lOMoARcPSD| 48641284
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
CHỦ ĐỀ THI TRỰC TUYẾN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NĂM HỌC 2020-2021
CHỦ ĐỀ 1: Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện nào? Hiện nay Việt Nam có điều
kiện để phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao?
Sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế đó những người sản xuất ra sản phẩm
không phải để tiêu dùng để trao đổi mua bán trên thị trường. (Sản xuất hàng hóa tự
cung tự cấp là ở thời kì nguyên thủy, sản phẩm làm ra chỉ để thỏa mãn nhu cầu bản thân
người sản xuất, mang tính nhỏ lẻ;còn gọi là nền kinh tế tự nhiên vì nó đơn thuần là săn,
bắn, hái, lượm/ Sản xuất hàng hóa xuất hiện khi sản phẩm trở nên dôi hơn, con người
đem ra trao đổi, sản phẩm lao động lúc bấy giờ trở thành hàng hóa)
Sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội ra
đời và sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
- Phân công lao động xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất biểu hiện
bằng việc phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực khác nhau,
tạo ra chuyên môn hóa của ngững người sản xuất thành những ngành nghề
khác nhau làm tăng năng suất lao động cũng. Cũng do phân công lao động, mỗi
người chỉ sản xuất một hoặc vài sản phẩm nhất định, mà nhu cầu của con người
lại đòi hỏi rất nhiều sản phẩm khác nhau, từ đó tạo nên các mối quan hệ trao
đổi sản phẩm của những người sản xuất.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: bắt đầu khi chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất ra đời ( trước kia, trong thời kì chiếm hữu nô lệ, chủ nô sở
hữu nhiều nô lệ, mỗi người nô lệ làm một công việc khác nhau sản xuất một
loại hàng hóa khác nhau, tuy nhiên những sản phẩm được sản xuất ra đều phải
nộp cho chủ nô mà không được tự do đem đi mua bán trao đổi, nghĩa là họ
không có sự tách biệt về mặt kinh tế, nói cách khác những người nô lệ không
thể trở thành chủ sản xuất độc lập cho chính sản phẩm mà mình đã tạo ra dẫn
đến sự mua bán trao đổi bị hạn hẹp), nhiều mối quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
lOMoARcPSD| 48641284
cũng ra đời dẫn đến sự xuất hiện của nhiều hình thức kinh tế khác nhau. Người
này cần sản phẩm mà người kia có, sự trao đổi mua bán mở rộng hơn.
Hiện nay, Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa:
- Về mặt tự nhiên, thời tiết 4 mùa đa dạng phong phú thích hợp để đa dạng hóa
các mặt hàng, các sản phẩm. Vị trí địa lí các vùng miền cũng thích hợp cho
nhiều loại sản phẩm: ở hải phòng có lợi thế về khoáng sản (thích hợp để phân
bố các nhà máy khai thác nguyên liệu khoáng sản) , ở thái bình có lợi thế về
nông nghiệp ( xây dựng các nhà máy chế biến lương thực thực phẩm, các nhà
máy sản xuất phân bón thuốc trừ sâu),...
- Nước ta có sự chuyên môn hóa các vùng kinh tế, hiện nay nước ta có 4 vùng
kinh tế trọng điểm: vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm
Trung bộ, vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ, vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
- Nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau, cơ bản
nhất là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Ưu điểm của sản xuất hàng hóa:
- Sản xuất hàng hóa gắn liền với cạnh tranh do đó đòi hỏi người sản xuất phải
năng động sáng tạo, nâng cao tay nghề.
- Khai thác hiệu quả lợi thế về tự nhiên, con người của từng vùng từng địa
phương
- Kích thích nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất
- Mở cửa các quan hệ kinh tế, giao lưu văn hoá hội nhập quốc tế
Nhược điểm của sản xuất hàng hóa:
- Phân hóa giàu nghèo
- Chạy theo lợi ích cá nhân làm tổn hại giá trị đạo đức
lOMoARcPSD| 48641284
- Nguy cơ mất cân đối, khủng hoảng kinh tế rình rập - Phá hoại môi trường, nền
sinh thái.
