chủ nghĩa duy vật/ trường đại học ngoại ngữ - đại học Đà Nẵng

Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này để lý giải toàn bộ sự hình thành của thế giới từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới

TRIẾT HỌC
1. Vấn đề cơ bản của triết học:
Mặt 1 giữa vật chất và ý thức cái nào có ( bản thể luận) : đi tìm trả lời cho câu hỏi
trước cái nào quyết định cái nào ?
Mặt 2 con người có khả năng nhận thức được( nhận thức luận): Đi trả lời cho câu hỏi
thế giới hay không?
CN duy vật: Vật chất có trước và quyết định ý thức
+ Xuất phát từ quan điểm bản chất của thế giới chính là vật chất.
+ Nguồn gốc: sự phát triển của khoa học và thực tiễn (gắn với lợi ích của giai cấp cũng như
các lực lượng tiến bộ trong ở trong lịch sử)
+ 3 giai đoạn: NGÂY THƠ/ CHẤT PHÁC (1), SIÊU HÌNH (2), BIỆN CHỨNG (3) :Qui
chung về riêng (đây là con trai), qui vật chất về nguyên từ, những gì tồn tại hiện thực khác
quan ngoài ý thức bằng cảm giác con người (người thấy lạnh, người thấy nóng)
(?) Chủ nghĩa DV có mấy hình thức? : 3
(?) Giống và khác giữa 3 hình thức?
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại.
Trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này để lý giải
toàn bộ sự hình thành của thế giới từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính, coi đó
là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới
– Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay
Thượng Đế.
– Hạn chế: Những lý giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết luận về
thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác.
– Ví dụ: Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá
rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII và đỉnh cao vào thế kỉ thứ XVII, XVIII.
Đây là thời kì mà cơ học cổ điển thu được những thành tựư rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát
triển quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự
tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển. Do đó
theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới
khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó
chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra
– Tích cực: Góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất
là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu
– Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mỗi liên hệ phổ biến và sự phát triển
– Ví dụ: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII
22:55 9/9/24
TRIẾT HỌC - Nô thin hia
about:blank
1/2
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do Mác và
Ănghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Với
sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu
của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đ• khắc phục
được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa siêu hình và là đỉnh cao
trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Nó là kết quả của quá trình đúc kết, khái quát hoá
những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận
chung, đồng thời định hướng cho các lực lượng x• hội tiến bộ trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn của mình
– Tích cực: Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, là công cụ hữu hiệu giúp
những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạ hiện thực ấy
– Hạn chế:
– Ví dụ: Trên cơ sở phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua
các hình thức lịch sử của nó, trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển
cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. Bên cạnh những mặt khác nhau, cả 3 hình thức
trên đều thống nhất ở cùng một đặc điểm đó là: Khi giải quyết các vấn đề cơ bản của triết
học đều khẳng định vật chất là cái có trước và quyết định ý thức.
CN duy tâm: Ý thức và tinh thần có trước, sinh ra, quyết định vật chất
2 hình thức:
- Duy tâm khách quan : trái ngược với duy tâm chủ quan, trường phái triết học này cho rằng
ý thức, tinh thần nói chung như " ý niệm" " ý niệm tuyệt đối" " tình thần thế giới" là tồn tại
khách quan bên con người. Tiêu biểu cho quan điểm này là Platon nhà triết học cổ đại Hi lạp
hay là Hegel nhà triết học cổ điển Đức.
- thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, và khẳng định mọi sự Duy tâm chủ quan:
vật hay hiện tượng chỉ là phức hợp của cảm giác cá nhân mà thôi. Đại biểu Gioóc giơ Béccli
là nhà triết học duy tâm chủ quan, một vị linh mục người . Đối với Béccli thì ông cho rằng "
vật thể trong thế giới quanh ta chính là sự phức hợp của cảm giác"
2. Những tích cực và hạn chế của CNDV trước Mác quan niệm về vật chất? Nội dung
và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin?
22:55 9/9/24
TRIẾT HỌC - Nô thin hia
about:blank
2/2
| 1/2

