lOMoARcPSD| 48641284
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện, kể tên các điều kiện ra đời
của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay
có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
Trả lời:
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó có những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đinh trao đổi, mua bán.
Các điều kiện ra đời:
- Phân công lao động xã hội ( điều kiện cần): là sự phân chia lao động
trong xã hội thành các nghành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên
sự chuyên môn hoa của những người sản xuất thành những ngành nghề
khác nhau. Khi đó mỗi người thực hiện một số loại sản phẩm nhất điịnh
nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau do đó
để thỏa mãn nhu cầu thì tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản
phẩm khác với nhau .
- Sự khác biệt vể mặt kinh tế của chủ thể sản xuất( điều kiện đủ): làm cho
người sản xuất độc lập với nhau có sự cách biệt về lợi ích. Trong điều
kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông
qua trao đổi mua bán ( trao đổi dưới hình thức hàng hóa) Việt Nam có
điều kiện phân công lao động xã hội:
VD: Trong nền kinh tế có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực với đa dạng sản
phẩm: lúa gạo, điện, dầu gôi, sữa tắm,… do nhiều chủ thể khác nhau thực
hiện và một chủ thể không thể sản xuất được hết các sản phẩm. Nhưng nhu
cầu của con người lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau để phục vụ
cuộc sống nên họ buộc phải trao ddooir sản phẩm với nhau để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
Chức năng thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của
các hàng hóa khác. Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền phải
có giá trị đê rthuwc hiện chức năng đo lường giá trị không nhất thiết phải
lad tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định một cách
tưởng tượng vì giữa giá trị của vàng và giá tị của hàng hóa trong thực tế đã
có một tỉ lệ nhất định. Cơ sở của tỉ lệ này là thời gian lao động xã hội cần
thiết đã hao phái để sản xuất ra hàng hóa đó
VD: Những năm 2000, một suất cơm bụi có giá 3000 đồng và hiện tại có giá
khoảng 30 000 đồng một suất, giá tăng gấp 10 trong khi chất lượng suất
cơm vẫn không thay đổi nhiều.
lOMoARcPSD| 48641284
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì? Kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa. Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hía . Lấy ví dụ về 1 hàng hóa cụ thể và chỉ roc tường thuộc tính
của hàng hóa đó.
Trả lời:
Hàng hóa là mt sn phm hoc mặt hàng được sn xuất để trao đổi và tiêu th. Hàng hóa
thường được sn xuất để đáp ứng nhu cu tiêu dùng hoc nhu cu s dng trong sn xut và
kinh doanh.
Mt s thuc tính ca hàng hóa bao gm:
1. Tính đồng nht
: Đây là khả năng của hàng hóa để được trao đổi vi nhng
mặt hàng tương tự khác một cách đồng nht. Ví d, mt chiếc bánh mì có
th được trao đổi vi mt chiếc bánh mì khác mà không có s khác bit
Đây là khả năng của hàng hóa để được đánh giá và trao đổi
bng một đơn vị tin t c th. Giá tr ca mt hàng hóa có th biến đổi
da trên nhu cu và nguồn cung, cũng như các yếu t kinh tế và xã hi
khác.
nhiu v giá tr.
2. Tính giá tr:
Thuc tính giá tr ca hàng hóa có th đưc phân tích thông qua lý thuyết lao động ca Karl
Marx. Theo lý thuyết này, giá tr ca hàng hóa phn ánh mức độ lao động xã hi cn thiết để
sn xuất chúng. Điều này bao gm c lao động trc tiếp và gián tiếp. Lao động trc tiếp là lao
động trc tiếp được thc hin trên sn phẩm, trong khi lao động gián tiếp là lao động được
thc hin trong vic sn xut các nguyên liu và dng c cn thiết cho sn phm.
Ví d, hãy xem xét mt chiếc điện thoại di động. Đây là một hàng hóa có tính đồng nht vì có
th được trao đổi vi các chiếc điện thoi khác mt cách d dàng. Nó cũng có tính giá trị, vì nó
có mt giá tr được quy định bng tin t. Giá tr ca chiếc điện thoại di động được xác định bi
các yếu t như công nghệ s dụng, thương hiệu, và cung cu trên th trường.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền. Phân tích chức năng thước
đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa
đó thay đổi như thế nào biết các nhân tố khác không thay đổi.
Mác: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá
chung cho các hàng hóa khác trong trao đổi, là hình thái biểu hiện giá trị
của hàng hóa và là kết quả tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng
hóa
Nhà KT học hiện đại: Tiền là tất cả các phương tiện có thể thm gia
thang toán trong trao đổi hàng hóa Chức năng của tiền:
lOMoARcPSD| 48641284
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện cất trữ
- Phương tiện thanh toán
- Tiền tệ thế giới
Chức năng thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lương và biểu hiện
giá trị của các hàng hóa khác. Muốn đo lường giá trị của các hàng
hóa, bản thân tiền phải có giá trị để thực hiện chức năng đo lường
giá trị không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một
lượng vàng nhất định trong thực tế đã có 1 tỉ lệ nhất định. Cơ sở
của tỉ lệ này là thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để
sản xuất ra hàng hoa đó.
Ví dụ: Những năm 2000, một suất cơm bụi có giá 3000 đồng
hiện nay có giá khoảng 30 000 đồng 1 suất, giá tăng gấp 10 lần
trong khi chất lượng suất cơm vẫn không thay đổi nhiều.
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của
1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1
m vải là bao nhiêu?
Trả lời:
Lượng giá trị hàng hóa đo bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: Năng
suất lao động , cường độ lao động, trình độ lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: trình độ khéo láo trung bình
của người lao động, mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng
khoa học vào quy trình công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất,
quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.Năng suất
lao động tăng lên sẽ làm giảm thời gian hao phí lao động cần thiết trong 1
đơn vị hàng hóa do đó sẽ làm cho lượng giá trị trong 1 đơn vị hàng hóa
giảm xuống ( giá trị của 1 hàng hóa thay đổi tỉ lệ thuận với lượng lao động
thể
lOMoARcPSD| 48641284
hiện trong hàng hóa đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó).
Trong sản xuất kinh doanh để giảm hao phí lao động cần thiết do đó giá trị
hàng hóa sẽ giảm xuống.
Nếu giá trị của 1m vải là 300k, năng suất lao động tăng lên 2 lần
thì giá trị của 1m vải sẽ giảm xuống 1 nửa là 150k. vì tăng năng
suất lao động lên sẽ làm giảm thời gian hao phí lao động cần thiết
do dod giá trị hàng hóa sẽ giảm xuống.
Câu 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên
các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn
chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về khuyết tật của nền
kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
KN: Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi
trường, động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế
thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi
quan hệ sản xuất và trao đổi đều đượcthông qua thị trường, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Ưu thế KTTT:
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ
thể kinhtế.
+ Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thểcũng như lợi thế quốc gia.
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh
hội.
Khuyết tật KTTT:
+ Nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tàinguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng
phân hóa sâu sắc trong xã hội
Cách hạn chế khuyết tật của nền kt thị trường:
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế.
lOMoARcPSD| 48641284
+ Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực
đối với sự phát triển xã hội.
VD:
+ Trong đợt dịch Covid vừa qua xuất hiện tình trạng khẩu trang bị
đẩy giá bán lên rất cao.
+ Biện pháp: sự can thiệp của Nhà nước (quy định về mức giá,
cấm đầu cơ tích trữ) => các nhà buôn sẽ ko lợi dụng tình trạng này
để đẩy giá bán tăng cao, khiến nhiều người dân nghèo không có
khả năng mua khẩu trang dẫn đến tình hình dịch bệnh nghiêm
trọng hơn.
Câu 6:
Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể
tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành
khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
Các quy luật của kinh tế thị trường:
+ Quy luật giá trị
+ Quy luật cung cầu
+ Quy luật cạnh tranh
+ Quy luật lưu thông tiền t
+ Quy luật giá trị thặng
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản nhất. Quy luật này yêu
cầu mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết
Các tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và trao đổi lưu thông hàng hóa
+ Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất
+ Phân hóa giàu nghèo trong xã hội
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy
luật giá trị sẽ điều tiết:
+ Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng
hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô
lOMoARcPSD| 48641284
sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác,
những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản
xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành
này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng. + Nếu như một
mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình
đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này
hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất
và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng
lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản
xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Câu 7: Liệt kê các chủ thể chính trị tham gia thị trường? Phân tích chủ thể
người sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ
thể trung gian không? Lấy ví dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi
của các chủ thể chính trên thị trường đó.
Có 4 chủ thể chính sau: người sản xuất, người tiêu dùng, chủ thể
trung gian, Nhà nước.
Phân tích:
+ Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội.
+ Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Trên thị trường, việc có chủ thể trung gian hay không phụ thuộc
vào từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, việc có chủ thể trung gian là bắt buộc để đảm bảo
quy trình kinh doanh diễn ra hiệu quả và tránh các rủi ro pháp lý.
Ví dụ: thị trường mua sắm điện tử
+ Người mua: người tiêu dùng tại các trang web trên mạng, trên
các sàn thương mại điện tử,..
+ Người bán: các cửa hàng, công ty bán hàng trực tuyến qua
mạng,..
+ Thị trường trung gian: các sàn thương mại điện tử, trang web,..
lOMoARcPSD| 48641284
Câu 8: Nêu định nghĩa sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và
giá trị dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả
lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho
doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người
lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao?
Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất,
trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống
lOMoARcPSD| 48641284
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư
nào đó.
Phân tích thuộc tính:
+ Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Giá trị hàng hóa sức
lao động gồm có: giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh
thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì hoạt động sống
của bản thân mỗi người công nhân; phí tổn đào tạo người công
nhân để có trình độ tay nghề thích hợp; giá trị những tư liệu sinh
hoạt về vật chất và tinh thần cho gia định người lao động.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công cụ của nó để
thỏa mãn nhu cầu tiên dùng sức lao động của người sử dụng sức
lao động. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động liên quan đến
khả năng của người lao động trong việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ có giá trị và ý nghĩa cho xã hội. Nó bao gồm cả khả năng sáng
tạo, chất lượng sản phẩm, và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi
tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20
triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao động này với
mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao?
+ Không
+ Vì: người lao động này ko tạo ra giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp
Doanh nghiệp ứng 20 tr/tháng cho người lao động nhưng trong q
trình lao động 1 tháng giá trị mà người lao động mang về cho
doanh nghiệp lại ko đủ 20 tr, do đó ng lao động ko những ko tạo ra
được gtri thặng dư cho doanh nghiệp mà còn ko thỏa mãn giá trị s
dụng của hàng hóa sức lao động.
Câu 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa
của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc
sẽ thay thế vai trò của con người, theo Anh chị ý kiến đó đúng hay sai? Vì
sao?
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của người công nhân.
lOMoARcPSD| 48641284
-Tư bản bất biến: bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất( tồn tain dưới
hình thái tư liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức
là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
-Tư bản khả biến: bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hóa sức lao
động. Bộ phận này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng,
người công nhân làm thuê đã sang tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức
lao động, tức là có sự biến đổi về số lượng.
Căn cứ phân chia tư bản thành TBBB và TBKB:
- Tính chất hai mặt của SXHH
- Vai trò của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB:
Việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB là công lao vĩ đại của Mác. Sự
phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản
khả biến tạo ra, còn tư bản bất biến tuy kphai là nguồn gốc của gtri thặng dư
nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ ra vai
trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình hình thành nhờ sự phân
chia này.
MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI TRONG
THỜI ĐẠI 4.0
Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có: (AI (Artificial Intelligent)
nghĩa là trí tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy nghĩ và quá trình
tiếp thu kiến thức của con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy
tính).
Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học. Sáng tạo,
tò mò và trí tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của con người. Ngay cả khi được
cung cấp nguồn dữ liệu lớn, máy móc chỉ có thể học hỏi từ quá khứ.
-AI (trí tuệ nhân tạo được) tạo ra với mục đích cốt lõi là phục vụ cho cuộc sống
của con người, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người dễ
dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí hơn.
- AI hoàn toàn k có tư duy, chúng chỉ có mục đích do chính người tạo nên nó
lập trình ra mà thôi.
lOMoARcPSD| 48641284
-AI là do con người lập trình và đưa vào trong nó những thuật toán kĩ thuật, bởi
vậy xét ở mức độ nào đó AI vẫn thua kém trình độ nhận thức của con người.
-Có thể thấy, con người hơn máy móc ở khả năng nhận thức, bởi thế AI chưa
thể nào tha thế hoàn toàn trí tuệ của con người trong mọi lĩnh vực được.
Câu 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư?
Một doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/tháng, mỗi
tháng người lao động này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr gtri thặng dư. Tính
tỷ suất gtri thặng dư của doanh nghiệp.
- Tỷ suất GTTD là tỷ lệ % giữa GTTD và tư bản khả biến
- Công thức: m’= m/v * 100%
(m’: tỷ suất GTTD, m: GTTD, v: tư bản khả biến) -
Ý nghĩa của tỷ suất GTTD :
+Tỷ suất GTTD chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao động tạo ra
thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+Tỷ suất GTTD còn chỉ rõ, trong 1 ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu % so
với tgian lao động tất yếu làm cho mình.
+Tỷ suất GTTD nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công
nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột,
C.Mac sử dụng phạm trù khối lượng GTTD.
- Bài giải: m=10/20 * 100% = 50%
Câu 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (GTTD)
tuyệt đối và tương đối? Phân tích p.p sản xuất GTTD siêu ngạch? Nếu một
doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải
đem công việc về nhà làm nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là p.p
sản xuất GTTD gì? Vì sao?
Khái niệm:
-Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối: GTTD tuyệt đối là GTTD
thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong
khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động không thay
đổi.
lOMoARcPSD| 48641284
-Phương pháp sản xuất GTTD tương đối: GTTD tương đối là
GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó kéo dài thời gian
lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động ko thay đổi thậm chí rút ngắn.
Phân tích p.p sản xuất GTTD siêu ngạch:
-Hiểu: những xí nghiệp có năng suất lao động cao sẽ có giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị xã hội khi sản xuất cùng loại hàng hóa. Phần chênh lệch đó gọi là GTTD
siêu ngạch.
Ví dụ: cùng sx áo thun có 5 xí nghiệp TBCN cùng sản xuất, giá trị xã hội được
thị trường chấp nhận là 100 đô một chiếc, trong đó có 1 xí nghiệp áp dụng kĩ
thuật hiện đại hoặc đào tạo tay nghề công nhân tốt cho nên hao phí lao động cá
biệt để sản xuất ra 1 chiếc áo mất 90 đô, bán ra thị trường bằng với giá trị xã
hội là 100 đô, xí nghiệp được nhận 1 phần giá trị chênh lệch là 10 đô => 10 đô
chính là GTTD siêu ngạch.
-C.Mac gọi đây là 1 biến tướng của GTTD tương đối. GTTD siêu ngạch được
tạo ra nhờ áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn so với giá trị hàng hóa đó trên thị trường.
Từ đó, chi phí các nhà tư bản phải chi ra ít hơn, mà vẫn bán được với giá trị
bằng với các nhà tư bản khác, từ đó thu được GTTD cao hơn.
Cho đến khi tất cả các xí nghiệp khác đều đổi mới công nghệ, kỹ thuật một cách
phổ biến thì GTTD siêu ngạch sẽ không còn nữa.
GTTD siêu ngạch là tạm thời, nhưng nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã hội.
GTTD siêu ngạch là động lực mạnh mẽ để các doanh nghiệp ko ngừng nỗ lực
đổi mới, cải tiến công nghệ. Tăng năng suất, tạo được GTTD cao hơn, để đánh
bật đối thủ ra khỏi thị trường.
Trả lời câu hỏi:
Phương pháp sx GTTD đó là tập thể lực thặng dư. Trong pp này, người sd lao
động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên và sức lao động của người lao động
mà ko tăng lương thêm. Khi đó, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn,
đem việc về nhà làm để đảm bảo hoàn thành công việc và đáp ứng yêu cầu từ
phía nhà tuyển dụng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các nhân viên trong
công ty để dành thêm thời gian hoàn thành công việc, từ đó giảm đáng kể chất
lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao động.
Phương pháp sx GTTD này là không bình đẳng và bất công, vì người sử dụng
lao động sẽ hưởng lợi từ việc sd tài nguyên, thời gian và sức lao động của
lOMoARcPSD| 48641284
người lao động mà ko tăng thêm lương. Khi đó, sự chênh lệch giữa gtri lao
động sx và gtri lao động được trả lại người lao dộng sẽ tăng lên, đó là lợi nhuận
thặng dư và là nguồn tài nguyên chính cho sự giàu có và phát triển của nhà sử
dụng lao động.
Câu 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của
tích lũy? Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu một doanh
nghiệp có sẵn vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được GTTD là 500tr, và
mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh
nghiệp là bao nhiêu?
-Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc biến GTTD thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất
kinh doanh.
- Các quy luật chung của tích lũy :
+Là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
+Là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
+Là quá trình bần cùng hóa cùng với giai cấp vô sản
- Tích lũy không dẫn tới tình trạng thất nghiệp. Tình trạng thất nghiệp thường
do nhiều yếu tố khác nhau như sự suy giảm hoạt động kinh doanh, cải cách
công nghệ, thay đổi cơ cấu ngành nghề, sự gia tăng tỷ lệ tự động hóa, sự thay
đổi trong yêu cầu về kỹ năng lao động, ...
- Bài toán :
Vốn ban đầu: 1 tỷ ; GTTD mỗi năm: 500 triệu
Sau 2 năm, số tiền tích lũy sẽ là: 500tr x 2 = 1 tỷ.
Vậy, số vốn của doanh nghiệp sau 2 năm là: 1 tỷ + 1 tỷ = 2 tỷ
Câu 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố
định, tư bản lưu động? Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở
khách, số ô tô đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
1 .Khái niệm
-Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình
sảnxuất, nhưng giá trị được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩm mới
lOMoARcPSD| 48641284
dướihình thức khấu hao tài sản cố định. Tư bản cố định bao gồm: máy móc, thiết
bị, nhàxưởng…
-Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các
nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
2 .Căn cứ phân chia
-n cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là
phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình
sản xuất.TB lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với TB cố định.
3 .Ý nghĩa
-Là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả
cao.
- Đặc biệt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới
tiến bộ của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng, thì việc giảm tối đa
hao mòn tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức xúc đối với khoa
học và nghệ thuật quản lý kinh tế. 4 .Số ô tô đó là tư bản bất biến bởi :
- Tư bản bất biến là các tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc
bất kỳ tài sản khác. Trong trường hợp này, xe ô tô không thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt mà cần phải được sử dụng để vận chuyển khách hàng.
Câu 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn
hữuhình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh nghiệp?
1 .Hao mòn hữu hình
-Khái niệm:là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng.
-Nguyên nhân: +do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định n
thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định; việc chấp hành các qui trình, qui
phạm kĩ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
+các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng tài sản cố định như
thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động hóa chất...
lOMoARcPSD| 48641284
+chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế tạo tài sản cố định
cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng.
-cách khắc phục:
Ví dụ cụ thể: Máy móc và thiết bị sản xuất trong một nhà máy đang trải qua quá
trình hao mòn về mặt vật chất.
Biện pháp:
-Bảo dưỡng định kỳ: Lên kế hoạch và thực hiện các công việc bảo dưỡng định kỳ
để giữ cho máy móc hoạt động ổn định và kéo dài tuổi thọ.
-Nâng cấp và thay thế: Nâng cấp các thành phần quan trọng hoặc thay thế chúng
khi chúng bắt đầu xuất hiện dấu hiệu của sự mòn.
2 .Hao mòn vô hình
-Khái niệm:Là sự giảm sút về giá trị thay đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Nguyên nhân :
+ Do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ sản
xuất-> sản phẩm hoàn thiện hơn nhưng vẫn giá cũ-> tài sản mất giá
+ Do năng suất lao động tăng lên-> giá giảm
+Do chu kì sống của sản phẩm kết thúc-> tài sản cố định để sản xuất sản phẩm đó
bị lạc hậu, mất tác dụng.
-Biện pháp:
Ví dụ cụ thể: Sự mất mát kiến thức và kỹ năng do nhân viên rời bỏ tổ chức.
Biện pháp:
-Đào tạo và phát triển: Đầu tư vào các chương trình đào tạo và phát triển nhân sự
để giữ cho nhân viên luôn cập nhật với kiến thức mới và kỹ năng hiện đại.
-Chính sách giữ chân nhân sự: Tạo ra các chính sách và điều kiện làm việc thuận
lợi để giữ chân nhân viên giỏi và có kinh nghiệm.
-Chia sẻ kiến thức: Tạo môi trường mà nhân viên có thể chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm của họ với nhóm làm việc.
lOMoARcPSD| 48641284
*Lợi ích
- Tăng Hiệu Quả Sản Xuất và Dịch Vụ :
+ Hao mòn hữu hình giảm: Việc đầu tư vào tài sản cố định mới, chẳng hạn như
thiết bị hiện đại, máy móc, có thể giảm thiểu sự suy giảm chất lượng và năng suất
của tài sản hiện tại.
+Hao mòn vô hình giảm: Cải thiện quy trình làm việc và sự hiệu quả của nhân sự
có thể giảm mức độ hao mòn vô hình, chẳng hạn như kiến thức và kỹ năng của
nhân viên.
- Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm và Dịch Vụ :
+Hao mòn hữu hình giảm: Sử dụng công nghệ mới và thiết bị hiện đại có thể tăng
cường chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
+Hao mòn vô hình giảm: Đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân sự có thể tăng
cường kỹ năng và kiến thức, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ.
- Tiết Kiệm Chi Phí Lâu Dài :
+Hao mòn hữu hình giảm: Duy trì tài sản cố định hiệu quả hơn có thể giảm chi phí
bảo dưỡng và sửa chữa.
+ Hao mòn vô hình giảm: Nhân sự được đào tạo tốt có thể làm việc hiệu quả hơn
và giảm chi phí do sai sót hoặc sự không hiệu quả trong quy trình làm việc.
- Tăng Cường Cạnh Tranh :
+ Hao mòn hữu hình giảm: Cập nhật công nghệ và tài sản có thể giúp doanh
nghiệp duy trì hoặc cải thiện vị thế cạnh tranh.
+Hao mòn vô hình giảm: Nhân sự có kỹ năng và kiến thức cao cấp có thể là một
lợi thế cạnh tranh quan trọng.
- Tạo Ra Giá Trị Dài Hạn :
+Hao mòn hữu hình giảm: Việc bảo dưỡng và nâng cấp định kỳ tài sản cố định có
thể giữ cho chúng hoạt động hiệu quả trong thời gian dài.
+Hao mòn vô hình giảm: Đầu tư vào sự phát triển cá nhân và chuyên môn có thể
tạo ra giá trị dài hạn thông qua nhân sự có kỹ năng đa dạng và chất lượng.
Câu 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất
vàlượng? Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá
lOMoARcPSD| 48641284
trịthặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng
hóathấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào
với giátrị thặng dư, vì sao?
1.Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá
trịhàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa(p) 2 .So sánh lợi nhuận và giá
trị thặng dư về chất và lượng
-Giá trị thặng dư là phần giá trị mới do lao động của người công dân tạo ra
trongsản xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư.(m) - So sánh :
+Giống nhau: Về mặt chất: lợi nhuận và giá trị thặng dư là một, đều là một bộ
phậncủa giá trị mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất
+Khác nhau: về mặt lượng: Lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống
nhấtvới nhau: p=m, p<m, p>m. Vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả và cung cầu.
Tuy vậy,xét trong toàn bộ xã hội, thì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng
hóa. Vì thế,tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.
3. Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số
giá trịthặng dư bởi bản chất của phần chênh lệch đó vẫn được tìm thấy trên sản
phẩm khibán ra thị trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các
thâu tómhoạt động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được
với sảnphẩm của họ.
4. Một doanh nghiệp há giá thành hàng hóa thấp hơn giá trị của nó thì lợi
nhuận thuđược sẽ thấp hơn giá trị thặng dư, vì nếu giá cả bằng giá trị lợi nhuận t
lợi nhuậnbằng giá trị thặng dư. Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng nghĩa lợi
nhuận cũngthấp hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu
têncác nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận?Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ
suất lợinhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau,
nên đầutư vào ngành nào?
1 . Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận :
- Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ
giá trịcủa tư bản ứng trước (ký hiệu là p’)
- Công thức: P’= x 100%
lOMoARcPSD| 48641284
- Ý nghĩa: là một công cụ đo lường khả năng sinh lời hiệu quả để từ đó đề
xuất ranhững chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Đặc biệt tỷ suất lợi nhuận cho
biết lợinhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương thì có nghĩa là doanh nghiệp đang làm
ănkinh doanh có lãi
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị ấm thì điều này có nghĩa là doanh nghiệp đó
đanglàm ăn thua lỗ, cần diều chỉnh chiến lược kinh doanh gấp.
2. Tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư :
+ Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
+ Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao giá trị thặng dư cũng chính là những
thủđoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận - Cấu tạo hữu cơ tư bản :
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản
càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
+ Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thì suất giá trị thặng dư cũng
có thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản :
+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng
dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà
tănglên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
+ Vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỉ lệ
nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm tư bản bất biến :
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư
bảnbất biến càng nhỉ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
+ Theo công thức tỷ suất lợi nhuận, rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ
thì p’ càng lớn.
3.
lOMoARcPSD| 48641284
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành A: x 100% = 15%
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành B: x 100% = 20%
- Nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B.
C17
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã hội,
xuất hiện bộ phận chuyên môn hoá việc kinh doanh hàng hoá. Bộ phận này gọi là
tư bản thương nghiệp.
Nguồn gốc lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà
tư bản sản xuất trả cho tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp
cho việc tiêu thụ hàng hoá.
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư đc tạo ra trong quá trình sản
xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương
nghiệp bán hàng hoá cho mình Biện pháp:
Do sự cạnh tranh, mặc cả ngang giá mà nhà tư bản thương nghiệp sẽ mua hàng hoá
của nhà tư bản sản xuata với giá đầu vào thấp hơn giá bán lẻ
Ví dụ: ngta mua sp ở nông trại 500k/sp sau đó đem đi bán 700k/sp => độ chênh
lệch
C18
1 . Khái niệm tư bản cho vay
Tư bản cho vay là 1 khái niệm của KTCT Mác Lênin và là tư bản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất
định để nhận đươc số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). Tư bản cho vay là một hình
thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản.
Đặc điểm:
Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với ng cho vay nó là tư
bản sở hữu, đối vs người đi vay nó là tư bản sử dụng.
Tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt vì khi cho vay người bán không
mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian
nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên giá cả
của nó không do giá trị mà do giâ trị sử dụng của tư bản cho vay do khả năng tạo
ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hoá tư bản cho vay.
lOMoARcPSD| 48641284
Tư bản cho vay là tư bản được sủng ái nhất do vận động theo công thức T
T’ nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền
Sự hình thành của tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển hàng hoá- tiền
tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động.
Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở rộng
sản xuất, cải tiến kĩ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Do nó góp
phần làm tăng thêm tổng giá trị thăng dư trong xã hội.
2. Lợi tức
- Lợi tức (z) là số tiền tư bản đi vay để trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền
sử dụng đồng vốn trong một thời gian, quy ước nhất định.
-Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay kinh doanh thu
được, trả lại cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng đồng vốn trong một
thời gian nhất định.
Công thức:
z’= z / tư bản cho vay ×100%
3. Tỷ suất lợi tức 1 năm là bn
Hàng tháng trả 100tr => 1 năm trả 1 tỷ 2
Tỷ suất lợi tức:
6= 1.200.000.000 / 20.000.000.000 × 100%
C19
-Theo Lenin tổ chức tư bản độc quyền là một tư bản hay một liên minh giữa các
nhà tư bản nắm trong tay phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ về một số mặt hàng
nhất định trên cơ sở đó định đoạt được giâ cả hoặc thu lợi nhuận độc quyền cao -
Các hình thức t chức độc quyền :
Cartel
Syndicate
Trust
Consortium
lOMoARcPSD| 48641284
Concern
Conglomerate
-Hình thức lỏng lẻo nhất là Cartel vì họ chỉ thực hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu
làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị.
-Nếu trong phạm vi quốc gia, thì những hthuc tổ chức độc quyền phổ biến là:
Consortium
- Trên phạm vi thế giới là hình thức Conglomerate
Ví dụ: tập đoàn samsung, viettel,apple
C20
1. Khái niệm xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nc ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị
thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản
2. Xuất khẩu tư bản có gì khác vs xk hàng hoá
-Xuất khẩu hàng hoá là xk sản phẩm và tạo đc nguồn thungoại lệ cho các nước
xuất khẩu
-Xuất khẩu tư bản thì mang vốn đầu tư ra nền nước ngoài, ko làm tăng quy mô các
nguồn vốn, nguồn lực về lao động, nguyên vật liệu và thị trường của nước ngoài
=> thu đc lợi nhuận nguồn lợi về cho nước xuất khẩu tư bản
3. Phân biệt
- Về hình thức :
Xuất khẩu tư bản đc thực hiện chủ yếu dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp
ms hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nc nhận đầu tư để trực tiếp
kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành 1 chi nhánh của cty mẹ ở chính quốc.
Các xí nghiệp mới hình thành thg tồn tại dưới dạng hỗn hợp spng phương hoặc đa
phương nhg cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn là của nước ngoài.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức,
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chứng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện, kể tên các điều kiện ra đời
của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay
có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh. Trả lời:
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó có những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đinh trao đổi, mua bán.
Các điều kiện ra đời:
- Phân công lao động xã hội ( điều kiện cần): là sự phân chia lao động
trong xã hội thành các nghành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên
sự chuyên môn hoa của những người sản xuất thành những ngành nghề
khác nhau. Khi đó mỗi người thực hiện một số loại sản phẩm nhất điịnh
nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau do đó
để thỏa mãn nhu cầu thì tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm khác với nhau .
- Sự khác biệt vể mặt kinh tế của chủ thể sản xuất( điều kiện đủ): làm cho
người sản xuất độc lập với nhau có sự cách biệt về lợi ích. Trong điều
kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông
qua trao đổi mua bán ( trao đổi dưới hình thức hàng hóa) Việt Nam có
điều kiện phân công lao động xã hội
:
VD: Trong nền kinh tế có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực với đa dạng sản
phẩm: lúa gạo, điện, dầu gôi, sữa tắm,… do nhiều chủ thể khác nhau thực
hiện và một chủ thể không thể sản xuất được hết các sản phẩm. Nhưng nhu
cầu của con người lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau để phục vụ
cuộc sống nên họ buộc phải trao ddooir sản phẩm với nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Chức năng thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của
các hàng hóa khác. Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền phải
có giá trị đê rthuwc hiện chức năng đo lường giá trị không nhất thiết phải
lad tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định một cách
tưởng tượng vì giữa giá trị của vàng và giá tị của hàng hóa trong thực tế đã
có một tỉ lệ nhất định. Cơ sở của tỉ lệ này là thời gian lao động xã hội cần
thiết đã hao phái để sản xuất ra hàng hóa đó
VD: Những năm 2000, một suất cơm bụi có giá 3000 đồng và hiện tại có giá
khoảng 30 000 đồng một suất, giá tăng gấp 10 trong khi chất lượng suất
cơm vẫn không thay đổi nhiều. lOMoAR cPSD| 48641284
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì? Kể tên 2 thuộc tính của hàng hóa. Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hía . Lấy ví dụ về 1 hàng hóa cụ thể và chỉ roc tường thuộc tính của hàng hóa đó. Trả lời:
Hàng hóa là một sản phẩm hoặc mặt hàng được sản xuất để trao đổi và tiêu thụ. Hàng hóa
thường được sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc nhu cầu sử dụng trong sản xuất và kinh doanh.
Một số thuộc tính của hàng hóa bao gồm:
1. Tính đồng nhất
: Đây là khả năng của hàng hóa để được trao đổi với những
mặt hàng tương tự khác một cách đồng nhất. Ví dụ, một chiếc bánh mì có
thể được trao đổi với một chiếc bánh mì khác mà không có sự khác biệt nhiều về giá trị.
Đây là khả năng của hàng hóa để được đánh giá và trao đổi 2. Tính giá trị:
bằng một đơn vị tiền tệ cụ thể. Giá trị của một hàng hóa có thể biến đổi
dựa trên nhu cầu và nguồn cung, cũng như các yếu tố kinh tế và xã hội khác.
Thuộc tính giá trị của hàng hóa có thể được phân tích thông qua lý thuyết lao động của Karl
Marx. Theo lý thuyết này, giá trị của hàng hóa phản ánh mức độ lao động xã hội cần thiết để
sản xuất chúng. Điều này bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp. Lao động trực tiếp là lao
động trực tiếp được thực hiện trên sản phẩm, trong khi lao động gián tiếp là lao động được
thực hiện trong việc sản xuất các nguyên liệu và dụng cụ cần thiết cho sản phẩm.
Ví dụ, hãy xem xét một chiếc điện thoại di động. Đây là một hàng hóa có tính đồng nhất vì có
thể được trao đổi với các chiếc điện thoại khác một cách dễ dàng. Nó cũng có tính giá trị, vì nó
có một giá trị được quy định bằng tiền tệ. Giá trị của chiếc điện thoại di động được xác định bởi
các yếu tố như công nghệ sử dụng, thương hiệu, và cung cầu trên thị trường.
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền. Phân tích chức năng thước
đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa
đó thay đổi như thế nào biết các nhân tố khác không thay đổi.
Mác: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá
chung cho các hàng hóa khác trong trao đổi, là hình thái biểu hiện giá trị
của hàng hóa và là kết quả tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa
Nhà KT học hiện đại: Tiền là tất cả các phương tiện có thể thm gia
thang toán trong trao đổi hàng hóa Chức năng của tiền: lOMoAR cPSD| 48641284 - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện cất trữ - Phương tiện thanh toán - Tiền tệ thế giới
Chức năng thước đo giá trị: Tiền dùng để đo lương và biểu hiện
giá trị của các hàng hóa khác. Muốn đo lường giá trị của các hàng
hóa, bản thân tiền phải có giá trị để thực hiện chức năng đo lường
giá trị không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một
lượng vàng nhất định trong thực tế đã có 1 tỉ lệ nhất định. Cơ sở
của tỉ lệ này là thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để
sản xuất ra hàng hoa đó.
Ví dụ: Những năm 2000, một suất cơm bụi có giá 3000 đồng và
hiện nay có giá khoảng 30 000 đồng 1 suất, giá tăng gấp 10 lần
trong khi chất lượng suất cơm vẫn không thay đổi nhiều.
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của
1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu? Trả lời:
Lượng giá trị hàng hóa đo bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: Năng
suất lao động , cường độ lao động, trình độ lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: trình độ khéo láo trung bình
của người lao động, mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng
khoa học vào quy trình công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất,
quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên.Năng suất
lao động tăng lên sẽ làm giảm thời gian hao phí lao động cần thiết trong 1
đơn vị hàng hóa do đó sẽ làm cho lượng giá trị trong 1 đơn vị hàng hóa
giảm xuống ( giá trị của 1 hàng hóa thay đổi tỉ lệ thuận với lượng lao động thể lOMoAR cPSD| 48641284
hiện trong hàng hóa đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó).
Trong sản xuất kinh doanh để giảm hao phí lao động cần thiết do đó giá trị
hàng hóa sẽ giảm xuống.
• Nếu giá trị của 1m vải là 300k, năng suất lao động tăng lên 2 lần
thì giá trị của 1m vải sẽ giảm xuống 1 nửa là 150k. vì tăng năng
suất lao động lên sẽ làm giảm thời gian hao phí lao động cần thiết
do dod giá trị hàng hóa sẽ giảm xuống.
Câu 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên
các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn
chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về khuyết tật của nền
kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?

• KN: Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi
trường, động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường.
• Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế
thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi
quan hệ sản xuất và trao đổi đều đượcthông qua thị trường, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. • Ưu thế KTTT:
• + Nền kinh tế thị trường luôn tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinhtế.
• + Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thểcũng như lợi thế quốc gia.
• + Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. • Khuyết tật KTTT:
• + Nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
• + Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tàinguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
• + Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng
phân hóa sâu sắc trong xã hội
• Cách hạn chế khuyết tật của nền kt thị trường:
• + Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế. lOMoAR cPSD| 48641284
+ Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
• + Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực
đối với sự phát triển xã hội. • VD:
• + Trong đợt dịch Covid vừa qua xuất hiện tình trạng khẩu trang bị
đẩy giá bán lên rất cao.
• + Biện pháp: sự can thiệp của Nhà nước (quy định về mức giá,
cấm đầu cơ tích trữ) => các nhà buôn sẽ ko lợi dụng tình trạng này
để đẩy giá bán tăng cao, khiến nhiều người dân nghèo không có
khả năng mua khẩu trang dẫn đến tình hình dịch bệnh nghiêm trọng hơn. Câu 6:
Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy
luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể
tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành
khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?

• Các quy luật của kinh tế thị trường: • + Quy luật giá trị • + Quy luật cung cầu • + Quy luật cạnh tranh
• + Quy luật lưu thông tiền tệ
• + Quy luật giá trị thặng dư
• Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản nhất. Quy luật này yêu
cầu mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ
sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết
• Các tác động của quy luật giá trị:
• + Điều tiết sản xuất và trao đổi lưu thông hàng hóa
• + Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất
• + Phân hóa giàu nghèo trong xã hội
• Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy
luật giá trị sẽ điều tiết:
• + Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng
hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô lOMoAR cPSD| 48641284
sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác,
những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản
xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành
này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng. + Nếu như một
mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình
đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này
hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất
và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng
lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản
xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
• Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Câu 7: Liệt kê các chủ thể chính trị tham gia thị trường? Phân tích chủ thể
người sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ
thể trung gian không? Lấy ví dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi
của các chủ thể chính trên thị trường đó.

• Có 4 chủ thể chính sau: người sản xuất, người tiêu dùng, chủ thể trung gian, Nhà nước. • Phân tích:
• + Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
• + Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
• Trên thị trường, việc có chủ thể trung gian hay không phụ thuộc
vào từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, việc có chủ thể trung gian là bắt buộc để đảm bảo
quy trình kinh doanh diễn ra hiệu quả và tránh các rủi ro pháp lý.
• Ví dụ: thị trường mua sắm điện tử
• + Người mua: người tiêu dùng tại các trang web trên mạng, trên
các sàn thương mại điện tử,..
• + Người bán: các cửa hàng, công ty bán hàng trực tuyến qua mạng,..
• + Thị trường trung gian: các sàn thương mại điện tử, trang web,.. lOMoAR cPSD| 48641284 •
Câu 8: Nêu định nghĩa sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và
giá trị dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả
lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho
doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người
lao động này với mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao?

Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất,
trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống lOMoAR cPSD| 48641284
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó.
• Phân tích thuộc tính:
• + Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Giá trị hàng hóa sức
lao động gồm có: giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh
thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì hoạt động sống
của bản thân mỗi người công nhân; phí tổn đào tạo người công
nhân để có trình độ tay nghề thích hợp; giá trị những tư liệu sinh
hoạt về vật chất và tinh thần cho gia định người lao động.
• + Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công cụ của nó để
thỏa mãn nhu cầu tiên dùng sức lao động của người sử dụng sức
lao động. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động liên quan đến
khả năng của người lao động trong việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ có giá trị và ý nghĩa cho xã hội. Nó bao gồm cả khả năng sáng
tạo, chất lượng sản phẩm, và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
• Nếu một người lao động được trả lương 20 triệu/tháng, nếu mỗi
tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20
triệu thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao động này với
mức lương 20 triệu nữa không? Vì sao? • + Không
• + Vì: người lao động này ko tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp
• Doanh nghiệp ứng 20 tr/tháng cho người lao động nhưng trong quá
trình lao động 1 tháng giá trị mà người lao động mang về cho
doanh nghiệp lại ko đủ 20 tr, do đó ng lao động ko những ko tạo ra
được gtri thặng dư cho doanh nghiệp mà còn ko thỏa mãn giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động.
Câu 9: Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa
của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Trong
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc
sẽ thay thế vai trò của con người, theo Anh chị ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của người công nhân. lOMoAR cPSD| 48641284
-Tư bản bất biến: bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất( tồn tain dưới
hình thái tư liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức
là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
-Tư bản khả biến: bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hóa sức lao
động. Bộ phận này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng,
người công nhân làm thuê đã sang tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức
lao động, tức là có sự biến đổi về số lượng.
Căn cứ phân chia tư bản thành TBBB và TBKB:
- Tính chất hai mặt của SXHH
- Vai trò của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB:
Việc phân chia tư bản thành TBBB và TBKB là công lao vĩ đại của Mác. Sự
phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản
khả biến tạo ra, còn tư bản bất biến tuy kphai là nguồn gốc của gtri thặng dư
nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ ra vai
trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình hình thành nhờ sự phân chia này.
MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI TRONG THỜI ĐẠI 4.0
Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có: (AI (Artificial Intelligent)
nghĩa là trí tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy nghĩ và quá trình
tiếp thu kiến thức của con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy tính).
Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học. Sáng tạo,
tò mò và trí tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của con người. Ngay cả khi được
cung cấp nguồn dữ liệu lớn, máy móc chỉ có thể học hỏi từ quá khứ.
-AI (trí tuệ nhân tạo được) tạo ra với mục đích cốt lõi là phục vụ cho cuộc sống
của con người, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người dễ
dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí hơn.
- AI hoàn toàn k có tư duy, chúng chỉ có mục đích do chính người tạo nên nó lập trình ra mà thôi. lOMoAR cPSD| 48641284
-AI là do con người lập trình và đưa vào trong nó những thuật toán kĩ thuật, bởi
vậy xét ở mức độ nào đó AI vẫn thua kém trình độ nhận thức của con người.
-Có thể thấy, con người hơn máy móc ở khả năng nhận thức, bởi thế AI chưa
thể nào tha thế hoàn toàn trí tuệ của con người trong mọi lĩnh vực được.
Câu 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư?
Một doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/tháng, mỗi
tháng người lao động này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr gtri thặng dư. Tính
tỷ suất gtri thặng dư của doanh nghiệp.

- Tỷ suất GTTD là tỷ lệ % giữa GTTD và tư bản khả biến
- Công thức: m’= m/v * 100%
(m’: tỷ suất GTTD, m: GTTD, v: tư bản khả biến) -
Ý nghĩa của tỷ suất GTTD :
+Tỷ suất GTTD chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao động tạo ra
thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+Tỷ suất GTTD còn chỉ rõ, trong 1 ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu % so
với tgian lao động tất yếu làm cho mình.
+Tỷ suất GTTD nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công
nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột,
C.Mac sử dụng phạm trù khối lượng GTTD.
- Bài giải: m=10/20 * 100% = 50%
Câu 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (GTTD)
tuyệt đối và tương đối? Phân tích p.p sản xuất GTTD siêu ngạch? Nếu một
doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải
đem công việc về nhà làm nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là p.p
sản xuất GTTD gì? Vì sao?
Khái niệm:
-Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối: GTTD tuyệt đối là GTTD
thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong
khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động không thay đổi. lOMoAR cPSD| 48641284
-Phương pháp sản xuất GTTD tương đối: GTTD tương đối là
GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó kéo dài thời gian
lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động ko thay đổi thậm chí rút ngắn.
Phân tích p.p sản xuất GTTD siêu ngạch:
-Hiểu: những xí nghiệp có năng suất lao động cao sẽ có giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị xã hội khi sản xuất cùng loại hàng hóa. Phần chênh lệch đó gọi là GTTD siêu ngạch.
Ví dụ: cùng sx áo thun có 5 xí nghiệp TBCN cùng sản xuất, giá trị xã hội được
thị trường chấp nhận là 100 đô một chiếc, trong đó có 1 xí nghiệp áp dụng kĩ
thuật hiện đại hoặc đào tạo tay nghề công nhân tốt cho nên hao phí lao động cá
biệt để sản xuất ra 1 chiếc áo mất 90 đô, bán ra thị trường bằng với giá trị xã
hội là 100 đô, xí nghiệp được nhận 1 phần giá trị chênh lệch là 10 đô => 10 đô
chính là GTTD siêu ngạch.
-C.Mac gọi đây là 1 biến tướng của GTTD tương đối. GTTD siêu ngạch được
tạo ra nhờ áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn so với giá trị hàng hóa đó trên thị trường.
Từ đó, chi phí các nhà tư bản phải chi ra ít hơn, mà vẫn bán được với giá trị
bằng với các nhà tư bản khác, từ đó thu được GTTD cao hơn.
Cho đến khi tất cả các xí nghiệp khác đều đổi mới công nghệ, kỹ thuật một cách
phổ biến thì GTTD siêu ngạch sẽ không còn nữa.
GTTD siêu ngạch là tạm thời, nhưng nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã hội.
GTTD siêu ngạch là động lực mạnh mẽ để các doanh nghiệp ko ngừng nỗ lực
đổi mới, cải tiến công nghệ. Tăng năng suất, tạo được GTTD cao hơn, để đánh
bật đối thủ ra khỏi thị trường. Trả lời câu hỏi:
Phương pháp sx GTTD đó là tập thể lực thặng dư. Trong pp này, người sd lao
động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên và sức lao động của người lao động
mà ko tăng lương thêm. Khi đó, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn,
đem việc về nhà làm để đảm bảo hoàn thành công việc và đáp ứng yêu cầu từ
phía nhà tuyển dụng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các nhân viên trong
công ty để dành thêm thời gian hoàn thành công việc, từ đó giảm đáng kể chất
lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao động.
Phương pháp sx GTTD này là không bình đẳng và bất công, vì người sử dụng
lao động sẽ hưởng lợi từ việc sd tài nguyên, thời gian và sức lao động của lOMoAR cPSD| 48641284
người lao động mà ko tăng thêm lương. Khi đó, sự chênh lệch giữa gtri lao
động sx và gtri lao động được trả lại người lao dộng sẽ tăng lên, đó là lợi nhuận
thặng dư và là nguồn tài nguyên chính cho sự giàu có và phát triển của nhà sử dụng lao động.
Câu 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy luật chung của
tích lũy? Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp? Nếu một doanh
nghiệp có sẵn vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được GTTD là 500tr, và
mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu?

-Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc biến GTTD thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Các quy luật chung của tích lũy :
+Là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
+Là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
+Là quá trình bần cùng hóa cùng với giai cấp vô sản
- Tích lũy không dẫn tới tình trạng thất nghiệp. Tình trạng thất nghiệp thường
do nhiều yếu tố khác nhau như sự suy giảm hoạt động kinh doanh, cải cách
công nghệ, thay đổi cơ cấu ngành nghề, sự gia tăng tỷ lệ tự động hóa, sự thay
đổi trong yêu cầu về kỹ năng lao động, ... - Bài toán :
Vốn ban đầu: 1 tỷ ; GTTD mỗi năm: 500 triệu
Sau 2 năm, số tiền tích lũy sẽ là: 500tr x 2 = 1 tỷ.
Vậy, số vốn của doanh nghiệp sau 2 năm là: 1 tỷ + 1 tỷ = 2 tỷ
Câu 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố
định, tư bản lưu động? Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở
khách, số ô tô đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
1 .Khái niệm
-Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình
sảnxuất, nhưng giá trị được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩm mới lOMoAR cPSD| 48641284
dướihình thức khấu hao tài sản cố định. Tư bản cố định bao gồm: máy móc, thiết bị, nhàxưởng…
-Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các
nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong. 2 .Căn cứ phân chia
-Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là
phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình
sản xuất.TB lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với TB cố định. 3 .Ý nghĩa
-Là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả cao. -
Đặc biệt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới
tiến bộ của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng, thì việc giảm tối đa
hao mòn tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức xúc đối với khoa
học và nghệ thuật quản lý kinh tế. 4 .Số ô tô đó là tư bản bất biến bởi : -
Tư bản bất biến là các tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc
bất kỳ tài sản khác. Trong trường hợp này, xe ô tô không thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt mà cần phải được sử dụng để vận chuyển khách hàng.
Câu 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn
hữuhình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh nghiệp?
1 .Hao mòn hữu hình
-Khái niệm:là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng.
-Nguyên nhân: +do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định như
thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định; việc chấp hành các qui trình, qui
phạm kĩ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
+các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng tài sản cố định như
thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động hóa chất... lOMoAR cPSD| 48641284
+chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật công nghệ chế tạo tài sản cố định
cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. -cách khắc phục:
Ví dụ cụ thể: Máy móc và thiết bị sản xuất trong một nhà máy đang trải qua quá
trình hao mòn về mặt vật chất. Biện pháp:
-Bảo dưỡng định kỳ: Lên kế hoạch và thực hiện các công việc bảo dưỡng định kỳ
để giữ cho máy móc hoạt động ổn định và kéo dài tuổi thọ.
-Nâng cấp và thay thế: Nâng cấp các thành phần quan trọng hoặc thay thế chúng
khi chúng bắt đầu xuất hiện dấu hiệu của sự mòn. 2 .Hao mòn vô hình
-Khái niệm:Là sự giảm sút về giá trị thay đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Nguyên nhân :
+ Do sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ sản
xuất-> sản phẩm hoàn thiện hơn nhưng vẫn giá cũ-> tài sản mất giá
+ Do năng suất lao động tăng lên-> giá giảm
+Do chu kì sống của sản phẩm kết thúc-> tài sản cố định để sản xuất sản phẩm đó
bị lạc hậu, mất tác dụng. -Biện pháp:
Ví dụ cụ thể: Sự mất mát kiến thức và kỹ năng do nhân viên rời bỏ tổ chức. Biện pháp:
-Đào tạo và phát triển: Đầu tư vào các chương trình đào tạo và phát triển nhân sự
để giữ cho nhân viên luôn cập nhật với kiến thức mới và kỹ năng hiện đại.
-Chính sách giữ chân nhân sự: Tạo ra các chính sách và điều kiện làm việc thuận
lợi để giữ chân nhân viên giỏi và có kinh nghiệm.
-Chia sẻ kiến thức: Tạo môi trường mà nhân viên có thể chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm của họ với nhóm làm việc. lOMoAR cPSD| 48641284 *Lợi ích
- Tăng Hiệu Quả Sản Xuất và Dịch Vụ :
+ Hao mòn hữu hình giảm: Việc đầu tư vào tài sản cố định mới, chẳng hạn như
thiết bị hiện đại, máy móc, có thể giảm thiểu sự suy giảm chất lượng và năng suất
của tài sản hiện tại.
+Hao mòn vô hình giảm: Cải thiện quy trình làm việc và sự hiệu quả của nhân sự
có thể giảm mức độ hao mòn vô hình, chẳng hạn như kiến thức và kỹ năng của nhân viên.
- Nâng Cao Chất Lượng Sản Phẩm và Dịch Vụ :
+Hao mòn hữu hình giảm: Sử dụng công nghệ mới và thiết bị hiện đại có thể tăng
cường chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
+Hao mòn vô hình giảm: Đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân sự có thể tăng
cường kỹ năng và kiến thức, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ.
- Tiết Kiệm Chi Phí Lâu Dài :
+Hao mòn hữu hình giảm: Duy trì tài sản cố định hiệu quả hơn có thể giảm chi phí
bảo dưỡng và sửa chữa.
+ Hao mòn vô hình giảm: Nhân sự được đào tạo tốt có thể làm việc hiệu quả hơn
và giảm chi phí do sai sót hoặc sự không hiệu quả trong quy trình làm việc.
- Tăng Cường Cạnh Tranh :
+ Hao mòn hữu hình giảm: Cập nhật công nghệ và tài sản có thể giúp doanh
nghiệp duy trì hoặc cải thiện vị thế cạnh tranh.
+Hao mòn vô hình giảm: Nhân sự có kỹ năng và kiến thức cao cấp có thể là một
lợi thế cạnh tranh quan trọng.
- Tạo Ra Giá Trị Dài Hạn :
+Hao mòn hữu hình giảm: Việc bảo dưỡng và nâng cấp định kỳ tài sản cố định có
thể giữ cho chúng hoạt động hiệu quả trong thời gian dài.
+Hao mòn vô hình giảm: Đầu tư vào sự phát triển cá nhân và chuyên môn có thể
tạo ra giá trị dài hạn thông qua nhân sự có kỹ năng đa dạng và chất lượng.
Câu 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất
vàlượng? Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá lOMoAR cPSD| 48641284
trịthặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng
hóathấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào
với giátrị thặng dư, vì sao?

1.Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá
trịhàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa(p) 2 .So sánh lợi nhuận và giá
trị thặng dư về chất và lượng
-Giá trị thặng dư là phần giá trị mới do lao động của người công dân tạo ra
trongsản xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư.(m) - So sánh :
+Giống nhau: Về mặt chất: lợi nhuận và giá trị thặng dư là một, đều là một bộ
phậncủa giá trị mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất
+Khác nhau: về mặt lượng: Lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống
nhấtvới nhau: p=m, pm. Vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả và cung cầu.
Tuy vậy,xét trong toàn bộ xã hội, thì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng
hóa. Vì thế,tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư. 3.
Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số
giá trịthặng dư bởi bản chất của phần chênh lệch đó vẫn được tìm thấy trên sản
phẩm khibán ra thị trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các
thâu tómhoạt động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sảnphẩm của họ. 4.
Một doanh nghiệp há giá thành hàng hóa thấp hơn giá trị của nó thì lợi
nhuận thuđược sẽ thấp hơn giá trị thặng dư, vì nếu giá cả bằng giá trị lợi nhuận thì
lợi nhuậnbằng giá trị thặng dư. Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng nghĩa lợi
nhuận cũngthấp hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu
têncác nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận?Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ
suất lợinhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau,
nên đầutư vào ngành nào?

1 . Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận : -
Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ
giá trịcủa tư bản ứng trước (ký hiệu là p’) - Công thức: P’= x 100% lOMoAR cPSD| 48641284 -
Ý nghĩa: là một công cụ đo lường khả năng sinh lời hiệu quả để từ đó đề
xuất ranhững chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Đặc biệt tỷ suất lợi nhuận cho
biết lợinhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương thì có nghĩa là doanh nghiệp đang làm ănkinh doanh có lãi
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị ấm thì điều này có nghĩa là doanh nghiệp đó
đanglàm ăn thua lỗ, cần diều chỉnh chiến lược kinh doanh gấp.
2. Tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư :
+ Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
+ Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao giá trị thặng dư cũng chính là những
thủđoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận - Cấu tạo hữu cơ tư bản :
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản
càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
+ Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thì suất giá trị thặng dư cũng
có thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản :
+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng
dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà
tănglên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
+ Vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỉ lệ
nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm tư bản bất biến :
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư
bảnbất biến càng nhỉ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
+ Theo công thức tỷ suất lợi nhuận, rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn. 3. lOMoAR cPSD| 48641284
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành A: x 100% = 15%
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành B: x 100% = 20%
- Nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B. C17
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã hội,
xuất hiện bộ phận chuyên môn hoá việc kinh doanh hàng hoá. Bộ phận này gọi là tư bản thương nghiệp.
Nguồn gốc lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà
tư bản sản xuất trả cho tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp
cho việc tiêu thụ hàng hoá.
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư đc tạo ra trong quá trình sản
xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương
nghiệp bán hàng hoá cho mình Biện pháp:
Do sự cạnh tranh, mặc cả ngang giá mà nhà tư bản thương nghiệp sẽ mua hàng hoá
của nhà tư bản sản xuata với giá đầu vào thấp hơn giá bán lẻ
Ví dụ: ngta mua sp ở nông trại 500k/sp sau đó đem đi bán 700k/sp => độ chênh lệch C18
1 . Khái niệm tư bản cho vay
Tư bản cho vay là 1 khái niệm của KTCT Mác Lênin và là tư bản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất
định để nhận đươc số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). Tư bản cho vay là một hình
thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản. Đặc điểm: •
Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với ng cho vay nó là tư
bản sở hữu, đối vs người đi vay nó là tư bản sử dụng. •
Tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt vì khi cho vay người bán không
mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian
nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên giá cả
của nó không do giá trị mà do giâ trị sử dụng của tư bản cho vay do khả năng tạo
ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hoá tư bản cho vay. lOMoAR cPSD| 48641284 •
Tư bản cho vay là tư bản được sủng ái nhất do vận động theo công thức T –
T’ nên nó gây ấn tượng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền •
Sự hình thành của tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển hàng hoá- tiền
tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động. •
Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở rộng
sản xuất, cải tiến kĩ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Do nó góp
phần làm tăng thêm tổng giá trị thăng dư trong xã hội. 2. Lợi tức
- Lợi tức (z) là số tiền tư bản đi vay để trả cho nhà tư bản cho vay để được quyền
sử dụng đồng vốn trong một thời gian, quy ước nhất định.
-Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay kinh doanh thu
được, trả lại cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng đồng vốn trong một thời gian nhất định. Công thức:
z’= z / tư bản cho vay ×100%
3. Tỷ suất lợi tức 1 năm là bn
Hàng tháng trả 100tr => 1 năm trả 1 tỷ 2 Tỷ suất lợi tức:
6= 1.200.000.000 / 20.000.000.000 × 100% C19
-Theo Lenin tổ chức tư bản độc quyền là một tư bản hay một liên minh giữa các
nhà tư bản nắm trong tay phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ về một số mặt hàng
nhất định trên cơ sở đó định đoạt được giâ cả hoặc thu lợi nhuận độc quyền cao -
Các hình thức tổ chức độc quyền : • Cartel • Syndicate • Trust • Consortium lOMoAR cPSD| 48641284 • Concern • Conglomerate
-Hình thức lỏng lẻo nhất là Cartel vì họ chỉ thực hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu
làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị.
-Nếu trong phạm vi quốc gia, thì những hthuc tổ chức độc quyền phổ biến là: Consortium
- Trên phạm vi thế giới là hình thức Conglomerate
Ví dụ: tập đoàn samsung, viettel,apple C20 1.
Khái niệm xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nc ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị
thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản 2.
Xuất khẩu tư bản có gì khác vs xk hàng hoá
-Xuất khẩu hàng hoá là xk sản phẩm và tạo đc nguồn thungoại lệ cho các nước xuất khẩu
-Xuất khẩu tư bản thì mang vốn đầu tư ra nền nước ngoài, ko làm tăng quy mô các
nguồn vốn, nguồn lực về lao động, nguyên vật liệu và thị trường của nước ngoài
=> thu đc lợi nhuận nguồn lợi về cho nước xuất khẩu tư bản 3. Phân biệt - Về hình thức :
Xuất khẩu tư bản đc thực hiện chủ yếu dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp •
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp
ms hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nc nhận đầu tư để trực tiếp
kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành 1 chi nhánh của cty mẹ ở chính quốc.
Các xí nghiệp mới hình thành thg tồn tại dưới dạng hỗn hợp spng phương hoặc đa
phương nhg cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn là của nước ngoài. •
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức,
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chứng