CHỦ ĐỀ 2: Giá cả hàng hóa là gì? Giá cả lên xuống do nhân tố nào chi phối? yếu tố
nào quyết định giá cả? Lạm phát có liên quan đến giá cả như thế nào?
Giá cả biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hoá (giá trị càng lớn thì
giá trị càng cao), Về nghĩa rộng đó số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay
một tài sản nào đó.
Giá cả của một hàng hóa phụ thuộc vào:
- Giá trị của bản thân hàng hóa đó: tức là số thời gian và công sức lao động mà
nó làm ra
- Giá trị của đồng tiền
- Quan hệ cung và cầu về hàng hóa
- Tác động của chính sách kinh tế
Yếu tố quan trọng nhất quyết định giá cả hàng hóa là giá trị của bản thân hàng hoá Giá cả
sẽ cao hơn giá trị của hảng hóa nếu số lượng cung thấp hơn cầu và ngược lại. Giá trị ng
hóa là nội dung của giá cả, là nhân tố quyết định nên giá cả. Khi cung và cầu của một hay
một loại hàng hóa về bản ăn khớp với nhau thì giá cả phản ánh và phù hợp với giá trị
của hàng hóa đó. (Giá cả bằng giá trị khi cân bằng thị trường tức là khi cung bằng với cầu)
(Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả sẽ nhỏ hơn giá trị, ngược lại khi cung nỏ hơn cầu, hàng
hóa khan hiếm thì giá cả lớn hơn giá trị)
CHỦ ĐỀ 3: Vai trò của thị trường thể hiện ở các quy luật kinh tế nào? Quy luật giá trị
có phải là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa không? Vì sao?
Vai trò của thị trường được thể hiện ở 4 quy luật sau: Các quy tắc tồn tại khách
quan, được coi như bàn tay vô hình
1. Quy luật giá trị: (là quy luật cơ bản, ở đâu có sản xuát hàng hóa thì ở đó có quy
luật giá trị, là quy luật chi phối cơ chế thị trường, chi phối các quy luật kinh tế
khác ) Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất người sản xuất muốn bán được hàng hóa, muốn có lãi thì họ
phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội, để điều chỉnh hao phí lao động cá biệt
phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết . Vì vậy họ luôn tìm mọi cách để
hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống mức nhỏ hơn hoặc ngang bằng hao phí
lao động xã hội cần thiết. (Hao phí lao động xã hội là mức hao phí trung bình
mà xã hội chấp nhận)
lOMoARcPSD| 48641284
- Trong trao đổi, lưu thông: Quy luật giá trị yêu cầu phải tiến hành theo
nguyên tắc ngang giá. Nghĩa là hai hàng hóa cùng trao đổi cho nhau thì phải có
cùng kết tinh một lượng giá trị xã hội như nhau.
- Vai trò của quy luật giá trị:
Điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa: Trong sản xuất, khi
cung= cầu (giá cả= giá trị) thì người sản xuất tiếp tục sản xuất. Khi cung<
cầu (giá cả> giá trị), khan hiếm hàng hóa, người sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất. Khi cung> cầu ( giá cả< giá trị), hàng hóa dư thừa người sản
xuất sẽ thu nhỏ quy mô sản xuất. Trong lưu thông, quy luật giá trị đưa hàng
hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến
nơi cung nhỏ hơn cầu, phân phối nguồn hàng một cách hợp lí giữa các vùng
các khu vực với nhau, giúp cân bằng cung cầu giữa các vùng, điều chỉnh sức
mua của thị trường.
Kích thích cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động: Trên thị
trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị
cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại,
người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽgặp bất lợi hoặc thua
lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản,người sản xuất
phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc
bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ
mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết quả lực lượng
sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản
xuất hàng hóa giảm xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không
ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm
cho quá trình lưu thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với
chi phí thấp nhất.
lOMoARcPSD| 48641284
Phân hóa người sản xuất (Phân hóa giàu- nghèo): Những người sản
xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá
biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội nên lãi nhiều. Những người này
sẽ mở rộng quy mô sản xuất, trở nên giàu có, phát triển thành ông chủ.
