






Preview text:
lOMoAR cPSD| 59452058
XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG K11
Câu 1: Xã hội học là gì? Chức năng của xã hội học? *
Xã hội học là: khoa học nghiên cứu quy luật, cơ chế và các điều kiện của sự nảy sinh, vận động,
biếnđổi mối quan hệ giữa con người và xã hội. Xác định về mặt lịch sử, là khoa học về các cơ sở chế tác
động động các hình thức biểu hiện của các quy luật đối với hoạt động của các cá nhân, các nhóm xã
hội, các giai cấp và các dân tộc. *
Mỗi ngành khoa học đều được phản ánh trong mối quan hệ và tác động qua lại của chính ngành
khoa học ấy với hoạt động thực tiễn xã hội. Trong xã hội học, người ta thường nói đến ba chức năng cơ bản là:
- Chức năng nhận thức: 1.
Thực tế xã hội học là một hệ thống tri thức về lĩnh vực đối tượng mà nó nghiê cứu. Xã hội học có
vai trò lớn trong việc làm cho tri thức nhân loại phát triển đa dạng, phong phú hơn. Đặc biệt trong
việc phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, óc phân tích, khái quát trong các hoạt động tư duy của con người. 2.
Xã hội học trang bị cho chúng ta tri thức về những quy luật khách quan của sự vận động, phát triển
của các hiện tượng, các quá trình xã hội,... Xã hội học đã góp phần hệ thống hóa những hiểu biết
của con người về xã hội, góp phần sáng tạo nên một bức tranh hoàn chỉnh về xã hội, cũng như các
bộ phận, các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. 3.
Xã hội học với cơ sở lý luận của mình giúp chúng ta nhận thức sâu hơn về sự phát triển tương lai của xã hội.
=> Thông qua các nghiên cứu Xã hội học thực nghiệm, Xã hội học tạo cơ sở khách quan cho việc nhận
biết đúng bản chất khuynh hướng, tính quy luật của các quá trình và các hiện tượng xã hội đang xảy ra hàng ngày xung quanh
- Chức năng thực tiễn ( quản lí): 1.
Chức năng thực tiễn bắt nguồn từ bản chất của thực tiễn khoa học, bao gồm yếu tố tiên đoán. Dựa
vào sự phân tích hiện trạng của xã hội và những mặt, những quá trình riêng lẻ của nó, Xã hội học
có nhiệm vụ làm sáng tỏ triển vọng vận động của xã hội trong tương lai sắp đến cũng như tương lai xa hơn. 2.
Chức năng thực tiễn của Xã hội học không tách rời những kiến nghị mà khoa học đưa ra khi đáp
ứng những yêu cầu của các cơ quan quản lý nhằm củng cố mối liên hệ giữa khoa học xã hội với đời
sống, với thực tiễn, đang tạo điều kiện phát huy hơn nữa chức năng thực tiễn của Xã hội học, nâng
cao hơn nữa vai trò của nó trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. 3.
Chức năng thực tiễn được chia ra làm các chức năng nhỏ:
+ Chức năng “cầu nối”: Đóng vai trò “cầu nối” giữa những nhà khoa học, nhà lãnh đạo quản lí, nhà
sản xuất kinh doanh với cuộc sống, với người dân; giữa bên trên và bên dưới. Nhằm cung cấp
thường xuyên những thông tin ngược từ thực tiễn trở lại để kịp thời phát hiện những mâu thuẫn
xung đột hay những sái lệch xã hội từ đó có cơ sở để tiến hành điều chỉnh cần thiết nhằm cải thiện thực trạng xã hội.
+ Chức năng đánh giá: Thông qua phương pháp và kĩ thuật điều tra của xã hội học, các nhà lãnh
đạo đã sử dụng kết quả đó mà đánh giá, phân tích nhằm góp phần vào việc hoàn thiện công tác quản lí của mình.
+ Chức năng đưa ra những kiến nghị, đề xuất: Trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tiễn vào những
chứng cứ, luận điểm khoa học về các sự kiện xảy ra trong xã hội, góp phần nâng cao tính khoa học
và hiệu quả của các quá trình quản lí.
