Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

+ Chứng minh nguyên tử là nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của lý cổ điển + Đồng nhất vật chất với khối lượng, sự vận động trên nền tảng cơ học, tách rời VC khỏi vận động, không gian, thời gian. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Triết học (HN) 22 tài liệu

Trường:

Đại học Thủ đô Hà Nội 603 tài liệu

Thông tin:
13 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

+ Chứng minh nguyên tử là nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của lý cổ điển + Đồng nhất vật chất với khối lượng, sự vận động trên nền tảng cơ học, tách rời VC khỏi vận động, không gian, thời gian. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

34 17 lượt tải Tải xuống
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù vật chất
- Phương Đông cổ đại:
+ Thuyết tứ đại ( Ấn Độ)
+ Thuyết âm dương
+ Thuyết ngũ hành
=> Lấy vật chất giải thích thế giới, là cơ sở cho triết học duy vật về sauTích cực:
=> Tu cực: Đồng nhất thế giới vật chất với một dạng vật cụ thể
- Thời cận đại:
+ Chứng minh nguyên tử là nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của lý cổ điển
+ Đồng nhất vật chất với khối lượng, sự vận động trên nền tảng cơ học, tách rời VC khỏi vận động, không
gian, thời gian
+ không đưa ra khái quát triết học trong quan niệm về tg VC => Hạn chế PPL siu hình
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất
+ 1895: Rơn-ghen phát hiện tia X
+ 1896: Béc-cơ-ren phát hiện phóng xạ
+ Thomson phát hiện ra điện tử
+ Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
+ Einstein: thuyết tương đối rộng; hẹp
- Tự phát hoài nghi về quan điểm vật chất của CNDV trước
- CNDT tấn công, phủ nhận quan điểm CNDV
- 1 số trượt từ DV máy móc, siêu hình sang tương đối rồi rơi vào duy tâm
=> Lê-nin chỉ rõ:
+ Đó không phải khủng hoảng mà là dấu hiệu của cuộc C/m KHTN
+ Cái bị tiêu tan không phải vật chất tiêu tan mà là giới hạn hiểu biết của con người
+ Những phát minh không bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết hạn chế của con người
c. Quan niệm của triết học Mác - Lê-nin về vật chất
- Ăng-ghen:
+ Cần phân biệt rõ ràng giữ vật chất và tính cách là một phạm trù triết học, thành tựu trí óc là phản ánh
hiện thực, không phải sản phẩm chủ quan của tư duy
+ Sự vật hiện tượng phong phú đa dạng nhưng có đặc tính chung là tính vật chất - khách quan
- Lê-nin:
+ Tổng kết toàn diện những thành tựu khoa học, đấu tranh chống biểu hiện CN hoài nghi, DT
+ PP định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức
+ Vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan, đem lại cho con người cảm giác, ghi lại, nó
tồn tại khách quan, tư duy chỉ là sự phản ánh vật chất
* Ý nghĩa (Lê-nin):
- Giải quyết đúng đắn và triệt đẻ 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
- Khắc phục khủng hoảng, đem lại niềm tin cho KHTN
- Tiền đề xây dựng quan điểm duy vật
- Cơ sở nền tảng cho sự liên mình chặt chẽ giữa triết học DVBC vs Khoa học
d. Phương thức tồn tại của vật chất
d1. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Vận đông là mọi sự biến đổi nói chung
+ Là thuộc tính cố hữu, là tự thân, vĩnh viễn, có nguyên nhân vật chất, tốn tại, chuyển hoá cùng vật chất,
không có vận động thuần tuý
+ Là phương thức tồn tại của vật chất, thông qua nó, vật chất bộc lộ sự tồn tại
- Các hình thức vận động: Cơ giới, lý, hoá, sinh, xã hội
+ Khác nhau về chất, trình độ vận động
+ Vận động trình độ cao bao hàm trình độ thấp
+ Mỗi sự vật có thể gắn với nhiều hình thức vận động khác nhau, đặc trưng bởi hình thức cao nhất
(tuyệt đối) - đứng im (tương đối)- Vận đông
+ Đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động
+ Đứng im là biển hiện của 1 trạng thái vận động (ổn định, chưa chuyển hoá về chất)
+ Vận động làm sự vật không ngừng biến đổi
+ Vận động bao hàm đứng im
d2. Không thời gian: thuộc tính nội tại của vật chất vận động, là hình thức tồn tại của vật chất, mang tính
khách quan, vô tận
là hình thức tồn tại về mặc vị trí, quảng tính, tính 3 chiều- Không gian:
là hình thức tồn tại về độ dài diễn biến, tính 1 chiều- Thời gian:
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn
- Mọi tồn tại đều là dạng cụ thể của thế giới vật chất, có mối liên hệ qua lại, tác động nhau
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, sinh thành, chi phối all
Coi ý thức là vật chất, do vật chất sản sinh ra- CNDVSH:
Ý thức là kết quả tiến hoá của tự nhiên, là kết quả trực tiếp của thực tiễn XH - Lịch sử loài - CNDVBC:
người
a1. Nguồn gốc tự nhiên (điều kiện cần)
- Ý thức thuộc bộ óc con người, phụ thuộc vào bộ óc con người, là kết quả phản ánh thế giới khách quan
của não người
thuộc tính phổ biến, là sự tái tạo đặc điểm dưới hình thức khác thông qua tác động- Phản ánh:
+ Giới hữu sinh => phản ánh Sinh học => kích thích > cảm ứng > phản xạ > tâm lý > ý thức
+ Giới vô sinh => phản ánh Lý - Hoá => thụ động > có chọn lựa
- Phản ánh ý thức là hình thức cao nhất, chỉ có ở bộ óc con người, trên cơ sơ quá trình sinh lý - thần kinh, ý
thức là chức năng của bộ não, là hình ảnh tinh thần phản ánh thế giới khách quan
- Năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
a2. Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ)
- Lao động:
+ Tách con người khỏi động vật
+ Kết cấu, quy luật, thuộc tính bộc lộ trong lao động
+ Đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu chứa thông tin mang nội dung ý thức)
- Ngôn ngữ:
+ Phương tiện giao tiếp, trao đổi
+ Tổng kết được thực tiễn, công cụ tư duy, khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực
+ Ý thức không thể tồn tại và thể hiện nếu không có ngôn ngữ
b. Bản chất của ý thức:
- Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan quy định nội dung, hình thức biểu hiện
- Tính tích cực, sáng tạo: theo nhu cầu thực tiễn, phản ánh chọn lọc, tạo tri thức muối, dự báo xu hướng vận
động của sự vật
- Là hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội: gắn với thực tiễn, chịu chi phối của quy luật TN-XH
c. Kết cấu của ý thức
c1. Các lớp cáu trúc của ý thức
- Tri thức: Nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất, ý thức không có tri thức là ý thức trừu tượng trống rỗng, không thể
đồng nhất ý thức với tri thức
+ Tri thức cảm tính - lý tính
+ Tri thức kinh nghiệm - lý luận
+ Tri thức tiền khoa học - khoa học
Hình thái đặc biệt của phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ người và all, là động lực hoạt - Tình cảm:
động của con người
= tri thức + tình cảm + trải nghiệm: thôi thúc con người vượt qua hoàn cảnh- Niềm tin
- Ý chí: Cố gắng, nỗ lực, huy động mọi tiềm năng để đạt mục đích.
* Chủ thể phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong nhận thức và cải tạo
thế giới
c2. Các cấp độ của ý thức
Nhân tố quan trọng đánh giá trình độ phát triển ý thức: hướng về bản thân, ý thức về thế giới, - Tự ý thức:
tự phân biệt, tách mình, đối lập với thế giới để đánh giá mình, làm chủ bản thân. Là ý thức của các nhóm xã
hội, về địa vị, lợi ích. CNDT coi đó là sự trở thành cái tôi thuần tuý, trừu tượng trống rỗng, thực chất là phủ
định bản chất xã hội của ý thức, biện hộ chủ nghĩa cá nhân.
