



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342576
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ BÀI THẢO LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đ ề tài : Chứng minh Sức lao động là một hàng hóa đặc biệt. Vận
dụng đến việc học tập của bản thân khi tốt nghiệp gia nhập thị
trường sức lao động thuận lợi.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN HOÀNG THỊ VÂN LỚP
24 2 _ RLCP1211 _0 7 NHÓM THỰC HIỆN NHÓM 6 lOMoAR cPSD| 46342576 ST Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ T 48 Lê Huyền Trang 23D160150 Thuyết trình 49 Phạm Huyền Trang 23D160046 Nội dung 50 Phạm Thị Ánh Tuyết 23D160204 Powerpoint 51 Chu Thị Thu Vân 23D160101 Nội dung 52 Nguyễn Thị Thanh Vân 23D160257 Nội dung (NT) 53 Đoàn Minh Vũ 23D160051 Nội dung 54 Long Thị Huyền Vy 23D160308 Nội dung 55 Vũ Thị Xuân 23D160207 Nội dung 56 Ngô Hải Yến 23D160309 Thuyết trình 57 Nguyễn Thị Thúy 21D251210 Nội dung MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 3
VỀ SỨC LAO ĐỘNG ......................................................................................................... 3
1.1. Sức lao động là một loại hàng hóa ......................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm hàng hóa ............................................................................................ 3
1.1.2. Khái niệm sức lao động ...................................................................................... 3
1.1.3. Điều kiện để sức lao động trở thành một hàng hóa ............................................ 3
1.2. Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt .......................................................... 3
1.2.1. Giá trị của hàng hóa sức lao động ...................................................................... 3
1.2.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động ........................................................ 4
1.2.3. Vị trí của lý luận hàng hóa sức lao động ............................................................ 4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM .................... 6 lOMoAR cPSD| 46342576
2.1 Thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay ............................................. 6
2.1.1. Thị trường lao động nói chung ........................................................................... 6
2.1.2. Thị trường lao động của sinh viên Việt Nam hiện nay ....................................... 9
2.2 Đánh giá chung về thị trường lao động lao động tại Việt Nam ......................... 11
2.2.1 Thành tựu đã đạt được của thị trường lao động Việt Nam ................................ 11
2.2.2 Hạn chế và các vấn đề tồn đọng của thị trường lao động Việt Nam ................. 13
2.3 Vận dụng đến việc học tập của bản thân sau khi tốt nghiệp, gia nhập thị ....... 14
trường lao động ............................................................................................................ 14
2.3.1 Áp dụng vào phương pháp học tập .................................................................... 14
2.3.2 Vận dụng vào đời sống học tập ......................................................................... 15
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 17
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 19 lOMoAR cPSD| 46342576 LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia. Không chỉ là yếu tố then chốt tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội, sức lao động còn là một loại hàng hóa đặc biệt, khác với những loại hàng
hóa thông thường khác. Việc nghiên cứu và hiểu rõ bản chất của hàng hóa sức lao động
không chỉ giúp chúng ta nắm bắt được cách thức vận hành của thị trường lao động mà còn
giúp mỗi cá nhân có sự chuẩn bị tốt hơn khi tham gia vào thị trường này.
Đối với sinh viên, đặc biệt là những người sắp tốt nghiệp, việc tiếp cận thị trường
lao động một cách chủ động và khoa học sẽ giúp nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm phù
hợp. Trong bối cảnh cạnh tranh việc làm ngày càng gay gắt, sinh viên không chỉ cần có
kiến thức chuyên môn mà còn phải hiểu rõ những đặc điểm của thị trường lao động để có
chiến lược phát triển bản thân phù hợp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về hàng hóa sức lao
động và vận dụng những kiến thức này vào thực tiễn có ý nghĩa quan trọng, giúp sinh viên
tự tin hơn khi bước vào giai đoạn mới của cuộc đời.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này hướng đến việc chứng minh rằng sức lao động là một hàng hóa đặc biệt
thông qua phân tích các đặc điểm, giá trị và vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường. Đồng
thời, nghiên cứu cũng tập trung vào việc đánh giá thực trạng thị trường lao động tại Việt
Nam, đặc biệt là thị trường lao động dành cho sinh viên mới tốt nghiệp. Qua đó, đề tài đề
xuất những giải pháp và định hướng giúp sinh viên tận dụng tốt hơn cơ hội nghề nghiệp,
gia nhập thị trường lao động một cách thuận lợi và hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bản chất hàng hóa sức lao động trong nền kinh
tế thị trường, cách thức nó vận hành, cũng như thực trạng thị trường lao động tại Việt Nam.
Trong đó, đề tài đặc biệt tập trung vào nhóm sinh viên sau khi tốt nghiệp, những người sắp
sửa bước vào thị trường lao động với nhiều cơ hội và thách thức.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm cả lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, đề
tài đi sâu vào các khái niệm liên quan đến hàng hóa sức lao động, giá trị và giá trị sử dụng
của nó, cũng như những điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa. Về mặt thực tiễn,
nghiên cứu tập trung vào thị trường lao động tại Việt Nam, những đặc điểm của thị trường
này trong giai đoạn hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm của
sinh viên mới tốt nghiệp. 1 lOMoAR cPSD| 46342576
5. Kết cấu đề tài
Đề tài được chia thành hai phần chính, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận -
Giới thiệu khái niệm hàng hóa sức lao động -
Làm rõ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. -
Xác định vị trí và vai trò của lý luận hàng hóa sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Phân tích thị trường lao động tại Việt Nam -
Đánh giá thực trạng thị trường lao động Việt Nam, đặc biệt là thị trường lao động
dành cho sinh viên mới ra trường. -
Xác định các cơ hội và thách thức đối với người lao động trẻ trong bối cảnh kinh tế hiện nay. -
Đưa ra những vận dụng thực tế để giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn khi gia nhập thị trường lao động. 2 lOMoAR cPSD| 46342576
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Sức lao động là một loại hàng hóa
1.1.1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
1.1.2. Khái niệm sức lao động
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng
mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
1.1.3. Điều kiện để sức lao động trở thành một hàng hóa
- Người lao động được tự do về thân thể
- Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sứclao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
1.2. Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt
1.2.1. Giá trị của hàng hóa sức lao động -
Khái niệm: Giá trị của hàng hóa sức lao động là do số lượng lao động xã hội
cầnthiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. -
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra
nănglực đó người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Do vậy,
thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lạo động sẽ được quy thành thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Nói theo cách khác,
giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các
tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động. -
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động;
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động. 3 lOMoAR cPSD| 46342576
Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của hàng
hóa sức lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên.