+ Chức năng dự báo: Trên cơ sở những kết quả điều tra nghiên cứu thực tiễn, phân tích một cách
logic và khách quan các sự kiện, hiện tượng, quá trình xã hội. Xã hội học còn đưa ra được những
dự báo về xu hướng, tương lai vận động và phát triển xã hội.
- Chức năng tư tưởng: 1.
Trong việc giáo dục tư tưởng cho quần chúng, lý luận xã hội học chung của chủ nghĩa Mác- Lênin,
chủ nghĩa duy vật lịch sử đóng một vai trò then chốt, vì nó vũ trang cho mọi người tri thức về quy
luật khách quan cử sự phát triển xã hội, luận chứng cho lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vạch ra con
đường xây dựng xã hội mới. 2.
Khi vạch ra các quy luật phát triển các mặt và các quá trình riêng lẻ của hiện thực xã hội chủ nghĩa
trong mối liên hệ với những quy luật phát triển của chủ nghĩa xã hội, xã hội học Mác- Lênin giúp lOMoAR cPSD| 59452058
cho con người ý thức được sức mạnh của mình, vị trí của mình đầy đủ và tốt hơn trong quá trình xã
hội, góp phần nâng cao tính tích cực xã hội của quần chúng. 3.
Xã hội học Marx – Lenin cũng đóng một vai trò giáo dục quan trọng giúp phát triển và hình thành
tư duy khoa học, tạo điều kiện hình thành thói quen suy xét trên quan điểm duy vật và biện chứng
đối với các hiện tượng của đời sống xã hội, giúp nâng tư duy thông thường thành tư duy khoa học. 4.
Mặt khác, chức năng tư tưởng Xã hội học Marx – Lenin là đấu tranh chống những trào lưu tư tưởng
phủ định chủ nghĩa Marx – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tính Đảng của khoa học xã hội có
nghĩa là công khai bảo vệ lợi ích sự nghiệp của giai cấp công nhân, sự nghiệp cải tạo và xây dựng
xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 2: Điều kiện ra đời của xã hội học?
- Điều kiện về kinh tế:
1. Cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ từ những năm giữa thế kỷ XVIII ở châu Âu, đã thúc đẩy nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển. Chủ nghĩa tư bản sau 100 năm hình thành (thế kỷ XIX) đã tạo
nên một khối lượng sản phẩm, của cải vật chất khổng lồ tương đương với tất cả những gì mà con
người sáng tạo nên từ khi con người xuất hiện cho đến khi chủ nghĩa tư bản phát triển. Sự biến đổi
to lớn trong kinh tế, trong sản xuất đã làm thay đổi mạnh mẽ mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
Lao động công nghiệp, cơ khí hoá trong các công xưởng đã thay thế lao động thủ công, làm thay
đổi nền sản xuất nông nghiệp cổ truyền; lối sống đô thị theo phong cách công nghiệp đã đẩy lùi ảnh
hưởng của lối sống điền dã, tản mạn, manh mún kiểu nông nghiệp, nông thôn. Rất nhiều nhân tố
mới, hiện tượng xã hội mới xuất hiện. Hiện tượng dân cư tập trung, chen chúc ở đô thị làm nảy sinh
các vấn đề về dân số, về môi trường, về bệnh tật; đồng thời nạn thất nghiệp đã xuất hiện.
2. Quá trình công nghiệp hoá, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp ở nước Anh từ giữa thế kỷ
XVIII đến đầu thế kỷ XIX, đã thúc đẩy sự phát triển đô thị một cách nhanh chóng, từ đó đã hình
thành các trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại và kéo theo sự hình thành các tầng lớp dân
cư mới, hình thành các nhóm xã hội, cộng đồng xã hội khác nhau. Hiện tượng dân cư tập trung,
chen chúc ở đô thị làm này sinh các vấn đề về dân số, về môi trường, về bệnh tật....Đồng thời sự
phát triển của đô thị, đã làm đảo lộn trật tự và thói quen của cộng đồng. Sự cách biệt giữa thành thị
và nông thôn, đã làm thay đổi mối quan hệ ổn định từ lâu mà con người đã gắn bó với cộng đồng.