- Tiềm thức: Hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài kiểm soát của ý thức, như bản năng, tự động gây ra các
hoạt động tâm lý mà nhận thức không cần kiểm soát trực tiếp, gắn bó với tư duy chính xác, giảm bớt quá tải
đầu óc, đảm bảo độ chính xác cao, chặt chẽ của tư duy khoa học
không do lý trí điều khiển, ý thức không kiểm soát đc, điều khiển hành vi thuộc bản năng, phản - Vô thức:
xạ không điều kiện, là trạng thái tâm lý tầng sâu điều khiển sự suy nghĩ, hành vi mà lý trí không can thiệp
c3. Vấn đề trí tuệ nhân tạo
- Phân biệt ý thức con người và AI là 2 quá trình khác nhau về bản chất
Ý thức A.I
Nguồn gốc Yếu tố TN-XH: Sự xuất hiện bộ óc
người
Con người nghiên cứu
Tốc độ xử lý Chậm hơn máy móc áp dụng trí tuệ Nhanh hơn con người
Quyết định không thể chính xác 100% Chính xác cao nhờ thiết lập sẵn
Tiêu thụ 25W năng lượng 2W năng lượng
Time chỉnh
sửa
Dễ dàng lưu trữ thông tin mới hoặc
thành thạo nhiều năng nhờ thích
nghi vs môi trường
Được thiết lập theo cơ chế nhất định,
tốn khá nhiều thời gian để thay đổi,
chỉnh sửa
Linh hoạt Đa nhiệm, linh hoạt, uyển chuyển,
thể đảm nhiệm nhiều vai trò, công
việc
Khuôn khổ, ít khả năng thực hiện đa
nhiệm được lập trình sẵn công
việc cụ thể
Nhận thức Có. Khi phát hiện vấn đề sẽ thay đổi
cách thức giải quyết
Không
Tương tác
hội
Có khả năng tương tác Làm việc độc lập
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
Duy tâm Duy vật siêu hình
- Ý thức tồn tại duy nhất, tuyệt đối, quyết
định, vật chất là biểu hiện của ý thức
- Phủ nhận tính khách quan, cường điệu
tính chủ quan, duy ý chí, bất chấp quy luật
khách quan
- Tuyệt đối hoá vật chất sinh ra ý thức,
quyết định ý thức
- Phủ nhận tính độc lập tương đối và năng
động, sáng tạo của ý thức trong thực tiễn;
rơi vào thụ động, lại, không đem lại kết
quả thực tiễn
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Vật chất quyết đinh nguồn gốc, nội dung, bản chất, sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thay đổi chậm so với thế giới vật chất
+ Thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động con người
+ Xã hội phát triển, ý thức càng có vai trò to lớn
* Ý nghĩa PPL mqh VC - YT
- Tôn trọng khách quan, chống chủ quan
- Phát huy tính năng động sáng tạo, phát huy vai trò của tri thức khoa học và C/m trong thực tiễn
- Thấy tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy năng động chủ quan
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Biện chứng khách quan và viện chứng chủ quan
Xem xét sự vật và phản ánh chúng trong tư tưởng trong MQH qua lại lẫn nhau của chúng, - Biện chứng:
trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát triển và tiêu vong của chúng
+ Biện chứng khách quan: của tg vật chất
+ Biến chứng chủ quan: Phản ánh hiện thực khách quan vào ý thức con người
b. K/n phép biện chứng duy vật
PBC là môn khoa học về quy luật phổ biến của sự vận động và pt và của tư duy- K/n:
- Đặc trưng:
+ Được xác lập trên nền tảng của TGQ duy vật
+ Có sự thống nhất giữa nội dung TGQDVBC và PPL BCDV, do đó, nó không chỉ dừng lại ở sự giải thích
thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới
- vai trò: đặc biệt quan trọng trong TGQ và PPL của Triết học Mác - Lê- nin, tạo tính khoa học và cách
mạng, cũng là cái chung nhất của khoa học và thực tiễn
2. nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
* Principium là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu, quan trọng, được coi là xuất phát điểm cho việc xây
dựng những lý thuyết khác
a1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- K/n:
+ Liên hệ là quan hệ giữa 2 đối tượng, sự thay đổi liên quan tới nhau
+ Mối liên hệ chỉ các ràng buộc, quy định, ảnh hưởng -> sự thống nhất
- Quan điểm
+ Siêu hình: Sự vật tồn tại riêng biệt, không quy định lẫn nhau, nếu có chỉ là vẻ ngoài, ngẫu nhiên
+ Biện chứng: SV, HT, Quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định ràng buộc lẫn nhau
- Tính chất:
+ Khách quan: Không phụ thuộc ý thức con người
+ Phổ biến: Có mặt trong mỗi sv, ht
+ Đa dạng, phong phú: MLH thay đổi theo điều kiện
- Ý nghĩa PPL: Quan điểm toàn diện
+ Nghiên cứu đối tượng trong chỉnh thể thống nhất
+ Rút ra các mặt, MLH của đối tượng và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại
+ Xem xét đối tượng trong tất cả các MLH, trong không thời gian xác định
+ Tránh quan điểm diện, 1 chiều và CN chiết chung, vô nguyên tắc các mlh
* Trong học tập phải siêng năng, chăm chỉ nghiên cứu từ tổng quan đến chi tiết của các môn học và mối
liên hệ giữa các môn học, tìm ra sự liên quan giữa các môn học và cách vận dụng kiến thức của môn học
này vào môn học khác, tập trung vào các môn quan trọng và học thêm các môn liên quan nhằm bổ sung
thêm kiến thức. Từ đó, vận dung chúng vào quá trình học tập và thực hành.
a2. Ng.lý về sự phát triển
- Quan điểm siêu hình
+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hoá sự ổn định
+ Phát triển chỉ tăng về số lượng, không đổi chất, không ra đời, không đổi mới
- Biện chứng:
+ Phát triển là vận động đi lên phức tạp hơn, hoàn thiện hơn
+ Phát triển quanh co phức tạp, có bước thụt lùi
là một phạm trù triết học, chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên, - K/n phát triển:
phức tạp hơn, hoàn thiện hơn
+ Tiến hoá: Phát triển từ từ, biến đổi hình thức lên phức tạp hơn
+ Tiến bộ: Biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng hoàn thiện hơn
- Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan, do các quy luật khách quan (chủ yếu là mâu thuẫn) chi phối
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực, sv, ht, quá trình, giai đoạn
+ Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển không giống nhau do không thời gian khác nhau, chịu tác
động khác nhau.
- Ý nghĩa PPL: Quan điểm phát triển
+ Xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, biến đổi nhằm phát hiện xu hướng biến đổi
+ Nhận thức trong tính biện chứng để thấy tính quanh co, phức tạp
+ Phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến
+ Kế thừa tích cực từ cái cũ, phát triển chúng trong cái mới
b. Các phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
* Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến, mô hình tư tưởng phản ánh thuộc tính và mói
liên hệ vốn có ở all đối tượng hiện thực.
b1. Cái riêng - chung
- K/n
+ cái đơn nhất: thứ chỉ tồn tại ở 1 SV, HT
+ Riêng: Chỉ 1 SV, HT, quá trình nhất định
+ Chung: Chỉ những mặt, thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều SV, HT
: Cá thể - loài - quy tắc chung của sự sốngVD
- MQH biện chứng:
+ Tồn tại khách quan
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, cái chung là cái bộ phận, sâu sắc, bản chất
+ cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong đk xác định
- Ý nghĩa PPL
+ Nhận thức cái chung từ cái riêng
+ Tìm ra cái chung, dựa vào cái chung trong hoạt động thực tiễn để tạo cái riêng
+ trong HĐ thực tiễn, cần chuyển hoá cái mới thành cái chung để phát triển, cái cũ thành cái riêng để xoá
bỏ
b2. Nguyên nhân - Kết quả
- K/n:
+ Ng.nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 SV, HT hay hay giữa các SV, HT với
nhau, tạo sự biến đổi nhất định
+ Kết quả là những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân
- 1 nguyên nhân có thể gây nhiều kết quả và ngược lại
- Ý nghĩa PPL:
+ Nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu từ việc tìm nguyên nhân
+ Phân loại nguyên nhân để có biện pháp giải quyết
+ Tận dụng kết quả, tạo đk thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng -> đạt đc mục đích
b3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
- K/n:
+ Tất nhiên: do nguyên nhân cơ bản, bên trong quyết định, trong đk xác định nó phải xảy ra
+ ngẫu nhiên: do nguyên nhân bên ngoài, sự phối hợp ngẫu nhiên của điều kiện bên ngoài, có thể xuất hiện
or không, nhiều cách xuất hiện
- Chú ý:
+ Cái chung: có ngẫu nhiên hoặc tất nhiên
+ Tất nhiên gắn với nguyên nhân cơ bản, ngẫu nhiên gắn với nguyên nhân bên ngoài
+ Tất - Ngẫu nhiên đều mang tính quy luật
- QH biện chứng:
+ Tồn tại khách quan: tất nhiên quyết định, ngẫu nhiên ảnh hưởng đến phát triển
+ Đều tồn tại trong một sự thống nhất hữu cơ: tất nhiên đi qua vô số ngẫu nhiên, ngẫu nhiên là biểu hiện,
bổ sung cho tất nhiên.
+ T.xuyên biến đổi và trong những đk nhất định chuyển hoá lẫn nhau: ranh giới mang tính chất tương đối
- Ý nghĩa PPL:
+ Trong thực tiễn phải dựa vào tất nhiên chứ không phải ngẫu nhiên, tìm được mlh tất nhiên của hiện thực
khách quan
+ Tất nhiên không thuần túy, chỉ có thể phát hiện bừng cách thử các ngẫu nhiên mà tất nhiên đi qua
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng một cách đột ngột đến quá trình phát triển của sự vật hiện tượng
+ Ranh giới chỉ là tương đối, sau khi nhận thức được điều kiện có thể tạo điều kiện để biến ngẫu nhiên phù
hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên không phù hợp với thực tiễn thành ngẫu nhiên
b4. Nội dung - Hình thức:
- K/n:
+ Nội dung: Phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
+ Phạm trù chỉ hình thức tồn tại, phát triển và tồn tại của sự vật, hiện tượngHình thức:
- Quan hệ biện chứng:
+ Nội dung và hình thức thống nhất, hình thức là hệ thống liên kết các yếu tố của nội dung.