1.2.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động -
Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của sức
laođộng và nó được thể hiện trong quá trình tiêu dùng sản xuất của nhà tư bản. -
Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được
giá trịlớn hơn, giá trị tăng thêm. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện
quá quá trình sử dụng sức lao động. -
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt, đó là khi
tiêudùng sức lao động, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra một lượng
giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó (giá trị thặng dư).
=> Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt.
=> Chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
1.2.3. Vị trí của lý luận hàng hóa sức lao động
Lý luận về hàng hóa sức lao động có một vị trí quan trọng trong kinh tế chính trị
Mác Lênin và có ý nghĩa sâu rộng đối với nghiên cứu về quan hệ sản xuất, thị trường lao
động và cơ chế phân phối thu nhập trong xã hội. Cụ thể:
Trong lý thuyết kinh tế: Lý luận này giúp giải thích bản chất của lao động trong nền
kinh tế thị trường, đặc biệt là trong các hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Nó cho thấy sự khác biệt giữa lao động và sức lao động, từ đó làm rõ nguồn gốc của
giá trị thặng dư – yếu tố cốt lõi trong sự tích lũy tư bản.
Trong thực tiễn kinh tế: Lý luận về hàng hóa sức lao động giúp hiểu rõ các vấn đề
về tiền lương, năng suất lao động, thất nghiệp và điều kiện làm việc. Đây là cơ sở để hoạch
định chính sách lao động, bảo vệ quyền lợi người lao động và xây dựng một thị trường lao động hiệu quả.
Trong quan hệ lao động: Việc xem sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt nhấn
mạnh tầm quan trọng của người lao động trong quá trình sản xuất và sự cần thiết của việc
bảo vệ quyền lợi của họ. Nó đặt ra yêu cầu về sự cân bằng giữa lợi ích của người lao động 4 lOMoAR cPSD| 46342576
và nhà tuyển dụng, từ đó hình thành nên các chính sách về tiền lương tối thiểu, bảo hiểm
xã hội và điều kiện làm việc an toàn.
Trong giáo dục và đào tạo lao động: Nhận thức về sức lao động như một hàng hóa
đặc biệt cũng thúc đẩy sự đầu tư vào giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Việc nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp giúp gia tăng giá trị của
hàng hóa sức lao động, đồng thời tạo điều kiện để người lao động tham gia vào thị trường
lao động với vị thế tốt hơn. 5 lOMoAR cPSD| 46342576
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
2.1 Thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay
2.1.1. Thị trường lao động nói chung
Thực trạng nhu cầu lực lượng lao động Việt Nam hiện nay
Lực lượng lao động Việt Nam đã ghi nhận những chuyển biến tích cực trong bối
cảnh phục hồi kinh tế với sự gia tăng số lượng lao động có việc làm. Tuy nhiên, vẫn còn
những thách thức như tỷ lệ thất nghiệp ở các nhóm đối tượng đặc biệt và sự chênh lệch về kỹ năng.
Lực lượng lao động Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến quý đầu năm 2024, Việt
Nam có khoảng 52,4 triệu người trong độ tuổi lao động từ 15 trở lên, tăng 175,8 nghìn
người so với cùng kỳ năm trước. Con số này phản ánh sự gia tăng đáng kể của lực lượng
lao động Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Với nguồn
nhân lực dồi dào, Việt Nam được đánh giá là quốc gia tiềm năng trong việc thu hút đầu tư
và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Lao động có việc làm
Tính đến đầu năm 2024, Việt Nam có đến 51,3 triệu người lao động có việc làm.
Mặc dù con số này đã giảm nhẹ 0.25% so với quý trước, chủ yếu giảm ở khu vực nông
thôn và ở nam giới tuy nhiên đây vẫn là một tỷ lệ cao. Đặc biệt, số lao động có việc làm
hiện nay đã quay trở lại xu hướng phát triển bình thường như thời kỳ trước dịch Covid19,
phản ánh sự hồi phục và ổn định của thị trường lao động tại Việt Nam.
Thiếu việc làm trong độ tuổi lao động
Tỷ lệ thiếu việc làm trong quý I năm 2024 có sự biến động nhẹ so với quý trước, do
thời điểm này trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán tại Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp và cơ
sở sản xuất kinh doanh thường tăng cường tuyển lao động thời vụ tạm thời hoặc tăng ca để
đáp ứng nhu cầu kinh doanh trước dịp Tết. Cụ thể, số người thiếu việc làm trong độ tuổi
lao động đạt khoảng 933 nghìn người chiếm 2,03%, tăng 26,4 nghìn người so với quý trước
và tăng 47,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Mặc dù số người trong độ tuổi lao động thiếu việc làm tại thời điểm đầu năm thường
cao hơn các quý khác nhưng vẫn còn một phần không nhỏ lực lượng lao động Việt Nam
chưa tìm được công việc ổn định hoặc không đủ việc làm để đáp ứng nhu cầu sống. Điều
này cho thấy cần có các giải pháp hiệu quả hơn để tạo thêm việc làm, đảm bảo sự ổn định
và phát triển bền vững cho nền kinh tế. 6 lOMoAR cPSD| 46342576
Thu nhập bình quân của lao động
Thu nhập bình quân tháng của người lao động trong quý I năm 2024 đạt 7,6 triệu
đồng tăng 549 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thu nhập bình quân tháng
của lao động nam cao gấp 1,33 lần so với lao động nữ và thu nhập bình quân tháng của lao
động ở khu vực thành thị cao gấp 1,42 lần so với khu vực nông thôn.