Những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình công
nghệ lạc hậu... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội. Những người này
dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
2. Quy luật cạnh tranh
- Những chủ thể kinh thế tham gia thị trường cần trả lời được 3 câu hỏi: Sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
- Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ ganh đua trong kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi
hàng hóa. Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường các ch
thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác luôn phải chấp nhập cạnh
tranh. - Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh thị trường càng
trở nên gay gắt
- Phân loại cạnh tranh
+ Về hình thức hoạt động: Cạnh tranh chiếm nguồn nguyên liệu, cạnh tranh
chiếm thị trường, giành đầu tư, giành hợp đồng
+ Về chủ thể cạnh tranh: Người mua>< người bán, giữa người bán với người
bán, giữa người mua với người mua.
+ Về công cụ cạnh tranh: CẠnh tranh về giá, cạnh tranh về chất lượng, về mẫu
mã, về chính sách kính tế
+ Về Phạm vi cạnh tranh: Cạnh tranh nội bộ ngành ( giữa các hãng xe,...),
cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh trong nước và quốc tế
- Kết quả của cạnh tranh: Cạnh tranh giúp thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ khoa
học và sự phát triển lực lượng sản xuất. Cạnh tranh buộc người sản xuất
phải năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kĩ thuật, áp dụng công
nghệ mới, thay đổi phương thức tổ chức quản lý hiệu quả hơn, đổi mới ản
lOMoARcPSD| 48641284
phẩm,.. để đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn. Cạnh tranh thị trường có tác
dụng đào thải lạc hậu, bình tuyển tiến bộ.
- Mặt trái của quy luật cạnh tranh: Phân hóa người sản xuất, gây rối phá hoại
htij trường, cạnh tranh bằng thủ đoạn phi đạo đức, vi phạm pháp luật để thu
lợi cá nhân, gây tổn hại cho lợi ích tập thể và xã hội 3.
CHỦ ĐỀ 4: Tiền là gì, tiền có mấy chức năng? Chức năng nào phải dùng tiền vàng?
Chức nào nào liên quan đến xuất hiện tiền giấy? Chức năng nào là cơ bản nhất, vì sao?
CHỦ ĐỀ 5: Lực lượng tham gia thị trường gồm những ai? Đâu là nhân tố khách quan
của thị trường, đâu là nhân tố chủ quan?
CHỦ ĐỀ 6: Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Các nhân tố
ảnh hưởng đến đại lượng giá trị hàng hóa như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
CHỦ ĐỀ 7: Tại sao nói: “giá trị thặng dư là học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh
tế của Mác”? Giá trị thặng mấy hình thái liên quan đến các phương pháp sản
xuất ra nó là gì? Liên hệ với Việt Nam?
CHỦ ĐỀ 8: Nghiên cứu tích lũy tư bản rút ra ý nghĩa gì về nhân tó ảnh hưởng và các
quy luật của tích lũy tư bản?
CHỦ ĐỀ 9: Tại sao lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận được coi những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng của hoạt động kinh tế? Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân rút ra ý
nghĩa gì trong việc đầu tư sản xuất vào các ngành kinh tế khác nhau?
CHỦ ĐỀ 10: Trình bày các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB? Ngày nay, hình
thức tổ chức độc quyền nào phát triển mạnh nhất và những biểu hiện mới là gì?
CHỦ ĐỀ 11: Nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa gì trong việc hình thành thị
trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay?
CHỦ ĐỀ 12: Nêu sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
CHỦ ĐỀ 13: Từ các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường, anh (chị) hãy thử nêu
quan hệ lợi ích giữa quản lí và bị quan lý trong các cơ sở kinh tế hiện nay ở Việt Nam?
CHỦ ĐỀ 14: Sự khác nhau giữa phân chia bản thành bản bất biến, tư bản khả biến
với sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động ở những tiêu chí nào?