+ Không có hình thức tồn tại mà không có nội dung, không có nội dung tồn tại mà không có hình thức
+ 1 hình thức chứa nhiều nội dung, 1 nội dung có nhiều hình thức thể hiện
+ Nội dung quyết định hình thức
+ Hình thức kìm hãm nội dung - > phải thay đổi để phù hợp với nội dung mới
+ Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động ngược lại nội dung
- Nếu phù hợp với nội dung -> nội dung phát triển
- Không phù hợp - > Kìm hãm nội dung
- Ý nghĩa PPL
+ Muốn biến đổi sự vật hiện tượng phải biến đổi nội dung của nó
+ Chú ý theo dõi mối quan hệ nội dung - hình thức, thay đổi khi hình thức không còn phù hợp
+ Sử dụng mọi hình thức có thể có để phục vụ nội dung mới
+ Phê phán thái độ bảo thủ, trì trệ, phủ nhận vai trò của hình thức
+ không được tách rời tuyệt đối hóa nội dung - hình thức, vì chúng luôn gắn bó với nhau
+ Cần chủ động sử dụng nhiều hình thức khác nhau vì 1 hình thức chứa nhiều nội dung, 1 nội dung có
nhiều hình thức thể hiện
+ Để nhận thức và cải tạo sự vật phải căn cứ vào nội dung và thường xuyên đối chiếu nội dung - hình thức
phù hợp để thúc đẩy nội dung phát triển
b5. Bản chất - hiện tượng
- K/n:
+ Bản chất: Là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong,
quy định sự vận động phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng của đối tượng
+ Phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tương đối ổn định bên ngoài, là mặt Hiện tượng:
dễ biến đổi hơn và hình thức thể hiện bản chất của đối tượng
- Quan hệ biện chứng:
+ Tồn tại khách quan trong mqh hữu cơ, không thể tồn tại thiếu cái còn lại
+ Xu hướng phù hợp với nhau, hiện tượng thể hiện bản chất, nhưng không trực tiếp đồng nhất
+ Trong điều kiện nhất định bản chất thể hiện dưới hình thức bị cải biến, xuyên tạc bằng cách thay đổi tính
chất, làm hiện tượng phong phú hoặc nghèo nàn hơn
+ Bản chất tương đối ổn định hơn hiện tượng
+ Cả hai đều là tạm thời, chuyển động, bị tách rời bởi những giới hạn ước lệ
+ Bản chất gắn bó với cái phổ biến, tất nhiên, hiện tượng gắn với cái cá biệt, đơn nhất
+ Bản chất là các “Quy luật” vận động và phát triển của hiện tượng
- Ý nghĩa PPL:
+ Bản chất thể hiện qua hiện tượng và thường bị cải biến nên không thể chỉ nhận biết biểu hiện bên ngoài
mà cần đi sâu vào bên trong để hiểu bản chất
+ Các mâu thuẫn biện chứng được giải quyết làm bản chất biến đổi dẫn đến sự chuyển hóa của đối tượng
nên phải thay đổi phương pháp hoạt động phù hợp với bản chất đã thay đổi
b6. Khả năng và hiện thực
- K/n
+ Khả năng: Phạm trù phản ánh tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành hiện thực mới, là cái
có thể nhưng chưa có, xảy ra ở điều kiện thích hợp
+ Hiện thực: Phạm trù phản ánh kết quả sinh thành, là cái đang có, là sự thực hiện khả năng, là cơ sở định
hình những khả năng mới, sự thống nhất bản chất với hiện tượng tạo tính xác định trong không-thời gian
+ Hiện tượng vật chất, đang tồn tại trong thực tếHiện thực khách quan:
+ Hiện tượng tinh thần, tồn tại trong ý thứcHiện thực chủ quan:
- Quan hệ biện chứng:
+ Đối lập, thống nhất biện chứng với nhau
+ Loại trừ nhau theo các dấu hiệu nhưng không cô lập hoàn toàn
+ Khả năng sinh ra từ hiện thực, đại diện cho tương lai, bộc lộ tính tương đối của hiện thực, hiện thực hóa
sự liên tục của quá trình biến đổi
+ Hiện thực chứa nhiều khả năng,chúng có vai trò ngang nhau, chúng làm đối tượng biến đổi theo những
hướng khác nhau, chúng có thể hiện thực hoá hoặc không tùy điều kiện
+ Trong xã hội, khả năng có thể hiện thực hóa khi còn người tính đến ở hiện thực, ở xu hướng của nó
+ Hoạt động chuyển hóa khả năng thành hiện thực là sự thống nhất giữa chúng, và nó bị giới hạn bởi các
quy luật khách quan
+ Con người thay đổi hiện thực khách quan là thực hiện các khả năng bằng cách tạo điều kiện tương ứng
- Phân loại khả năng:
+ Khả năng bị quy định bởi thuộc tính và mối liên hệ tất nhiên là khả năng thực: cơ sở thực hiện hành
động của con người
+ Khả năng bị quy định bởi thuộc tính và mối liên hệ ngẫu nhiên là khả năng hình thức: không thể làm cơ
sở thực hiện hành động
+ Khả năng cụ thể: đã có đủ điều kiện
+ Khả năng trừu tượng: hiện tại chưa có đủ điều kiện
- Ý nghĩa PPL:
+ Trong thực tế cần dựa vào hiện thực và tính đến mọi khả năng, phải xác định và tìm được khả năng phát
triển trong sự vật, hiện tượng
+ Phát triển là quá trình khả năng biến thành hiện thực, hiện thực mới tạo khả năng mới, khả năng mới trở
thành hiện thực tiếp theo, lặp lại vô hạn, cần xác định khả năng phát triển để cung cấp điểu kiện đúng
+ Tính đến mọi khả năng và phương án thích hợp
+ Chú ý lựa chọn các khả năng gần, khả năng tất nhiên vì dễ chuyển hóa thành hiện thực
+ Cần tạo điều kiện để khả năng trở thành hiện thực, tránh sai lầm hoặc tuyệt đối hóa vai trò nhân tố chủ
quan hoặc xem thường nó
Vận dụng: Khả năng và hiện thực
+ Tìm hiểu kĩ về các điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, tìm các khả năng có thể xảy ra khi mình có những
điểm mạnh, yếu đó, và cung cấp những điều kiện cần thiết để các khả năng mong muốn trở thành hiện thực,
và loại bỏ các điều kiện cảu khả năng không mong muốn để nó không trở thành hiện thực, dự đoán các khả
năng có thể xảy ra trong quá trình học tập, làm việc, các cơ hội cũng như rủi ro có thể xảy ra để chuẩn bị
tâm lý và phương án nắm bắt cơ hội, hạn chế, chống lại, loại bỏ các rủi ro, để đạt được mục tiêu cảu bản
thân, khi đã đạt được mục tiêu, không nên ngủ quên trên chiến thắng mà phải tiếp tục cố gắng, nỗ lực để đạt
mục tiêu cao hơn, ngược lại, khi thất bại trong kế hoạch, tiến trình đạt đến mục tiêu, không được bỏ cuộc, đó
có thể là do chưa tích lũy đủ điều kiện để khả năng thành công trở thành hiện thực, khi sự thất bại trở thành
hiện thực, nó sẽ tạo ra các khả năng mới, sự bỏ cuộc có thể là điều kiện để một khả năng xấu trở thành hiện
thực, phải biết rút kinh nghiệm từ thất bại, đó sẽ là điều kiện cho khả năng thành công trở thành hiện thực.
Phải biết coi trọng vai trò các nhân tố chủ quan như hiểu biết, kĩ năng, nỗ lực của bản thân, nhưng không
tuyệt đối hóa nó, đó có thể là thứ quyết định các khả năng có thành hiện thực hay không nhưng không phải
là tất cả điều kiện cần để khả năng trở thành hiện thực.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
c1. Quy luật lượng - chất
- Chỉ ra cách thức chung nhất, tính chất, của sự vận động và phát triển
- Chất:
+ Chỉ tính quy định khách quan vốn có, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính, yếu tố của sự vật hiện
tượng
+ Thể hiện tính tương đối của sự vật, hiện tượng, mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều chất
+ Có mối quan hệ chặt chẽ với sự vật, không có sự vật không có chất và không có chất nằm ngoài sự vật
+ Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào
cũng biểu hiện chất của sự vật.
+ Thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật, quy định sự tồn tại, sự vận động và sự
phát triển của sự vật. Sự phân chia thuộc tỉnh thành thuộc tính cơ bản và thuộc tỉnh không cơ bán cũng chỉ
mang tính tương đối.