So với quý trước và cùng kỳ năm trước, vùng Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận
mức tăng thu nhập khá cao. Tại các tỉnh như Đồng Tháp, Bạc Liêu và Tiền Giang thu nhập
bình quân tháng của lao động đạt từ 6,9 triệu đồng. Ngược lại, vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung gồm các tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An ghi nhận mức tăng trưởng thu nhập thấp nhất.
Đáng chú ý, thu nhập bình quân tháng của lao động Việt Nam tại cả ba khu vực kinh
tế đều tăng. Khu vực dịch vụ ghi nhận mức tăng cao nhất với thu nhập bình quân tháng đạt
9,0 triệu đồng, tiếp theo là khu vực công nghiệp và xây dựng và cuối cùng là khu vực nông
lâm nghiệp và thủy sản với thu nhập trung bình 4,4 triệu đồng.
Mức tăng này phản ánh sự cải thiện đáng kể về thu nhập và đời sống của người lao
động. Tuy nhiên, vẫn cần có nhiều nỗ lực hơn nữa để tiếp tục nâng cao thu nhập và chất
lượng cuộc sống cho người lao động trong tất cả các khu vực và ngành nghề.
Lao động thất nghiệp
Số người và tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam đã giảm xuống mức trước đại dịch. Trong
quý I năm 2024, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động đạt khoảng 1,05 triệu người,
giảm 10,3 nghìn người so với quý trước và tăng 5,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành thị tiếp tục duy trì dưới
mức 3% kể từ quý I năm 2022.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15-24 tuổi trong quý I năm 2024 là 7,99%, tăng
nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Cả nước có khoảng 1,4 triệu thanh niên trong độ tuổi này
không có việc làm và không tham gia học tập, đào tạo chiếm 11,0% tổng số thanh niên.
Con số này giảm 51,5 nghìn người so với quý trước và giảm 125,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp không cao, nhưng vẫn là vấn đề cần được chú ý để đảm
bảo ổn định xã hội và kinh tế. Việc giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng cường cơ hội việc làm
cho thanh niên là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển bền vững của Việt Nam.
Lao động không sử dụng hết tiềm năng
Tỷ lệ lao động không sử dụng hết tiềm năng tại Việt Nam trong quý I năm 2024 dao
động ở mức 4,4%, tương đương khoảng 2,3 triệu người. Trong đó, tỷ lệ này tại khu vực 7 lOMoAR cPSD| 46342576
thành thị là 3,9% và khu vực nông thôn là 4,7%. Đa số lao động không sử dụng hết tiềm
năng nằm trong nhóm tuổi từ 15-34, chiếm 49,0% cao hơn rất nhiều so với tỷ trọng lao
động của nhóm tuổi này trong tổng lực lượng lao động.
Điều này cho thấy một phần lực lượng lao động Việt Nam, đặc biệt là nhóm lao
động trẻ, chưa được khai thác hết khả năng. Việc tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng của
nhóm lao động trẻ là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả
kinh tế. Các biện pháp cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo, cũng như tạo ra nhiều cơ
hội việc làm phù hợp, sẽ đóng vai trò then chốt trong việc giảm tỷ lệ lao động không sử
dụng hết tiềm năng trong tương lai.
Lao động làm công việc tự sản tự tiêu
Từ cuối năm 2021, số lượng lao động làm công việc tự sản tự tiêu có xu hướng giảm
dần qua các quý. Tuy nhiên, đến quý I năm 2024, con số này đạt 3,9 triệu người, tăng 492,4
nghìn người so với quý trước và giảm 51,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Phần
lớn lao động làm công việc tự sản tự tiêu tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn chiếm
86,6% và ở nữ giới chiếm 63,7%.
Trong tổng số 3,9 triệu lao động này, có khoảng 2,1 triệu người đang trong độ tuổi
lao động, tương ứng với 54,5%. Đáng chú ý, hầu hết lao động tự sản tự tiêu không có bằng
cấp hoặc chứng chỉ. Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng yêu cầu cao về tay nghề
và kỹ năng, cũng như nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái và thiếu tính ổn định, cơ hội để
nhóm lao động này tìm được công việc tốt là rất khó khăn.
Dự báo tình hình lao động trong tương lai
Trong vòng 5 năm tới, dự kiến sẽ có khoảng 83 triệu việc làm bị giảm do sự thay
đổi nhu cầu lao động trong một số ngành. Đồng thời sẽ có khoảng 69 triệu việc làm mới
được tạo ra. Điều này dẫn đến một sụt giảm dự kiến 2% trên thị trường lao động toàn cầu,
tương đương với khoảng 14 triệu việc làm.
Một trong những thách thức quan trọng là cơ cấu kỹ năng của lực lượng lao động
hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu của thị trường lao động. Dự báo cho thấy sẽ có sự
thiếu hụt lao động trong các ngành đòi hỏi kỹ năng cao và kinh nghiệm chuyên môn. Ngược
lại, vấn đề dư thừa lao động có thể xảy ra ở một số ngành công nghiệp nhẹ và nông nghiệp trong các năm tiếp theo.