CHỦ ĐỀ 15: Sự cần thiết khách quan phải hội nhập kinh tế quốc tế? Hội nhập quốc tế
là gì? Lợi ích từ Hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
CHỦ ĐỀ THI TRỰC TUYẾN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ NĂM HỌC 2020-2021
CHỦ ĐỀ 1: Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện nào? Hiện nay Việt Nam có điều
kiện để phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao?
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm
không phải để tiêu dùng mà để trao đổi mua bán trên thị trường. (Sản xuất hàng hóa tự
cung tự cấp là ở thời kì nguyên thủy, sản phẩm làm ra chỉ để thỏa mãn nhu cầu bản thân
người sản xuất, mang tính nhỏ lẻ;còn gọi là nền kinh tế tự nhiên vì nó đơn thuần là săn,
bắn, hái, lượm/ Sản xuất hàng hóa xuất hiện khi sản phẩm trở nên dôi dư hơn, con người
đem ra trao đổi, sản phẩm lao động lúc bấy giờ trở thành hàng hóa)
Sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội ra
đời và sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
- Phân công lao động xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất biểu hiện
bằng việc phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực khác nhau,
tạo ra chuyên môn hóa của ngững người sản xuất thành những ngành nghề
khác nhau làm tăng năng suất lao động cũng. Cũng do phân công lao động, mỗi
người chỉ sản xuất một hoặc vài sản phẩm nhất định, mà nhu cầu của con người
lại đòi hỏi rất nhiều sản phẩm khác nhau, từ đó tạo nên các mối quan hệ trao
đổi sản phẩm của những người sản xuất.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: bắt đầu khi chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất ra đời ( trước kia, trong thời kì chiếm hữu nô lệ, chủ nô sở
hữu nhiều nô lệ, mỗi người nô lệ làm một công việc khác nhau sản xuất một
loại hàng hóa khác nhau, tuy nhiên những sản phẩm được sản xuất ra đều phải
nộp cho chủ nô mà không được tự do đem đi mua bán trao đổi, nghĩa là họ
không có sự tách biệt về mặt kinh tế, nói cách khác những người nô lệ không
thể trở thành chủ sản xuất độc lập cho chính sản phẩm mà mình đã tạo ra dẫn
đến sự mua bán trao đổi bị hạn hẹp), nhiều mối quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất lOMoAR cPSD| 48641284
cũng ra đời dẫn đến sự xuất hiện của nhiều hình thức kinh tế khác nhau. Người
này cần sản phẩm mà người kia có, sự trao đổi mua bán mở rộng hơn.
Hiện nay, Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa:
- Về mặt tự nhiên, thời tiết 4 mùa đa dạng phong phú thích hợp để đa dạng hóa
các mặt hàng, các sản phẩm. Vị trí địa lí các vùng miền cũng thích hợp cho
nhiều loại sản phẩm: ở hải phòng có lợi thế về khoáng sản (thích hợp để phân
bố các nhà máy khai thác nguyên liệu khoáng sản) , ở thái bình có lợi thế về
nông nghiệp ( xây dựng các nhà máy chế biến lương thực thực phẩm, các nhà
máy sản xuất phân bón thuốc trừ sâu),...
- Nước ta có sự chuyên môn hóa các vùng kinh tế, hiện nay nước ta có 4 vùng
kinh tế trọng điểm: vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm
Trung bộ, vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ, vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất khác nhau, cơ bản
nhất là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Ưu điểm của sản xuất hàng hóa:
- Sản xuất hàng hóa gắn liền với cạnh tranh do đó đòi hỏi người sản xuất phải
năng động sáng tạo, nâng cao tay nghề.
- Khai thác hiệu quả lợi thế về tự nhiên, con người của từng vùng từng địa phương
- Kích thích nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất
- Mở cửa các quan hệ kinh tế, giao lưu văn hoá hội nhập quốc tế
Nhược điểm của sản xuất hàng hóa: - Phân hóa giàu nghèo
- Chạy theo lợi ích cá nhân làm tổn hại giá trị đạo đức lOMoAR cPSD| 48641284
- Nguy cơ mất cân đối, khủng hoảng kinh tế rình rập - Phá hoại môi trường, nền sinh thái.