+ Chất do liên kết các yếu tố tạo thành, biến đổi chất phụ thuộc vào biến đổi yếu tố và biến đổi liên kết
yếu tố
- Lượng:
+ Chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, số lượng, đại
lượng...
+ Tính khách quan
+ Có nhiều loại lượng trong 1 sự vật, hiện tượng, quy định yếu tố bên trong hoặc ngoài, độ phức tạp tỉ lệ
với độ phức tạp của sự vật, hiện tượng
+ Có thể hoặc không thể đo đếm được
* Nội dung
- Phân biệt chất - lượng chỉ mang tính tương đối
- Độ chỉ mối liên hệ tác động giữa chất và lượng, giới hạn mà tại đó lượng biến đổi chưa làm thay đổi chất
- Nút là thời điểm xảy ra sự phá vỡ độ tạo ra chất mới
- Bước nhảy là giai đoạn chuyển hóa chất, kết thúc giai đoạn biến đổi lượng
- Chất mới ra đời tạo ra lượng mới
=> Quan hệ chất lượng là quan hệ biện chứng
- Chất tương đối ổn định hơn lượng
- Chất- lượng tác động qua lại tạo sự vận động liên tục
- Sự vật, hiện tượng tùy vào mâu thuẫn và điều kiện có thể xảy ra sự thay đổi chất- lượng dưới hình thức
khác nhau
- Phân loại bước nhảy
+ Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ
+ Bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần
=> Mọi đối tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng
- Ý nghĩa PPL
+ Phải biết tích luỹ về lượng để có thay đổi về chất, không nôn nóng, bảo thủ, tích đủ lượng mới tạo ra
bước nhảy
+ Nôn nóng nghĩa là chưa tích đủ lượng đã muốn thực hiện bước nhảy
+ Bảo thủ là tích đủ lượng nhưng không dám thực hiện bước nhảy
+ Tuân theo điều kiện khách quan, chú ý điều kiện chủ quan
+ Nhận thức được sự thay đổi về chất phụ thuộc vào liên kết yếu tố trong sự vật, hiện tượng, do đó phải
biết chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy
luật của chúng
c2: Quy luật thống nhất (tương đối) và đấu tranh (tuyệt đối) giữa các mặt đối lập
- Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng
- K/n:
+ Mặt đối lập: những mặt, yếu tố, khuynh hướng có tính chất trái ngược nhau
+ Mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lậpMâu thuẫn biện chứng:
- Nội dung:
+ Các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
+ Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau, thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành
và cái cũ chưa mất hẳn
+ Các mặt đối lập có sự tương đồng
+ Sự đấu tranh giữa chúng là sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau
+ Trong mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau
+ Đấu tranh làm mâu thuẫn trở nên sâu sắc
+ Đấu tranh đạt đến mức độ nhất định, khi gặp điều kiện thích hợp sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn
được giải quyết, sv ht mới ra đời => Mặt đối lập mới, mâu thuẫn mới, đấu tranh mới => đấu tranh tiếp tục
phát triển...
+ Trong thống nhất có sự đấu tranh, trong đấu tranh có tính thống nhất
- Kết luận:
+ Mâu thuẫn là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn là động lực cảu vận động, phát triển
+ Vận động, phát triển của sự vật hiện tượng là tự thân
+ Thống nhất, đấu tranh là động lực bên trong của vận động, phát triển, tạo ra cái mới
Khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú* Tính chất:
] - Phân loại:
+ Vai trò: Chủ yếu, thứ yếu
+ ên trong, bên ngoàiQuan hệ giữa các mặt đối lập: b
+ đối kháng, không đối khángTính chất lợi ích quan hệ GC:
- Ý nghĩa PPL:
- Mâu thuẫn mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò, vị trí và mqh giữa
các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa, tránh rập khuôn, máy móc
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh, không điều hòa, nóng vội, bảo thủ
c3: Phủ định của phủ định
- K/n:
+ Phủ định: thay thế sự vật hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng khác
+ tự phủ định, tự phát triển, là mắt xích trong quá trình ra đời của sự vật hiện tượng Phủ định biện chứng:
mới tiến bộ hơn
- Đặc trưng:
+ Tính khách quan: nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy
+ Tính đa dạng, phong phú: nội dung, hình thức phủ định
+ Sau một chu kì, giai đoạn sau phát huy những tích cực, khắc phục hạn chế của cái cũ, gắn chúng với cái
mới => Kế thừa biện chứng
+ Kế thừa siêu hình: Giữ lại toàn bộ cái cũ, ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính nó, của đối
tượng mới
- Nội dung quy luật:
+ Để hoàn thành 1 chu kì phát triển phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định
+ Thể hiện sự lặp lại cao hơn về chất của sự vật, là phổ biến
+ Khái quát sự tiến lên của vận động: theo đường xoắn ốc
+ Điểm kết thúc một chu kì là điểm bắt đầu một chu kì cao hơn, phức tạp hơn => vòng lặp vô tận
+ Đường xoáy ốc rất phức tạp, tùy lĩnh vực và trình độ phát triển
- Ý nghĩa PPL:
+ Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, sự thống nhất giữa tính tiến bộ và kế thừa của sự
phát triển, kết quả của sự phát triển
+ Quá trình phát triển là quanh co, phức tạp theo các chu kì phủ định
+ Nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển
+ Phát hiện, ủng hộ, đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kế
thừa có chọn lọc, cải tạo, ... trong phủ định biện chứng
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức DVBC
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan
- Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Lấy thực tiễn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức
2. Nguồn gốc, bản chất
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể nhận thức dựa trên hoạt động thực
tiễn của con người
- Nhận thức là quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức lòa quá trình phản ánh hiện thức khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo, bơit con
người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử củ thể
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Phạm trù thực tiễn
- Trước Mác:
+ CNDT: là các hoạt động tinh thần
+ Triết học tôn giáo: là hoạt động sáng tạo vũ trụ của thượng đế
+ CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay trực
quan
- Mác: Là toàn bộ hoạt dộng vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm
cải biến tự nhiên và xã hội
* Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
* Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
- SX vật chất: Hoạt động đầu tiên, căn bản nhất để con người hoàn thiện bản tính khoa học và xã hội,
quyết định sự tồn tại và phát triển của XH loài người, các hoạt động khác tác động trở lại hoạt động SX vc
theo hướng tích cực hoặc tiêu cực
- Chinh trị - Xã hội: Nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái KT- XH
- Thực nghiệm khoa học: Moo phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
b1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn cung cấp, những tài liệu, vật liệu cho nhận thức
- Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, rèn luyện các giác quan của
con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
b2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Nhận thức nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
- Tri thức chi có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp để
phục vụ con người
b3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
- Chỉ có qua thực tiễn mới có thể xác định tính đúng đắn của tri thức
- Tri thức là kết quả của quá trinh nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đung hoặc không đúng hiện thực
nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
- Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi cần kiểu tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận
dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biên xã hội (chân lý có tinh tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực
tiễn trong ko gian rộng, thời gian dài).
c. Ý nghĩa PPL
- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn, lý luận phải gắn với thực
tiễn, học đi đôi với hành
- Tránh bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa ( tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn ) cũng như bệnh giáo điều ( tuyệt
đối hóa vai trò của lý luận). Phải tuân thủ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
- Con đường biện chứng của quá trình nhận thức: “ từ trực quan sinh động đến tu duy trừu tượng” và “từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn”, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện
thực khách quan
( trực quan sinh động ) là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan- Nhận thức cảm tính
+ Cảm giác: nảy sinh do tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người hình thành tri
thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
+ Tri giác là tổng hợp nhiều cảm giác
+ Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung gian chuyển từ nhận thức
cảm tính lên nhận thức lý tính
+ Nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, bản chất và
không bản chất, của chủ thể nhận thức
- ( tư duy trừu tượng): thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh một cách gián Nhận thức lý tính
tiếp, khái quát và đầy đủ hơn.
+ Đi từ khái niệm > phán đoán > suy lý
+ Phản ánh khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện.