Nhìn chung, thực trạng nhu cầu lao động Việt Nam hiện nay phản ánh một hình ảnh
phức tạp và đa chiều của thị trường lao động. Mặc dù đã sự hồi phục nhưng vẫn còn tỷ lệ
thất nghiệp cao ở thanh niên và chênh lệch kỹ năng. Để thu hút đầu tư và đáp ứng nhu cầu
thị trường, Việt Nam cần tăng cường cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và khuyến khích phát triển bền vững. 8 lOMoAR cPSD| 46342576
2.1.2. Thị trường lao động của sinh viên Việt Nam hiện nay
Sự bùng nổ của nền kinh tế số giúp sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận các công việc
làm thêm hoặc làm chính thức từ xa như freelancer, lập trình viên, thiết kế đồ họa, digital
marketing… Bên cạnh đó, hiện nay nhiều doanh nghiệp hợp tác với các trường đại học để
cung cấp chương trình thực tập, giúp sinh viên có cơ hội làm việc thực tế ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường. Sự gia tăng của các chương trình khởi nghiệp dành cho sinh viên,
giúp các bạn trẻ có cơ hội tự kinh doanh và làm chủ doanh nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang trên đà phục hồi sau đại dịch Covid -19 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất và dịch vụ, từ đó tăng nhu cầu tuyển dụng lao
động trẻ, đặc biệt là sinh viên mới tốt nghiệp. Theo Báo cáo khảo sát năm 2022 của Trường
Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cho thấy 52,1% sinh viên tốt nghiệp có việc làm trước
khi tốt nghiệp; 44,7% sinh viên có việc làm trong vòng 6 tháng sau khi tốt nghiệp và chỉ
có 0,4% sinh viên có việc làm sau 12 tháng. Hàng năm, trung bình có hơn 1,5 triệu việc
làm mới được tạo ra, góp phần giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp và tạo cơ hội cho sinh viên tham
gia vào thị trường lao động.
Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên, đặc biệt là sinh viên mới tốt nghiệp, vẫn
còn ở mức cao. Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-
24 tuổi) có những biến động, cụ thể:
Trong quý II năm 2024, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) là 8,01%,
tăng 0,02% so với quý trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ này cao gấp
hơn 3 lần so với tỷ lệ thất nghiệp chung trong độ tuổi lao động. Điều này phản ánh thách
thức mà thanh niên, đặc biệt là sinh viên mới tốt nghiệp đang đối mặt với tìm kiếm việc làm phù hợp.
Trong 9 tháng đầu năm 2024, cả nước có khoảng 1,06 triệu người thất nghiệp trong
độ tuổi lao động, giảm 5000 người so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên có thể thấy một
lượng lớn lao động, bao gồm cả sinh viên mới ra trường chưa tìm được việc làm.
Cơ hội việc làm cho sinh viên
Sự phát triển của nền kinh tế tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong các ngành như công
nghệ thông tin, tài chính, marketing, du lịch – khách sạn, logistics… kéo theo đó là sự gia
tăng về lực lượng lao động. Theo bà Nguyễn Thị Thanh Mai – Phó Vụ trưởng (Tổng cục
Thống kê) cho biết: Tính đến quý IV năm 2024, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt
52,1 triệu người, tăng 414,9 nghìn người so với quý trước và tăng 639,1 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Sự gia tăng này đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn hơn cho sinh viên
mới tốt nghiệp khi tham gia thị trường lao động. 9 lOMoAR cPSD| 46342576
Thu nhập và điều kiện làm việc
Thu nhập bình quân: thu nhập bình quân tháng của người lao động năm 2023 đạt
7,1 triệu đồng/ tháng; tăng 6,9% so với năm trước. Theo báo cáo khảo sát tình trạng việc
làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2024 tại Trường Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, mức
lương trung bình hàng tháng của sinh viên tốt nghiệp năm 2024 là 13.064.394 đồng, tương
đương mức lương năm 2023 là 13.940.063 đồng.
Điều kiện làm việc:
Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc cải thiện môi trường làm việc, chế
độ phúc lợi và cơ hội thăng tiến, tạo động lực cho sinh viên mới ra trường gắn bó và phát
triển sự nghiệp. Ví dụ, các Công ty sản xuất và thương mại của Trung Quốc tại các khu
công nghiệp hiện nay có rất nhiều chế độ đãi ngộ tốt cho sinh viên mới ra trường như đào
tạo cán bộ nguồn, được trải nghiệm học hỏi thực tế tại nước ngoài để có hướng cho họ gắn
bó, phát triển lâu dài cùng công ty.
Hiện nay các trường đại học đang tích cực hỗ trợ sinh viên tham gia vào cộng đồng
khởi nghiệp thông qua việc tổ chức các cuộc thi về ý tưởng kinh doanh và mời các doanh
nhân chia sẻ kinh nghiệm nhằm giúp sinh viên có động lực thử sức với khởi nghiệp và cải
thiện kỹ năng làm việc. Đồng thời, sinh viên cũng được khuyến khích tham gia các hoạt
động ngoại khóa, câu lạc bộ để rèn luyện kỹ năng mềm và mở rộng quan hệ giúp cho sinh
viên tự tin hơn trong môi trường làm việc chuyên nghiệp.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu
Thiếu kỹ năng mềm và ngoại ngữ: Hiện nay, nhiều sinh viên thiếu kỹ năng mềm
và trình độ ngoại ngữ còn yếu, khả năng làm việc nhóm và kỹ năng công nghệ thông tin
còn hạn chế, gây khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng. Theo Nghiên
cứu của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam, có đến 83% sinh viên tốt nghiệp bị đánh giá
là thiếu kỹ năng mềm khiến cho khoảng 37% sinh viên không tìm được việc làm phù hợp
do kỹ năng mềm yếu kém và 40% phải được doanh nghiệp đào tạo lại sau khi tuyển dụng.
Theo khảo sát của Vụ Giáo dục Đại học cho thấy chỉ có khoảng 49,3% sinh viên đáp ứng
được yêu cầu kĩ năng tiếng Anh của nhà tuyển dụng, trong khi 18,9% không đáp ứng được
và 31,8% cần đào tạo thêm. Hàng năm, có hàng chục nghìn sinh viên không thể tốt nghiệp
đúng hạn do thiếu chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định.
