



Preview text:
lOMoAR cPSD| 61096931
3.2.1. Chuẩn mực chung:
- Nguyên tắc giá gốc: Nguyên giá TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
chi phí hợp lý mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc hình thành
và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc phù hợp : TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với
đặc tính hao mòn khác nhau vì thế doanh nghiệp cần phải xác định
phương pháp khấu hao phù hợp cho từng loại TSC, phù hợp lợi ích
mà tài sản đó đem lại cho doanh nghiệp.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ
cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh
hưởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
3.2.2. Chuẩn mực TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: - Chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: Lợi ích
kinh tế do tài sản mang lại được biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí, tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp
kiểm soát và sử dụng một tài sản nào đó
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cáchđáng tin cậy: Tiêu
chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn được ghi nhận là TSCĐ
thì phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm: Tiêu chuẩn này nhằm cụ
thể hóa tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh tế trong tương
lai do việc sử dụng TSCĐ không phải là trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành:
Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành,
một TSCĐ có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở
lên thì được coi là có giá trị lớn Phân loại tài sản cố định:
a. Theo hình thái biểu hiện
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. lOMoAR cPSD| 61096931
- TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia
thành các nhóm sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc,
nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng
khoan, bể chứa, cầu đường..
+ Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc
thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô, máy kéo, tàu thuyền, ca
nô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, hệ
thống dẫn hơi, hệ thống dẫn khí nén, hệ thống dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh...
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: trong các doanh nghiệp nông nghiệp.
+ TSCĐ hữu hình khác: bao gồm các TSCĐ chưa được xếp vào các nhóm TSCĐ trên.
- TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị
TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1
năm). Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có: Quyền sử dụng đất, quyền
phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần
mềm máy vi tính, giấy phép hoặc giấy phép chuyển nhượng…
+ Quyền sử dụng đất: là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tới sử dụng đất.Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất,
chi phí đền bù, san lấp, giảI phóng mặt bằng… lOMoAR cPSD| 61096931
+ Nhãn hiệu hàng hoá: chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
quyền sử dụng một loại nhãn hiệu, thương hiệu hàng hoá nào đó.
+ Bản quyền, bằng sáng chế: giá trị bằng phát minh, sáng chế là
các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản
xuất thử được Nhà nước cấp bằng
+ Phần mềm máy vi tính: Giá trị của phần mềm máy vi tính do
doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được các loại giấy phép, giấy phép nhượng
quyền để doanh nghiệp có
thể thực hiện các nghiệp vụ nhất định
+ Quyền phát hành: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
quyền phát hành các loại sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hoá, nghệ thuật khác.
b. Theo quyền sở hữu
Căn cứ quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp chia thành hai loại
TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành
từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ của doanh nghiệpvà các TSCĐ được biếu tặng.
Đây là những TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp
-TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời
gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản.
Thuê tài sản là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc
chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong khoảng thời gian nhất
định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Tuỳ theo hợp
đồng thuê mà TSCĐ chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. lOMoAR cPSD| 61096931
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên cho
thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
+ TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử
dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Một hợp đồng
thuê tài chính phải thoả mãn một trong năm điều kiện sau:
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê
khi hết hạn thuê (tức mua lại tài sản )
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn
mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản ,giá trị hiện tại của các
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có
khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi sửa chữa nào.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động: là TSCĐ không thoả mãn bất
cứ điều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính.Bên thuê chỉ được quản
lý và sử dụng tài sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải
hoàn trả khi hết hạn thuê.