Preview text:

22:55 9/9/24 TRIẾT HỌC - Nô thin hia TRIẾT HỌC
1. Vấn đề cơ bản của triết học:
Mặt 1 ( bản thể luận) :
đi tìm trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có
trước cái nào quyết định cái nào ?
Mặt 2 ( nhận thức luận):
Đi trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức được
thế giới hay không? CN duy vật:
Vật chất có trước và quyết định ý thức
+ Xuất phát từ quan điểm bản chất của thế giới chính là vật chất.
+ Nguồn gốc: sự phát triển của khoa học và thực tiễn (gắn với lợi ích của giai cấp cũng như
các lực lượng tiến bộ trong ở trong lịch sử)
+ 3 giai đoạn: NGÂY THƠ/ CHẤT PHÁC (1), SIÊU HÌNH (2), BIỆN CHỨNG (3) :Qui
chung về riêng (đây là con trai), qui vật chất về nguyên từ, những gì tồn tại hiện thực khác
quan ngoài ý thức bằng cảm giác con người (người thấy lạnh, người thấy nóng)
(?) Chủ nghĩa DV có mấy hình thức? : 3
(?) Giống và khác giữa 3 hình thức?
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại.
Trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này để lý giải
toàn bộ sự hình thành của thế giới từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính, coi đó
là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới
– Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng Đế.
– Hạn chế: Những lý giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết luận về
thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác.
– Ví dụ: Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá
rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII và đỉnh cao vào thế kỉ thứ XVII, XVIII.
Đây là thời kì mà cơ học cổ điển thu được những thành tựư rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát
triển quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự
tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển. Do đó
theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới
khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó
chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra
– Tích cực: Góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất
là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu
– Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mỗi liên hệ phổ biến và sự phát triển
– Ví dụ: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII about:blank 1/2 22:55 9/9/24 TRIẾT HỌC - Nô thin hia
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do Mác và
Ănghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Với
sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu
của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đ• khắc phục
được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa siêu hình và là đỉnh cao
trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Nó là kết quả của quá trình đúc kết, khái quát hoá
những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận
chung, đồng thời định hướng cho các lực lượng x• hội tiến bộ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình
– Tích cực: Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, là công cụ hữu hiệu giúp
những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạ hiện thực ấy – Hạn chế:
– Ví dụ: Trên cơ sở phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua
các hình thức lịch sử của nó, trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển
cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. Bên cạnh những mặt khác nhau, cả 3 hình thức
trên đều thống nhất ở cùng một đặc điểm đó là: Khi giải quyết các vấn đề cơ bản của triết
học đều khẳng định vật chất là cái có trước và quyết định ý thức. CN duy tâm:
Ý thức và tinh thần có trước, sinh ra, quyết định vật chất 2 hình thức:
- Duy tâm khách quan
: trái ngược với duy tâm chủ quan, trường phái triết học này cho rằng
ý thức, tinh thần nói chung như " ý niệm" " ý niệm tuyệt đối" " tình thần thế giới" là tồn tại
khách quan bên con người. Tiêu biểu cho quan điểm này là Platon nhà triết học cổ đại Hi lạp
hay là Hegel nhà triết học cổ điển Đức.
- Duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, và khẳng định mọi sự
vật hay hiện tượng chỉ là phức hợp của cảm giác cá nhân mà thôi. Đại biểu Gioóc giơ Béccli
là nhà triết học duy tâm chủ quan, một vị linh mục người . Đối với Béccli thì ông cho rằng "
vật thể trong thế giới quanh ta chính là sự phức hợp của cảm giác"
2. Những tích cực và hạn chế của CNDV trước Mác quan niệm về vật chất? Nội dung
và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin?
about:blank 2/2