Kỹ năng công nghệ thông tin chưa đáp ứng: Trong thời đại công nghệ số hiện nay,
sinh viên cần trang bị kỹ năng công nghệ thông tin, nhưng hiện nay vẫn còn nhiều người
chưa đáp ứng được yêu cầu này. Tính đến năm 2023, chỉ có khoảng 30% sinh viên công
nghệ thông tin tốt nghiệp đáp ứng được các kỹ năng và chuyên môn mà doanh nghiệp yêu
cầu; 70% còn lại cần được đào tạo thêm từ 3-6 tháng để đạt được hiệu quả công việc. 10 lOMoAR cPSD| 46342576
Mất cân đối giữa cung và cầu lao động
Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), cả nước có khoảng 200.000 sinh
viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng không tìm được việc làm. Khoảng 60% sinh viên ra
trường làm việc không đúng với chuyên môn được đào tạo. Trong quý 2/2016, nhóm nghề
kế toán - kiểm toán có số lượt người tìm việc nhiều nhất (chiếm 16,9%), trong khi nhu cầu
tuyển dụng không tương xứng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động kỹ thuật có tay nghề,
dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân lực trong các ngành này.
2.2 Đánh giá chung về thị trường lao động lao động tại Việt Nam
2.2.1 Thành tựu đã đạt được của thị trường lao động Việt Nam
Trong một thập kỷ qua, thị trường lao động Việt Nam đã có những bước tiến đáng
kể, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những thành tựu
đạt được không chỉ phản ánh sự chuyển dịch tích cực của nền kinh tế mà còn thể hiện
những nỗ lực của Chính phủ và doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng lao động, cải
thiện môi trường làm việc và gia tăng năng suất lao động. Trong chặng đường từ 2014 -
2024, những thành tựu nổi bật mà thị trường lao động Việt Nam đã đạt được là vô cùng to lớn.
Trước hết, một trong những thành tựu đáng kể nhất của thị trường lao động Việt
Nam là sự gia tăng về quy mô và chất lượng nguồn nhân lực. Tính đến năm 2024, tổng lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt khoảng 52,5 triệu người, chiếm hơn 76% dân số trong
độ tuổi lao động. Đây là một con số ấn tượng, phản ánh rõ lợi thế của Việt Nam với cơ cấu
dân số vàng – khi tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao hơn số người phụ thuộc (trẻ em
và người cao tuổi). Không chỉ tăng về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cũng được cải
thiện đáng kể. Nếu như vào năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm khoảng 49%,
thì đến năm 2024, con số này đã tăng lên hơn 70%. Điều này cho thấy sự đầu tư mạnh mẽ
vào hệ thống giáo dục và đào tạo nghề, giúp nâng cao trình độ tay nghề và chuyên môn của
lao động Việt Nam. Các chương trình đào tạo kỹ năng số, công nghệ thông tin, ngoại ngữ
và kỹ năng mềm cũng được đẩy mạnh, giúp người lao động thích nghi tốt hơn với thị trường lao động hiện đại.
Bên cạnh đó, sự chuyển dịch cơ cấu lao động là một trong những thành tựu quan
trọng, phản ánh sự thay đổi tích cực trong nền kinh tế Việt Nam. Trong giai đoạn 2014
2024, tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm mạnh, trong khi lao động trong các
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên đáng kể. Lao động nông nghiệp ở năm 2015 chiếm
khoảng 45% tổng số lao động, thì đến năm 2024, con số này giảm xuống dưới 30%. Sự suy
giảm này là kết quả của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và áp dụng công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp, giúp tăng năng suất lao động mà không cần quá nhiều lao động thủ
công. Ngành công nghiệp và xây dựng ghi nhận sự gia tăng lao động mạnh mẽ, với tỷ lệ 11 lOMoAR cPSD| 46342576
lao động chiếm khoảng 35% vào năm 2024, tăng hơn 7% so với năm 2015. Sự phát triển
của các khu công nghiệp, khu chế xuất cùng với sự đầu tư mạnh từ các doanh nghiệp trong
và ngoài nước đã tạo ra nhiều việc làm cho lao động phổ thông cũng như lao động có tay
nghề cao. Lao động trong ngành dịch vụ là lĩnh vực có sự phát triển nhanh chóng, với tỷ
trọng lao động tăng từ 29% (năm 2015) lên hơn 40% (năm 2024). Sự phát triển mạnh của
thương mại điện tử, logistics, du lịch, tài chính - ngân hàng, và công nghệ thông tin đã mở
ra nhiều cơ hội việc làm hấp dẫn, giúp thu hút nhiều lao động trẻ. Sự chuyển dịch này giúp
thị trường lao động Việt Nam ngày càng tiệm cận với các nền kinh tế phát triển, giảm dần
sự phụ thuộc vào lao động nông nghiệp và hướng tới một nền kinh tế tri thức với năng suất lao động cao hơn.
Ngoài ra, trong suốt giai đoạn 2014 - 2024, tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam luôn duy
trì ở mức thấp, dao động từ 2 - 3%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của khu vực
Đông Nam Á và thế giới. Ngay cả trong giai đoạn bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
(2020 - 2022), khi nhiều nước rơi vào khủng hoảng lao động nghiêm trọng, Việt Nam vẫn
có những chính sách hỗ trợ hiệu quả như gói hỗ trợ tài chính, chương trình đào tạo lại lao
động, và khuyến khích phát triển mô hình làm việc từ xa, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực
đến việc làm. Sau đại dịch, thị trường lao động phục hồi nhanh chóng nhờ vào sự mở rộng
của các ngành công nghiệp sản xuất, thương mại điện tử, công nghệ thông tin và logistics,
giúp tạo ra hàng triệu việc làm mới mỗi năm. Duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp là một thành
tựu quan trọng, cho thấy nền kinh tế Việt Nam vẫn giữ được sự ổn định và khả năng tạo
việc làm tốt trong những giai đoạn khó khăn.