CHỦ ĐỀ 2: Giá cả hàng hóa là gì? Giá cả lên xuống do nhân tố nào chi phối? yếu tố
nào quyết định giá cả? Lạm phát có liên quan đến giá cả như thế nào?
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hoá (giá trị càng lớn thì
giá trị càng cao), Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó.
Giá cả của một hàng hóa phụ thuộc vào:
- Giá trị của bản thân hàng hóa đó: tức là số thời gian và công sức lao động mà nó làm ra
- Giá trị của đồng tiền
- Quan hệ cung và cầu về hàng hóa
- Tác động của chính sách kinh tế
Yếu tố quan trọng nhất quyết định giá cả hàng hóa là giá trị của bản thân hàng hoá Giá cả
sẽ cao hơn giá trị của hảng hóa nếu số lượng cung thấp hơn cầu và ngược lại. Giá trị hàng
hóa là nội dung của giá cả, là nhân tố quyết định nên giá cả. Khi cung và cầu của một hay
một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giá cả phản ánh và phù hợp với giá trị
của hàng hóa đó. (Giá cả bằng giá trị khi cân bằng thị trường tức là khi cung bằng với cầu)
(Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả sẽ nhỏ hơn giá trị, ngược lại khi cung nỏ hơn cầu, hàng
hóa khan hiếm thì giá cả lớn hơn giá trị)
CHỦ ĐỀ 3: Vai trò của thị trường thể hiện ở các quy luật kinh tế nào? Quy luật giá trị
có phải là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa không? Vì sao?
Vai trò của thị trường được thể hiện ở 4 quy luật sau: Các quy tắc tồn tại khách
quan, được coi như bàn tay vô hình
1. Quy luật giá trị: (là quy luật cơ bản, ở đâu có sản xuát hàng hóa thì ở đó có quy
luật giá trị, là quy luật chi phối cơ chế thị trường, chi phối các quy luật kinh tế
khác ) Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất người sản xuất muốn bán được hàng hóa, muốn có lãi thì họ
phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội, để điều chỉnh hao phí lao động cá biệt
phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết . Vì vậy họ luôn tìm mọi cách để
hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống mức nhỏ hơn hoặc ngang bằng hao phí
lao động xã hội cần thiết. (Hao phí lao động xã hội là mức hao phí trung bình mà xã hội chấp nhận) lOMoAR cPSD| 48641284
- Trong trao đổi, lưu thông: Quy luật giá trị yêu cầu phải tiến hành theo
nguyên tắc ngang giá. Nghĩa là hai hàng hóa cùng trao đổi cho nhau thì phải có
cùng kết tinh một lượng giá trị xã hội như nhau. -
Vai trò của quy luật giá trị:
Điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa: Trong sản xuất, khi
cung= cầu (giá cả= giá trị) thì người sản xuất tiếp tục sản xuất. Khi cung<
cầu (giá cả> giá trị), khan hiếm hàng hóa, người sản xuất sẽ mở rộng quy
mô sản xuất. Khi cung> cầu ( giá cả< giá trị), hàng hóa dư thừa người sản
xuất sẽ thu nhỏ quy mô sản xuất. Trong lưu thông, quy luật giá trị đưa hàng
hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến
nơi cung nhỏ hơn cầu, phân phối nguồn hàng một cách hợp lí giữa các vùng
các khu vực với nhau, giúp cân bằng cung cầu giữa các vùng, điều chỉnh sức mua của thị trường. •
Kích thích cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động: Trên thị
trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị
cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại,
người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽgặp bất lợi hoặc thua
lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản,người sản xuất
phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc
bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ
mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết quả lực lượng
sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản
xuất hàng hóa giảm xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không
ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm
cho quá trình lưu thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất. lOMoAR cPSD| 48641284 •
Phân hóa người sản xuất (Phân hóa giàu- nghèo): Những người sản
xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá
biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội nên lãi nhiều. Những người này
sẽ mở rộng quy mô sản xuất, trở nên giàu có, phát triển thành ông chủ.
