



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59452058
Câu 1: Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của xã hội học?
1. Khái niệm: Xã hội học là khoa học nghiên cứu quy luật, cơ chế và các điều kiện
của sự nảy sinh, vận động, biến đổi mối quan hệ giữa con người và xã hội. 2. Chức năng:
- Chức năng nhận thức:
+ Trang bị những tri thức khoa học về bản chất của hiện thực XH và con người.
+ Phát hiện những quy luật của sự phát triển, cơ chế nảy sinh, sự vận động và phát triển
của quá khứ, hiện tượng của XH, mối tác động qua lại giữa con người và XH. => Để nhận
thức sâu sắc, giải thích một cách khoa học hơn về các hiện tượng xã hội.
+ Tạo tiền đề nhận thức những triển vọng, xu hướng và tương lai của xã hội (mặt tích cực,
tiêu cực) nhằm động viên, nhắc nhở, nhận thức, thức tỉnh XH, nhóm, cộng đồng, khắc
phục, ngăn ngừa có hiệu quả những xu hướng tiêu cực, phát huy tối đa những nhân tố tích
cực thúc đẩy XH phát triển.
- Chức năng thực tiễn (quản lý):
+ XHH cung cấp thông tin khoa học và đưa ra các chuẩn đoán, dự báo về xu hướng vận động biến đổi XH.
+ Giúp nhà lãnh đạo quản lý có thể xác định mục tiêu, hoạch định chính sách và tổ chức
thực hiện các chương trình hành động theo đúng yêu cầu khách quan của sự phát triển XH.
+ Giúp con người tự xác định vị trí, vai trò trong quan hệ XH và thực hiện kiểm soát 1 cách tự giác.
Chức năng thực tiễn chia ra thành các chức năng nhỏ sau:
+ Chức năng “cầu nối”: Những hoạt động nghiên cứu của XHH đóng vai trò như “cầu
nối” giữa nhà KH, nhà lãnh đạo quản lý, nhà sản xuất kinh doanh với cuộc sống,
với người dân; giữa bên trên và bên dưới.
+ Chức năng đánh giá: Sử dụng kết quả nghiên cứu mà đánh giá, phân tích nhằm góp
phần vào việc hoàn thiện công tác quản lý của mình.
+ Chức năng kiến nghị, đề xuất: Trên cơ sở điều tra, khảo sát thực nghiệm dựa vào
những chứng cứ, luận điểm khoa hoc về các hiện tượng, vấn đề, sự kiện xảy ra trong
XH, đưa ra những kiến nghị, đề xuất lên các cấp lãnh đạo những giải pháp, phương
thức quản lý,… góp phần nâng cao tính khoa học và hiệu quả của các quá trình QL. lOMoAR cPSD| 59452058 -
+ Chức năng dự báo: nhận biết được xu hướng phát triển của các vấn đề, hiện tượng
XH giúp các nhà quản lý lãnh đạo nhận thức đúng, hiểu rõ bản chất của vấn đề,
nguyên nhân và xu hướng để từ đó đưa ra quyết định đúng.
- Chức năng tư tưởng:
+ Giúp các cơ quan đặc biệt là các nhà lãnh đạo hiểu rõ về thực trạng, tư tưởng, tâm lý
XH của mọi tầng lớp nhân dân để làm tốt công tác chính trị tư tưởng.
+ Giúp cá nhân phát huy tính tích cực, sáng tạo và trách nhiệm của mỗi cá nhân trước
những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
+ Góp phần tác dộng có hiệu quả đến tư tưởng của quần chúng, có ý nghĩa giáo dục với
quần chúng, cảnh báo cho quần chúng những điều nên và không nên làm.
+ Giúp Đảng, Nhà nước, đoàn thể có định hướng chính sách thích hợp, điều chỉnh, hiện
thực XH theo hướng tích cực, loại bỏ tiêu cực. 3. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận: xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận XH bao gồm
các khái niệm, phạm trù, lý thuyết KH riêng, đặc thù đáp ứng nhu cầu phát triển XH.
- Nghiên cứu thực nghiệm: Chứng minh, kiểm nghiệm các giả thuyết khoa học, pháthiện
bằng chứng và những vấn đề mới nảy sinh, làm cơ sở cho việc sửa đổi, phát triển và
hoàn thiện hệ thống khái niệm, lý thuyết và pp NC.
- Nghiên cứu ứng dụng: Đề ra các giải pháp và vận dụng những kết quả nghiên cứu XH
vào hoạt động thực tiễn.
Câu 2: Vị thế XH, các loại vị thế, nguồn gốc và các yếu tố hình thành. Vai trò xã hội,
các loại vai trò và mối quan hệ giữa vị thế và vai trò. I. Vị thế XH
1. Khái niệm: Vị thế là một vị trí xã hội của một người hay một nhóm người trong kết
cấu xã hội, được sắp xếp, thẩm định hay đánh giá của xã hội nơi người đó sinh sống.
2. Nguồn gốc và các yếu tố hình thành vị thế XH
- Dòng dõi, nguồn gốc giai tầng xã hội, đẳng cấp, chủng tộc, dân tộc, sắc tộc...
- Của cải: Địa vị kinh tế cũng tham gia vào cấu thành nên địa vị của con người.
- Nghề nghiệp: Biến đổi theo thời gian, tùy theo ý nghĩa thiết thực và lợi ích mà
những nghề đó mang lại. lOMoAR cPSD| 59452058
Chức vụ và quyền lợi do chức vụ mang lại: Chức vụ khác nhau tiếng nói và quyền lợi cũng khác nhau.
- Trình độ học vấn: Người có trình độ học vấn càng cao thì vị thế xã hội càng cao.
- Các cấp bậc, chức sắc trong tôn giáo, dòng họ, làng, bản...
- Những đặc điểm về sinh lý, giới tính
3. Các loại vị thế (phân loại)
● Dựa vào nguồn gốc tự nhiên và XH
- Vị thế tự nhiên (vị thế xuất thân): là vị thế mà con người được gắn bởi các thiên
chức, những đặc điểm cơ bản, mà cá nhân không thể tự kiểm soát được.
- Vị thế xã hội (vị thế giành được): là vị thế phụ thuộc vào những đặc điểm trong một
chừng mực cá nhân có khả năng kiểm soát được, nó phụ thuộc vào nghị lực phấn đấu của mỗi cá nhân.