Cuối cùng, mức thu nhập trung bình của người lao động Việt Nam và sự hội nhập
thị trường lao động quốc tế đã có sự tăng trưởng đáng kể trong 10 năm qua.
Nếu như năm 2015, mức lương trung bình của lao động Việt Nam chỉ vào khoảng 5
- 6 triệu đồng/tháng, thì đến năm 2024, con số này đã tăng lên trên 9 triệu đồng/tháng. Đối
với những ngành có yêu cầu cao như công nghệ thông tin, kỹ thuật, tài chính - ngân hàng,
mức thu nhập có thể đạt 15 - 25 triệu đồng/tháng, thậm chí cao hơn đối với các vị trí quản
lý. Ngoài ra, điều kiện làm việc cũng có nhiều cải thiện. Các doanh nghiệp ngày càng chú
trọng đến môi trường làm việc an toàn, chuyên nghiệp, đảm bảo các chế độ phúc lợi tốt
hơn như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ nghỉ thai sản, nghỉ phép, và hỗ trợ đào tạo
nâng cao tay nghề. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn
nâng cao năng suất làm việc, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, thị trường lao động Việt Nam đã có nhiều
bước tiến trong việc mở rộng cơ hội việc làm ra nước ngoài. Việt Nam là một trong những
quốc gia có số lượng lao động làm việc ở nước ngoài lớn nhất trong khu vực, với hơn
600.000 lao động Việt Nam đang làm việc tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, và các nước 12 lOMoAR cPSD| 46342576
châu Âu. Sự gia tăng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam
cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm có thu nhập cao, giúp người lao động có điều kiện tiếp
cận môi trường làm việc chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế. Song, sự phát triển của
mô hình làm việc từ xa (remote work) cũng giúp người lao động Việt Nam tiếp cận với các
cơ hội việc làm toàn cầu, đặc biệt trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, thiết kế,
marketing và dịch vụ khách hàng.
2.2.2 Hạn chế và các vấn đề tồn đọng của thị trường lao động Việt Nam
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu đáng kể, thị trường lao động Việt Nam vẫn tồn tại
không ít hạn chế và thách thức, cản trở quá trình phát triển bền vững và nâng cao năng suất
lao động. Những vấn đề này không chỉ đến từ nội tại của thị trường lao động mà còn chịu
tác động từ sự thay đổi của nền kinh tế thế giới, quá trình chuyển đổi số và yêu cầu ngày
càng cao từ các nhà tuyển dụng.
Một trong những vấn đề nổi bật là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được
yêu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Dù tỷ lệ lao
động qua đào tạo ngày càng tăng, nhưng nhiều người vẫn thiếu kỹ năng thực tế, kỹ năng
mềm và khả năng ngoại ngữ, dẫn đến tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” – cử nhân thất nghiệp
nhiều trong khi doanh nghiệp lại thiếu lao động có tay nghề cao. Bên cạnh đó, tốc độ chuyển
dịch cơ cấu lao động còn chậm, khi vẫn còn khoảng 25% lao động làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp – một con số cao so với các nước phát triển, làm giảm năng suất lao động
chung của nền kinh tế. Năng suất lao động của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với các
nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia và Singapore, chủ yếu do sử dụng lao động
giá rẻ thay vì đầu tư vào công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Ngoài ra, thu nhập của người lao động chưa thực sự cải thiện, trong khi chi phí sinh
hoạt ngày càng tăng, dẫn đến mức sống của nhiều lao động không ổn định. Sự chênh lệch
thu nhập giữa các ngành nghề cũng là vấn đề đáng lo ngại, khi các ngành như công nghệ,
tài chính có thu nhập cao gấp nhiều lần so với lao động phổ thông. Đáng chú ý, điều kiện
làm việc của nhiều lao động, đặc biệt trong ngành sản xuất, vẫn chưa được đảm bảo, khi
họ phải làm việc quá số giờ quy định, đối mặt với nguy cơ tai nạn lao động cao và chưa
được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm.
Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ và tự động hóa đặt ra thách thức lớn khi
nhiều công việc phổ thông có nguy cơ bị thay thế, trong khi lực lượng lao động lại chậm
thích nghi với các kỹ năng công nghệ mới. Để khắc phục những hạn chế này, Việt Nam cần
cải cách mạnh mẽ hệ thống giáo dục và đào tạo nghề theo hướng thực tiễn hơn, đồng thời
đẩy mạnh đầu tư vào khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất lao động. Chính sách lao
động cũng cần điều chỉnh để đảm bảo mức lương phù hợp với mức sống, mở rộng bảo
hiểm xã hội cho lao động phi chính thức và hỗ trợ chuyển dịch lao động từ nông nghiệp 13 lOMoAR cPSD| 46342576
sang công nghiệp, dịch vụ. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức và kỹ năng công nghệ số cho
người lao động là rất quan trọng để giúp họ thích nghi với xu hướng làm việc trong thời
đại 4.0. Nếu các giải pháp này được triển khai hiệu quả, thị trường lao động Việt Nam sẽ
có cơ hội phát triển bền vững hơn và tăng khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.
2.3 Vận dụng đến việc học tập của bản thân sau khi tốt nghiệp, gia nhập thị trường lao động
2.3.1 Áp dụng vào phương pháp học tập
Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, có khả năng thay đổi và thích ứng linh
hoạt theo sự biến đổi của thị trường. Chính vì thế, mỗi cá nhân cần trang bị cho mình những
phương pháp học tập phù hợp để nâng cao giá trị của sức lao động cá nhân, tạo ra dấu ấn
riêng và kịp thời thích nghi với thị trường lao động luôn biến động.
Trước hết, việc đầu tư vào tri thức luôn là khoản đầu tư đúng đắn, đặc biệt trong bối
cảnh ngày nay khi chất lượng lao động được coi trọng hơn số lượng. Do đó, mỗi cá nhân
cần có thái độ nghiêm túc đối với việc học, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để nâng
cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Học tập không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu lý thuyết trong
sách vở mà còn cần được áp dụng vào thực tế thông qua các hoạt động ngoại khóa, các
buổi hội thảo, tọa đàm, workshop chuyên ngành nhằm nâng cao năng lực cá nhân và tăng
giá trị cho bản thân. Ngoài ra, việc nắm vững kiến thức nền tảng đóng vai trò quan trọng
trong hành trình học tập và phát triển nghề nghiệp. Những kiến thức cơ bản này giúp định
hình rõ hơn về tính chất ngành học, tạo tiền đề vững chắc để tiếp cận và tiếp thu kiến thức
chuyên môn sâu hơn. Khi có nền tảng vững chắc, quá trình học tập nâng cao sẽ trở nên dễ
dàng hơn. Bên cạnh đó, kỹ năng chuyên môn cũng là yếu tố quyết định khả năng vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn, đảm bảo hiệu suất làm việc cao và đáp ứng tốt yêu cầu của doanh nghiệp.
Bên cạnh kiến thức chuyên môn, các kỹ năng mềm cũng đóng vai trò không thể
thiếu trong quá trình phát triển bản thân. Kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, quản lý thời
gian và tư duy sáng tạo là những kỹ năng quan trọng giúp cá nhân hòa nhập và làm việc
hiệu quả trong môi trường doanh nghiệp. Ngoài ra, ngoại ngữ là yếu tố then chốt giúp sinh
viên mở rộng cơ hội nghề nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Việc thành thạo một
ngoại ngữ không chỉ giúp cá nhân giao tiếp mà còn tạo điều kiện để tiếp cận với các nguồn
tài liệu, thông tin từ nhiều nền văn hóa khác nhau. Điều này góp phần nâng cao hiểu biết,
sự linh hoạt trong công việc và tạo ra những lợi thế cạnh tranh đáng kể.
Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ, kỹ năng tin học cũng là yếu tố cần
thiết. Thành thạo tin học văn phòng, các phần mềm chuyên dụng và nắm bắt công nghệ
mới giúp sinh viên dễ dàng thích nghi với xu hướng công nghệ, mở ra nhiều cơ hội làm 14 lOMoAR cPSD| 46342576
việc từ xa và tham gia vào các vị trí liên quan đến công nghệ. Việc trau dồi các kỹ năng
mềm, kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng tin học không chỉ giúp nâng cao giá trị của sức lao
động mà còn tạo điều kiện để cá nhân dễ dàng thích nghi với thị trường lao động đầy biến
động. Ngoài ra, kinh nghiệm thực tiễn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng sức lao động. Kinh nghiệm có thể được tích lũy thông qua quá trình tham gia
các dự án thực tế, thực tập tại doanh nghiệp hay học hỏi từ những thất bại của chính bản
thân. Một tấm bằng tốt nghiệp loại giỏi hay xuất sắc không chỉ là minh chứng cho năng lực
học tập mà còn thể hiện sự nỗ lực, ý chí và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Điều
này giúp sinh viên tăng khả năng cạnh tranh khi gia nhập thị trường lao động, mở rộng cơ
hội nghề nghiệp và được các doanh nghiệp đánh giá cao.
2.3.2 Vận dụng vào đời sống học tập
Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, vì thế việc vận dụng những tri thức về
lý luận này vào đời sống học tập sẽ giúp sinh viên có nhiều lợi thế sau khi tốt nghiệp và
tham gia thị trường lao động. Những kỹ năng và năng lực tích lũy trong quá trình học tập
sẽ trở thành nền tảng vững chắc, giúp sinh viên nổi bật trong mắt nhà tuyển dụng. Các kỹ
năng mềm như giao tiếp, lãnh đạo, quản lý thời gian, tư duy sáng tạo cũng quan trọng
không kém so với kỹ năng chuyên môn như kỹ thuật, lập trình, xử lý dữ liệu.
Các kỹ năng và năng lực mà người lao động tích lũy trong quá trình làm việc sẽ trở
thành một điểm cộng. Các kỹ năng này bao gồm kỹ năng mềm như giao tiếp, lãnh đạo,quản
lý thời gian, tư duy sáng tạo, cũng như kỹ năng chuyên môn như kỹ thuật, xử lý dữ liệu,
lập trình,... Ví dụ: Ngành học thì sẽ có những yêu cầu riêng, song trước thời kỳ mở cửa hội
nhập như bây giờ, hầu hết các ngành nghề đều có sự liên kết và hợp tác với nước ngoài thì
ngoại ngữ là điều rất cần thiết. các chứng chỉ như Toeic, Ielts… là những chứng chỉ tiếng
Anh quan trọng. Khi có trình độ ngoại ngữ tốt, điều đó sẽ tạo cơ hội cho việc tiếp cận với
các tin tức, sách báo, tài liệu nước ngoài, giao tiếp được với bạn bè quốc tế nhằm giao lưu,
học hỏi văn hóa của các quốc gia trên thế giới và tiếp thu thêm được nhiều kiến thức hơn.
Biết ít nhất một ngoại ngữ sẽ giúp bản thân nổi bật, dễ dàng nhận được công việc phù hợp
với khả năng, trình độ bản thân, việc tìm kiếm các thông tin tuyển dụng sẽ mở rộng nhiều
vị trí hấp dẫn. Các kỹ năng này không chỉ giúp cá nhân có thể tiếp cận và thích nghi với
công việc mới, mà còn giúp nâng cao hiệu suất làm việc và thăng tiến trong sự nghiệp.
Giao tiếp cũng là một kỹ năng then chốt quyết định thành công trong công việc. Đặc
biệt đối với sinh viên ngành kinh tế, kỹ năng này giúp họ đàm phán, thuyết phục khách
hàng và đối tác hiệu quả. Để nâng cao khả năng giao tiếp, sinh viên có thể luyện tập bằng
cách nói chuyện trước gương, tham gia các câu lạc bộ tranh biện, hoặc chủ động phát biểu
trong các buổi học nhóm, hội thảo. 15 lOMoAR cPSD| 46342576
Cùng với đó, kỹ năng làm việc nhóm cũng là yếu tố quan trọng mà hầu hết các nhà
tuyển dụng yêu cầu. Trong quá trình học tập, sinh viên thường xuyên làm việc theo nhóm
để thảo luận, phân tích và giải quyết vấn đề. Việc có tinh thần làm việc nhóm tốt sẽ giúp cá
nhân phối hợp hiệu quả với đồng nghiệp, đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.
Quản lý thời gian là một kỹ năng quan trọng giúp sinh viên cân bằng giữa học tập
và cuộc sống cá nhân. Việc rèn luyện thói quen đúng giờ, hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn
và sắp xếp công việc một cách hợp lý sẽ giúp cá nhân nâng cao năng suất làm việc và duy
trì tinh thần trách nhiệm cao.
Ngoài kỹ năng mềm, thái độ cũng là yếu tố quyết định tất yếu dẫn đến sự thành công
của một cá nhân. Thái độ trung thực, cầu toàn, có trách nhiệm sẽ đưa họ đến thành công
nhanh hơn. Các cụ ngày xưa đã nói có tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng, có đức mà
không có tài làm gì cũng khó. Do đó, thà là làm khó nhưng rồi sẽ làm được còn hơn là kẻ
vô dụng. Một Người có trách nhiệm là kiểu nhân viên mà các doanh nghiệp mong muốn.
Một sức lao động có trách nhiệm xã hội cao không chỉ giúp tạo nên một môi trường làm
việc tốt mà còn tạo điều kiện tốt hơn cho việc học tập và phát triển bản thân sau này. Nhân
viên phải tuân thủ quy định của công ty và đóng góp vào mục tiêu phát triển của tổ chức.
Đồng thời, sự chất lượng và đạo đức công việc của mỗi người lao động cũng ảnh hưởng
đến uy tín cá nhân và sự phát triển của cộng đồng. Dù làm công việc gì cũng phải tâm
huyết, kiên trì với công việc đó để đem lại thành quả xứng đáng. Phải Thể hiện đam mê,
nhiệt huyết của tuổi trẻ cho nhà tuyển dụng thấy được mình có tinh thần, trách nhiệm với
công việc ra sao. Nhà tuyển dụng hoàn toàn có thể nhận ra sự đam mê, yêu thích một vị trí
nào đó từ ứng viên. Và họ đánh giá rất cao điều này, bởi hơn ai hết, nhà tuyển dụng biết
rằng đam mê, nhiệt huyết chính là chất xúc tác hiệu quả nhất đưa con người lên tới những
đỉnh cao mới. Đặc biệt, cần phải tích lũy kinh nghiệm thực tế. Kinh nghiệm thực tế là một
trong những yếu tố mà các nhà tuyển dụng đánh giá cao ở ứng viên vừa tốt nghiệp đại học.
Hầu hết các nhà tuyển dụng đều yêu cầu kinh nghiệm ở những ứng viên của mình. Đối với
sinh viên, thực tập tại công ty chuyên ngành là yêu cầu bắt buộc của các trường đại học/cao
đẳng. Đây là khoảng thời gian bổ ích để sinh viên có thể tích lũy kinh nghiệm, tìm hiểu
môi trường, tác phong và công việc chuyên môn. Trong quá trình thực tập tại các công ty
nên chú trọng tìm hiểu các quy trình, quy định, hướng dẫn, sản phẩm/dịch vụ liên quan đến
nghiệp vụ chính mà bản thân hướng đến; áp dụng và liên hệ những lý thuyết đã học vào
công việc thực tế; nắm bắt công việc, nhiệm vụ đối với từng vị trí, chức vụ. Bên cạnh
đó,sinh viên cũng có thể tích lũy thêm kinh nghiệm, cải thiện kỹ năng mềm thông qua các
hoạt động xã hội, “cọ xát” nhiều hơn, mở rộng vốn hiểu biết cho bản thân và tăng thêm ấn
tượng cho hồ sơ cá nhân của mình.
Nhìn chung, để nâng cao giá trị sức lao động, sinh viên cần không ngừng học hỏi,
rèn luyện kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm thực tế và giữ vững thái độ tích cực. Đây chính là 16 lOMoAR cPSD| 46342576
những yếu tố giúp họ thích nghi nhanh chóng với thị trường lao động, tạo dựng sự nghiệp
vững chắc và thành công trong tương lai. KẾT LUẬN
Từ những phân tích đã trình bày, có thể khẳng định rằng sức lao động là một loại
hàng hóa đặc biệt, không chỉ mang đầy đủ các thuộc tính của hàng hóa thông thường như
giá trị và giá trị sử dụng mà còn đóng vai trò quyết định trong quá trình tạo ra giá trị thặng
dư trong nền kinh tế. Tính đặc thù của sức lao động xuất phát từ việc nó gắn liền với con
người, chịu ảnh hưởng bởi trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm cũng như điều kiện
kinh tế - xã hội. Do đó, sức lao động không chỉ là đối tượng trao đổi trên thị trường mà còn
phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất trong xã hội.
Nhận thức sâu sắc về bản chất của sức lao động như một hàng hóa đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng đối với cá nhân trong quá trình chuẩn bị gia nhập thị trường lao động. Để
nâng cao giá trị bản thân, người lao động cần không ngừng trau dồi tri thức chuyên môn,
phát triển kỹ năng mềm, thích ứng với sự biến động của thị trường và nâng cao năng lực
đổi mới, sáng tạo. Việc trang bị đầy đủ những yếu tố này sẽ tạo tiền đề vững chắc cho quá
trình chuyển đổi từ môi trường học tập sang môi trường lao động, giúp cá nhân nâng cao
khả năng cạnh tranh, tiếp cận cơ hội việc làm chất lượng và phát triển sự nghiệp bền vững. 17