Những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình công
nghệ lạc hậu... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội. Những người này
dễ lâm vào tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
2. Quy luật cạnh tranh
- Những chủ thể kinh thế tham gia thị trường cần trả lời được 3 câu hỏi: Sản
xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
- Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối
quan hệ ganh đua trong kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi
hàng hóa. Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường các chủ
thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác luôn phải chấp nhập cạnh tranh. -
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh thị trường càng trở nên gay gắt
- Phân loại cạnh tranh
+ Về hình thức hoạt động: Cạnh tranh chiếm nguồn nguyên liệu, cạnh tranh
chiếm thị trường, giành đầu tư, giành hợp đồng
+ Về chủ thể cạnh tranh: Người mua>< người bán, giữa người bán với người
bán, giữa người mua với người mua.
+ Về công cụ cạnh tranh: CẠnh tranh về giá, cạnh tranh về chất lượng, về mẫu
mã, về chính sách kính tế
+ Về Phạm vi cạnh tranh: Cạnh tranh nội bộ ngành ( giữa các hãng xe,...),
cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh trong nước và quốc tế
- Kết quả của cạnh tranh: Cạnh tranh giúp thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ khoa
học và sự phát triển lực lượng sản xuất. Cạnh tranh buộc người sản xuất
phải năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kĩ thuật, áp dụng công
nghệ mới, thay đổi phương thức tổ chức quản lý hiệu quả hơn, đổi mới ản lOMoAR cPSD| 48641284
phẩm,.. để đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn. Cạnh tranh thị trường có tác
dụng đào thải lạc hậu, bình tuyển tiến bộ.
- Mặt trái của quy luật cạnh tranh: Phân hóa người sản xuất, gây rối phá hoại
htij trường, cạnh tranh bằng thủ đoạn phi đạo đức, vi phạm pháp luật để thu
lợi cá nhân, gây tổn hại cho lợi ích tập thể và xã hội 3.
CHỦ ĐỀ 4: Tiền là gì, tiền có mấy chức năng? Chức năng nào phải dùng tiền vàng?
Chức nào nào liên quan đến xuất hiện tiền giấy? Chức năng nào là cơ bản nhất, vì sao?
CHỦ ĐỀ 5: Lực lượng tham gia thị trường gồm những ai? Đâu là nhân tố khách quan
của thị trường, đâu là nhân tố chủ quan?
CHỦ ĐỀ 6: Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Các nhân tố
ảnh hưởng đến đại lượng giá trị hàng hóa như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
CHỦ ĐỀ 7: Tại sao nói: “giá trị thặng dư là học thuyết trung tâm trong học thuyết kinh
tế của Mác”? Giá trị thặng dư có mấy hình thái và liên quan đến các phương pháp sản
xuất ra nó là gì? Liên hệ với Việt Nam?
CHỦ ĐỀ 8: Nghiên cứu tích lũy tư bản rút ra ý nghĩa gì về nhân tó ảnh hưởng và các
quy luật của tích lũy tư bản?
CHỦ ĐỀ 9: Tại sao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận được coi là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng của hoạt động kinh tế? Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân rút ra ý
nghĩa gì trong việc đầu tư sản xuất vào các ngành kinh tế khác nhau?
CHỦ ĐỀ 10: Trình bày các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB? Ngày nay, hình
thức tổ chức độc quyền nào phát triển mạnh nhất và những biểu hiện mới là gì?
CHỦ ĐỀ 11: Nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa gì trong việc hình thành thị
trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay?
CHỦ ĐỀ 12: Nêu sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
CHỦ ĐỀ 13: Từ các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường, anh (chị) hãy thử nêu
quan hệ lợi ích giữa quản lí và bị quan lý trong các cơ sở kinh tế hiện nay ở Việt Nam?
CHỦ ĐỀ 14: Sự khác nhau giữa phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tư bản khả biến
với sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động ở những tiêu chí nào?
CHỦ ĐỀ 15: Sự cần thiết khách quan phải hội nhập kinh tế quốc tế? Hội nhập quốc tế
là gì? Lợi ích từ Hội nhập kinh tế đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam?