và hỗ trợ đồng đội máu lửa trong công việc
b. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần đầu Thế giới di động hiện đang vận hành chuỗi bán lẻ bao
gồm: Thế Giới Di Động, Điện Máy Xanh, Bách Hóa Xanh, Bluetronics.
Hình 2: Chuỗi bán lẻ thuộc CTCP đầu tư Thế giới di động
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Thế Giới Di Động là mua bán, bảo hành
sửa chữa cụ thể:
o Thương hiệu Thế Giới Di Động: cung cấp các mặt hàng thiết bị tin học,
điện thoại và phụ kiện điện thoại.
o Thương hiệu Điện Máy Xanh: cung cấp các mặt hàng điện máy
o Thương hiệu Bách Hóa Xanh: cung cấp các mặt hàng lương thực, thực
phẩm và đồ uống.
o 4K Farm: Chi nhánh Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao của Bách Hóa
Xanh.
o An Khang: chuỗi nhà thuốc, cung cấp các sản phẩm dược phẩm
o Thương hiệu Bluetronics: chuỗi bán lẻ thiết bị điện thoại, phụ kiện
dịch vụ viễn thông tại Campuchia.
2. Lịch sử hình thành
Năm 2004: Công ty cổ phần Thế Giới Di Động được thành lập với số vốn ban đầu
khoảng 2 tỷ đồng theo mô hình thương mại điện tử sơ khai với một website giới
thiệu sản phẩm và 3 cửa hàng nhỏ tại tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng thất bại.
Tháng 10/2004: Chuyển đổi mô hình kinh doanh, đầu tư vào cửa hàng bán lẻ các
thiết bị di động.Tháng 3/2006: Thế giới di động có tổng cộng 4 cửa hàng tại TP.
Hồ Chí Minh.
Năm 2007: Thành công kêu gọi vốn đầu tư của Mekong Capital, phát triển nhanh
chóng về quy mô.
Năm 2009: Đạt quy mô 40 cửa hàng bán lẻ.
Năm 2010: Mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang ngành hàng điện tử tiêu dùng với
thương hiệu Dienmay.com (sau đổi thành Dienmayxanh.com).
Năm 2012: Đạt quy mô 220 cửa hàng tại Việt Nam
Tháng 5/2013: Thế giới di động tiếp nhận đầu tư của Robert A.Willett – cựu CEO
BestBuy International và Công ty CDH Electric Bee Limited.
Năm 2017: Tiến hành sáp nhập và mua lại hệ thống bán lẻ điện máy Trần Anh.
Tháng 3/2018: Mua lại 40% vốn chuỗi dược phẩm Phúc An Khang. Sau đó đổi tên
thành Nhà thuốc An Khang
Tháng 10/2018: Sáp nhập hoàn thành, có tổng cộng 34 siêu thị Trần Anh được
thay biển Điện Máy Xanh, website của Trần Anh cũng đã chuyển hướng hoạt động
về dienmayxanh.com.
1. Thành tựu
Với sự phát triển nhanh bền vững, Thế Giới Di Động đã đạt được nhiều
thành tựu với các con số ấn tượng:
o Năm 2008, doanh thu của công ty 1960 tỷ đồng, đến năm 2018, doanh
thu cao gấp 44 lần, đạt 86,516 tỷ đồng. Lợi nhuận ròng năm 2018 đạt 2880
tỉ, cao gấp 59 lần so với năm 2009. Hiện tại, TGDD doanh nghiệp
nhân lớn thứ 2 Việt Nam. Sự xuất hiện của TGDD cũng tác động đáng
kể đối với ngành bán lẻ trong nước, đặc biệt mang lại một nơi mua sắm tin
cậy từ điện thoại, điện máy và thực phẩm tiêu dùng.
o Năm 2019, TGDD lọt top 100 nhà bán lẻ lớn nhất khu vực Châu Á Thái
Bình Dương do tạp chí Retail Asia và công ty Euromonitor công bố.