● Dựa vào tính chất và vai trò
- Vị thế then chốt: là vị thế cơ bản có vai trò quyết định đối với các vị thế khác.
- Vị thế không then chốt: là vị thế không giữ vai trò chủ đạo trong việc quy định các
đặc điểm và hành vi xã hội của cá nhân.
=> Các vị thế thường có sự tác động tương hỗ, củng cố bổ sung cho nhau, song vị thế
then chốt luôn có vai trò chi phối chế ước chính lên toàn bộ nhân cách XH của cá nhân.
II. Vai trò XH 1. Khái niệm
- Vai trò xã hội là một tập hợp những khuôn mẫu tác phong và hành vi để thực hiện nhiệm
vụ nhất định. Vai trò xã hội của một người có nghĩa là người đó phải đảm nhận hay thể
hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực trên cơ sở vị thế của người đó,
đồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi xã hội xứng đáng với những đóng góp của mình.
2. Các loại vai trò (Phân loại)
- Vai trò chỉ định: là vai trò gán cho một người nào đó từ bên ngoài mang tính chất
tự nhiên mà người đó dù muốn hay không muốn cũng không thể tự mình lựa chọn
được. Nhưng cũng có thể vai trò chỉ định là những vai trò được tạo ra do sự bàn
bạc, thoả thuận, ngã giá của những người khác đối với một người nào đó. lOMoAR cPSD| 59452058 -
Vai trò lựa chọn: là vai trò do một người nào đó chủ động tự mình nắm lấy vai trò
bằng những nỗ lực và quyết định cá nhân của mình.
- Vai trò then chốt: Trong cuộc sổng và công việc một người có nhiều vai trò khác
nhau nhưng có một vai trò luôn nổi lên được gọi là vai trò then chốt. Những vai trò
chính, then chốt không phải cố định, bất biến mà thay đổi theo từng thời gian
- Vai trò tổng quát: Sự phối hợp các vai trò khác nhau trong một con người tạơ ra
bộ mặt chung - đặc trưng cho người đó.
3. Mối quan hệ giữa vị thế và vai trò
- Vai trò phụ thuộc vào vị thế. Vị thế nào thì phải thực hiện vai trò đó, con người ở vị
thế nào thì phải ứng xử theo vị trí xã hội của họ.
- Một vị thế có thể có nhiều vai trò.
- Sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị thế. Khi vị thế thay đổi thì
vai trò cũng sẽ thay đổi theo từng thời gian.
- Vai trò và vị thế thống nhất với nhau song đôi khi cũng gặp phải những mâu thuẫn.
Câu 3. Tương tác xã hội
1. Khái niệm: Ttác xã hội được dùng để chỉ quá trình liên hệ và tác động lẫn
nhau giữa hai hay nhiều hơn hai cá nhân, nhóm người.
2. Các loại tương tác xã hội (Phân loại)
● Phân loại tương tác xã hội theo các cấp độ
- Tương tác cá nhân: Là mối tương tác xã hội giữa hai hay nhiều hơn hai cá nhân với
nhau. Trong mối tương tác này các cá nhân đều có thể biết và trực tiếp quan hệ và trao đổi với nhau.
- Tương tác nhóm: Đây là mối tương tác xã hội giữa hai hay nhiều nhóm với nhau.
Tương tác nhóm có thể diễn ra thông qua cá nhân nhưng mỗi cá nhân trong mối
tương tác này không hành động với tư cách là người đại diện cho cả nhóm mà họ là thành viên.
- Tương tác giữa cá nhân với nhóm: là mối tương tác giữa một bên là cá nhân với một
bên là nhóm. Quan hệ quyền lực trong tương tác này không hoàn toàn phụ thuộc
vào số lượng người tham gia mà phụ thuộc vị thế, vai trò của những người cụ thể.
● Dựa trên tính chất, mục tiêu, ỷ nghĩa của sự tương tác, chia thành các dạng: lOMoAR cPSD| 59452058
Tương tác họp tác: Đây là loại tương tác tích cực, mang tính chất xây dựng, cùng
chung sức làm việc giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục tiêu chung.
- Tương tác cạnh tranh: Đây là loại tương tác mang tính tiêu cực, phá hoại, đối kháng,
ngăn cản những chuẩn mực chung, trong đó các bên tham gia đều ta sức tìm mọi
cách để đạt được mục tiêu nhất định mà nếu bên này đạt được nhiều thì bên kia đạt được ít.
- Tương tác xung đột: là sự đối lập nhau về nhu cầu, giá trị và lợi ích giữa các cánhân,
nhóm và tổ chức. Trong đó các bên phá vỡ những nguyên tắc hợp tác hòa bình và
có những hành vi, hoạt động bạo lực gây tổn hại tới quyền và lợi ích của nhau có
thể dẫn tới cuộc đấu tranh hay xung đột vũ trang nếu không có sự điều hòa và hòa
giải thỏa đáng xung đột có thể xảy ra.
● Dựa trên mức độ tương tác trực tiếp hay giản tiếp của hoạt động:
- Tương tác trực tiếp: Chủ thể hành động tương tác trực tiếp với nhau.
- Tương tác gián tiếp: Chủ thể hành động tương tác với nhau thông qua các phương
tiện trung gian như: Fax, máy tính, điện thoại, internet, thư...
3.3. Lý thuyết tương tác biểu trưng
- Lý thuyết tương tác xã hội ảnh hưởng sâu rộng trong xã hội học. Thuyết này bắt
nguồn từ chủ nghĩa thực dụng Mỹ, đặc biệt là từ công trình của George Herbert
Mead, người đã phát triển lý thuyết này thành phương pháp khoa học xã hội.
- Lý thuyết này cho rằng trong quá trình tương tác, các cá nhân giải thích hành động,
cử chỉ của người khác thông qua các biểu tượng mà họ nhận thức. Để hiểu hành
động của người khác, cần đặt mình vào vị trí của họ, giúp hình thành nhân cách.
Mead cho rằng khả năng đặt mình vào vai trò của người khác là yếu tố quan trọng
trong tương tác xã hội, giúp tạo ra ý nghĩa cho các sự vật, hiện tượng.
- Các biểu tượng mang những ý nghĩa xác định và tạo ra phản ứng chung trong cộng
đồng. Để hình thành biểu tượng, cá nhân cần nhận thức về hành động hay hiện tượng
nào đó và gán cho nó một ý nghĩa nhất định, từ đó các biểu tượng này có thể được
xã hội chấp nhận. Tuy nhiên, các biểu tượng có thể có ý nghĩa khác nhau trong các
nền văn hóa, gây khó khăn trong tương tác.