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tát nhiên, bên trong sự vật, nên sâu sắc hơn nhận thức cảm tính
+ Phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn
- Mối quan hệ:
+ Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
+ Nhận thức cảm tính cung cấp hình ảnh chân thực bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở cảu nhận thức
lý tính
+ Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận thức cảm tính nhanh và
đầy đủ hơn
+ Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm, hoặc phủ nhận vai trò của nhận
thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa cực đoan
- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động tư duy trừu tượng và thực tiễn
+ Nhận thức bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra thực tiễn
+ Kết quả của cả nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính được thực hiện trên cơ sở hoạt động thực tiễn
+ Vòng khâu cảu nhận thức được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết mau
thuẫn nảy sinh trong nhận thức, giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm
5. Tính chất của chân lý
a. Quan niệm về chân lý
- Chân lý là tri thức phu hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
b. Tính chất của chân lý
- Tinh khách quan: Chân lý là tri thức, không phải bản thân hiện thực khách quan, nhưng tri thức đó phải
ánh đúng hiện thực khách quan và dược thực tiễn kiểm nghiệm
- Tính tương đối và tính tuyệt đối: Tri thức của chân lý đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, chỉ phản ánh
đúng một mặt, một bộ phận. tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý phản ánh đầy đủ, toàn
diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử nhất định. con người vẫn đang trong quá trình chạm đến
chân lý
- Tính cụ thể: tính có điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các điều kiện xác định không gian,
thời gian, góc độ phản ánh
| 1/13

Preview text:

CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù vật chất
- Phương Đông cổ đại:
+ Thuyết tứ đại ( Ấn Độ) + Thuyết âm dương + Thuyết ngũ hành
=> Tích cực: Lấy vật chất giải thích thế giới, là cơ sở cho triết học duy vật về sau
=> Tiêu cực: Đồng nhất thế giới vật chất với một dạng vật cụ thể - Thời cận đại:
+ Chứng minh nguyên tử là nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của lý cổ điển
+ Đồng nhất vật chất với khối lượng, sự vận động trên nền tảng cơ học, tách rời VC khỏi vận động, không gian, thời gian
+ không đưa ra khái quát triết học trong quan niệm về tg VC => Hạn chế PPL siu hình
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất
+ 1895: Rơn-ghen phát hiện tia X
+ 1896: Béc-cơ-ren phát hiện phóng xạ
+ Thomson phát hiện ra điện tử
+ Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
+ Einstein: thuyết tương đối rộng; hẹp
- Tự phát hoài nghi về quan điểm vật chất của CNDV trước
- CNDT tấn công, phủ nhận quan điểm CNDV
- 1 số trượt từ DV máy móc, siêu hình sang tương đối rồi rơi vào duy tâm => Lê-nin chỉ rõ:
+ Đó không phải khủng hoảng mà là dấu hiệu của cuộc C/m KHTN
+ Cái bị tiêu tan không phải vật chất tiêu tan mà là giới hạn hiểu biết của con người
+ Những phát minh không bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết hạn chế của con người
c. Quan niệm của triết học Mác - Lê-nin về vật chất - Ăng-ghen:
+ Cần phân biệt rõ ràng giữ vật chất và tính cách là một phạm trù triết học, thành tựu trí óc là phản ánh
hiện thực, không phải sản phẩm chủ quan của tư duy
+ Sự vật hiện tượng phong phú đa dạng nhưng có đặc tính chung là tính vật chất - khách quan - Lê-nin:
+ Tổng kết toàn diện những thành tựu khoa học, đấu tranh chống biểu hiện CN hoài nghi, DT
+ PP định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức
+ Vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan, đem lại cho con người cảm giác, ghi lại, nó
tồn tại khách quan, tư duy chỉ là sự phản ánh vật chất * Ý nghĩa (Lê-nin):
- Giải quyết đúng đắn và triệt đẻ 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
- Khắc phục khủng hoảng, đem lại niềm tin cho KHTN
- Tiền đề xây dựng quan điểm duy vật
- Cơ sở nền tảng cho sự liên mình chặt chẽ giữa triết học DVBC vs Khoa học
d. Phương thức tồn tại của vật chất
d1. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Vận đông là mọi sự biến đổi nói chung
+ Là thuộc tính cố hữu, là tự thân, vĩnh viễn, có nguyên nhân vật chất, tốn tại, chuyển hoá cùng vật chất,
không có vận động thuần tuý
+ Là phương thức tồn tại của vật chất, thông qua nó, vật chất bộc lộ sự tồn tại
- Các hình thức vận động: Cơ giới, lý, hoá, sinh, xã hội
+ Khác nhau về chất, trình độ vận động
+ Vận động trình độ cao bao hàm trình độ thấp
+ Mỗi sự vật có thể gắn với nhiều hình thức vận động khác nhau, đặc trưng bởi hình thức cao nhất
- Vận đông (tuyệt đối) - đứng im (tương đối)
+ Đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động
+ Đứng im là biển hiện của 1 trạng thái vận động (ổn định, chưa chuyển hoá về chất)
+ Vận động làm sự vật không ngừng biến đổi
+ Vận động bao hàm đứng im
d2. Không thời gian: thuộc tính nội tại của vật chất vận động, là hình thức tồn tại của vật chất, mang tính khách quan, vô tận
- Không gian: là hình thức tồn tại về mặc vị trí, quảng tính, tính 3 chiều
- Thời gian: là hình thức tồn tại về độ dài diễn biến, tính 1 chiều
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn
- Mọi tồn tại đều là dạng cụ thể của thế giới vật chất, có mối liên hệ qua lại, tác động nhau
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức

- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, sinh thành, chi phối all
- CNDVSH: Coi ý thức là vật chất, do vật chất sản sinh ra
- CNDVBC: Ý thức là kết quả tiến hoá của tự nhiên, là kết quả trực tiếp của thực tiễn XH - Lịch sử loài người
a1. Nguồn gốc tự nhiên (điều kiện cần)
- Ý thức thuộc bộ óc con người, phụ thuộc vào bộ óc con người, là kết quả phản ánh thế giới khách quan của não người
- Phản ánh: thuộc tính phổ biến, là sự tái tạo đặc điểm dưới hình thức khác thông qua tác động
+ Giới hữu sinh => phản ánh Sinh học => kích thích > cảm ứng > phản xạ > tâm lý > ý thức
+ Giới vô sinh => phản ánh Lý - Hoá => thụ động > có chọn lựa
- Phản ánh ý thức là hình thức cao nhất, chỉ có ở bộ óc con người, trên cơ sơ quá trình sinh lý - thần kinh, ý
thức là chức năng của bộ não, là hình ảnh tinh thần phản ánh thế giới khách quan
- Năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
a2. Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ) - Lao động:
+ Tách con người khỏi động vật
+ Kết cấu, quy luật, thuộc tính bộc lộ trong lao động
+ Đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu chứa thông tin mang nội dung ý thức) - Ngôn ngữ:
+ Phương tiện giao tiếp, trao đổi
+ Tổng kết được thực tiễn, công cụ tư duy, khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực
+ Ý thức không thể tồn tại và thể hiện nếu không có ngôn ngữ
b. Bản chất của ý thức:
- Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan quy định nội dung, hình thức biểu hiện
- Tính tích cực, sáng tạo: theo nhu cầu thực tiễn, phản ánh chọn lọc, tạo tri thức muối, dự báo xu hướng vận động của sự vật
- Là hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội: gắn với thực tiễn, chịu chi phối của quy luật TN-XH
c. Kết cấu của ý thức
c1. Các lớp cáu trúc của ý thức
- Tri thức: Nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất, ý thức không có tri thức là ý thức trừu tượng trống rỗng, không thể
đồng nhất ý thức với tri thức
+ Tri thức cảm tính - lý tính
+ Tri thức kinh nghiệm - lý luận
+ Tri thức tiền khoa học - khoa học
- Tình cảm: Hình thái đặc biệt của phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ người và all, là động lực hoạt động của con người
- Niềm tin = tri thức + tình cảm + trải nghiệm: thôi thúc con người vượt qua hoàn cảnh
- Ý chí: Cố gắng, nỗ lực, huy động mọi tiềm năng để đạt mục đích.
* Chủ thể phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong nhận thức và cải tạo thế giới
c2. Các cấp độ của ý thức
- Tự ý thức: Nhân tố quan trọng đánh giá trình độ phát triển ý thức: hướng về bản thân, ý thức về thế giới,
tự phân biệt, tách mình, đối lập với thế giới để đánh giá mình, làm chủ bản thân. Là ý thức của các nhóm xã
hội, về địa vị, lợi ích. CNDT coi đó là sự trở thành cái tôi thuần tuý, trừu tượng trống rỗng, thực chất là phủ
định bản chất xã hội của ý thức, biện hộ chủ nghĩa cá nhân.
- Tiềm thức: Hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài kiểm soát của ý thức, như bản năng, tự động gây ra các
hoạt động tâm lý mà nhận thức không cần kiểm soát trực tiếp, gắn bó với tư duy chính xác, giảm bớt quá tải
đầu óc, đảm bảo độ chính xác cao, chặt chẽ của tư duy khoa học
- Vô thức: không do lý trí điều khiển, ý thức không kiểm soát đc, điều khiển hành vi thuộc bản năng, phản
xạ không điều kiện, là trạng thái tâm lý tầng sâu điều khiển sự suy nghĩ, hành vi mà lý trí không can thiệp
c3. Vấn đề trí tuệ nhân tạo
- Phân biệt ý thức con người và AI là 2 quá trình khác nhau về bản chất Ý thức A.I Nguồn gốc
Yếu tố TN-XH: Sự xuất hiện bộ óc Con người nghiên cứu người Tốc độ xử lý
Chậm hơn máy móc áp dụng trí tuệ Nhanh hơn con người Quyết định không thể chính xác 100%
Chính xác cao nhờ thiết lập sẵn Tiêu thụ 25W năng lượng 2W năng lượng
Time chỉnh Dễ dàng lưu trữ thông tin mới hoặc Được thiết lập theo cơ chế nhất định, sửa
thành thạo nhiều kĩ năng nhờ thích tốn khá nhiều thời gian để thay đổi, nghi vs môi trường chỉnh sửa Linh hoạt
Đa nhiệm, linh hoạt, uyển chuyển, có Khuôn khổ, ít khả năng thực hiện đa
thể đảm nhiệm nhiều vai trò, công nhiệm vì được lập trình sẵn công việc việc cụ thể Nhận thức
Có. Khi phát hiện vấn đề sẽ thay đổi Không cách thức giải quyết
Tương tác xã Có khả năng tương tác Làm việc độc lập hội
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình Duy tâm Duy vật siêu hình
- Ý thức tồn tại duy nhất, tuyệt đối, quyết - Tuyệt đối hoá vật chất sinh ra ý thức,
định, vật chất là biểu hiện của ý thức quyết định ý thức
- Phủ nhận tính khách quan, cường điệu - Phủ nhận tính độc lập tương đối và năng
tính chủ quan, duy ý chí, bất chấp quy luật động, sáng tạo của ý thức trong thực tiễn; khách quan
rơi vào thụ động, ỷ lại, không đem lại kết quả thực tiễn
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Vật chất quyết đinh nguồn gốc, nội dung, bản chất, sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thay đổi chậm so với thế giới vật chất
+ Thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động con người
+ Xã hội phát triển, ý thức càng có vai trò to lớn
* Ý nghĩa PPL mqh VC - YT
- Tôn trọng khách quan, chống chủ quan
- Phát huy tính năng động sáng tạo, phát huy vai trò của tri thức khoa học và C/m trong thực tiễn
- Thấy tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy năng động chủ quan
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Biện chứng khách quan và viện chứng chủ quan

Xem xét sự vật và phản ánh chúng trong tư tưởng trong MQH qua lại lẫn nhau - Biện chứng: của chúng,
trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát triển và tiêu vong của chúng
+ Biện chứng khách quan: của tg vật chất
+ Biến chứng chủ quan: Phản ánh hiện thực khách quan vào ý thức con người
b. K/n phép biện chứng duy vật
- K/n: PBC là môn khoa học về quy luật phổ biến của sự vận động và pt và của tư duy - Đặc trưng:
+ Được xác lập trên nền tảng của TGQ duy vật
+ Có sự thống nhất giữa nội dung TGQDVBC và PPL BCDV, do đó, nó không chỉ dừng lại ở sự giải thích
thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới
- vai trò: đặc biệt quan trọng trong TGQ và PPL của Triết học Mác - Lê- nin, tạo tính khoa học và cách
mạng, cũng là cái chung nhất của khoa học và thực tiễn
2. nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
* Principium là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu, quan trọng, được coi là xuất phát điểm cho việc xây
dựng những lý thuyết khác

a1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - K/n:
+ Liên hệ là quan hệ giữa 2 đối tượng, sự thay đổi liên quan tới nhau
+ Mối liên hệ chỉ các ràng buộc, quy định, ảnh hưởng -> sự thống nhất - Quan điểm
+ Siêu hình: Sự vật tồn tại riêng biệt, không quy định lẫn nhau, nếu có chỉ là vẻ ngoài, ngẫu nhiên
+ Biện chứng: SV, HT, Quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định ràng buộc lẫn nhau - Tính chất:
+ Khách quan: Không phụ thuộc ý thức con người
+ Phổ biến: Có mặt trong mỗi sv, ht
+ Đa dạng, phong phú: MLH thay đổi theo điều kiện
- Ý nghĩa PPL: Quan điểm toàn diện
+ Nghiên cứu đối tượng trong chỉnh thể thống nhất
+ Rút ra các mặt, MLH của đối tượng và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại
+ Xem xét đối tượng trong tất cả các MLH, trong không thời gian xác định
+ Tránh quan điểm diện, 1 chiều và CN chiết chung, vô nguyên tắc các mlh
* Trong học tập phải siêng năng, chăm chỉ nghiên cứu từ tổng quan đến chi tiết của các môn học và mối
liên hệ giữa các môn học, tìm ra sự liên quan giữa các môn học và cách vận dụng kiến thức của môn học
này vào môn học khác, tập trung vào các môn quan trọng và học thêm các môn liên quan nhằm bổ sung
thêm kiến thức. Từ đó, vận dung chúng vào quá trình học tập và thực hành.

a2. Ng.lý về sự phát triển - Quan điểm siêu hình
+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hoá sự ổn định
+ Phát triển chỉ tăng về số lượng, không đổi chất, không ra đời, không đổi mới - Biện chứng:
+ Phát triển là vận động đi lên phức tạp hơn, hoàn thiện hơn
+ Phát triển quanh co phức tạp, có bước thụt lùi
- K/n phát triển: là một phạm trù triết học, chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên,
phức tạp hơn, hoàn thiện hơn
+ Tiến hoá: Phát triển từ từ, biến đổi hình thức lên phức tạp hơn
+ Tiến bộ: Biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng hoàn thiện hơn
- Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan, do các quy luật khách quan (chủ yếu là mâu thuẫn) chi phối
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực, sv, ht, quá trình, giai đoạn
+ Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển không giống nhau do không thời gian khác nhau, chịu tác động khác nhau.
- Ý nghĩa PPL: Quan điểm phát triển
+ Xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, biến đổi nhằm phát hiện xu hướng biến đổi
+ Nhận thức trong tính biện chứng để thấy tính quanh co, phức tạp
+ Phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến
+ Kế thừa tích cực từ cái cũ, phát triển chúng trong cái mới
b. Các phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
* Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến, mô hình tư tưởng phản ánh thuộc tính và mói
liên hệ vốn có ở all đối tượng hiện thực.

b1. Cái riêng - chung - K/n
+ cái đơn nhất: thứ chỉ tồn tại ở 1 SV, HT
+ Riêng: Chỉ 1 SV, HT, quá trình nhất định
+ Chung: Chỉ những mặt, thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều SV, HT
: Cá thể - loài - quy tắc chung của sự sống VD - MQH biện chứng: + Tồn tại khách quan
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, cái chung là cái bộ phận, sâu sắc, bản chất
+ cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong đk xác định - Ý nghĩa PPL
+ Nhận thức cái chung từ cái riêng
+ Tìm ra cái chung, dựa vào cái chung trong hoạt động thực tiễn để tạo cái riêng
+ trong HĐ thực tiễn, cần chuyển hoá cái mới thành cái chung để phát triển, cái cũ thành cái riêng để xoá bỏ
b2. Nguyên nhân - Kết quả - K/n:
+ Ng.nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 SV, HT hay hay giữa các SV, HT với
nhau, tạo sự biến đổi nhất định
+ Kết quả là những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân
- 1 nguyên nhân có thể gây nhiều kết quả và ngược lại - Ý nghĩa PPL:
+ Nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu từ việc tìm nguyên nhân
+ Phân loại nguyên nhân để có biện pháp giải quyết
+ Tận dụng kết quả, tạo đk thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng -> đạt đc mục đích
b3. Tất nhiên và ngẫu nhiên - K/n:
+ Tất nhiên: do nguyên nhân cơ bản, bên trong quyết định, trong đk xác định nó phải xảy ra
+ ngẫu nhiên: do nguyên nhân bên ngoài, sự phối hợp ngẫu nhiên của điều kiện bên ngoài, có thể xuất hiện
or không, nhiều cách xuất hiện - Chú ý:
+ Cái chung: có ngẫu nhiên hoặc tất nhiên
+ Tất nhiên gắn với nguyên nhân cơ bản, ngẫu nhiên gắn với nguyên nhân bên ngoài
+ Tất - Ngẫu nhiên đều mang tính quy luật - QH biện chứng:
+ Tồn tại khách quan: tất nhiên quyết định, ngẫu nhiên ảnh hưởng đến phát triển
+ Đều tồn tại trong một sự thống nhất hữu cơ: tất nhiên đi qua vô số ngẫu nhiên, ngẫu nhiên là biểu hiện, bổ sung cho tất nhiên.
+ T.xuyên biến đổi và trong những đk nhất định chuyển hoá lẫn nhau: ranh giới mang tính chất tương đối - Ý nghĩa PPL:
+
Trong thực tiễn phải dựa vào tất nhiên chứ không phải ngẫu nhiên, tìm được mlh tất nhiên của hiện thực khách quan
+ Tất nhiên không thuần túy, chỉ có thể phát hiện bừng cách thử các ngẫu nhiên mà tất nhiên đi qua
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng một cách đột ngột đến quá trình phát triển của sự vật hiện tượng
+ Ranh giới chỉ là tương đối, sau khi nhận thức được điều kiện có thể tạo điều kiện để biến ngẫu nhiên phù
hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên không phù hợp với thực tiễn thành ngẫu nhiên
b4. Nội dung - Hình thức: - K/n:
+ Nội dung:
Phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng +
Phạm trù chỉ hình thức tồn tại, phát triển và tồn tại của sự vật, hiện tượng Hình thức:
- Quan hệ biện chứng:
+ Nội dung và hình thức thống nhất, hình thức là hệ thống liên kết các yếu tố của nội dung.
+ Không có hình thức tồn tại mà không có nội dung, không có nội dung tồn tại mà không có hình thức
+ 1 hình thức chứa nhiều nội dung, 1 nội dung có nhiều hình thức thể hiện
+ Nội dung quyết định hình thức
+ Hình thức kìm hãm nội dung - > phải thay đổi để phù hợp với nội dung mới
+ Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động ngược lại nội dung
- Nếu phù hợp với nội dung -> nội dung phát triển
- Không phù hợp - > Kìm hãm nội dung - Ý nghĩa PPL
+ Muốn biến đổi sự vật hiện tượng phải biến đổi nội dung của nó
+ Chú ý theo dõi mối quan hệ nội dung - hình thức, thay đổi khi hình thức không còn phù hợp
+ Sử dụng mọi hình thức có thể có để phục vụ nội dung mới
+ Phê phán thái độ bảo thủ, trì trệ, phủ nhận vai trò của hình thức
+ không được tách rời tuyệt đối hóa nội dung - hình thức, vì chúng luôn gắn bó với nhau
+ Cần chủ động sử dụng nhiều hình thức khác nhau vì 1 hình thức chứa nhiều nội dung, 1 nội dung có
nhiều hình thức thể hiện
+ Để nhận thức và cải tạo sự vật phải căn cứ vào nội dung và thường xuyên đối chiếu nội dung - hình thức
phù hợp để thúc đẩy nội dung phát triển
b5. Bản chất - hiện tượng - K/n:
+ Bản chất: Là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong,
quy định sự vận động phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng của đối tượng +
Phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tương đối ổn định Hiện tượng: bên ngoài, là mặt
dễ biến đổi hơn và hình thức thể hiện bản chất của đối tượng
- Quan hệ biện chứng:
+ Tồn tại khách quan trong mqh hữu cơ, không thể tồn tại thiếu cái còn lại
+ Xu hướng phù hợp với nhau, hiện tượng thể hiện bản chất, nhưng không trực tiếp đồng nhất
+ Trong điều kiện nhất định bản chất thể hiện dưới hình thức bị cải biến, xuyên tạc bằng cách thay đổi tính
chất, làm hiện tượng phong phú hoặc nghèo nàn hơn
+ Bản chất tương đối ổn định hơn hiện tượng
+ Cả hai đều là tạm thời, chuyển động, bị tách rời bởi những giới hạn ước lệ
+ Bản chất gắn bó với cái phổ biến, tất nhiên, hiện tượng gắn với cái cá biệt, đơn nhất
+ Bản chất là các “Quy luật” vận động và phát triển của hiện tượng - Ý nghĩa PPL:
+
Bản chất thể hiện qua hiện tượng và thường bị cải biến nên không thể chỉ nhận biết biểu hiện bên ngoài
mà cần đi sâu vào bên trong để hiểu bản chất
+ Các mâu thuẫn biện chứng được giải quyết làm bản chất biến đổi dẫn đến sự chuyển hóa của đối tượng
nên phải thay đổi phương pháp hoạt động phù hợp với bản chất đã thay đổi
b6. Khả năng và hiện thực - K/n
+ Khả năng: Phạm trù phản ánh tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành hiện thực mới, là cái
có thể nhưng chưa có, xảy ra ở điều kiện thích hợp
+ Hiện thực: Phạm trù phản ánh kết quả sinh thành, là cái đang có, là sự thực hiện khả năng, là cơ sở định
hình những khả năng mới, sự thống nhất bản chất với hiện tượng tạo tính xác định trong không-thời gian
+ Hiện thực khách quan:Hiện tượng vật chất, đang tồn tại trong thực tế
+ Hiện thực chủ quan: Hiện tượng tinh thần, tồn tại trong ý thức
- Quan hệ biện chứng:
+
Đối lập, thống nhất biện chứng với nhau
+ Loại trừ nhau theo các dấu hiệu nhưng không cô lập hoàn toàn
+ Khả năng sinh ra từ hiện thực, đại diện cho tương lai, bộc lộ tính tương đối của hiện thực, hiện thực hóa
sự liên tục của quá trình biến đổi
+ Hiện thực chứa nhiều khả năng,chúng có vai trò ngang nhau, chúng làm đối tượng biến đổi theo những
hướng khác nhau, chúng có thể hiện thực hoá hoặc không tùy điều kiện
+ Trong xã hội, khả năng có thể hiện thực hóa khi còn người tính đến ở hiện thực, ở xu hướng của nó
+ Hoạt động chuyển hóa khả năng thành hiện thực là sự thống nhất giữa chúng, và nó bị giới hạn bởi các quy luật khách quan
+ Con người thay đổi hiện thực khách quan là thực hiện các khả năng bằng cách tạo điều kiện tương ứng
- Phân loại khả năng:
+ Khả năng bị quy định bởi thuộc tính và mối liên hệ tất nhiên là khả năng thực: cơ sở thực hiện hành động của con người
+ Khả năng bị quy định bởi thuộc tính và mối liên hệ ngẫu nhiên là khả năng hình thức: không thể làm cơ
sở thực hiện hành động
+ Khả năng cụ thể: đã có đủ điều kiện
+ Khả năng trừu tượng: hiện tại chưa có đủ điều kiện - Ý nghĩa PPL:
+
Trong thực tế cần dựa vào hiện thực và tính đến mọi khả năng, phải xác định và tìm được khả năng phát
triển trong sự vật, hiện tượng
+ Phát triển là quá trình khả năng biến thành hiện thực, hiện thực mới tạo khả năng mới, khả năng mới trở
thành hiện thực tiếp theo, lặp lại vô hạn, cần xác định khả năng phát triển để cung cấp điểu kiện đúng
+ Tính đến mọi khả năng và phương án thích hợp
+ Chú ý lựa chọn các khả năng gần, khả năng tất nhiên vì dễ chuyển hóa thành hiện thực
+ Cần tạo điều kiện để khả năng trở thành hiện thực, tránh sai lầm hoặc tuyệt đối hóa vai trò nhân tố chủ quan hoặc xem thường nó
Vận dụng: Khả năng và hiện thực
+ Tìm hiểu kĩ về các điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, tìm các khả năng có thể xảy ra khi mình có những
điểm mạnh, yếu đó, và cung cấp những điều kiện cần thiết để các khả năng mong muốn trở thành hiện thực,
và loại bỏ các điều kiện cảu khả năng không mong muốn để nó không trở thành hiện thực, dự đoán các khả
năng có thể xảy ra trong quá trình học tập, làm việc, các cơ hội cũng như rủi ro có thể xảy ra để chuẩn bị
tâm lý và phương án nắm bắt cơ hội, hạn chế, chống lại, loại bỏ các rủi ro, để đạt được mục tiêu cảu bản
thân, khi đã đạt được mục tiêu, không nên ngủ quên trên chiến thắng mà phải tiếp tục cố gắng, nỗ lực để đạt
mục tiêu cao hơn, ngược lại, khi thất bại trong kế hoạch, tiến trình đạt đến mục tiêu, không được bỏ cuộc, đó
có thể là do chưa tích lũy đủ điều kiện để khả năng thành công trở thành hiện thực, khi sự thất bại trở thành
hiện thực, nó sẽ tạo ra các khả năng mới, sự bỏ cuộc có thể là điều kiện để một khả năng xấu trở thành hiện
thực, phải biết rút kinh nghiệm từ thất bại, đó sẽ là điều kiện cho khả năng thành công trở thành hiện thực.
Phải biết coi trọng vai trò các nhân tố chủ quan như hiểu biết, kĩ năng, nỗ lực của bản thân, nhưng không
tuyệt đối hóa nó, đó có thể là thứ quyết định các khả năng có thành hiện thực hay không nhưng không phải
là tất cả điều kiện cần để khả năng trở thành hiện thực.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
c1. Quy luật lượng - chất
-
Chỉ ra cách thức chung nhất, tính chất, của sự vận động và phát triển - Chất:
+ Chỉ tính quy định khách quan vốn có, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính, yếu tố của sự vật hiện tượng
+ Thể hiện tính tương đối của sự vật, hiện tượng, mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều chất
+ Có mối quan hệ chặt chẽ với sự vật, không có sự vật không có chất và không có chất nằm ngoài sự vật
+ Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào
cũng biểu hiện chất của sự vật.
+ Thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật, quy định sự tồn tại, sự vận động và sự
phát triển của sự vật. Sự phân chia thuộc tỉnh thành thuộc tính cơ bản và thuộc tỉnh không cơ bán cũng chỉ mang tính tương đối.
+ Chất do liên kết các yếu tố tạo thành, biến đổi chất phụ thuộc vào biến đổi yếu tố và biến đổi liên kết yếu tố - Lượng:
+
Chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, số lượng, đại lượng... + Tính khách quan
+ Có nhiều loại lượng trong 1 sự vật, hiện tượng, quy định yếu tố bên trong hoặc ngoài, độ phức tạp tỉ lệ
với độ phức tạp của sự vật, hiện tượng
+ Có thể hoặc không thể đo đếm được * Nội dung
- Phân biệt chất - lượng chỉ mang tính tương đối
- Độ chỉ mối liên hệ tác động giữa chất và lượng, giới hạn mà tại đó lượng biến đổi chưa làm thay đổi chất
- Nút là thời điểm xảy ra sự phá vỡ độ tạo ra chất mới
- Bước nhảy là giai đoạn chuyển hóa chất, kết thúc giai đoạn biến đổi lượng
- Chất mới ra đời tạo ra lượng mới
=> Quan hệ chất lượng là quan hệ biện chứng
- Chất tương đối ổn định hơn lượng
- Chất- lượng tác động qua lại tạo sự vận động liên tục
- Sự vật, hiện tượng tùy vào mâu thuẫn và điều kiện có thể xảy ra sự thay đổi chất- lượng dưới hình thức khác nhau - Phân loại bước nhảy
+ Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ
+ Bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần
=> Mọi đối tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng - Ý nghĩa PPL
+
Phải biết tích luỹ về lượng để có thay đổi về chất, không nôn nóng, bảo thủ, tích đủ lượng mới tạo ra bước nhảy
+ Nôn nóng nghĩa là chưa tích đủ lượng đã muốn thực hiện bước nhảy
+ Bảo thủ là tích đủ lượng nhưng không dám thực hiện bước nhảy
+ Tuân theo điều kiện khách quan, chú ý điều kiện chủ quan
+ Nhận thức được sự thay đổi về chất phụ thuộc vào liên kết yếu tố trong sự vật, hiện tượng, do đó phải
biết chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng
c2: Quy luật thống nhất (tương đối) và đấu tranh (tuyệt đối) giữa các mặt đối lập
- Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng - K/n:
+ Mặt đối lập:
những mặt, yếu tố, khuynh hướng có tính chất trái ngược nhau
+ Mâu thuẫn biện chứng: Mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập - Nội dung:
+
Các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
+ Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau, thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
+ Các mặt đối lập có sự tương đồng
+ Sự đấu tranh giữa chúng là sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau
+ Trong mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau
+ Đấu tranh làm mâu thuẫn trở nên sâu sắc
+ Đấu tranh đạt đến mức độ nhất định, khi gặp điều kiện thích hợp sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn
được giải quyết, sv ht mới ra đời => Mặt đối lập mới, mâu thuẫn mới, đấu tranh mới => đấu tranh tiếp tục phát triển...
+ Trong thống nhất có sự đấu tranh, trong đấu tranh có tính thống nhất - Kết luận:
+
Mâu thuẫn là nguyên nhân, giải quyết mâu thuẫn là động lực cảu vận động, phát triển
+ Vận động, phát triển của sự vật hiện tượng là tự thân
+ Thống nhất, đấu tranh là động lực bên trong của vận động, phát triển, tạo ra cái mới
* Tính chất: Khách quan, phổ biến, đa dạng, phong phú ] - Phân loại:
+ Vai trò:
Chủ yếu, thứ yếu
+ Quan hệ giữa các mặt đối lập: bên trong, bên ngoài
+ Tính chất lợi ích quan hệ GC: đối kháng, không đối kháng - Ý nghĩa PPL:
-
Mâu thuẫn mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò, vị trí và mqh giữa
các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa, tránh rập khuôn, máy móc
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh, không điều hòa, nóng vội, bảo thủ
c3: Phủ định của phủ định - K/n:
+ Phủ định:
thay thế sự vật hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng khác
+ Phủ định biện chứng: tự phủ định, tự phát triển, là mắt xích trong quá trình ra đời của sự vật hiện tượng mới tiến bộ hơn - Đặc trưng:
+ Tính khách quan: nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy
+ Tính đa dạng, phong phú: nội dung, hình thức phủ định
+ Sau một chu kì, giai đoạn sau phát huy những tích cực, khắc phục hạn chế của cái cũ, gắn chúng với cái
mới => Kế thừa biện chứng
+ Kế thừa siêu hình: Giữ lại toàn bộ cái cũ, ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính nó, của đối tượng mới - Nội dung quy luật:
+
Để hoàn thành 1 chu kì phát triển phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định
+ Thể hiện sự lặp lại cao hơn về chất của sự vật, là phổ biến
+ Khái quát sự tiến lên của vận động: theo đường xoắn ốc
+ Điểm kết thúc một chu kì là điểm bắt đầu một chu kì cao hơn, phức tạp hơn => vòng lặp vô tận
+ Đường xoáy ốc rất phức tạp, tùy lĩnh vực và trình độ phát triển - Ý nghĩa PPL:
+ C
hỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, sự thống nhất giữa tính tiến bộ và kế thừa của sự
phát triển, kết quả của sự phát triển
+ Quá trình phát triển là quanh co, phức tạp theo các chu kì phủ định
+ Nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển
+ Phát hiện, ủng hộ, đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kế
thừa có chọn lọc, cải tạo, ... trong phủ định biện chứng
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức DVBC
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan
- Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Lấy thực tiễn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức
2. Nguồn gốc, bản chất
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể nhận thức dựa trên hoạt động thực tiễn của con người
- Nhận thức là quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức lòa quá trình phản ánh hiện thức khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo, bơit con
người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử củ thể
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Phạm trù thực tiễn - Trước Mác:
+ CNDT: là các hoạt động tinh thần
+ Triết học tôn giáo: là hoạt động sáng tạo vũ trụ của thượng đế
+ CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay trực quan
- Mác: Là toàn bộ hoạt dộng vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm
cải biến tự nhiên và xã hội
* Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
* Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
- SX vật chất: Hoạt động đầu tiên, căn bản nhất để con người hoàn thiện bản tính khoa học và xã hội,
quyết định sự tồn tại và phát triển của XH loài người, các hoạt động khác tác động trở lại hoạt động SX vc
theo hướng tích cực hoặc tiêu cực
- Chinh trị - Xã hội: Nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái KT- XH
- Thực nghiệm khoa học: Moo phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
b1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn cung cấp, những tài liệu, vật liệu cho nhận thức
- Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, rèn luyện các giác quan của
con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
b2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
-
Nhận thức nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
- Tri thức chi có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp để phục vụ con người
b3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
- Chỉ có qua thực tiễn mới có thể xác định tính đúng đắn của tri thức
- Tri thức là kết quả của quá trinh nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đung hoặc không đúng hiện thực
nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
- Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi cần kiểu tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận
dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biên xã hội (chân lý có tinh tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực
tiễn trong ko gian rộng, thời gian dài). c. Ý nghĩa PPL
-
Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn, lý luận phải gắn với thực
tiễn, học đi đôi với hành
- Tránh bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa ( tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn ) cũng như bệnh giáo điều ( tuyệt
đối hóa vai trò của lý luận). Phải tuân thủ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
- Con đường biện chứng của quá trình nhận thức: “ từ trực quan sinh động đến tu duy trừu tượng” và “từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn”, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan
- Nhận thức cảm tính ( trực quan sinh động ) là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
+ Cảm giác: nảy sinh do tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người hình thành tri
thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
+ Tri giác là tổng hợp nhiều cảm giác
+ Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung gian chuyển từ nhận thức
cảm tính lên nhận thức lý tính
+ Nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, bản chất và
không bản chất, của chủ thể nhận thức
- Nhận thức lý tính ( tư duy trừu tượng): thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh một cách gián
tiếp, khái quát và đầy đủ hơn.
+ Đi từ khái niệm > phán đoán > suy lý
+ Phản ánh khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện.
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tát nhiên, bên trong sự vật, nên sâu sắc hơn nhận thức cảm tính
+ Phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn - Mối quan hệ:
+
Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
+ Nhận thức cảm tính cung cấp hình ảnh chân thực bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở cảu nhận thức lý tính
+ Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn
+ Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm, hoặc phủ nhận vai trò của nhận
thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa cực đoan
- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động tư duy trừu tượng và thực tiễn
+ Nhận thức bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra thực tiễn
+ Kết quả của cả nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính được thực hiện trên cơ sở hoạt động thực tiễn
+ Vòng khâu cảu nhận thức được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải quyết mau
thuẫn nảy sinh trong nhận thức, giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm
5. Tính chất của chân lý
a. Quan niệm về chân lý
- Chân lý là tri thức phu hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
b. Tính chất của chân lý
-
Tinh khách quan: Chân lý là tri thức, không phải bản thân hiện thực khách quan, nhưng tri thức đó phải
ánh đúng hiện thực khách quan và dược thực tiễn kiểm nghiệm
- Tính tương đối và tính tuyệt đối: Tri thức của chân lý đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, chỉ phản ánh
đúng một mặt, một bộ phận. tính tuyệt đối thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý phản ánh đầy đủ, toàn
diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử nhất định. con người vẫn đang trong quá trình chạm đến chân lý
- Tính cụ thể: tính có điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các điều kiện xác định không gian,
thời gian, góc độ phản ánh