o Sau 5 năm lên sàn, TGDD có 3 lần dẫn đầu bảng xếp hạng 50 công ty niêm
yết kinh doanh hiệu quả nhất của tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư. Với tạp chí
Forbes Châu Á, TGDD thuộc top 50 công ty niêm yết tốt nhất khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương. Đến thời điểm hiện tại, MWG vẫn công ty
Việt Nam duy nhất 2 lần liên tiếp lọt vào danh sách này. Riêng bảng xếp
hạng của Forbes Việt Nam, TGDD cũng có mặt 5 năm liên tiếp.
o Lọt Top 50 thương hiệu dẫn đầu Việt Nam cụ thể Thế Giới Di Động năm
2020 đứng vị trí 11 tăng 5 hạng so với năm 2019 dẫn đầu lĩnh vực bán lẻ.
o Tính đến tháng 7/2019, công ty đã 2500 cửa hàng TGDĐ Điện máy
XANH trên cả nước, 600 cửa hàng Bách Hóa Xanh. Trong đó Điện máy
XANH chiếm 35% thị phần (2018) TGDĐ chiếm 45% thị phần (cuối
2018).
II. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN ERP
Thế Giới Di Động mở cửa hàng đầu tiên vào năm 2004. Khi đó, ông Nguyễn Đức
Tài và các cộng sự chưa có công nghệ gì trong tay, chỉ dùng phần mềm Excel để quản lý.
Đến cuối năm 2005, khi mở cửa hàng thứ hai, nhu cầu quản lý từ xa bắt đầu phát
sinh bởi lẽ Excel không thể đáp ứng được. Từ đây Thế Giới Di Động bắt đầu xây dựng hệ
thống ERP (Enterprise Resource Planning) nhằm quản lý, nắm bắt những yếu tố bản
như doanh thu, hàng tồn kho, giúp lãnh đạo doanh nghiệp ngồi từ xa vẫn nắm được tình
hình tại cơ sở kinh doanh.
Khi hệ thống lớn dần lên, số cửang, số sản phẩm bán ra, số lượng nhân viên
cùng tăng vọt, Thế Giới Di Động lại tiếp tục phát sinh vấn đề chia ca cho nhân viên.
Trước đó, việc chia ca vẫn chỉ được thực hiện trên Excel, khiến người làm bị quá tải.
Không những vậy, bản thân Excel khi lên tới hàng chục nghìn dòng cũng dễ bị “đơ”.
vậy, Thế Giới Di Động lại tiếp tục dạy phần mềm cách chia ca. Dần dần, mỗi khi có nhu
cầu mới phát sinh, hệ thống ERP của Thế Giới Di Động lại đi tìm lời giải giờ đây đã
trở thành một hệ thống đồ sộ.
Hình 3: Mô hình cung cấp CNTT của Thế giới di động
1. Định nghĩa:
Phần mềm ERP (Enterprise Resource Planning) là một thuật ngữ được dùng liên
quan đến một loạt hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ, để giúp
cho công ty quản lý các hoạt động chủ chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài
chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý hậu
cần, quản lý quan hệ với khách hàng,… ERP tích hợp các HTTT con thành một HTTT
thống nhất, đa năng, quán xuyến mọi lĩnh vực hoạt động. Phần mềm ERP là một hệ
thống ứng dụng phần mềm đa phân hệ, tích hợp theo một kiến trúc tổng thể, giúp doanh
nghiệp: Hoạch định, thực hiện, kiểm soát, ra quyết định.
Hình 4: Hệ thống ERP đa năng, quán xuyến mọi lĩnh vực hoạt động
2. Mục đích chính:
Đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy
móc và tài chính có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằng cách sử dụng các công cụ hoạch
định và lên kế hoạch.
3. Chức năng chính:
Hệ thống ERP được thiết kế theo kiểu các phân hệ. Những phân hệ chức năng
chính được chia thích hợp với những hoạt động kinh doanh chuyên biệt như tài chính
kế toán, sản xuất và phân phối, nhân sự và quản trị sản xuất:
o Tích hợp thông tin các kênh xử thông tin vào trong một môi trường thống
nhất giúp cho các nhà quản dễ truy cập đến thông tin tích hợp đáng tin cậy.
Tích hợp đầy đủ các chức năng chỉ trong một phần mềm.
o Vận hành gần sát với thời gian thực, hầu như không độ trễ, rút ngắn thời gian
thực hiện và tăng năng lực đáp ứng yêu cầu
o Cung cấp cho các nhà quản lý khả năng quản lý và điều hành tất cả các lĩnh vực
hoạt động của tổ chức như: tài chính-kế toán, quản lý vật tư, quản lý SXKD và
phân phối sản phẩm, quản lý dự án, quản lý dịch vụ, quản lý khách hàng, quản lý
nhân sự, các công cụ dự báo và lập kế hoạch, báo cáo,...
o Phân tích, kiểm tra thực trạng sử dụng nguồn lực với mức độ cập nhật tùy theo yêu
cầu của nhà quản lý
o Làm giảm dữ liệu dư thừa và hợp lý hóa các xử lý trên thông tin
o Chỉ cần một giao diện thống nhất dùng cho tất cả các mô – đun
o Sử dụng một cơ sở dữ liệu nền tảng có khả năng hỗ trợ tất cả các ứng dụng
o Các tính năng kỹ thuật quan trọng của phần mềm ERP là: cho phép quản lý đa tiền
tệ, quản nhiều công ty, nhiều chi nhánh, giao diện đa ngôn ngữ, cho phép
copy vào/ra (import/export) ra/vào EXCEL, khả năng phân tích dữ liệu Drill-
Down…
III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ERP
ERP sẽ tích hợp nhiều ứng dụng khác nhau thành các phân hệ của một phần mềm
duy nhất tạo ra một hệ thống làm việc liên kết tất cả các quy trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, giúp tự động hóa mọi hoạt động liên quan đến tài nguyên của doanh nghiệp.
ERP giảm thiểu quy trình thủ công bằng tự động hóa trong công việc, việc cung
cấp thông tin hay quyền truy cập cho nhân viên sẽ được phân bổ trên ERP dễ dàng. Nhân
viên sẽ nhận được các thông tin cơ bản như bộ phận mình làm việc, lương thưởng, bảng
chấm công, kho tài liệu (quy định công ty, mẫu hợp đồng, tài liệu đào tạo,…). Thêm vào
đó là việc phân quyền truy cập dữ liệu công ty theo cấp bậc của nhân viên, giúp kiểm soát
những tài liệu quan trọng hay theo dõi được công việc của nhân viên.
Hình 5: Hệ thống ERP kết nối với các hệ thống khác của TGDĐ
ERP cung cấp các module đầy đủ các chức năng tương tự các phần mềm quản lý
riêng lẻ. Hơn hết các module này có tính tích hợp cao, giúp các thông tệp dữ liệu đều sử
dụng “ngôn ngữ” chung. Bên cạnh đó ERP cũng cung cấp các module đặc dụng cho từng
bộ phận của doanh nghiệp, cũng như xử lý các quy trình sản xuất theo quy trình chuyên
nghiệp. Một điểm đáng chú ý nữa của ERP là việc thu thập các thông tin chi tiết từ nhiều
bước trong quy trình khác nhau, giúp tăng hiệu quả quản lý rất cao cho doanh nghiệp.
1. Cơ chế hoạt động đầu vào và đầu ra của một số hệ thống con trong hệ thống ERP
của Thế giới di động:
Hệ Đầu vào Xử lý Đầu ra
thống
Quản lý
bán
hàng
-Nhu cầu đặt
hàng của khách
hàng thông qua
website,app, tổng
đài, nhân viên tư
vấn tại cửa hàng
-Thông tin từ HT
quản lý kho hàng
-Thông tin từ HT
quản lý chiết
khấu, giảm giá
Tiếp nhận xử lý
đơn hàng, kiểm
tra hàng vẫn còn
hay đã hết, tại
những cơ sở nào
thì còn hàng với
số lượng còn là
bao nhiêu; tính
chiết khấu, giảm
giá( nếu có)
- Tự động tính khuyến mãi,
chiết khấu giảm giá; quản lý
tiền thu ngân; đưa ra các báo
cáo về thu, chi , xuất,...gợi ý
khách hàng thân thiết.
-Cung cấp các dữ liệu về lịch sử
bán hàng của mỗi nhân viên bán
hàng, mỗi địa điểm kinh doanh,
mỗi sản phẩm hay mỗi đoạn thị
trường từ đó cung cấp các báo
cáo phân tích hoạt động bán
hàng để hỗ trợ các nhà quản lý
trong quá trình ra quyết định đối
với các nhân viên bán hàng, các
sản phẩm và khách hàng
Quản lý
kho
-HT quản lý bán
hàng
-HT quản lý mua
hàng
-HT sản xuất
-HT giao hàng,
lắp đặt
Tính toán về số
lượng hàng
-Thông tin về mức tồn kho, về
tình hình xuất-nhập-tồn,... để
nhân viên bán hàng có thể kiểm
tra trước khi bán cho khách
-Mức đặt hàng lại hay mức tồn
kho an toàn, luân chuyển hàng
hóa giữa các kho để số lượng
hàng được phân bổ hợp lý
Quản lý -HT quản lý bán Tiếp nhận các Thống kê các đơn hàng và lên
| 1/25

Preview text:

BÀI BÁO CÁO MÔN CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP
CHỦ ĐỀ : THẾ GIỚI DI ĐỘNG HỆ THỐNG ERP Hà nội, 20 tháng 11, 2021
I. Giới thiệu doanh nghiệp 1. Giới thiệu chung
Thế giới di động có tên đầy đủ là Công ty cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động
được thành lập vào tháng 3 năm 2004 tại Việt Nam, có trụ sở chính nằm ở Tòa nhà
MWG – Lô T2 – 1.2, Đường D1, Khu Công Nghệ Cao, Phường Tân Phú, Quận 9, TP.
Hồ Chí Minh. Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động - tên tiếng Anh là Mobile
World Investment Corporation (viết tắt thành MWG). Đây là một tập đoàn bán lẻ hàng
đầu tại Việt Nam, lĩnh vực kinh doanh chính là điện thoại di động, thiết bị số, điện tử tiêu dùng.
Hình 1: Cửa hàng Thế giới di động
Công ty cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động do ông Nguyễn Đức Tài sáng lập
đồng thời ông cũng là Chủ tịch HĐQT của công ty hiện nay. Ông là 1 trong 10 tỷ phú
giàu nhất sàn chứng khoán Việt Nam năm 2019 với tổng giá trị tài sản lên đến 3.260.88
tỷ đồng. Ông chính là “thuyền trưởng” chèo lái con tàu Thế Giới Di Động từ một cửa
hàng kinh doanh nhỏ trở thành “đế chế” bán lẻ tỷ đô hiện nay.
Hiện tập đoàn có hơn 50.000 cán bộ nhân viên ở các vị trí việc làm khác nhau
được phân bố trên khắp cả nước. Công ty có mạng lưới hơn 3.400 cửa hàng trên toàn
quốc. Bên cạnh thị trường Việt Nam, tập đoàn còn mở rộng thị trường nước ngoài với
chuỗi bán lẻ thiết bị di động và điện máy tại Campuchia. Hiện nay, doanh nghiệp có
hơn 20 cửa hàng bán lẻ tại Campuchia.
a. Giá trị cốt lõi:
Tại Thế giới di động các giá trị cốt lõi vận hành xuyên suốt mọi hoạt động, lan
tỏa từ ban giám đốc đến từng nhân viên trong công ty. Các giá cốt lõi đó là: o Tận tâm với khách hàng o Trung thực o Integrity o Nhận trách nhiệm o
Yêu thương và hỗ trợ đồng đội máu lửa trong công việc
b. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần đầu tư Thế giới di động hiện đang vận hành chuỗi bán lẻ bao
gồm: Thế Giới Di Động, Điện Máy Xanh, Bách Hóa Xanh, Bluetronics.
Hình 2: Chuỗi bán lẻ thuộc CTCP đầu tư Thế giới di động
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Thế Giới Di Động là mua bán, bảo hành và sửa chữa cụ thể: o
Thương hiệu Thế Giới Di Động: cung cấp các mặt hàng thiết bị tin học,
điện thoại và phụ kiện điện thoại. o
Thương hiệu Điện Máy Xanh: cung cấp các mặt hàng điện máy o
Thương hiệu Bách Hóa Xanh: cung cấp các mặt hàng lương thực, thực phẩm và đồ uống. o
4K Farm: Chi nhánh Phát triển Nông nghiệp Công nghệ cao của Bách Hóa Xanh. o
An Khang: chuỗi nhà thuốc, cung cấp các sản phẩm dược phẩm o
Thương hiệu Bluetronics: là chuỗi bán lẻ thiết bị điện thoại, phụ kiện và
dịch vụ viễn thông tại Campuchia.