- Ngôn ngữ, cả nói và viết, là phương tiện quan trọng để con người truyền đạt ý nghĩa
hành động và quyết định hành động. Các quy tắc và chuẩn mực hành động cũng
được biểu hiện qua các ký hiệu, biểu tượng. Tuy nhiên, lý thuyết này còn hạn lOMoAR cPSD| 59452058 -
chế khi chỉ tập trung vào tương tác cá nhân, không bao quát đầy đủ sự tương tác giữa cá nhân và nhóm.
3.4. Lý thuyết trao đổi xã hội
- Lý thuyết trao đổi xã hội, được George Homans giới thiệu vào những năm 1960,sau
đó được phát triển bởi các nhà xã hội học khác. Theo Homans và Blau, tương tác
xã hội là sự trao đổi giữa các cá nhân, trong đó mỗi người đạt được những gì mình
thiếu từ người kia thông qua hành vi của nhau. Quá trình này dựa trên nguyên tắc
trao đổi vật chất và tinh thần, tạo ra sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích.
- Homans đưa ra bốn nguyên tắc trong tương tác xã hội: (1) Hành vi có lợi sẽ được
lặp lại; (2) Hành vi có lợi trong hoàn cảnh nào sẽ lặp lại trong hoàn cảnh tương tự;
(3) Nếu phần thưởng lớn, cá nhân sẽ bỏ ra chi phí để đạt được; (4) Khi nhu cầu đã
được thoả mãn, cá nhân ít cố gắng tìm kiếm chúng nữa.
- Blau nghiên cứu trao đổi xã hội trong mối quan hệ với cấu trúc xã hội vĩ mô, cho
rằng trao đổi xã hội có hai chức năng: tạo quan hệ gắn kết, thiện chí và tạo quan hệ
quyền lực. Ông cũng nhấn mạnh rằng trao đổi xã hội có giá trị tự thân, các bên tham
gia thường tạo ấn tượng tốt và sự trao đổi giữa những người ngang vị thế xã hội ít
căng thẳng hơn. Thực tế, trong cuộc sống, mô hình trao đổi xã hội rất phổ biến, giúp
các cá nhân nhận được sự ủng hộ từ người khác và đồng thời phải chấp nhận các
giá trị chung của nhóm, tổ chức.
Câu 4 : Hành động xã hội, các loại hành động xã hội, các thành phần và cấu trúc của DLXH I.
Hành động xã hội 1. Khái niệm
Theo Max Weber: “Hành động xã hội là hành động mà chủ thể gán cho nó những ý
nghĩa nhất định và hướng vào người khác” hành động xã hội có hai đặc trưng sau:
- Ý nghĩa của hành động: Do cá nhân hoặc nhóm gán cho hành động; có thể mang
giá trị chung cho cộng đồng hoặc chỉ riêng người thực hiện.
- Định hướng vào người khác: Hành động phải nhắm đến người khác hoặc xã hội
xung quanh VÀ yêu cầu người thực hiện tuân theo các quy tắc và chuẩn mực xã hội.
Ví dụ: Đứa trẻ đòi bố mẹ mua đồ chơi mình thích, nhưng bố mẹ không đồng ý và nó
dùng hành động khóc vớ ý định ăn vạ và muốn bố mẹ mua đồ chơi cho. Hành động này
gọi là hành động xã hội vì định hướng tới bố mẹ, tác động tới bố mẹ bởi theo cách mà lOMoAR cPSD| 59452058
đứa trẻ nhận thức được nếu đòi bố mẹ không mua cứ khóc thật to, thật lâu là bổ mẹ sẽ mua cho.
2. Các loại hành động xã hội
Dựa trên mức độ ý thức của người thực hiện hành động (Theo Pareto):
- Hành động logic: Đây là những hành động hợp lý, có mục đích rõ ràng và được thực
hiện để đạt được mục đích đó
- Hành động phi logic: Đây là những hành động không có ý thức rõ ràng hoặc không
dựa vào lý trí, mà bị ảnh hưởng bởi cảm xúc, giá trị, hoặc chuẩn mực xã hội\
Pareto cho rằng hành động phi logic là cơ sở của mọi hành vi của mọi quá trình hoạt động.
Dựa trên động cơ của hành động (Theo M. Weber):
- Hành động duy lý - công cụ: Là hành động dựa trên sự tính toán, phân tích điều kiện
để chọn cách hiệu quả nhất đạt được mục tiêu.
- Hành động theo giá trị: Là hành động được thực hiện vì nó phù hợp với giá trị đạo
đức, tôn giáo hoặc văn hóa, bất kể kết quả thế nào..
- Hành động theo truyền thống: Là những hành động bắt nguồn từ thói quen, phong
tục, tập quán lâu đời mà người thực hiện không suy nghĩ nhiều.
- Hành động theo tình cảm: Là hành động xuất phát từ cảm xúc hoặc trạng thái tâm lý tức thời.
Dựa trên định hướng giá trị (Theo Parsons):
- Toàn thể - bộ phận: Chọn làm theo quy tắc chung hoặc chỉ giải quyết tình huống cụ thể.
- Đạt tới - có sẵn: Quyết định giữa việc nỗ lực đạt mục tiêu mới (đạt tới) hoặc chỉ sử
dụng những gì đã có sẵn (có sẵn).
- Cảm xúc - trung lập: Hành động để thỏa mãn nhu cầu cảm xúc cá nhân (cảm xúc)
hoặc để giải quyết vấn đề một cách khách quan, không thiên vị (trung lập).
- Đặc thù - phân tán: Tập trung vào điểm riêng biệt (đặc thù) hoặc hướng đến những
điều chung chung (phân tán). lOMoAR cPSD| 59452058
- Cá nhân - nhóm: Hành động vì lợi ích cá nhân hoặc vì lợi ích của tập thể, cộng đồng.
3. Thành phần của hành động xã hội -
Động cơ và mục đích của hành động: Động cơ là cái thúc đẩy con người hành động..
Động cơ gắn liền với mục đích với nghĩa là động cơ hướng vào mục đích xác định. Mục
đích của hành động là cái sẽ đạt được ở cuối quá trình hành động, là sản phẩm, là “đầu ra”
của hành động. Căn cứ vào mục đích con người sẽ lựa chọn những công cụ và phương tiện
để thực hiện được mục đích đặt ra. -
Công cụ và phương tiện hành động: là những yếu tố mà chủ thể sử dụng nhằm thực
hiện hành động và để đạt được mục đích. Các phương tiện và công cụ này cũng do xã hội
tức là do những người khác chế tạo ra. -
Chủ thể của hành động: Có thể là cá nhân, nhóm cộng đồng hay toàn thể xã hội, mỗi
hành động xã hội cần tối thiểu một chủ thể hành động. Chủ thể hành động có thể mang ý
thức khách quan hay chủ quan vào các hành động xã hội cùa họ. -
Hoàn cảnh của hành động: là những điều kiện về thời gian, không gian vật chất của
hành động (bối cảnh xã hội của hành động). Mỗi hành động xã hội bao giờ cũng chịu sự
chi phối của hoàn cảnh nơi diễn ra hành động. Tùy theo hoàn cảnh hành động mà chủ thể
lựa chọn những phương án tối ưu nhất để thực hiện hành động.
4. Cấu trúc của hành động xã hội -
Cấu trúc chức năng: mỗi thành phần của hành động thực hiện một chức năng, nhiệm
vụ khác nhau. Các thành phần này có mối liên kết chặt chẽ để đạt được mục tiêu xác định. -
Cấu trúc hệ thống: Các bộ phận, tiểu hệ thống của hành động tồn tại tương đối độc
lập nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Do vậy, khi
có sự thay đổi bất kỳ bộ phận nào cũng kéo theo sự thay đổi của cả hệ thống.
=> Hành động xã hội là một hệ thống xã hội có cấu trúc nhất định gồm các thành phần liên
kết với nhau bằng những mối liên hệ chức năng. Thông qua hành động xã hội con người
hoàn thiện và biến đổi bản thân và làm biến đổi xã hội.
Câu 5: Bất bình đẳng
1. Khái niệm: Bất bình đẳng xã hội là sự không bằng nhau về mặt xã hội, tức là sự
khác nhau về những lợi ích, cơ hội về mặt vật chất lẫn tinh thần cũng như là thỏa
mãn các lợi ích đó của cá nhân trong một nhóm xã hội hay nhiều nhóm xã hội khác nhau. lOMoAR cPSD| 59452058
2. Những cơ sở tạo nên sự bất bình đẳng xã hội (nguyên nhân)
Vô cùng đa dạng và khác nhau giữa các thời kỳ, các xã hội và nền văn hóa, gắn liền
với đặc điểm của giai cấp xã hội, giới tính, chủng tộc, tôn giáo, lãnh thổ,... Bất bình đẳng
tồn tại và đi liền với những vấn đề và yếu tố mang tính thời sự trong xã hội.
- Cơ hội trong cuộc sống:
+ Sự khác biệt về khả năng tiếp cận những lợi ích vật chất như của cải, tài sản, thu nhập, công việc.
+ Bao gồm các lợi ích như chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an ninh xã hội, giúp cải thiện chất lượng sống.
+ Nhóm xã hội có cơ hội tốt hơn thường thiết lập văn hóa phù hợp với lợi ích của họ.
- Địa vị xã hội:
+ Địa vị phản ánh uy tín và vị trí xã hội của cá nhân, xác định qua các yếu tố kinh tế,
nghề nghiệp, sắc tộc,...
+ Là sự khác biệt trong cách đánh giá và xếp hạng giữa các cá nhân hoặc nhóm trong
cùng một cộng đồng - Ảnh hưởng chính trị:
+ Là khả năng kiểm soát, thống trị của một nhóm xã hội lên nhóm khác.
+ Nhóm có quyền lực chính trị thường ra quyết định và thu được lợi ích từ các quyết định này.
+ Chức vụ chính trị mang lại địa vị cao, mở ra cơ hội lớn hơn trong cuộc sống, đặc
biệt cho những cá nhân nắm giữ quyền lực cao trong hệ thống chính trị.
Câu 6: Phương pháp điều tra xã hội học: phương pháp quan sát, phương pháp điều
tra bảng hỏi; phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng
Phương pháp là cách thức để đạt được mục tiêu là hoạt động được sắp xếp theo một
trật tự nhất định => Phương pháp ĐTXHH được khái quát và ứng dụng chỉ trong phạm vi của XHH. 1. PPNC quan sát
1.1. Khái niệm: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm thông
qua các tri giác như thị, thính giác theo những cách thức nhất định, là pptttt có liên quan
trực tiếp đến đối tượng xã nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 59452058
1.2. Các trường hợp sử dụng
- Khi những tt cần thiết cho NC không thể thu được từ pp khác.
- Khi tiến hành độc lập, quan sat mang lại hiệu quả hơn pp chuyên khảo.
- Phục vụ những NC dự định thăm dò.
- Bổ sung khi trình bày hoặc ktra các giả thuyết NC.
- Kiểm tra hay xác nhận những kết quả thu được từ các pp khác.
1.3. Các bước thực hiện
- Bước 1: Lập kế hoạch quan sát
Xác định mục đích, đối tượng, thời gian, địa điểm, công cụ, tình huống và môi trường
quan sát. Nhà NC chuẩn bị đầy đủ tài chính, giấy phép, phương tiện, pp qsat phù hợp. Liên
hệ địa phương tiến hành quan sát để tìm hiểu tình hình kinh tế, ptuc, tập quán của đp.
- Bước 2: Tiến hành quan sát
Tiến hành qsat và ghi chép đầy đủ hành động liên quan mục đích điều tra của đối tượng
được quan sát (có thể dùng công cụ trợ giúp). Nhà NC phải ghi nhận môi trường xung
quanh để đánh giá tốt nhất bản chất vấn đề.
- Bước 3: Phân tích và xử lý thông tin
Làm sạch biên bản quan sát, sắp xếp lại nội dung. Dựa vào phân tích sơ bộ, đánh giá
nội dung qsat, viết báo cáo và tổ chức toạ đàm, hội thảo.
1.4. Ưu điểm và nhược điểm a. Ưu điểm
- Thu thập thông tin trực tiếp nên loại bỏ được sai số trung gian.
- Đảm bảo tính khách quna -> đánh giá vấn đề chính xác hơn.
- Nhà NC trình bày tốt hơn các giả thuyết NC bởi thấy được chính xác sự kiện, hiện tượng NC
- Trong cùng thời điểm, có thể điều tra đối tượng tương đối lớn và ghi nhận được quá
trình hành động theo thời gian.
b. Nhược điểm
- Chỉ thu được thông tin bề nổi
- Khó tránh khỏi việc áp đặt ý chí chủ quan từ NQS. lOMoAR cPSD| 59452058
- NQS chỉ có thể qsat 1 không gian giới hạn nếu không dùng các phương tiện khoa
học kỹ thuật hiện đại.
- Tốn kém kinh phí và thời gian, dễ gây mệt mỏi cho NQS. 1.5. Ví dụ
Quan sát sự thay đổi trong cách ứng xử của cha mẹ đối với con cái qua từng lứa tuổi:
- Khi còn là trẻ em thì chăm sóc cẩn thận, dạy dỗ chỉ bảo qua từng vấn đề nhỏ nhất.
- Khi là trẻ vị thành niên thì mức độ dạy dỗ chỉ bảo của cha mẹ giảm bớt, thay vào đó
là hướng dẫn trẻ cách đối xử trong mối quan hệ ngoài xã hội.
- Khi đã thành niên thì mức độ ảnh hưởng của cha mẹ với con cái giảm hẳn, lui về
làm chỗ dựa tinh thần cho con cái.
2. PPNC định tính & định lượng
2.1. Khái niệm
- Nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng
‘phi số’ để có được các thông tin chi tiết về đối tượng nghiên cứu, nhằm phục vụ
mục đích phân tích hoặc đánh giá chuyên sâu.
- Nghiên cứu định lượng là phương pháp thu thập các thông tin và dữ liệu dưới dạng
số học, số liệu có tính chất thống kê để có được những thông tin cơ bản, tổng quát
về đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ mục đích thống kê, phân tích.
NCĐT (pvan sâu, tluan nhóm) NCĐL (bảng hỏi) Phân biệt - Cung cấp hiểu biết về -
Đo mức độ phản ứng xảy ra,xác nhữngnguyên nhân sâu xa.
định sốlượng dữ liệu và tổng hợp KQ từ
dung lượng mẫu để suy ra tổng thể. -
Trả lời câu hỏi tại sao -
Trả lời câu hỏi bao nhiêu - NC động cơ tư tưởng - NC hành động sự việc - Tìm kiếm xu hướng quan -
Cung cấp chứng cứ có tính khẳng điểm phổbiến định. -
Mang tính gợi mở, thăm dò -
Xác định tư tưởng phía sau - Mang tính khách quan hơn ứng xử -
Đo mức độ các hành động và triển - Quá trình diễn giải
vọng- Quá trình miêu tả -
Lượng mẫu nhỏ và tính đại -
Lượng mẫu lớn, ngẫu nhiên, tính diện dd lOMoAR cPSD| 59452058 thấp cao
- Kỹ thuật thu thập tt không/bán
- Kttttt có cấu trúc rõ ràng ctruc MQH
Có MQH biện chứng, bổ sung những ưu điểm và khắc phục nhược điểm của nhau,
làm phong phú cho nhau. Từ đó, ta thu nhận và phân tích một cách chính xác, đầy
đủ về hiện thực XH. Trong quá trình NC XHH, cần vận dụng và phối hợp một
cách khéo léo, linh hoạt cả 2 pp để đạt hiệu quả cao nhất.
3. PP điều tra bảng hỏi
3.1. Khái niệm
- Phương pháp điều tra bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết, không thực
hiện câu hỏi bằng lời, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn.
- Bảng hỏi là một tập hợp gồm nhiều câu hỏi được sắp xếp theo một trật tự dựa trên
những nguyên tắc logic, tâm lý và nội dung đề ra.
3.2. Kết cấu bảng hỏi a. Mở đầu
- Giới thiệu cơ quan, tổ chức đang tiến hành điều tra
- Trình bày mục đích điều tra
- Khẳng tính khuyết danh, định tầm quan trọng của thông tin mà người được điều tra
cung cấp, các thông tin chỉ được sử dụng cho mục đích khoa học của NC.
- Hướng dẫn cách trả lời câu hỏi. b. Nội dung
- Đưa câu hỏi làm quen, dễ trả lời, câu hỏi không buộc suy nghĩ nhiều. Sau đó là câu hỏi tâm tư, tình cảm.
- Đặt câu hỏi có chức năng tâm lý xen những câu hỏi nội dung để tạo tâm lý tốt.
Không để 2 câu chức năng liền kề nhau
c. Kết luận: Thường là câu hỏi về tuổi, học vấn, giới tính, dân tộc,… giúp kiểm tra
xem mẫu chọn có bị lệch trong quá trình nghiên cứu không.
d. Lưu ý: Hạn chế câu hỏi mở, nếu có thì đặt sau câu 4-9 và 1 câu gần cuối. Hình thứ
và nội dung ngắn gọn, đúng format. Thông thường 18-24 câu, trong 20-30p.
3.3. Yêu cầu bảng hỏi
- Tiêu chí chọn câu hỏi: tính tiết kiệm, tính chắc chắn, tính xác thực. lOMoAR cPSD| 59452058
- Nên giảm mức độ tiêu cực của câu hỏi có tính tiêu cực.
- Phương án trả lời phải rạch ròi, đầy đủ.
- Câu hỏi phải trật tự, phù hợp đặc điểm từng người/nhóm người.
- Hạn chế ngôn ngữ bác học hoặc quá thô thiển, có tính kiêng kị với đối tượng nhất
định và không viết tắt, đặc biệt với tiếng nước ngoài.
- Không nên dùng cụm từ bất định như thỉnh thoảng, đôi khi, thường xuyên,… -
Các câu hỏi phải làm cho người được hỏi hiểu cùng 1 ý, không mờ hồ/quá rộng.
- Các câu hỏi phải kết hợp dầy đủ p/án trả lời, câu hỏi khó để ngỏ p/án cuối cùng.
- Không đặt câu hỏi 2 sự kiện và câu hỏi phủ định 2 lần. - Không đưa ý kiến
bình luận hoặc phán xét vào câu hỏi
- Tránh xây dựng câu hỏi đòi hỏi người trả lời phải nhớ chi tiết sự việc.
3.4. Các loại câu hỏi
a. Câu hỏi đóng: là câu hỏi có sẵn p/án trả lời, người trả lời chọn p/án phù hợp nhất với quan điểm của mình. - Chia thành 2 loại:
+ Câu hỏi đóng lựa chọn đơn giản: câu hỏi loại trừ, chỉ có 2 phương án và người trả
lời chỉ chọn 1 p/án (ví dụ: có/không, đồng ý/không đồng ý).
+ Câu hỏi tuỳ chọn phức tạp: có nhiều p/án trả lời, phân biệt chi tiết các p/án.
- Ưu điểm: Người trả lời không mất thời gian suy nghĩ, tiện xử lý thông tin và đảm bảo sự bí mật.
- Nhược điểm: Người trả lời bị bó hẹp tư duy, suy nghĩ, thông tin không đa dạng và
không mang tính chuyên sâu.
b. Câu hỏi mở: câu hỏi không sẵn p/án trả lời, người trả lời tự đưa ra phương án.
- Thường được dùng để tăng tính tích cực của người trả lời, giúp người trả lời trình
bày được những suy nghĩ, nhận thức của mình.
- Ưu điểm: Thông tin thu được có độ tin cậy, khách quan hơn câu hỏi đóng, mang
tính chiều sâu về tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, động cơ, quan điểm.
- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian và kinh phí; Khó thu thập thông tin vì không sẵn
p/án, nhiều người ngại trả lời hoặc dễ trả lời sai mục đích NC; Khó xử lý thông tin lOMoAR cPSD| 59452058
bởi mỗi người đưa ra p/án trả lời khác nhau gây khó khăn trong phân loại thông tin.
c. Câu hỏi kết hợp: Kết hợp phương án trả lời sẵn và p/án bỏ ngỏ. Do khả năng chưa
bao quát được tất cả vấn đề nên cần để ngỏ một số p/án.
Ví dụ: Anh/chị có gặp khó khăn khi tham gia hoạt động của trường, lớp? 1. Có 2. Không
Nếu có thì những khó khăn đó là gì? (xin ghi cụ thể)
d. Câu hỏi căn cứ vào nội dung
Chia làm 2 loại: nội dung và chức năng
- Câu hỏi nội dung: tìm ra vấn đề cần NC (3 loại: sự kiện; tri thức; thái độ, quan điểm, động cơ)
+ Câu hỏi sự kiện: Về thân thế, nghề nghiệp, địa vị xã hội, sự việc,… (dùng lúc bắt
dầu để hỏi và làm quen, có độ tin cậy cao)
+ Câu hỏi tri thức: Xác định trình độ hiểu biết của người trả lời về vấn đề nêu ra.
+ Câu hỏi thái độ, quan điểm, động cơ: Thu thập thông tin về ý kiến, thái độ và
cường độ quan điểmcuar người trả lời về vấn đề nêu ra. - Câu hỏi chức năng
+ Câu hỏi tâm lý: nhằm giảm bớt sự căng thẳng or chuyển từ chủ đề này sang khác.
+ Câu hỏi kiểm tra: kiểm tra lại độ tin cậy của thông tin từ các câu hỏi trả lời trước.
+ Câu hỏi lọc: Kiểm tra xem đối tượng có thuộc nhóm cần trả lời những câu hỏi tiếp theo không.
3.5. Thang đo và các loại thang đo
- Thang đo là cách sắp xếp các thông tin xã hội thực nghiệm, là hệ thống của các con
số và mqh giữa chúng, hệ thống đó được tạo nên theo trật tự của các sự kiện XH được đo lường. - Các loại thang đo:
+ Thang định danh: thể hiện mqh ngang nhau giữa các thành phần phân chia của
đối tượng. Mỗi phần phân chia đặc trưng cho một số thuộc tính của đối tượng và có
tên gọi riêng. Loại thang này có nhiệm vụ chia tập hợp người được nghiên cứu thành
các nhóm khác nhau, chỉ ra sự khác biệt về tính chất, không nói lên sự hơn kém.
+ Thang phân cấp: là sự sắp xếp theo thức tự hơn kém về giá trị. Thang chỉ ra mỗi
mức độ sau trong các phần phân chia của dấu hiệu phù hợp lớn hoặc nhỏ hơn phần lOMoAR cPSD| 59452058
phân chia trước. Cho phép thiết lập A>B và B>C thì A>C, nhưng hơn bao nhiêu thì chưa rõ.
+ Thang đo khoảng: So sánh được mức độ hơn kém về lượng, cho biết khoảng cách
từ A đến B cách nhau bao nhiêu thông qua đơn vị đo lường.
+ Thang tỷ lệ (cân đối): Cho biết khoảng cách giữa hai hạng chia ớn hay nhỏ hơn
bao nhiêu lần. Nghĩa là các lớp phân chia được xếp theo trật tự tăng hoặc giảm dần
theo mức độ. Thang này luôn có điểm 0 tuyệt đối làm xuất phát cho độ dài được đo.
3.6. Biến số và các loại biến số
3.7. Ưu và nhược điểm pp điều tra bảng hỏi a. Ưu điểm
- Có thể điều tra được trên diện rộng về mặt địa lí, một số lượng lớn khách thể
nghiêncứu trong thời gian ngắn.
- Dễ khái quát vấn đề vì phương pháp này cho phép nghiên cứu trên số đông, càng đông
độ chính xác càng cao. - Có tính chủ động cao. b. Nhược điểm
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu con người thông qua câu trả lời để suy ra về mặt
tâm lý nên có thể không đảm bảo độ khách quan và tính trung thực của KQNC. - Tốn kém chi phí.
Câu 7: Dư luận xã hội
1. Khái niệm: Dư luận xã hội là một hiện tượng xã hội đặc biệt biểu thị trong sự đánh
giá, phán xét, nhận xét của một số đông người về những vấn đề gì đó có liên quan
đến lợi ích vật chất hoặc tinh thần của họ và họ dành cho nó sự quan tâm nhất định. 2. Tính chất
2.1. Tính công chúng, công khai
- Tính công chúng: mọi tầng lớp xã hội, mọi công chúng đều có quyền bày tỏ ý kiến
của mình về một vấn đề, sự kiện xã hội nào đó. Tuy nhiên không phải mọi người
đều tham gia được vào các cuộc tranh luận này và tham gia vào cùng một thời điểm.
- Tính công khai: thông tin tạo ra dư luận xã hội phải được truyền tải qua những nguồn
đáng tin cậy, chính xác hay nói một cách khác là qua con đường chính thức và công
khai (các kênh thông tin của nhà nước, chính quyền, các đoàn thể xã hội khác có trách nhiệm). lOMoAR cPSD| 59452058
2.2. Tính lợi ích
- Lợi ích vật chất: các hiện tượng, sự kiện diễn ra trong xã hội có liên quan tới hoạt
động kinh tế và sự ổn định cuộc sống của đông đảo người dân. Ví dụ, việc tiếp tục
tăng giá điện của nhà nước
- Lợi ích tinh thần: các vấn đề đang diễn ra đụng chạm đến chuẩn mực các phong tục
tập quán, khuôn mẫu hành vi và ứng xử văn hoá của cộng đồng người và của cả một
dân tộc. Ví dụ: Con cái bất hiếu với cha mẹ
2.3. Tính lan truyền
Dư luận xã hội được coi như một biểu hiện của hành vi tập thể, cơ sở của bất kỳ một
hành vi tập thể nào cũng là hiệu ứng phản xạ quay vòng trong đó bắt nguồn từ phản ứng
của một cá nhân hay nhóm nhỏ sẽ gây nên chuỗi kích thích của các cá nhân, nhóm khác.
2.4. Tính biến đổi
*Biến đổi theo không gian và môi trường văn hoá: Sự đánh giá của dư luận xã hội phụ
thuộc vào hệ thống giá trị, chuẩn mực đang tồn tại trong nền văn hoá của cộng đồng người.
*Biến đổi theo thời gian: Cùng với sự phát triển của XH nhiều giá trị chuẩn mực văn hoá
thay đổi ngay trong cùng một nền văn hoá – xã hội dẫn đến sự thay đổi trong cách nhìn
nhận của dư luận xã hội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng
3.1. Yếu tố khách quan
Do quy mô, cường độ, tính chất, tính thời sự của sự kiện, hiện tượng hay quá trình
đang diễn ra xét từ góc độ mối quan hệ của chúng đen lợi ích của các nhóm xã hội khác
nhau. Khuynh hướng chung trong ý kiến đánh giá và thái độ của công chúng là bày tỏ sự
đồng tình với các vấn đề có lợi cho lợi ích của mình và ngược lại phản đối các vấn đề gây
thiệt hại cho lợi ích của mình.
3.2. Yếu tố chủ quan
- Thứ nhất, mức độ dân chủ hóa đời sống xã hội, khả năng và sự tham gia thực tế của
người dân vào các sinh hoạt chính trị - xã hội của đất nước, những nhóm xã hội chỉ
trở thành chủ thể của dư luận khi họ được cung cấp thông tin và được công khai bày
tỏ ý kiến của mình. Nếu bối cảnh chính trị - xã hội đảm bảo quyền tự do ngôn luận lOMoAR cPSD| 59452058
và khả năng tiếp cận của người dân với các nguồn thông tin chính thức thì dư luận
xã hội sẽ hình thành một cách tích cực và có thể đưa ra các phán xét đánh giá tương
đối đúng đắn và hợp lý..
- Thứ hai, trình độ văn hỏa, độ tuổi, điều kiện kinh tế và hệ tư tưởng là yếu tố quan
trọng. Thông thường khu vực đô thị thường là nơi phát sinh và phát triển các luồng
dư luận xã hội vì ở đây người dân có điều kiện kinh tế có khả năng tiếp cận với
thông tin nhanh hơn; ở các độ tuổi khác nhau thì họ có nhu cầu, kinh nghiệm sống,
mục đích sống khác nhau...
- Thứ ba, những nhân tố về tâm lý xã hội: thói quen, suy nghĩ. ý chí, tâm trạng, tình
cảm của một cộng đồng người. Tâm trạng xã hội thường được khắc họa bởi các
trạng thái hưng phấn - ức chế; tích cực - tiêu cực; lạc quan, yêu đời – bi quan.
- Thứ tư, công tác tuyên truyền vận động: Ở nước ta hiện nay trong bối cảnh dân chủ
hóa đời sống xã hội, các kênh và nguồn thông tin trở nên đa dạng, phong phú, hấp
dẫn hơn thì công tác tuyên truyền vận động càng trở nên có tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt.
4. Các bước hình thành
- Giai đoạn 1: Xuất hiện những sự kiện, hiện tượng có nhiều người quan tâm thông
qua truyền miệng hoặc kênh truyền thông đại chúng, từ đó hình thành nên những
suy nghĩ, ý kiến ban đầu.
- Giai đoạn 2: Có sự trao đổi cảm nghĩ, ý kiến giữa người này với người khác về các
sự kiện, hiện tượng đó. Trong giai đoạn này có sự chuyển đổi từ ý thức cá nhân sang ý thức xã hội.
- Giai đoạn 3: Qua quá trình trao đổi, bàn bạc diễn ra trực tiếp hoặc không trực tiếp,
có tổ chức hoặc không tổ chức v.v... có thể có xung đột mâu thuẫn nhưng qua sự
phân tích từ nhiều hướng khác nhau, các quan điểm cơ bản được hình thành và được
đại đa số chấp nhận.
- Giai đoạn 4: Từ sự phán xét đánh giá chung đi đến quan điểm nhận thức và hành
động thống nhất hình thành nên dư luận chung - chính là dư luận xã hội.
Sự tuân thủ của bốn giai đoạn trên chỉ diễn ra khi đối tượng của DLXH là các sự
kiện xã hội mới và phức tạp. lOMoAR cPSD| 59452058 5. Chức năng
5.1. Chức năng phản hồi: Dư luận xã hội là tấm gương phản hồi lại đường lối
chính sách của một tổ chức, một đảng phái hay một chính phủ.
5.2. Chức năng điều tiết các mối quan hệ xã hội: Chức năng điều tiết sẽ xuất hiện
và phát huy khi xã hội có những xáo trộn ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng. Từ đó dư luận
xã hội thúc đẩy cá nhân hành động theo xu hướng có lợi hoặc phản đối, gây sức ép với
những hành vi tổn hại đến lợi ích của cộng đồng.
5.3. Chức năng giáo dục: Xã hội sẽ khuyến khích và tạo điều kiện cho luồng dư
luận phù hợp và cản trở các luồng dư luận không phù hợp. Vậy, với chức năng giáo dục
của dư luận xã hội, luồng dư luận được ủng hộ sẽ lấn át những luồng dư luận khác. Từ đó
hướng các cá nhân theo luồng dư luận phù hợp và vận dụng DLXH để quản lý xã hội.
5.4. Chức năng tư vấn giám sát: Dư luận xã hội giám sát các hoạt động của cơ quan
quyền lực, tổ chức xã hội đế phù hợp với lợi ích của đa số. Mặt khác, ý kiến số đông người
dân là nguồn tham khảo quý báu cho các hoạt động của giai cấp cầm quyền. Vì vậy trưng
cầu dân ý là một việc làm cần thiết.
Câu 8: Xã hội học thanh niên
Thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù bao gồm những người trong một
độ tuổi nhất định từ 15 đến 35 tuổi.
1. Đặc điểm chung I.1.
Đặc điểm thể chất - sinh lý
Ở lứa tuổi thanh niên có sự phát triển cân đối về chiều cao và cân nặng. Hệ xương
và hệ cơ đã phát triển và hoàn thiện. Hệ tim mạch có sự cân bằng giữa tim, mạch và huyết
áp. Hoạt động của các tuyến nội tiết nhịp nhàng và cân đối. Cấu tạo và chức năng của hệ
thần kinh phức tạp hơn các lứa tuổi trước I.2.
Đặc điểm tâm lý lứa tuổi thanh niên
- Thanh niên rất năng động, nhiệt huyết, chấp nhận mạo hiểm, giàu ước mơ và hoài
bão lớn, thích giao lưu, học hỏi cái mới và mong muốn có những đóng góp cho xã
hội để khẳng định bản thân.
- Tự ý thức: Thanh niên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân
để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội. lOMoAR cPSD| 59452058
- Thanh niên bước đầu tham gia vào lực lượng lao động xã hội, nên nảy sinh nhu cầu, khát khao thành đạt.
- Tình cảm ổn định của thanh niên, đặc biệt là tình cảm nghề nghiệp - một động lực
giúp học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo.
=> Đây là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người, trong họ tràn đầy
nhiệt huyết xung kích, tình nguyện, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. I.3.
Đặc điểm xã hội của lứa tuổi thanh niên
Đặc điểm xã hội của lứa tuổi thanh niên thể hiện sự tham gia vào các mối quan hệ
xã hội của thanh niên với tư cách là một chủ thể hoạt động.
Trong gia đình, thanh niên có quyền lợi và trách nhiệm như người lớn, cha mẹ trao
đổi với thanh niên về một sổ vấn đề quan trọng trong gia đình..
Trong nhà trường, lứa tuổi thanh niên học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng đòi
hỏi thanh niên tự giác, tích cục, độc lập hơn, biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo.
Ngoài xã hội, thanh niên có quyền tham gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn.
Thanh niên đã có suy nghĩ về việc chọn nghề, lao động, kiếm tiền.
Bên cạnh những mặt tích cực, thanh niên còn bộc lộ sự thiếu chín chắn trong suy
nghĩ, hành động, đặc biệt trong việc học hỏi những cái mới. Do đặc điểm nhạy cảm, ham
thích điều mới lạ kết hợp với sự bồng bột, thiếu kinh nghiệm của thanh niên, do đó, thanh
niên dễ dàng tiếp nhận những nét văn hóa không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản thân họ.
2. Vị thế của TN
Nghiên cứu về dân số cho thấy, dù ở xã hội đã bị già hoá dân số thì thanh niên vẫn
chiếm 1 tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu dân số. Ở Việt Nam, TN chiếm ¼ tỷ trọng dân số của
cả nước cho thấy vị thế to lớn của nhóm TN trong cơ cấu nhân khẩu học, đây là một trong
những điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng của 1 đất nước.
3. Vai trò của TN
Thanh niên giữ vai trò quan trọng đối với đất nước và xã hội. Trong các cuộc cách
mạng xa xưa, thanh niên có vai trò quan trọng trong lịch sử đấu tranh, dựng nước và giữ lOMoAR cPSD| 59452058
nước. Thanh niên là lực lượng cách mạng hùng hậu, là bộ phận không thể thiếu của dân
tộc, là người kế tục sự nghiệp cách mạng của ông cha ta.
Trong điều kiện mới, thanh niên là những chủ nhân tương lai của đất nước. Thanh
niên là những con người chăm chỉ học tập, nỗ lực cố gắng, nhanh nhạy, sáng tạo, có công
sức to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây
dựng đất nước xã hội chủ nghĩa.
4. Hành vi lệch chuẩn ở TN
Hành vi lệch chuẩn là hành vi lệch khỏi các quy tắc chuẩn mực của nhóm hay xã hội.
- Sai lệch trong nhận thức chính trị của thanh niên có thể gây mất ổn định, trật tự, dễ bị
các thế lực thù địch lôi kéo.
- Sai lệch trong hoạt động kinh tế, trong sự định hướng giá trị lao động và việc làm có
thể mang lại hậu quả nghiêm trọng đối với việc phát triển nguồn nhân lực, ảnh hưởng
tới khả năng hoạt động sáng tạo của thanh niên.
- Sai lệch trong văn hóa có thể gây nhiễu loạn trong cảm thụ và sáng tạo thẩm mỹ, dẫn
dư luận xã hội vào những cảm giác không lành mạnh.
- Sai lệch trong phạm vi các hoạt động xã hội có thể là nguyên nhân của những sai lệch
về pháp luật, sự gia tăng các tệ nạn xã hội, trộm cắp, ma túy, đánh bạc, mại dâm.
4.1. Nguyên nhân
*Nguyên nhân khách quan
- Tính không đồng bộ trong các hệ thống quy phạm chuẩn mực dẫn đến sự dung túng trong
hành vi cá nhân. Trong trường hợp này cá nhân phải lựa chọn những chuẩn mực này là
vi phạm những chuẩn mực khác.
- Tính không hợp lý của hệ thống chuẩn mực tạo ra sự phản ánh trong hành vi cá nhân.
- Tình trạng coi thường hệ thống chuẩn mực, hoặc mức độ hiệu lực thấp của hệ thốngchuẩn
mực dẫn đến sự sai lệch hành vi, thậm chí có thể làm cho một hành vi trở nên phổ biến.
- Do sự phản ứng của xã hội đối với hành vi cá nhân (cảm xúc tập thể) một hành động bịcả
xã hội lên án khi đó là lệch chuẩn nhưng nếu một hành vi lệch chuẩn không bị phê phán
thì trở thành chuẩn và cái chuẩn trở thành lệch chuẩn vào một giai đoạn nào đó.
*Nguyên nhân chủ quan -
Do điều kiện hoàn cảnh gia đình phản ánh trong quá trình hình thành và phát triển
nhâncách của từng cá nhân, hành vi lệch lạc xảy ra từ mọi thành viên trong gia đình.