Sự thay đổi đó làm cho con người băn khoăn về tương lai, suy nghĩ về sự ổn định của một trật tự
xã hội. Nhu cầu xã hội đòi hỏi khoa học phải nghiên cứu để lý giải và tìm cách giải quyết các vấn
đề trên ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các yếu tố trên đã đặt ra cho các nhà khoa học
cần phải nghiên cứu để giải quyết những bức xúc đó, để tìm hiểu xã hội xem bản chất xã hội là gì,
đó cũng chính là điều kiện để xã hội học xuất hiện.
- Những điều kiện về chính trị- xã hội:
1. Cuộc cách mạng tư sản nổ ra liên tiếp ở nhiều nước châu Au, như ở Hà Lan, Anh (1642-1648), báo
hiệu giờ cáo chung của chế độ phong kiến đã đến. Tiêu biểu là cuộc đại cách mạng tư sản Pháp
(1789-1794), đã có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội - đòn quyết định tiêu diệt chế độ phong
kiến châu Au. Nó đã đưa ra các vấn đề xã hội mới mẻ: tự do - bình đẳng - bác ái … Nó tạo ra bầu
không khí tự do cho nhóm trí thức và làm xuất hiện những tư tưởng tiến bộ, họ có cách nhìn khoa
học đối với xã hội -tự nhiên, họ giải thích thế giới một cách khoa học, giải thích xã hội bằng những
quy luật. Bên cạnh đó sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội đã tạo tiền đề cho sự khẳng định vị
thế, vai trò của cá nhân trong đời sống xã hội. Ngay từ thời kỳ Phục Hưng trở đi, quyền con người,
vai trò của các cá nhân đã được sáng lập và khẳng định, nhất là sự đề cao tự do của con người. Xã
hội tư bản được hình thành và củng cố, điều kiện và yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội kiểu
mới đã khác với thời kỳ Phục Hưng. Xã hội tư bản đòi hỏi tự do của con người phải đặt trong khuôn
mẫu, trong thiết chế xã hội và tuân thủ theo pháp luật. Nhu cầu nghiên cứu về vai trò của cá nhân
trong các quan hệ xã hội đặt ra cho xã hội học những vấn đề cụ thể, bức thiết.
2. Hơn nữa, thời kỳ này, sự giao lưu quốc tế, quan hệ thương mại ...đã tạo cơ hội, tiền đề cho các hoạt
động tiếp xúc, làm ăn đối với nhiều xã hội, nhiều nền văn hoá, nhiều lối sống khác lạ. Con người
bắt đầu quan sát, so sánh và nhận ra rằng xã hội Tây Âu có nhiều đặc điểm khác lạ so với xã hội
Châu Á, Châu Úc, Châu Mỹ, Châu Phi về kinh tế, về quan hệ chính trị, xã hội, về cá nhân trong đời
sống xã hội. Từ những vấn đề trên đã đặt ra yêu cầu phải nhanh chóng nghiên cứu phát hiện, tìm
hiểu các quy luật, xu thế phát triển của xã hội và con người, định hướng cho sự phát triển xã hội lOMoAR cPSD| 59452058
tương lai. Không thể nghiên cứu các vấn đề trên chỉ trong phạm vi triết học, kinh tế học, dân tộc
học, văn hoá học và càng không thể bằng lòng với những lý thuyết đã có. Tất cả
những điều nói trên đã tạo tiền đề cho sự xuất hiện một lý thuyết, một khoa học mới nghiên cứu về
sự vận động, phát triển của đời sống xã hội- đó là xã hội học.
Tóm lại: Xã hội học ra đời đã làm thay đổi nhận thức, thay thế giới quan và phương pháp luận của
con người về sự biến đổi trong đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội.
Câu 3: Phương pháp phân tích tài liệu, phỏng vấn và bảng hỏi của xã hội học? Ưu và nhược điểm
của các phương pháp phân tích tài liệu, phỏng vấn, bảng hỏi là gì?
* Phương pháp phân tích tài liệu: Là phương pháp thu nhập thông tin xã hội dựa trên sự phân tích nội
dung những tài liệu có sẵn 1.
Trong xã hội học, tài liệu là một hiện vật được con ngời tạo nên 1 cách đặc biệt, dùng để
truyền tin hoặc bảo lưu thông tin ( tài liệu không bao hàm những hiện vật của nền văn hóa vật chất như
nhà máy, đường phố, sông hồ,...). 2.
Có thể phân chia thành 4 loại ( tài liệu viết, thống kê, điện quang, nghệ thuật) hoặc thành 2 loại ( viết và khác).
Tài liệu viết gồm:
+ Công văn như các văn bản có tính pháp quy giúp nhà nghiên cứu định hướng các thông tin phù hợp với quy định
+ Tài liệu thống kê như thống kê dân số, lao động, thu nhập, việc làm
+ Tài liệu báo chí có nhiều loại, mỗi loại lại chịu sự chi phối của 1 nhóm xã hội nhất định +
Tài liệu bán hoặc phát hoặc cho không.
+ Các tài liệu riêng của cá nhân và tổ chức xã hội như: Thư, nhật kí, hồ sơ,...
Tài liệu khác gồm: Tranh ảnh, bài hát, ca dao, tục ngữ, phim ảnh, băng ghi âm, băng video, tài liệu điện quang, tài liệu mạng.
Lưu ý: Khi sử dụng phương pháp này, nhà nghiên cứu cần phải cân nhắc và lựa chọn nguồn tài liệu đáng
tin cậy, đảm bảo tính khách quan và tính khoa học cao. 3.
Ưu điểm: Sử dụng tài liệu có sẵn, ít tốn kém về công sức, thời gian, kinh phí, nhanh chóng,
tiện lợi thông tin thu được nhiều, độ chính xác cao vì nó là kết quả của các cuộc điều tra trước đã được công bố. 4.
Nhược điểm : - Tài liệu nhiều, phong phú nhưng ít được phân chia theo dấu hiệu mà nhà nghiên
cứu quan tâm vì thế khó tìm được nguyên nhân, mối quan hệ của các dấu hiệu.
- Số liệu thống kê chưa được thống kê theo các cấp, những tài liệu chuyên ngành đòi hỏi phải là những
người có chuyên môn cao hoặc các chuyên gia.
* Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin xã hội thông qua quá trình giao tiếp
bằng lời nói ( giữa người phỏng vấn và đối tượng bị phỏng vấn) nhằm thu thập thông tin phù hợp với
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Phỏng vấn trong xã hội học khác với các phỏng vấn khác ở chỗ là phải có mục đích, có chương trình,
có giả thuyết, có kết hoạch định trước theo hệ thống các chỉ bảo được lựa chọn một cách khách quan,
khoa học đảm bảo tính đại diện.
2. Yêu cầu đối với 1 cuộc phỏng vấn:
- Cần chọn địa điểm, tình huống, thời gian phỏng vấn cho phù hợp.
- Ghi chép phải trung thực, không đợc làm gián đoạn quá trình phỏng vấn
- Người phỏng vấn phải có đủ trình độ và phù hợp cả về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết.Người
phỏng vấn phải có tác phong đúng đắn và luôn giữ ở vị trí trung gian với mục tiêu thu thập thông tin
khách quan, cần loại bỏ những thành kiến cá nhân khi bước vào cuộc phỏng vấn. 3. Các loại phỏng
vấn - Phỏng vấn sâu:
+ Là một kĩ thuật thu thập thông tin trong điều tra xã hội học.
+Phỏng vấn sâu có mục đích là để tìm hiểu kỹ lưỡng, chi tiết, tỉ mỉ về bản chất của cuộc điều tra,
nhằm thu thập thông tin về bản chất của vấn đề điều tra.
- Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa: Là cuộc phỏng vấn được tiến hành theo một trình tự nhất định, với nội dung
đã được định sẵn dùng để hỏi các đối tượng được phỏng vấn
+ Là phương pháp thu thạpa thông tin được thực hiện trên cơ sở một bảng hỏi hoàn thiện. + Đối
với loại phỏng vấn này thì gò bó, cứng nhắc, người phỏng vấn và người được phỏng vấn đều phải
theo một trình tự nghiêm ngặt, người phỏng vấn không được tự ý thay đổi nội dung, trật tự câu hỏi. lOMoAR cPSD| 59452058
- Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa:
+ Là cuộc phỏng vấn có tính tự do theo một chủ đề đã được vạch sẵn
+ Phương pháp này người phỏng vấn không bị lệ thuộc chặt chẽ vào bảng hỏi, người phỏng vấn có
thể chỉnh sửa, thêm bớt nội dung câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu.
4. Ưu điểm: - Thu thập thông tin trực tiếp có thể loại bỏ sai số trung gian -
Giảm tỷ suất sót thông tin xuống mức thấp nhất do gợi ý của người phỏng vấn -
Quá trình phỏng vấn có thể thu được nhiều thông tin khác nhau.
- Người phỏng vấn có khả năng tạo thêm hàng loạt những thông tin bỏ sung quan trọng để đánh giá đối tượng khảo sát.
5. Nhược điểm: - Sử dụng phương pháp này tốn kém kinh phí vì phải có nhiều người tham gia thu thập thông tin.
- Trong một thời gian nhất định nhà nghiên cứu chỉ có thể phỏng vấn được một số lượng người nhất định.
- Tâm lý người phỏng vấn có thể ảnh hưởng đến chất lượng phỏng vấn.
- Đòi hỏi người phỏng vấn phải được đào tạo và làm chủ được những kỹ thuật hỗ trợ phỏng vấn.
- Xử lý thông tin phức tạp và tốn kém.
*Phương pháp bảng hỏi: Là hệ thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc tâm lý, logic
và theo nội dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện được quan điểm của mình
với những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông tin cá
biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
1. Vai trò của bảng hỏi trong nghiên cứu xã hội học:
- Bảng hỏi được coi là phương tiện để lưu trữ thông tin, nhằm có thể được sử dụng cho những lần khác
trong các nghiên cứu sau này
- Bảng hỏi là chiếc cầu nối giữa người nghiên cứu và người trả lời.
- Việc thu thập thông tin, nếu không sử dụng bảng hỏi sẽ trở nên tùy tiện, không có trật tự, thiếu nội dung
thống nhất, hoặc sẽ làm thông tin thu được không ăn khớp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu. - Ngay
cả trong nghiên cứu định tính nếu sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm nếu
chuẩn bị các câu hỏi gợi ý thì khi nghiên cứu người ta bám vào đấy để thu thập thông tin hiệu quả
nghiên cứu sẽ cao, chất lượng thông tin sẽ chính xác, khoa học hơn.
2. Các dạng câu hỏi trong bảng hỏi: - Câu hỏi đóng:
+ Là câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời, ngời trả lời chỉ việc lựa chọn phương án phù hợp với quan
điểm của mình để điền vào. +Câu hỏi đóng được chia làm 2 loại:
Câu hỏi đóng lựa chọn/ đơn giản: là loại câu hỏi chỉ có 2 phương án trả lời và người được hỏi chỉ được
chọn 1 trong 2 phương án. Đây còn được gọi là loại câu hỏi loại trừ. VD: Nhà bạn có dùng
smasphone không? ( Có/ Không)
Câu hỏi đóng tùy chọn/ phức tạp: là câu hỏi có nhiều phương án trả lời, phân biệt chi tiết hơn các
phương án trả lời. VD: Theo anh/ chị ý thức học tập của sinh viên K11 như thế nào?
+ Ưu điểm: Các phương án được chuẩn bị sẵn người bị điều tra không mất nhiều thời gian suy nghĩ, dễ
trả lời, tiện xử lí thông tin và cũng đảm bảo sự bí mật.
+ Nhược điểm: Vì nhà nghiên cứu đưa sẵn các phương án trả lời lên người bị điều tra bị bó hẹp tư duy,
suy nghĩ, thông tin không đa dạng và không sâu. - Câu hỏi mở:
+ Là câu hỏi khong có sẵn phương án trả lời, người được hỏi phải tự mình đưa ra phương án trả lời.
Câu hỏi mở thường được dùng để tăng tính tích cực của người trả lời. Câu hỏi mở giúp cho người trả
lời trình bày được những suy nghĩ, quan điểm, nhận thức của mình. + Ưu điểm:
Thu thập thông tin mang tính chiều sâu về tâm tư, quan điểm của người được hỏi. Thông
tin thu được có đọ tin cậy, chính xác, khách quan hơn so với câu hỏi đóng.
+ Nhược điểm:
Khó khăn về thu thập thông tin. Không có sẵn thông tin người trả lời buộc phải suy nghĩ mới trả lời
được nên nhiều người ngại kông trả lời hoặc dễ trả lời sai chủ định của nhà nghiên cứu ( sai mục đích nghiên cứu).
Khó khăn cho vấn đề xử lí thông tin. Vì vậy câu hỏi mở nên mỗi người đưa ra một phương án trả lời
khác nhau gây khó khăn trong phân loại các thông tin, người tổng hợp không nhất trí được với nhau. lOMoAR cPSD| 59452058
Khó khăn về thời gian và kinh phí.
- Câu hỏi kết hợp: Là loại câu hỏi có một số phương án trả lời có sẵn và một số phương án bỏ ngỏ. Do
khả năng chưa bao quát được tất cả các phương án nên vẫn phải để ngỏ một số phương án.
3. Căn cứ vào nội dung của các câu hỏi, có thể chia làm 2 loại:
- Câu hỏi nội dung: Tìm ra những vấn đề cần nghiên cứu ( có 3 loại: sự kiện, tri thức, thái độ- quan
điểm- động cơ) -Câu hỏi chức năng:
+ Câu hỏi tâm lý: là những câu hỏi nhằm giảm bớt sự căng thẳng, hoặc chuyển từ chủ đề này sang chủ đề khác
+ Câu hỏi kiểm tra: kiểm tra lại độ tin cậy của các thông tin từ các câu hỏi trả lời trước đó
+ Câu hỏi lọc: nhằm kiểm tra xem đối tượng có thuộc nhóm cần tả lời những câu hỏi tiếp theo không
4. Kết cấu và trình tự sắp xếp bảng hỏi: - Phần mở đầu:
+ Giới thiệu cơ quan, tổ chức đang tiến hành điều tra.
+ Trình bày mục đích của cuộc điều tra.
+ Khẳng định tầm quan trọng của những thông tin mà người được điều tra cung cấp.
+ Hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách trả lời các câu hỏi.
- Phần nội dung chính của bảng hỏi:
+ Đưa ra câu hỏi làm quen
+ Đặt ra các câu hỏi có chức năng tâm lý -
Phần cuối bảng hỏi
5. Yêu cầu câu hỏi trong bảng hỏi:
- Chọn câu hỏi với 3 tiêu chí: Tính tiết kiệm, tính chắc chắn và tính xác thực câu hỏi.
- Những câu hỏi có tính tiêu cực thì cần giảm nhẹ mức độ tiêu cực.
- Các phương án trả lời cần phải rạch ròi, đầy đủ phương án.
- Câu hỏi phải trật tự, logic, câu hỏi cần phải rõ ràng.
- Không nên dùng các cụm từ bất định.
- Các câu hỏi kết hợp phải liệt kê đủ các phương án trả lời.
- Các câu hỏi phải phù hợp với trình độ hiểu biết của người nghiên cứu.
-Không đặt một câu hỏi có 2 sự kiện.
- Không đưa ý kiến bình luận hoặc phán xét vào câu hỏi.- Tránh xây dựng câu hỏi đòi hỏi phủ định 2 lần.
Câu 4: Thế nào là thang đo, các loại thang đo? Biến số là gì, các loại biến số?
* Thang đo là: Cách sắp xếp các thông tin xã hội thực nghiệm, là hệ thống của các con số và mối quan
hệ giữa chúng; hệ thống đó được tạo nên theo trật tự của các sự kiện xã hội được đo lường.
- Các loại thang đo:
+ Thang định danh ( thang danh nghĩa) dùng để thể hiện mối quan hệ ngang nhau giữa các thành phần
phân chia của đối tượng.
+ Thang đo thứ tự ( thang phân cấp) là sự sắp xếp theo thứ tự hơn kém về giá trị.
+ Thang đo khoảng có thể so sánh mức độ hơn kém về lượng.
+ Thang tỉ lêk ( thnag cân đối) chứa đựng thông tin cho biết khoảng cách giữa hai hạng chia lớn hơn hay nhỏ hơn bao nhiêu lần.
* Biến số là:Những đặc điểm có thay đổi nhưng vẫn thể hiện các đặc điểm thuộc khái niệm hay phạm
trù mà biến số đó đang mang.
- Các loại biến số nghiên cứu trong xã hội học:
+ Biến số độc lập ( biến số nguyên nhân) phản ánh những nguyên nhân dẫn đến kết quả đó. + Biến số
phụ thuộc: Phản ánh một khía cạnh một thuộc tính của vấn đề nghiên cứu và sẽ bị thay đổi khi biến
số tác động thay đổi.
+ Biến can thiệp: là biến số được tác động lên biến số độc lập, và biến số phụ thuộc.
+ Biến số trung gian: Là những biến số cũng tác động vào biến phụ thuộc , nó thường lag cầu nối từ các
biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc.
Câu 5: Tương tác xã hội, các loại tương tác xã hội? lOMoAR cPSD| 59452058
*Tương tác xã hội:
- Hành động xã hội là cơ sở, tiền đề của tương tác xã hội, không có hành động xã hội thì không có tương
tác xã hội. Tương tác xã hội được xem là quá trình tiến hành các hành vi và hành động trong quá trình
trao đổi giữa chủ thể này với chủ thể khác. Tương tác xã hội là hình thức giao tiếp xã hội, nhờ có sự tác
động qua lại mới tồn tại và hoạt động. Trong xã hội chính những tác động ảnh hưởng lẫn nhau mà con
người chịu ảnh hưởng.
- Tương tác xã hội là sự thay đổi trong nhận thức, thái độ hay hành vi của cá nhân.
=> Tương tác xã hội được dùng để chỉ quá trìn liên hệ và tác động lẫn nhau giữa hai hay nhiều hơn hai
cá nhân, nhóm người.
* Các loại tương tác xã hội: Có nhiều cách phân loại khác nhau về tương tác xã hội, việc phân loại
này dựa trên căn cứ nhất định
1. Phân loại tương tác xã hội theo các cấp độ: Căn cứ vào cấp độ cá nhân và nhóm người, tương tác xã
hội được phân thành một số dạng như sau:
- Tương tác cá nhân: là mối tương tác xã hội giữa hai hay nhiều hơn hai cá nhân với nhau.
- Tương tác nhóm: Đây là mối tương tác xã hội giữa hai hay nhiều nhóm với.
- Tương tác giữa cá nhân với nhóm: Là mối tương tác giữa một bên là cá nhân với một bên là nhóm.
2. Dựa trên tính chất, mục tiêu, ý nghĩa của sự tương tác chia thành các dạng: -
Tương tác hợp tác: Là loại tương tác tích cực, mang tính chất xây dựng, cùng chung sức làm
việc giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong 1 công việc, một lĩnh vực nào đó về mục tiêu chung.
VD: về sự hợp tác quốc tế trong vấn đề bảo vệ môi trường,....
-Tương tác cạnh tranh: Đây là loại tương tác mang tính tiêu cực, trong đó các bên tham gia đều ra sức
tìm mọi cách để đạt được mục tiêu nhất định mà nếu bên nào đạt được nhiều thì bên kia đạt được ít.
VD: Cạnh tranh trong lĩnh vực như kinh tế, thương mại, chính trị, quân sự,... -
Tương tác xung đột: Là sự đối lập nhau về nhu cầu, giá trị và lợi ích giữa các cá nhân, nhóm và
tổ chức. Trong đó các bên phá vỡ các nguyên tắc hợp tác hòa bình và gây tổn hại đến quyền và lợi ích
của nhau có thể dẫn tới cuộc đấu tranh hay xung đột vũ trang nếu không có sự điều hòa và hòa giải thỏa
đáng xung đột có thể xảy ra.
3. Dựa trên mức độ tương tác trực tiếp hay gián tiếp của hoạt động:
- Tương tác trực tiếp: Chủ thể hành động tương tác trực tiếp với nhau.
- Tương tác gián tiếp: Chủ thể hành động tương tác với nhau thông qua các phương tiện trung gian như: phim, internet,...
=> Tóm lại: Trong cuộc sống con người luôn có các mối tương tác xã hội, thông qua tương tác xã hội
giúp cá nhân thực hiện được những hành động nhằm vào mục đích xác định mà còn tạo ra các mối liên
hệ, quan hệ làm cơ sở cho sự ổn định, trật tự xã hội. Thông qua tương tác xã hội, con người tạo ra các
khuân mẫu hành vi và hoạt động, tạo ra các hệ giá trị, chuẩn mực và quy tắc hành động.
Câu 6: Khái niệm xã hội học thanh niên. Đặc điểm riêng của thanh niên chia theo độ tuổi?
* Khái niệm xã hội học thanh niên:
- Thanh niên là một nhóm xã hội - dân cư bao gồm tất cả những thành viên trong một xã hội cụ thể đang
ở trong độ tuổi thanh niên.
- Xã hội học thanh niên là những lĩnh vực liên quan đến vị trí, vai trò của thanh niên, mối quan hệ giữa
sự vận đồng và phát triển của vấn để thanh niên so với sự vận đồng và phát triển chung của xã hội, cũng
như nội hàm cùa những vấn để thanh niên trong dạng thức tương đối độc lập của nó
- Là một chuyên ngành của xã hội học. Nó vừa tuân thủ những nguyên tắc chung nhất của xã hội học,
vừa quy chiếu những nguyên tắc này vào lĩnh vực nghiên cứu của đối tượng thanh niên.
*Đặc điểm của thanh niên chia theo độ tuổi:
- Đặc điểm lứa tuổi thanh niên 15-17
+ Thể chất và tâm lý có sự biến đổi
+ Tâm sinh lý có sự thay đổi về nhận thức trí nhớ,tư duy,ngôn ngữ,chú ý phát triển.
+ Lứa tuổi thanh niên sự giao tiếp cao hơn hẳn,các mối quan hệ xã hội được mở rộng. Lứa tuổi này có khuynh hướng độc lập. lOMoAR cPSD| 59452058
+Về tính khí: dễ thay đổi về tình cảm dễ yêu,dễ xúc động,khó kiềm chế cảm xúc,dễ bị kích động.
+Tình cảm trí tuệ: thể hiện ở hứng thú nhận thức.
+Tình cảm thẩm mỹ:phát triển mạnh thích những cái mới mẻ.
+Lứa tuổi này đã xuất hiện tình cảm khác giới.
+Sự phát triển nhân cách: có ý thức cho mình là người lớn,mình có nghị lực,có lòng tự trọng cao. +Quan
hệ bạn bè: sâu sắc,bền vững,quan niệm bạn bè là phải tôn trọng,bình đẳng giúp đỡ lẫn nhau.Trong mối
quan hệ này các em trưởng thành vè mặt xã hội,đạo đức.
- Đặc điểm lứa tuổi thanh niên 18 - 24:
+ Về thể chất hình thể đã đạt được sự trưởng thành.
+ Về tâm lý hăng hái, sôi nổi, nhiệt tình, có sự tính toán thiệt hơn.
+ Ở lứa tuổi này sự phát triển của tự ý thức ở mức độ cao, tự quan sát để phát triển và hoàn thiện nhân
cách, rất quan tâm đến hình thức bên ngoài của mình.
+ Về tình cảm có sự gắn kết hài hòa giữa nhận thức - cảm xúc - hành động - ý chí. Bắt đầu tạo cơ sở ban
đầu cho cuộc sống tự lập.
-Đặc điểm lứa tuổi thanh niên 25 -35:
+ Sang giai đoạn này thể chất chuyển sang trưởng thành về mặt xã hội, giảm sôi động, tăng sự lựa chọn
tính toàn thực tế, lao động sản xuất để nâng cao nghề nghiệp. Có sự tích lũy và tạo cơ sở vật chất cho gia
đình ổn định, ở lứa tuổi này đã hội tụ các điều kiện cần và đủ để xây dựng gia đình. Bởi lứa tuổi này,
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố đặc biệt là yếu tố xã hội trong khi đó tuổi đời còn non trẻ, kinh nghiệm
sống còn hạn chế dễ bị tác động bởi những nhóm bạn bè xấu, môi trường xung quanh nhất là giai đoạn
đầu của tuổi thanh niên.
=> Tóm lại: Xã hội học thanh niên nghiên cứu đặc điểm của thanh niên nhằm tìm ra điểm mạnh điểm
yếu của thanh niên, phát hiện ra các vấn đề xã hội, dự báo những nhân tố tích cực, tiêu cực để giúp
Đảng và Nhà nước, Đoàn Thanh niên có được những chính sách, giải pháp, định hướng đúng cho Thanh
niên, tạo điều kiện cho Thanh niên phát triển, đáp ứng những yêu cầu, sự nghiệp phát triển của đất nước.