2. Lịch sử hình thành
Năm 2004: Công ty cổ phần Thế Giới Di Động được thành lập với số vốn ban đầu
khoảng 2 tỷ đồng theo mô hình thương mại điện tử sơ khai với một website giới
thiệu sản phẩm và 3 cửa hàng nhỏ tại tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng thất bại.
Tháng 10/2004: Chuyển đổi mô hình kinh doanh, đầu tư vào cửa hàng bán lẻ các
thiết bị di động.Tháng 3/2006: Thế giới di động có tổng cộng 4 cửa hàng tại TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2007: Thành công kêu gọi vốn đầu tư của Mekong Capital, phát triển nhanh chóng về quy mô.
Năm 2009: Đạt quy mô 40 cửa hàng bán lẻ.
Năm 2010: Mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang ngành hàng điện tử tiêu dùng với
thương hiệu Dienmay.com (sau đổi thành Dienmayxanh.com).
Năm 2012: Đạt quy mô 220 cửa hàng tại Việt Nam
Tháng 5/2013: Thế giới di động tiếp nhận đầu tư của Robert A.Willett – cựu CEO
BestBuy International và Công ty CDH Electric Bee Limited.
Năm 2017: Tiến hành sáp nhập và mua lại hệ thống bán lẻ điện máy Trần Anh.
Tháng 3/2018: Mua lại 40% vốn chuỗi dược phẩm Phúc An Khang. Sau đó đổi tên thành Nhà thuốc An Khang
Tháng 10/2018: Sáp nhập hoàn thành, có tổng cộng 34 siêu thị Trần Anh được
thay biển Điện Máy Xanh, website của Trần Anh cũng đã chuyển hướng hoạt động về dienmayxanh.com. 1. Thành tựu
Với sự phát triển nhanh và bền vững, Thế Giới Di Động đã đạt được nhiều
thành tựu với các con số ấn tượng:
o Năm 2008, doanh thu của công ty là 1960 tỷ đồng, đến năm 2018, doanh
thu cao gấp 44 lần, đạt 86,516 tỷ đồng. Lợi nhuận ròng năm 2018 đạt 2880
tỉ, cao gấp 59 lần so với năm 2009. Hiện tại, TGDD là doanh nghiệp tư
nhân lớn thứ 2 Việt Nam. Sự xuất hiện của TGDD cũng có tác động đáng
kể đối với ngành bán lẻ trong nước, đặc biệt mang lại một nơi mua sắm tin
cậy từ điện thoại, điện máy và thực phẩm tiêu dùng.
o Năm 2019, TGDD lọt top 100 nhà bán lẻ lớn nhất khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương do tạp chí Retail Asia và công ty Euromonitor công bố.
o Sau 5 năm lên sàn, TGDD có 3 lần dẫn đầu bảng xếp hạng 50 công ty niêm
yết kinh doanh hiệu quả nhất của tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư. Với tạp chí
Forbes Châu Á, TGDD thuộc top 50 công ty niêm yết tốt nhất khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương. Đến thời điểm hiện tại, MWG vẫn là công ty
Việt Nam duy nhất 2 lần liên tiếp lọt vào danh sách này. Riêng bảng xếp
hạng của Forbes Việt Nam, TGDD cũng có mặt 5 năm liên tiếp.
o Lọt Top 50 thương hiệu dẫn đầu Việt Nam cụ thể Thế Giới Di Động năm
2020 đứng vị trí 11 tăng 5 hạng so với năm 2019 dẫn đầu lĩnh vực bán lẻ.
o Tính đến tháng 7/2019, công ty đã có 2500 cửa hàng TGDĐ và Điện máy
XANH trên cả nước, 600 cửa hàng Bách Hóa Xanh. Trong đó Điện máy
XANH chiếm 35% thị phần (2018) và TGDĐ chiếm 45% thị phần (cuối 2018).
II. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN ERP
Thế Giới Di Động mở cửa hàng đầu tiên vào năm 2004. Khi đó, ông Nguyễn Đức
Tài và các cộng sự chưa có công nghệ gì trong tay, chỉ dùng phần mềm Excel để quản lý.
Đến cuối năm 2005, khi mở cửa hàng thứ hai, nhu cầu quản lý từ xa bắt đầu phát
sinh bởi lẽ Excel không thể đáp ứng được. Từ đây Thế Giới Di Động bắt đầu xây dựng hệ
thống ERP (Enterprise Resource Planning) nhằm quản lý, nắm bắt những yếu tố cơ bản
như doanh thu, hàng tồn kho, giúp lãnh đạo doanh nghiệp ngồi từ xa vẫn nắm được tình
hình tại cơ sở kinh doanh.
Khi hệ thống lớn dần lên, số cửa hàng, số sản phẩm bán ra, số lượng nhân viên
cùng tăng vọt, Thế Giới Di Động lại tiếp tục phát sinh vấn đề chia ca cho nhân viên.
Trước đó, việc chia ca vẫn chỉ được thực hiện trên Excel, khiến người làm bị quá tải.
Không những vậy, bản thân Excel khi lên tới hàng chục nghìn dòng cũng dễ bị “đơ”. Vì
vậy, Thế Giới Di Động lại tiếp tục dạy phần mềm cách chia ca. Dần dần, mỗi khi có nhu
cầu mới phát sinh, hệ thống ERP của Thế Giới Di Động lại đi tìm lời giải và giờ đây đã
trở thành một hệ thống đồ sộ.
Hình 3: Mô hình cung cấp CNTT của Thế giới di động 1. Định nghĩa:
Phần mềm ERP (Enterprise Resource Planning) là một thuật ngữ được dùng liên
quan đến một loạt hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ, để giúp
cho công ty quản lý các hoạt động chủ chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài
chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý hậu
cần, quản lý quan hệ với khách hàng,… ERP tích hợp các HTTT con thành một HTTT
thống nhất, đa năng, quán xuyến mọi lĩnh vực hoạt động. Phần mềm ERP là một hệ
thống ứng dụng phần mềm đa phân hệ, tích hợp theo một kiến trúc tổng thể, giúp doanh
nghiệp: Hoạch định, thực hiện, kiểm soát, ra quyết định.
Hình 4: Hệ thống ERP đa năng, quán xuyến mọi lĩnh vực hoạt động 2. Mục đích chính:
Đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp như nhân lực, vật tư, máy
móc và tài chính có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằng cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch. 3. Chức năng chính:
Hệ thống ERP được thiết kế theo kiểu các phân hệ. Những phân hệ chức năng
chính được chia thích hợp với những hoạt động kinh doanh chuyên biệt như tài chính
kế toán, sản xuất và phân phối, nhân sự và quản trị sản xuất: o
Tích hợp thông tin và các kênh xử lý thông tin vào trong một môi trường thống
nhất giúp cho các nhà quản lý dễ truy cập đến thông tin tích hợp và đáng tin cậy.
Tích hợp đầy đủ các chức năng chỉ trong một phần mềm. o
Vận hành gần sát với thời gian thực, hầu như không có độ trễ, rút ngắn thời gian
thực hiện và tăng năng lực đáp ứng yêu cầu o
Cung cấp cho các nhà quản lý khả năng quản lý và điều hành tất cả các lĩnh vực
hoạt động của tổ chức như: tài chính-kế toán, quản lý vật tư, quản lý SXKD và
phân phối sản phẩm, quản lý dự án, quản lý dịch vụ, quản lý khách hàng, quản lý
nhân sự, các công cụ dự báo và lập kế hoạch, báo cáo,... o
Phân tích, kiểm tra thực trạng sử dụng nguồn lực với mức độ cập nhật tùy theo yêu cầu của nhà quản lý o
Làm giảm dữ liệu dư thừa và hợp lý hóa các xử lý trên thông tin o
Chỉ cần một giao diện thống nhất dùng cho tất cả các mô – đun o
Sử dụng một cơ sở dữ liệu nền tảng có khả năng hỗ trợ tất cả các ứng dụng o
Các tính năng kỹ thuật quan trọng của phần mềm ERP là: cho phép quản lý đa tiền
tệ, quản lý nhiều công ty, nhiều chi nhánh, có giao diện đa ngôn ngữ, cho phép
copy vào/ra (import/export) ra/vào EXCEL, có khả năng phân tích dữ liệu Drill- Down…
III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ERP
ERP sẽ tích hợp nhiều ứng dụng khác nhau thành các phân hệ của một phần mềm
duy nhất tạo ra một hệ thống làm việc liên kết tất cả các quy trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, giúp tự động hóa mọi hoạt động liên quan đến tài nguyên của doanh nghiệp.
ERP giảm thiểu quy trình thủ công bằng tự động hóa trong công việc, việc cung
cấp thông tin hay quyền truy cập cho nhân viên sẽ được phân bổ trên ERP dễ dàng. Nhân
viên sẽ nhận được các thông tin cơ bản như bộ phận mình làm việc, lương thưởng, bảng
chấm công, kho tài liệu (quy định công ty, mẫu hợp đồng, tài liệu đào tạo,…). Thêm vào
đó là việc phân quyền truy cập dữ liệu công ty theo cấp bậc của nhân viên, giúp kiểm soát
những tài liệu quan trọng hay theo dõi được công việc của nhân viên.
Hình 5: Hệ thống ERP kết nối với các hệ thống khác của TGDĐ
ERP cung cấp các module đầy đủ các chức năng tương tự các phần mềm quản lý
riêng lẻ. Hơn hết các module này có tính tích hợp cao, giúp các thông tệp dữ liệu đều sử
dụng “ngôn ngữ” chung. Bên cạnh đó ERP cũng cung cấp các module đặc dụng cho từng
bộ phận của doanh nghiệp, cũng như xử lý các quy trình sản xuất theo quy trình chuyên
nghiệp. Một điểm đáng chú ý nữa của ERP là việc thu thập các thông tin chi tiết từ nhiều
bước trong quy trình khác nhau, giúp tăng hiệu quả quản lý rất cao cho doanh nghiệp.
1. Cơ chế hoạt động đầu vào và đầu ra của một số hệ thống con trong hệ thống ERP
của Thế giới di động: Hệ Đầu vào Xử lý Đầu ra thống Quản lý -Nhu cầu đặt Tiếp nhận xử lý
- Tự động tính khuyến mãi, bán hàng của khách đơn hàng, kiểm
chiết khấu giảm giá; quản lý hàng hàng thông qua tra hàng vẫn còn
tiền thu ngân; đưa ra các báo website,app, tổng hay đã hết, tại
cáo về thu, chi , xuất,...gợi ý đài, nhân viên tư những cơ sở nào khách hàng thân thiết. vấn tại cửa hàng thì còn hàng với
-Cung cấp các dữ liệu về lịch sử -Thông tin từ HT số lượng còn là
bán hàng của mỗi nhân viên bán quản lý kho hàng bao nhiêu; tính
hàng, mỗi địa điểm kinh doanh, chiết khấu, giảm -Thông tin từ HT
mỗi sản phẩm hay mỗi đoạn thị giá( nếu có) quản lý chiết
trường từ đó cung cấp các báo khấu, giảm giá
cáo phân tích hoạt động bán
hàng để hỗ trợ các nhà quản lý
trong quá trình ra quyết định đối
với các nhân viên bán hàng, các sản phẩm và khách hàng Quản lý -HT quản lý bán Tính toán về số
-Thông tin về mức tồn kho, về kho hàng lượng hàng
tình hình xuất-nhập-tồn,... để -HT quản lý mua
nhân viên bán hàng có thể kiểm hàng
tra trước khi bán cho khách -HT sản xuất
-Mức đặt hàng lại hay mức tồn
kho an toàn, luân chuyển hàng -HT giao hàng,
hóa giữa các kho để số lượng lắp đặt
hàng được phân bổ hợp lý Quản lý -HT quản lý bán Tiếp nhận các
Thống kê các đơn hàng và lên