lOMoARcPSD| 59452058
XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Triệu Thị Thu Hà
K13-TN3
Câu 1: Những đóng góp của Auguste Comte
Trả lời:
- Auguste Comte (1798-1857) nhà toán học, vật học, thiên văn học, nthuyết
hội triết học thực chứng người Pháp. Các công trình cơ bán của A. Comte Triết học
thực chứng (1842), Hệ thống thực chứng luận chính trị (1851)
- ông là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “xã hội học(Sociology) vào năm 1838 để chỉ một
lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về các quy luật của tổ chức hội. Với quan niệm
coi đối tượng nghiên cứu của xã hội học là quy luật của hiện tượng xã hội.
- Phương pháp luận: Auguste Comte cho rằng xã hội học phải nhiệm vụ góp phần tổ chức
lại xã hội và lập lại trật tự xã hội dựa vào các quy luật tổ chức và biến đổi xã hội do xã hội
học nghiên cứu phát hiện được.
- Comte tin rằng Xã hội học dùng phương pháp thực chứng để nghiên cứu xã hội, tức là thu
thập thông tin, xử thông tin, xây dựng giả thuyết, kiểm tra giả thuyết, so sánh tổng
hợp dữ liệu để làm sáng tỏ các quy luật tổ chức và biến đổi xã hội. Ông chia phương pháp
xã hội học thành những nhóm: 1) Quan sát, 2) Thực nghiệm, 3) So sánh, 4) Phân tích lịch
sử. Quan điểm xã hội học của ông được trình bày rõ trong các phương pháp:
- -Phương pháp quan sát: Để giải thích các sự kiện, hiện tượng trong hội thì phải quan
sát nó, thu thập các bằng chứng về nó, ỗng cũng chỉ ra c bước, quy ừình cụ thể để tiến
hành quan sát.
- -Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm được hiểu việc tạo ra những điều kiện nhân
tạo để xem xét ảnh hưởng của chúng tới một hiện tượng, sự kiện hội nhất định. Comte
cho rằng khó thể tiến hành thực nghiệm trong phòng thí nghiệm đổi với cả một hệ thống
hội. Nhưng trong thực tế một sự kiện hiện tượng nào đó đang xảy ra nhà xã hội học hoàn
toàn có thể tiến hành thực nghiệm tự nhiên vào bất kỳ lúc nào khi trong quá trình xảy ra sự
kiện, hiện tượng xã hội, bằng các tác động có chủ đích, nhà hội học có thể can thiệp, tác
động vào hiện tượng nghiên cứu để xem xét phản ứng của sự kiện, hiện tượng đó.
- Phương pháp so sánh: ông cho rằng việc so sánh các sự vật, hiện tượng hay quá trình
hội trong hội hiện tại với hội trong quá khứ, hay so sánh các hình thức, hình dạng,
loại xã hội với nhau có thể giúp nhà nghiên cứu thấy được sự giống nhau, khác nhau giữa
lOMoARcPSD| 59452058
các xã hội đó, qua đó nhà xã hội học có thể phân tích, khái quát được các đặc điểm chung,
các thuộc tính cơ bản của xã hội.
- -Phương pháp phân tích lịch sử: ông coi phương pháp này một dạng phương pháp so
sánh, so sánh xã hội hiện tại với xã hội .trong quá khứ. Nhưng sau khi phát hiện ra quy luật
“quy luật 3 giai đoạn” ông đã chỉ ra tầm quan trọng đặc biệt cùa phương pháp này. Đối với
phương pháp này đòi hỏi việc quan sát phải tỉ mỉ, kỹ lưỡng sự vận động lịch sử của các xã
hội, các sự kiện, các hiện tượng xã hội để chỉ ra xu hướng, tiến trình biến đổi xã hội.
- Phương pháp luận của Comte cho thấy ý nghĩa rẩt quan trọng đặt nền móng cho
hội học trong bối cảnh luận phương pháp khoa học hội đầu thế kỷ XIX. Mặc
ông chưa chỉ ra được đầy đủ các tiêu chuẩn khoa học như ngày nay nhưng những quan
điểm của Auguste Comte đã mở đầu cho thời kỳ xây dựng và phát triển một khoa học mới
mẻ mà Comte gọi là xã hội học hay vật lý học xã hội.
Quan niệm về cơ cấu xã hội của xã hội học:
- Auguste Comte phát triển vật lý học hội (Social physics) cái mà sau này ông gọi là Xã
hội học. Ông cho rằng hội học nên được chia thành hai bộ phận chính: tĩnh học hội
và động học xã hội.
- Tĩnh học xã hội: chuyên nghiên cứu về trật tự xã hội, cơ cấu xã hội, các thành phần xã hội
và các mối liên hệ của chúng (Gia đình, nhà nước, các nhóm...).
- Động học xã hội: đi vào nghiên cứu quy luật biến đổi xã hội trong quá trình lịch sử xã hội.
Theo ông, hội luôn vận động phát triển chứ không trạng thái đứng im. Nguyên nhân
của quá trình vận động phát triển của hội, theo Comte do sự biến đổi của quan
điểm, hệ thống tưởng, ý chí của con người. Trên sở quan điểm này, ông đưa ra quy
luật ba giai đoạn về tri thức để giải thích sự phát triển của các hệ thống tư tưởng và cơ cấu
xã hội bằng các giai đoạn phát triển củạ xã hội loài người từ thấp đến cao dựa vào trình độ
phát hiển tri thức lừài người là: thứ nhất giai đoạn thần học tương ứng với hội chiếm
hữu nô lệ; thứ hai: giai đoạn siêu hình tương ứng với xã hội phong kiến, thứ ba là giai đoạn
thực chứng tương ứng với xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Giai đoạn thần học được đặc trưng bởi sự nhận thức mang tính thần bí, thần thánh tin vào
các thế lực siêu nhiên. Thế giới hội do thượng đế sáng tạo ra. Con người hoàn toàn
phụ thuộc vào tự nhiên, và bất lực trước sức mạnh của nó.
- Giai đoạn siêu hình được đặc trưng bởi nhận thức cảm tính, kinh nghiệm chứ không nặng
về niềm tin vào thần thánh như giai đoạn trước việc giải thích dựa vào thế lực trừu tượng.
lOMoARcPSD| 59452058
- Giai đoạn thực chứng được đặc trưng bởi nhận thức khoa học giải thích các sự vật hiện
tượng trên sở khoa học, sự hiểu biết các mối liên hệ các quy luật. Trong giai đoạn
này, các nhà tri thức có khả năng đóng vai trò là thủ lĩnh, lãnh đạo và quản lý xã hội. Dựa
vào quy luật ba giai đoạn, Comte cho rằng sự phát triển hội theo 3 giai đoạn diễn ra theo
phương thực tiến hóa dần dần không phải bằng con đường, đấu tranh hội với các bước
nhảy vọt. Việc xã hội học ra đời giai đoạn cuối quá trình tiến hóa một tất yếu lịch sử.
thuyết ba giai đoạn đã chỉ ra rằng các giai đoạn chuyển tiếp nên nó thường có sự bất ổn,
mâu thuẫn giữa cái cũ cái mới. Trong đó hệ thống văn hóa bao gồm đạo đức, tinh thần
sẽ quy định sự phát triển của hệ thống hội, cơ cấu xã hội. Quan niệm này của A.Comte
bị các nhà sinh vật phê phán là duy tâm, siêu hình khi giải thích lịch sử xã hội.
Câu 2: Vị thế xã hội, các loại vị thế, nguồn gốc và các yếu tố hình thành lên vị thế, vai trò xã
hội, các loai vai trò, mối quan hệ giữa vị thế và vai trò. Nội dung nghiên cứu của vai trò xã
hội ( 6 nội dung)
Trả lời:
Khái niệm: Vị thế là một vị trí xã hội của một người hay một nhóm người trong kết cấu xã
hội, được sắp xếp, thẩm định hay đánh giá của xã hội nơi người đó sinh sống. Khi nói đến
vị thế là nói đến vị trí, thứ bậc cao, thấp gắn với những trách nhiệm và quyền lợi, nghĩa vụ
tương ứng với vị trí đó.
Các loại vị thế:
- Dựa vào nguồn gốc tự nhiên hội chia thành vị thế tự nhiên (vị thế sẵn) và vị thế
đạt được (giành được).
- Vị thế tự nhiên/ vị thế có sẵn: là vị thế nhân sinh ra đã có, tự nhiên có, bị chỉ định,
bị gán cho bởi những thiên chức, những đặc điểm bản mà nhân không tự kiểm soát
hay mong muốn.
- Vị thế hội/ đạt được: vị thế phụ thuộc vào những đặc điểm nhân hay nhóm
người có thể kiểm soát được, nó phụ thuộc vào sự nỗ lực, ý chí phấn đấu vươn lên của
nhân để đạt được.
Các yếu tố hình thành nên vị thế:
Có nhiều yếu tố cấu thành nên vị thế cùa mỗi con người như:
- Dòng dõi, nguồn gốc giai tầng xã hội, đẳng cấp, chủng tộc, dân tộc, sắc tộc... Là một
trong những yếu tổ quan trọng cấu thành vị thế cho con người.
lOMoARcPSD| 59452058
+ Của cải: Địa vị kinh tế cũng tham gia vào cấu thành nên địa vị của con người. Tuy
nhiên, hình thức của cải khác nhau thì mức độ tham gia vào việc câu thành vị thế cũng
khác nhau.
+ Nghề nghiệp: Những nghề nghiệp khác nhau ý nghĩa khác nhau trong việc cấu
thành vị thể cho con người. Đương nhiên, cũng được biến đổi theo thời gian, tùy
theo ý nghĩa thiết thực và lợi ích mà những nghề đó mang lại.
+ Chức vụ quyền lợi do chức vụ mang lại: Chức vụ khác nhau tiếng nói quyền
lợi cũng khác nhau. Ví dụ: Ông giám đốc ngân hàng, được xã hội suy tôn, kính trọng
hơn một nhân viên.
+ Trình độ học vấn: Người có trình độ học vấn càng cao thì vị thế xã hội càng cao. Ví
dụ: Ông giáo sư có vị thế xã hội cao hơn một cô y tá.
+ Các cấp bậc, chức sắc trong tôn giáo, dòng họ, làng, bản..., cũng tham gia tạo ra vị
thế xã hội.
+ Những đặc điểm về sinh lý, giới tính: Cũng là những yếu tố quan trọng đóng góp vào
cấu tạo vị thế của con người.
- Một số tập họp những thuộc tính khác như: Sắc đẹp và sức mạnh thể chất, trí thông minh,
sắc sảo, sự táo bạo, gan dạ, ý chí dám mạo hiểm, dám nghĩ, dám làm, khả năng tế nhị trong
giao tiếp, ý chí biết kiềm chế những thỏa mãn nhất thời, tuổi kết hôn, địa vị người bạn đời...
cũng góp phần tạo nên vị thế của con người trong xã hội.
Vai trò xã hội
Khái niệm: Vai trò xã hội là một tập họp những khuôn mẫu tác phong và hành vi để
thực hiện nhiệm vụ nhất định. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó phải
đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở
vị thế của người đó, đồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã hội xứng đáng
với những đóng góp của mình.
Các loại vai trò:
- Vai trò chỉ định
- Vai trò lựa chọn
- Vai trò then chốt
- Vai trò tổng quát
Mối quan hệ giữa vị thế và vai trò:
- Vai trò phụ thuộc vào vị thế: vị thế nào thì phải thực hiện vai trò đó, con người ở vị thế nào
thì phải ứng xử theo vị trí xã hội của họ.
- Một vị thế có thể có nhiều vai trò
lOMoARcPSD| 59452058
- Sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị thế.
- Vai trò và vị thế thường thống nhất với nhau xong đôi khi cũng gặp phải những mâu thuẫn.
Tóm lại: Trong cuộc sống mỗi nhân, nhóm, tập đoàn hội đứng vị thế nào thì sẽ
phải thực hiện các vai trò khác nhau tương ứng với từng vị thế đó. Qua đó thấy được
vai trò của các cá nhân, các nhóm, các tập đoàn, tổ chức xã hội đối với sự vận động và
phát triển của đất nước.
Nội dung nghiên cứu của vai trò xã hội:
- Thứ nhất: Một vai trò xã hội có thể có nhiều mức độ thể hiện khác nhau hay những sắc thái
khác nhau về khuôn mẫu tác phong.
- Thứ hai: Vai trò không bao gồm những khuôn mẫu tác phong biểu hiện ra bên ngoài mà còn
bao hàm cả những khuôn mẫu nội dung tinh thần bên trong.
- Thứ ba: Nội dung của bất cứ vai trò hội nào cũng được liên hệ đến những vai trò xã hội
khác.
- Thứ tư: Mức độ thực hiện vai trò sự co dãn nhất định, Mức độ của sự co giãn chỉ được
chấp nhận đến một giới hạn nhất định, vượt quá nghĩa là không đóng đúng vai trò.
- Thứ năm: Mức độ nhiều hay ít các vai trò phụ thuộc vào mức độ tham gia nhiều hay ít vào
các đoàn thể, tổ chức xã hội của một người.
- Thứ sáu: Căng thẳng vai trò xảy ra khi nhân thấy rằng vai trò đó không thích hợp và họ
thấy khó khăn trong việc thực hiện vai trò đó. Nhất những vai trò được mong đợi, kỳ
vọng quá nhiều.
Câu 3: Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp phân tích tài liệu ( ưu và hạn chế của
PP phân tích tài liệu). So sánh phương pháp phỏng vấn và điều tra bảng hỏi trong nghiên
cứu XHH. Các loại câu hỏi trong bảng hỏi, thang đo và các loại thang đo, biến số và các
loại biến số.
Trả lời:
Khái niệm điều tra xã hội học: một quá trình sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin hội
nhằm phục vụ cho việc giải quyết những vấn đề xã hội.
*Khái niệm:hệ thống các nguyên tắc để làm công cụ cho việc phân tích, khái quát nghiên
cứu về đời sống xã hội hay nói cách khác, phương pháp nghiên cứu xã hội học là tổng hợp tất các
phương pháp, cách thức kỹ năng nghiên cứu hội học nhằm làm sáng tỏ bản chất đặc trưng,
cơ cấu, xu hướng và tính quy luật của các hiện tượng.
-Phương pháp phân ch tài liệu:phương pháp thu thập thông tin trên cơ sỏ thu thập
phân tích tài liệu sẵn (thường gọi là tài liệu thứ cấp) về một vấn đề hội nhất định liên quan
đến vấn đề nghiên cứu
lOMoARcPSD| 59452058
Ưu điểm: ít tốn kém về kinh phí, công sức, thời gian, nhanh chóng, tiện lợi, thông tin thu
được nhiều, đa dạng, phong phú, độ chính xác cao.
Nhược điểm:
-Tài liệu ít được phân chia theo dấu hiệu nhà nghiên cứu mong muốn, ktìm được nguyên
nhân, mối quan hệ của các dấu hiệu.
- Số liệu nhiều khi lạc hậu.
Các loại câu hỏi trong bảng hỏi, thang đo và các loại thang đo, biến số và các loại biến số.
- Bảng hỏi:
- Câu hỏi đóng: Là dạng câu hỏi đã sẵn các phương án trả lời, người trả lời chỉ việc lựa
chọn phương án trả lời phù hợp với quan điểm của mình để điền vào, hoặc đánh dấu.
- +Câu hỏi mở: loại câu hỏi chưa phương án trả lời, người được phỏng vấn tự mình
đưa ra cách trả lời riêng của mình.
- +Câu hỏi kết hợp (câu hỏi hỗn hợp): Là loại câu hỏi một số phương án trả lời cho sẵn
và một số phương án còn bỏ ngỏ (chưa có phương án trả lời). Do khả năng chưa bao quát
được hết tất cả các phương án nên cuối cùng vẫn để ngỏ một số phương án khác.
- Thang đo và các loại thang đo:
- Khái niệm thang đo: Là cách sắp xếp các thông tin xã hội thực nghiệm, là hệ thống của các
con số mối quan hệ giữa chúng; hệ thống đó được tạo nên theo trật tự của các sự kiện
xã hội được đo lường.
- -Các loại thang đo:
- +Thang đo định danh: Thể hiện mối quan hệ ngang nhau giữa các phần phân chia của đối
tượng. Mỗi một phần phân chia đặc trưng cho một thuộc tính nào đó của đối tượng và có
một tên gọi.
- +Thang đo thứ tự: Được sắp xếp theo trật tự từ trên xuống hoặc từ dưới lên theo mức độ;
chỉ ra mỗi mức độ sau trong phần phân chia của dấu hiệu phù hợp lớn hơn hay nhỏ hơn
phần phân chia trước.
- +Thang đo khoảng: Có thể so sánh mức độ hơn kém về lượng. Có phân chia khoảng cách
các thang bậc.
- +Thang đo tỷ lệ: Được sắp xếp theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần theo các mức độ. Thang
này luôn có điểm 0 tuyệt đối, được coi như điểm xuất phát của độ dài đo lường thang trên.
- *Khái niệm biến số và các loại biến:
- -Khái niệm:
- +Biến số là sự cụ thể hóa của khái niệm, phạm trù.
lOMoARcPSD| 59452058
- +Biến số là những đặc điểm có thay đổi nhưng vẫn thể hiện các đặc điểm thuộc khái niệm
hay phạm trù mà khái niệm đó đang mang.
- -Các loại biến:
- +Biến độc lập: Là biến không phụ thuộc vào các biến khác, phản ảnh những nguyên nhân
dẫn đến kết quả nào đó.
- +Biến phụ thuộc: Phản ánh một khía cạnh, thuộc tính của vấn đề nghiên cứu. Nó chịu ảnh
hưởng của các biến độc lập.
- +Biến trung gian/can thiệp: biến tác động đến mối quan hệ giữa độc lập biến phụ
thuộc. Thông thường biến can thiệp do biến độc lập, và chính nó là một nguyên nhân của
một biến phụ thuộc.
Câu 4: Anh/ chị hãy so sánh phương pháp phỏng vấn và phương pháp điều tra bảng hỏi
trong nghiên cứu xã hội học
* So sánh phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và pp phỏng vấn:
Tiêu chí
Phỏng vấn
Bảng hỏi
Hình thức
Giao tiếp trực tiếp
Điền thông tin vào bảng hỏi
Tương tác
tương tác giữa người hỏi
người trả lời
Không có tương tác trực
tiếp
Tính linh
hoạt
Cao, có thể thay đổi theo tình
huống
Thấp, cố định theo thiết kế
Chi phí và thời
gian
Cao
Thấp
Loại dữ liệu thu
thập
Định tính, định lượng
Chủ yếu định lượng
Độ chính
xác
Dễ bị ảnh hưởng bởi người
hỏi
Phụ thuộc o sự cẩn thận của
người trả lời
Câu 5: Dư luận xã hội : Khái niệm,vai trò của truyền thông đại chúng tác động tới sự ảnh
hưởng tới hình thành DLXH.
- Khái niệm: Là tập hợp các luồng ý kiến nhân trước các vấn đề, sự kiện, hiện tượng
tính thời sự.
- Vai trò/ảnh hưởng của truyền thông đại chúng tới DLXH:
- +Là cơ sở tạo ra DLXH/cung cấp thông tin cho DLXH.
lOMoARcPSD| 59452058
- +Là diễn đàn ngôn luận công khai.
- +Góp phần định hướng DLXH (theo hướng tích cực hoặc tiêu cực) thông qua các thông tin
được cung cấp trên các phương tiện truyền thông.
-
Câu 6: Xã hội học thanh niên, đặc điểm chung, vị thế, vai trò của thanh niên, hành vi lệch
chuẩn trong thanh niên.( các loại lệch chuẩn, nguyên nhân, hậu quả), Phân tích điểm manh
và hạn chế của thanh niên hiện, Các biểu hiện về lối sống của thanh niên hiện nay.
Trả lời:
Khái niệm: Thanh niên là nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, bao gồm những người trong độ tuổi
nhất định (15-35 tuổi), có quan hệ gắn bó với nhau với mọi tầng lớp trong hội, mặt trên
mọi lĩnh vực của đời sống hội, có vai trò to lớn trong hiện tại và giữ vai trò quyết định cho
sự phát triển tương lai của xã hội.
- Đặc điểm chung của thanh niên:
Về thể chất – sinh lý lứa tuổi thanh niên
- Là giai đoạn phát triển dồi dào về thể lực: hệ xương, hệ cơ, tăng trưởng về chiều cao, cân
nặng.
- Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh phát triển hơn các lứa tuổi trước. Về tâm lý thanh
niên
- Hăng hái, sôi nổi, nhiệt tình, vô tư, ít nh toán, nhạy bén, chuộng cái mói, ưa dân chủ, thích
công bằng. Song dễ sa vào tình trạng cực đoan, thực dụng, chạy theo mốt, dân chủ quá
trớn,..
- Thanh niên thường không phải là những người cố chấp, không bảo thủ mà vì vậy mà cũng
dễ từ bỏ những cái sai lệch để vươn tới cái đúng đắn, với lẽ phải, khi họ điều kiện
được giáo dục để nhận thức được điều đó.
- Bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề trong cuộc sống, học tập,
sinh hoạt hàng ngày.
- Tình cảm của thanh niên trong giai đoạn này trở nên ổn định.
Đặc điểm xã hội của lứa tuổi thanh niên:
- Trong gia đình: Thanh niên có quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, thấy được vị trí và
quyền hạn của mình trong gia đình, chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt, điều kiện kinh tế,
mối quan hệ của gd để ổn định và phát triển.
- Trong nhà trường: học tập vẫn chủ đạo nhưng tính chất mức độ cao hơn, đòi hỏi Tn
phải tự giác, tích cực, độc lập hơn.
- Ngoài xã hội: TN có quyền tham gia vào mọi hoạt động như người lớn, khi tham gia hoạt
động xã hội quan hệ xã hội dc mở rộng giúp họ tích lũy được nhiều kinh nghiệm
Tóm lại, nghiên cứu đặc điểm chung ca thanh niên nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu
của thanh niên, phát hiện ra các vấn đề hội, dbáo những nhân tố tích cực, tiêu
lOMoARcPSD| 59452058
cực để giúp Đảng và Nhà nước, đoàn Thanh niên có được chính sách, giải pháp định
hướng đúng cho Thanh niên, tạo điều kiện cho Thanh niên phát triển, đáp ứng yêu
cầu, sự nghiệp phát triển của đất nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058
XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG Triệu Thị Thu Hà K13-TN3
Câu 1: Những đóng góp của Auguste Comte Trả lời:
- Auguste Comte (1798-1857) là nhà toán học, vật lý học, thiên văn học, nhà lý thuyết xã
hội và triết học thực chứng người Pháp. Các công trình cơ bán của A. Comte là Triết học
thực chứng (1842), Hệ thống thực chứng luận chính trị (1851)
- ông là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “xã hội học” (Sociology) vào năm 1838 để chỉ một
lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về các quy luật của tổ chức xã hội. Với quan niệm
coi đối tượng nghiên cứu của xã hội học là quy luật của hiện tượng xã hội.
- Phương pháp luận: Auguste Comte cho rằng xã hội học phải có nhiệm vụ góp phần tổ chức
lại xã hội và lập lại trật tự xã hội dựa vào các quy luật tổ chức và biến đổi xã hội do xã hội
học nghiên cứu phát hiện được.
- Comte tin rằng Xã hội học dùng phương pháp thực chứng để nghiên cứu xã hội, tức là thu
thập thông tin, xử lý thông tin, xây dựng giả thuyết, kiểm tra giả thuyết, so sánh và tổng
hợp dữ liệu để làm sáng tỏ các quy luật tổ chức và biến đổi xã hội. Ông chia phương pháp
xã hội học thành những nhóm: 1) Quan sát, 2) Thực nghiệm, 3) So sánh, 4) Phân tích lịch
sử. Quan điểm xã hội học của ông được trình bày rõ trong các phương pháp:
- -Phương pháp quan sát: Để giải thích các sự kiện, hiện tượng trong xã hội thì phải quan
sát nó, thu thập các bằng chứng về nó, ỗng cũng chỉ ra các bước, quy ừình cụ thể để tiến hành quan sát.
- -Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm được hiểu là việc tạo ra những điều kiện nhân
tạo để xem xét ảnh hưởng của chúng tới một hiện tượng, sự kiện xã hội nhất định. Comte
cho rằng khó có thể tiến hành thực nghiệm trong phòng thí nghiệm đổi với cả một hệ thống
xã hội. Nhưng trong thực tế một sự kiện hiện tượng nào đó đang xảy ra nhà xã hội học hoàn
toàn có thể tiến hành thực nghiệm tự nhiên vào bất kỳ lúc nào khi trong quá trình xảy ra sự
kiện, hiện tượng xã hội, bằng các tác động có chủ đích, nhà xã hội học có thể can thiệp, tác
động vào hiện tượng nghiên cứu để xem xét phản ứng của sự kiện, hiện tượng đó.
- Phương pháp so sánh: ông cho rằng việc so sánh các sự vật, hiện tượng hay quá trình xã
hội trong xã hội hiện tại với xã hội trong quá khứ, hay so sánh các hình thức, hình dạng,
loại xã hội với nhau có thể giúp nhà nghiên cứu thấy được sự giống nhau, khác nhau giữa lOMoAR cPSD| 59452058
các xã hội đó, qua đó nhà xã hội học có thể phân tích, khái quát được các đặc điểm chung,
các thuộc tính cơ bản của xã hội.
- -Phương pháp phân tích lịch sử: ông coi phương pháp này là một dạng phương pháp so
sánh, so sánh xã hội hiện tại với xã hội .trong quá khứ. Nhưng sau khi phát hiện ra quy luật
“quy luật 3 giai đoạn” ông đã chỉ ra tầm quan trọng đặc biệt cùa phương pháp này. Đối với
phương pháp này đòi hỏi việc quan sát phải tỉ mỉ, kỹ lưỡng sự vận động lịch sử của các xã
hội, các sự kiện, các hiện tượng xã hội để chỉ ra xu hướng, tiến trình biến đổi xã hội.
- Phương pháp luận của Comte cho thấy nó có ý nghĩa rẩt quan trọng đặt nền móng cho xã
hội học trong bối cảnh lý luận và phương pháp khoa học xã hội đầu thế kỷ XIX. Mặc dù
ông chưa chỉ ra được đầy đủ các tiêu chuẩn khoa học như ngày nay nhưng những quan
điểm của Auguste Comte đã mở đầu cho thời kỳ xây dựng và phát triển một khoa học mới
mẻ mà Comte gọi là xã hội học hay vật lý học xã hội.
Quan niệm về cơ cấu xã hội của xã hội học:
- Auguste Comte phát triển vật lý học xã hội (Social physics) cái mà sau này ông gọi là Xã
hội học. Ông cho rằng xã hội học nên được chia thành hai bộ phận chính: tĩnh học xã hội và động học xã hội.
- Tĩnh học xã hội: chuyên nghiên cứu về trật tự xã hội, cơ cấu xã hội, các thành phần xã hội
và các mối liên hệ của chúng (Gia đình, nhà nước, các nhóm...).
- Động học xã hội: đi vào nghiên cứu quy luật biến đổi xã hội trong quá trình lịch sử xã hội.
Theo ông, xã hội luôn vận động và phát triển chứ không ở trạng thái đứng im. Nguyên nhân
của quá trình vận động và phát triển của xã hội, theo Comte là do sự biến đổi của quan
điểm, hệ thống tư tưởng, ý chí của con người. Trên cơ sở quan điểm này, ông đưa ra quy
luật ba giai đoạn về tri thức để giải thích sự phát triển của các hệ thống tư tưởng và cơ cấu
xã hội bằng các giai đoạn phát triển củạ xã hội loài người từ thấp đến cao dựa vào trình độ
phát hiển tri thức lừài người là: thứ nhất giai đoạn thần học tương ứng với xã hội chiếm
hữu nô lệ; thứ hai: giai đoạn siêu hình tương ứng với xã hội phong kiến, thứ ba là giai đoạn
thực chứng tương ứng với xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Giai đoạn thần học được đặc trưng bởi sự nhận thức mang tính thần bí, thần thánh tin vào
các thế lực siêu nhiên. Thế giới xã hội là do thượng đế sáng tạo ra. Con người hoàn toàn
phụ thuộc vào tự nhiên, và bất lực trước sức mạnh của nó.
- Giai đoạn siêu hình được đặc trưng bởi nhận thức cảm tính, kinh nghiệm chứ không nặng
về niềm tin vào thần thánh như giai đoạn trước việc giải thích dựa vào thế lực trừu tượng. lOMoAR cPSD| 59452058
- Giai đoạn thực chứng được đặc trưng bởi nhận thức khoa học giải thích các sự vật hiện
tượng trên cơ sở khoa học, sự hiểu biết các mối liên hệ và các quy luật. Trong giai đoạn
này, các nhà tri thức có khả năng đóng vai trò là thủ lĩnh, lãnh đạo và quản lý xã hội. Dựa
vào quy luật ba giai đoạn, Comte cho rằng sự phát triển xã hội theo 3 giai đoạn diễn ra theo
phương thực tiến hóa dần dần không phải bằng con đường, đấu tranh xã hội với các bước
nhảy vọt. Việc xã hội học ra đời ở giai đoạn cuối quá trình tiến hóa là một tất yếu lịch sử.
Lý thuyết ba giai đoạn đã chỉ ra rằng các giai đoạn chuyển tiếp nên nó thường có sự bất ổn,
mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới. Trong đó hệ thống văn hóa bao gồm đạo đức, tinh thần
sẽ quy định sự phát triển của hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội. Quan niệm này của A.Comte
bị các nhà sinh vật phê phán là duy tâm, siêu hình khi giải thích lịch sử xã hội.
Câu 2: Vị thế xã hội, các loại vị thế, nguồn gốc và các yếu tố hình thành lên vị thế, vai trò xã
hội, các loai vai trò, mối quan hệ giữa vị thế và vai trò. Nội dung nghiên cứu của vai trò xã hội ( 6 nội dung) Trả lời:
Khái niệm: Vị thế là một vị trí xã hội của một người hay một nhóm người trong kết cấu xã
hội, được sắp xếp, thẩm định hay đánh giá của xã hội nơi người đó sinh sống. Khi nói đến
vị thế là nói đến vị trí, thứ bậc cao, thấp gắn với những trách nhiệm và quyền lợi, nghĩa vụ
tương ứng với vị trí đó. • Các loại vị thế:
- Dựa vào nguồn gốc tự nhiên và xã hội chia thành vị thế tự nhiên (vị thế có sẵn) và vị thế
đạt được (giành được).
- Vị thế tự nhiên/ vị thế có sẵn: là vị thế cá nhân sinh ra đã có, tự nhiên mà có, bị chỉ định,
bị gán cho bởi những thiên chức, những đặc điểm cơ bản mà cá nhân không tự kiểm soát hay mong muốn.
- Vị thế xã hội/ đạt được: Là vị thế phụ thuộc vào những đặc điểm mà cá nhân hay nhóm
người có thể kiểm soát được, nó phụ thuộc vào sự nỗ lực, ý chí phấn đấu vươn lên của cá nhân để đạt được.
Các yếu tố hình thành nên vị thế:
• Có nhiều yếu tố cấu thành nên vị thế cùa mỗi con người như:
• - Dòng dõi, nguồn gốc giai tầng xã hội, đẳng cấp, chủng tộc, dân tộc, sắc tộc... Là một
trong những yếu tổ quan trọng cấu thành vị thế cho con người. lOMoAR cPSD| 59452058
• + Của cải: Địa vị kinh tế cũng tham gia vào cấu thành nên địa vị của con người. Tuy
nhiên, hình thức của cải khác nhau thì mức độ tham gia vào việc câu thành vị thế cũng khác nhau.
• + Nghề nghiệp: Những nghề nghiệp khác nhau có ý nghĩa khác nhau trong việc cấu
thành vị thể cho con người. Đương nhiên, nó cũng được biến đổi theo thời gian, tùy
theo ý nghĩa thiết thực và lợi ích mà những nghề đó mang lại.
• + Chức vụ và quyền lợi do chức vụ mang lại: Chức vụ khác nhau tiếng nói và quyền
lợi cũng khác nhau. Ví dụ: Ông giám đốc ngân hàng, được xã hội suy tôn, kính trọng hơn một nhân viên.
• + Trình độ học vấn: Người có trình độ học vấn càng cao thì vị thế xã hội càng cao. Ví
dụ: Ông giáo sư có vị thế xã hội cao hơn một cô y tá.
• + Các cấp bậc, chức sắc trong tôn giáo, dòng họ, làng, bản..., cũng tham gia tạo ra vị thế xã hội.
• + Những đặc điểm về sinh lý, giới tính: Cũng là những yếu tố quan trọng đóng góp vào
cấu tạo vị thế của con người.
- Một số tập họp những thuộc tính khác như: Sắc đẹp và sức mạnh thể chất, trí thông minh,
sắc sảo, sự táo bạo, gan dạ, ý chí dám mạo hiểm, dám nghĩ, dám làm, khả năng tế nhị trong
giao tiếp, ý chí biết kiềm chế những thỏa mãn nhất thời, tuổi kết hôn, địa vị người bạn đời...
cũng góp phần tạo nên vị thế của con người trong xã hội. Vai trò xã hội
Khái niệm: Vai trò xã hội là một tập họp những khuôn mẫu tác phong và hành vi để
thực hiện nhiệm vụ nhất định. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó phải
đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở
vị thế của người đó, đồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã hội xứng đáng
với những đóng góp của mình.
Các loại vai trò:
- Vai trò chỉ định
- Vai trò lựa chọn - Vai trò then chốt
- Vai trò tổng quát
Mối quan hệ giữa vị thế và vai trò:
- Vai trò phụ thuộc vào vị thế: vị thế nào thì phải thực hiện vai trò đó, con người ở vị thế nào
thì phải ứng xử theo vị trí xã hội của họ.
- Một vị thế có thể có nhiều vai trò lOMoAR cPSD| 59452058
- Sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị thế.
- Vai trò và vị thế thường thống nhất với nhau xong đôi khi cũng gặp phải những mâu thuẫn.
Tóm lại: Trong cuộc sống mỗi cá nhân, nhóm, tập đoàn xã hội đứng ở vị thế nào thì sẽ
phải thực hiện các vai trò khác nhau tương ứng với từng vị thế đó. Qua đó thấy được
vai trò của các cá nhân, các nhóm, các tập đoàn, tổ chức xã hội đối với sự vận động và
phát triển của đất nước.
Nội dung nghiên cứu của vai trò xã hội:
- Thứ nhất: Một vai trò xã hội có thể có nhiều mức độ thể hiện khác nhau hay những sắc thái
khác nhau về khuôn mẫu tác phong.
- Thứ hai: Vai trò không bao gồm những khuôn mẫu tác phong biểu hiện ra bên ngoài mà còn
bao hàm cả những khuôn mẫu nội dung tinh thần bên trong.
- Thứ ba: Nội dung của bất cứ vai trò xã hội nào cũng được liên hệ đến những vai trò xã hội khác.
- Thứ tư: Mức độ thực hiện vai trò có sự co dãn nhất định, Mức độ của sự co giãn chỉ được
chấp nhận đến một giới hạn nhất định, vượt quá nghĩa là không đóng đúng vai trò.
- Thứ năm: Mức độ nhiều hay ít các vai trò phụ thuộc vào mức độ tham gia nhiều hay ít vào
các đoàn thể, tổ chức xã hội của một người.
- Thứ sáu: Căng thẳng vai trò xảy ra khi cá nhân thấy rằng vai trò đó không thích hợp và họ
thấy khó khăn trong việc thực hiện vai trò đó. Nhất là những vai trò được mong đợi, kỳ vọng quá nhiều.
Câu 3: Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp phân tích tài liệu ( ưu và hạn chế của
PP phân tích tài liệu). So sánh phương pháp phỏng vấn và điều tra bảng hỏi trong nghiên
cứu XHH. Các loại câu hỏi trong bảng hỏi, thang đo và các loại thang đo, biến số và các loại biến số.
Trả lời:
Khái niệm điều tra xã hội học: Là một quá trình sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin xã hội
nhằm phục vụ cho việc giải quyết những vấn đề xã hội.
*Khái niệm:Là hệ thống các nguyên tắc để làm công cụ cho việc phân tích, khái quát và nghiên
cứu về đời sống xã hội hay nói cách khác, phương pháp nghiên cứu xã hội học là tổng hợp tất các
phương pháp, cách thức và kỹ năng nghiên cứu xã hội học nhằm làm sáng tỏ bản chất đặc trưng,
cơ cấu, xu hướng và tính quy luật của các hiện tượng.
-Phương pháp phân tích tài liệu: Là phương pháp thu thập thông tin trên cơ sỏ thu thập và
phân tích tài liệu có sẵn (thường gọi là tài liệu thứ cấp) về một vấn đề xã hội nhất định liên quan
đến vấn đề nghiên cứu lOMoAR cPSD| 59452058
Ưu điểm: ít tốn kém về kinh phí, công sức, thời gian, nhanh chóng, tiện lợi, thông tin thu
được nhiều, đa dạng, phong phú, độ chính xác cao. Nhược điểm:
-Tài liệu ít được phân chia theo dấu hiệu mà nhà nghiên cứu mong muốn, khó tìm được nguyên
nhân, mối quan hệ của các dấu hiệu.
- Số liệu nhiều khi lạc hậu.
Các loại câu hỏi trong bảng hỏi, thang đo và các loại thang đo, biến số và các loại biến số. - Bảng hỏi:
- Câu hỏi đóng: Là dạng câu hỏi đã có sẵn các phương án trả lời, người trả lời chỉ việc lựa
chọn phương án trả lời phù hợp với quan điểm của mình để điền vào, hoặc đánh dấu.
- +Câu hỏi mở: Là loại câu hỏi chưa có phương án trả lời, người được phỏng vấn tự mình
đưa ra cách trả lời riêng của mình.
- +Câu hỏi kết hợp (câu hỏi hỗn hợp): Là loại câu hỏi có một số phương án trả lời cho sẵn
và một số phương án còn bỏ ngỏ (chưa có phương án trả lời). Do khả năng chưa bao quát
được hết tất cả các phương án nên cuối cùng vẫn để ngỏ một số phương án khác.
- Thang đo và các loại thang đo:
- Khái niệm thang đo: Là cách sắp xếp các thông tin xã hội thực nghiệm, là hệ thống của các
con số và mối quan hệ giữa chúng; hệ thống đó được tạo nên theo trật tự của các sự kiện
xã hội được đo lường. - -Các loại thang đo:
- +Thang đo định danh: Thể hiện mối quan hệ ngang nhau giữa các phần phân chia của đối
tượng. Mỗi một phần phân chia đặc trưng cho một thuộc tính nào đó của đối tượng và có một tên gọi.
- +Thang đo thứ tự: Được sắp xếp theo trật tự từ trên xuống hoặc từ dưới lên theo mức độ;
chỉ ra mỗi mức độ sau trong phần phân chia của dấu hiệu phù hợp lớn hơn hay nhỏ hơn phần phân chia trước.
- +Thang đo khoảng: Có thể so sánh mức độ hơn kém về lượng. Có phân chia khoảng cách các thang bậc.
- +Thang đo tỷ lệ: Được sắp xếp theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần theo các mức độ. Thang
này luôn có điểm 0 tuyệt đối, được coi như điểm xuất phát của độ dài đo lường thang trên.
- *Khái niệm biến số và các loại biến: - -Khái niệm:
- +Biến số là sự cụ thể hóa của khái niệm, phạm trù. lOMoAR cPSD| 59452058
- +Biến số là những đặc điểm có thay đổi nhưng vẫn thể hiện các đặc điểm thuộc khái niệm
hay phạm trù mà khái niệm đó đang mang. - -Các loại biến:
- +Biến độc lập: Là biến không phụ thuộc vào các biến khác, phản ảnh những nguyên nhân
dẫn đến kết quả nào đó.
- +Biến phụ thuộc: Phản ánh một khía cạnh, thuộc tính của vấn đề nghiên cứu. Nó chịu ảnh
hưởng của các biến độc lập.
- +Biến trung gian/can thiệp: Là biến tác động đến mối quan hệ giữa độc lập và biến phụ
thuộc. Thông thường biến can thiệp là do biến độc lập, và chính nó là một nguyên nhân của một biến phụ thuộc.
Câu 4: Anh/ chị hãy so sánh phương pháp phỏng vấn và phương pháp điều tra bảng hỏi
trong nghiên cứu xã hội học
* So sánh phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và pp phỏng vấn: Tiêu chí Phỏng vấn Bảng hỏi Hình thức
Giao tiếp trực tiếp
Điền thông tin vào bảng hỏi Tương tác
Có tương tác giữa người hỏi và
Không có tương tác trực người trả lời tiếp Tính linh
Cao, có thể thay đổi theo tình
Thấp, cố định theo thiết kế hoạt huống Chi phí và thời Cao Thấp gian Loại dữ liệu thu
Định tính, định lượng
Chủ yếu định lượng thập Độ chính
Dễ bị ảnh hưởng bởi người
Phụ thuộc vào sự cẩn thận của xác hỏi người trả lời
Câu 5: Dư luận xã hội : Khái niệm,vai trò của truyền thông đại chúng tác động tới sự ảnh
hưởng tới hình thành DLXH.
- Khái niệm: Là tập hợp các luồng ý kiến cá nhân trước các vấn đề, sự kiện, hiện tượng có tính thời sự.
- Vai trò/ảnh hưởng của truyền thông đại chúng tới DLXH:
- +Là cơ sở tạo ra DLXH/cung cấp thông tin cho DLXH. lOMoAR cPSD| 59452058
- +Là diễn đàn ngôn luận công khai.
- +Góp phần định hướng DLXH (theo hướng tích cực hoặc tiêu cực) thông qua các thông tin
được cung cấp trên các phương tiện truyền thông. -
Câu 6: Xã hội học thanh niên, đặc điểm chung, vị thế, vai trò của thanh niên, hành vi lệch
chuẩn trong thanh niên.( các loại lệch chuẩn, nguyên nhân, hậu quả), Phân tích điểm manh
và hạn chế của thanh niên hiện, Các biểu hiện về lối sống của thanh niên hiện nay. Trả lời:
Khái niệm: Thanh niên là nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, bao gồm những người trong độ tuổi
nhất định (15-35 tuổi), có quan hệ gắn bó với nhau với mọi tầng lớp trong xã hội, có mặt trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, có vai trò to lớn trong hiện tại và giữ vai trò quyết định cho
sự phát triển tương lai của xã hội.
- Đặc điểm chung của thanh niên:
Về thể chất – sinh lý lứa tuổi thanh niên
- Là giai đoạn phát triển dồi dào về thể lực: hệ xương, hệ cơ, tăng trưởng về chiều cao, cân nặng.
- Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh phát triển hơn các lứa tuổi trước. Về tâm lý thanh niên
- Hăng hái, sôi nổi, nhiệt tình, vô tư, ít tính toán, nhạy bén, chuộng cái mói, ưa dân chủ, thích
công bằng. Song dễ sa vào tình trạng cực đoan, thực dụng, chạy theo mốt, dân chủ quá trớn,..
- Thanh niên thường không phải là những người cố chấp, không bảo thủ mà vì vậy mà cũng
dễ từ bỏ những cái sai lệch để vươn tới cái đúng đắn, với lẽ phải, khi họ có điều kiện và
được giáo dục để nhận thức được điều đó.
- Bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề trong cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày.
- Tình cảm của thanh niên trong giai đoạn này trở nên ổn định.
Đặc điểm xã hội của lứa tuổi thanh niên:
- Trong gia đình: Thanh niên có quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, thấy được vị trí và
quyền hạn của mình trong gia đình, chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt, điều kiện kinh tế,
mối quan hệ của gd để ổn định và phát triển.
- Trong nhà trường: học tập vẫn là chủ đạo nhưng tính chất và mức độ cao hơn, đòi hỏi Tn
phải tự giác, tích cực, độc lập hơn.
- Ngoài xã hội: TN có quyền tham gia vào mọi hoạt động như người lớn, khi tham gia hoạt
động xã hội quan hệ xã hội dc mở rộng giúp họ tích lũy được nhiều kinh nghiệm
Tóm lại, nghiên cứu đặc điểm chung của thanh niên nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu
của thanh niên, phát hiện ra các vấn đề xã hội, dự báo những nhân tố tích cực, tiêu lOMoAR cPSD| 59452058
cực để giúp Đảng và Nhà nước, đoàn Thanh niên có được chính sách, giải pháp định
hướng đúng cho Thanh niên, tạo điều kiện cho Thanh niên phát triển, đáp ứng yêu
cầu, sự nghiệp phát triển của đất nước.