Chúng tôi lưu ý rằng EV đến EBITDA Multiple của Amazon là khoảng 29,6 lần, trong khi đối với WalMart, nó là khoảng 7,6 lần| môn thống kê kinh tế trong kinh doanh| trường Đại học Huễ

Giá trị Doanh nghiệp là gì? Hiểu EBITDA.Tỷ lệ EV trên EBITDA . Chuyển tiếp so với Trailing . Tính toán (Theo dõi & Chuyển tiếp). Làm thế nào để tìm giá mục tiêu? Tại sao EV trên EBITDA tốt hơn tỷ lệ PE . Tầm quan trọng của nhiều doanh nghiệp .Hạn chế của EV / EBITDA . Những ngành nào phù hợp nhất cho bội số định giá này. Thay thế cho EBITDA . Sự kết luận. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lO MoARcPSD| 45467232
lO MoARcPSD| 45467232
Chúng i lưu ý rng EV đến EBITDA Multiple ca Amazon là khong 29,6
ln, trong khi đối vi WalMart, nó khong 7,6 ln. Điều này nghĩa
WallMart đang giao dch vi gr chúng ta nên mua Walmart so vi
Amazon?
Trong bài viết chi tiết này v t l EV trên EBITDA, chúng tôi xem xét các ch
đề sau:
Giá tr Doanh nghip là gì?
Hiu EBITDA
T l EV trên EBITDA
Chuyn tiếp so vi Trailing Tính toán (Theo dõi & Chuyn tiếp)
Làm thế o đ m gmc tiêu?
Ti sao EV trên EBITDA tt hơn t l PE?
Tm quan trng ca nhiu doanh nghip
Hn chế ca EV / EBITDA
Nhng ngành nào phù hp nht cho bi s định giá này?
Thay thế cho EBITDA
S kết lun
Giá tr Doanh nghip là gì?
Giá tr doanh nghip, hoc EV, cho biết tng giá tr của công ty. EV được s
dng như mt gii pháp thay thế tt hơn cho vna th trường. Giá tr
lO MoARcPSD|45467232
đưc tính làGiá tr doanh nghipđược coi là tt hơn vốna th trường
nó được tính bng cách thêm nhiu thành phn quan trng hơn o giá tr
vn hóa th trường. Các thành phn b sung được s dng trong nh toán
EV là n, lãi suất ưu tiên ,li ích thiu svà tng cng Tin và các khon
tương đương tiền. Giá tr ca khon n, li ích thiu slãi sut ưu tiên
đưc cng vivn hóa th trườnggiá tr. Đồng thi, tng tin các khon
tương đương tiền được tr khi giá tr tính toán để có Giá tr doanh nghip
(EV).
Do đó, chúng ta có th viết mt công thức cơ bn để nh EV như sau:
EV = Vn a th trường + N + Li tc thiu s + C phiếu ưu đãi - Tin &
Các khoản tương đương tin.
V mt lý thuyết, gtr doanh nghiệp được tính toánth đưc coi là giá
c hoc giá tr công ty đưc mua bi mt nhà đu tư. Trong tng hp
như vậy, ngưi mua cũng s phi gánh khon n ca t chức, coi như trách
nhim ca nh. i cách khác, người ta nói rng giá tr c th cũng sẽ đưc
anh ta b túi.
Vic bao gm n là mt cái gì đó mang li cho Giá tr doanh nghip li thế
gia tăng của cho mc đích đại din giá tr ca t chức. Đó là bi khon
n phi được xem xét nghiêm túc khi nói đến bt k nh hung tiếp qun
nào.
Ví d: s có li hơn nếu mua mt t chc có giá tr vn hóa th trường nói
trên là 10 triệu đô la không mắc n so vi vic mua li mt t chc
cùng giá tr vn hóa th trường khon n là 5 triệu đô la. Ngoài n, các
nh toán giá tr doanh nghiệp cũng bao gồm các thành phn đặc bit khác
quan trng trong việc đưa ra con số chính c cho giá tr ca công ty.
Ngoài ra, bn có th xem xét s khác bit quan trng gia G tr Doanh
nghip so vi Vn hóa Th trường.
Hiu EBITDA
EBITDA hoc thu nhp trước lãi vay, thuế, khu hao khu hao là mt
thước đo được s dng để đại din cho hot động tài chính ca mt t
lO MoARcPSD|45467232
chc. Vi s tr giúp ca điềuy, chúng tôi có th tìm ra tiềm năng của
mt công ty c th v li nhun hot động ca th to ra.
Chúng i có th viết công thc cho EBITDA trong các thut ng đơn giản
như sau:
EBITDA = Li nhun hoạt đng + Khu hao + Khu hao
đây, li nhun hot động bng li nhun ng, lãi vay thuế đưc cng
li vi nhau. Chi phí khu hao chi phí khu hao đóng một vai t quan
trng trong vic nh EBITDA. vy, để hiu thut ng EBITDA một cách đy
đủ nht, hai thut ng này được gii thích ngn gọn dưới đây:
Khu hao: Khu hao là mt k thut kế toán để phân b chi phí ca
mt i sn hu hìnhqua thi gian s dng hu ích ca. Doanh
nghip khu hao i sn dài hn cho c mục đích thuế kế toán. Đối
vi mc đích tính thuế, các doanh nghip khu tr nguyên giá cai
sn hu hình h mua làm chi phí kinh doanh. Tuy nhiên, các
doanh nghip nên khu hao các tài sn này theo các quy tc IRS v
cách thc và thi đim khu tr th đưc thc hin.
Khu hao: Phân b khu hao có th đưc gii thích là vic thanh toán
các khon n vi mt lch trình tr n c định, theo từng đợt đều
đặn, trong mt khong thi gian c th. Hai d ph biến v điu
này là mt khon thế chp mt khon vay mua ô . cũng đ
cp đến vic dàn tri chi phí vn choi sn nh, trong mt
khong thi gian c th, mt ln na cho các mc đích kế toán
thuế.
EBITDA thc tế thu nhp ng bao gm lãi vay, thuế, khu haokhu
hao, được cộng thêm o đó. EBITDA có th đưc s dng để phân tích
so nh li nhun ca các t chc ngành khác nhau nó loi b nh
ng ca các quyết định tài chính kế toán. EBITDA thưng được s
dng trong các t l định giá so sánh vi giá tr doanh nghip doanh
thu.
lO MoARcPSD|45467232
EBITDA là mt thước đo Non-GAAP và được báo cáo s dng ni b đ
đo lường hiu qu hot động ca công ty. ngun: Vodafone.com
T l EV trên EBITDA hoc Nhiềều
doanh nghip
y gi chúng ta đã biết v EV và EBITDA, chúng ta có th xem chúng
đưc s dng như thế o để có được t l EV / EBITDA hay nói cách
khác Nhiu doanh nghip. T l EV / EBITDA xem xét mt công ty như
mt công ty mua li tiềm năng, có tính đến khon n ca công ty, là bi
s thay thế, nhưt l giá trên thu nhp (P / E), đừng ôm đồm. Nó có th
đưc tính theo công thc sau:
Giá tr doanh nghip Công thc = Giá tr doanh nghip / EBITDA
Bn th t do s dng nh nh này trên trang web ca nh, các mu, v.v. Vui lòng cung cp
cho chúng tôi mt liên kết thuc tính
lO MoARcPSD|45467232
EV đềến EBITDA - Chuyn tiềếp so vi
Trailing
EV đến EBITDA có th đưc chia nh hơn na thành Ngân hàng đầu Phân
ch.
Theo dõi
Phía trước
Công thc theo i EV đến EBITDA (TTM hoc Trailing 12 tháng) = Giá tr
doanh nghiệp / EBITDA trong 12 tháng trưc.
Tương t như vậy, công thc EV chuyn tiếp sang EBITDA = Giá tr doanh
nghip / EBITDA trong 12 tháng ti.
S khác bit chính đây là EBITDA (mu s). Chúng tôi s dng EBITDA lch
s trong EV theo sau đến EBITDA và s dng d báo EBITDA trong EV
chuyn tiếp sang EBITDA.
Chúng ta hãy xem d v Amazon. Bi s theo sau ca Amazon là 29,58 ln;
tuy nhiên, bi s chuyn tiếp ca khong 22,76 ln.
lO MoARcPSD|45467232
ngun: ycharts
Tính EV thành EBITDA (Theo i &
Chuyn tiềếp)
Hãy để chúng tôi ly d t bng dưới đây nh toán EV / EBITDA theo
dõi chuyn tiếp. Bng này là mt bng có th so sánh đin hình vi các
đối th cnh tranh có liên quan đưc lit cùng vi các ch s i chính ca
nó.
Hãy để chúng tôi tính EV thành EBITDA chong ty BBB.
lO MoARcPSD|45467232
ng thc Giá tr Doanh nghip = Vn hóa Th trường + N - Tin mt
Vna th trường = Giá x s ng C phiếu
Vna th trường (BBB) = 7 x 50 = 350 triệu đô la
Giá tr doanh nghip (BBB) = 350 + 400 -100 = 650 triệu đô la
EBITDA sau 12 tháng ca BBB = $ 30
EV đến EBITDA (TTM) = $ 650 / $ 30 = 21,7 ln
Tương t như vậy, nếu chúng ta mun tìm bi s chuyn tiếp ca BBB,
chúng ta ch cn d báo EBITDA.
EV đến EBITDA (chuyn tiếp - 2017E) = Giá tr doanh nghip / EBITDA
(2017E)
EV đến EBITDA (chuyn tiếp) = $ 650/33 = 19,7x
Mt s đim cần xem xét đối vi Chuyn tiếp EV sang EBITDA so vi Chuyn
tiếp EV sang EBITDA.
Nếu EBITDA d kiến s ng lên, thì bi s Chuyn tiếp s thp hơn bi
s Lch s hoc Theo dõi. T bng trên, AAA BBB cho thy s gia
ng ca EBITDA và do đó,
EV chuyn tiếp sang EBITDA ca chúng thp hơn PE Trailing.
Mt khác, nếu EBITDA d kiến gim, thì bn s lưu ý rng bi s EV
chuyn tiếp thành EBITDA s caon bi s theo dõi. có th đưc
quan sát thy trong Công ty DDD, có EV theo dõi đến EBITDA mc
21,0 ln; tuy nhiên, EV chuyn tiếp sang EBITDA ng lên ln lượt là
26,3 ln 35,0 ln trong năm 2017 và 2018,
Người ta không ch nên so sánh bi s theo dõi để so nh định giá
gia hai công ty còn nhìn vào bi s chuyn tiếp để tp trung o
Giá tr tương đối - liu chênh lch EV so vi EBITDA phn ánh trin
vng ng trưởng dài hn s n định i chính ca công ty hay
không.
lO MoARcPSD|45467232
Cách tìm giá mc tiêu bằềng EV đềến
EBITDA
y gi chúng ta đã biết cách tính EV cho EBITDA, hãy đ chúng ta tìm Giá
mc tiêu ca c phiếu bng cách s dng bi s EV vi EBITDA này.
Chúng tôi truy cp li cùng mt bng comp có th so sánh chúng tôi đã
s dng trong d trước đó. Chúng ta cần tìm giá tr hp lý ca TTT hot
động trong cùng lĩnh vực như bên dưi.
Chúng tôi lưu ý rng bi s trung bình ca lĩnh vực này là
42,2x (Trailing), 37,4x (forward - 2017E) và 34,9x (forward - 2018E). Chúng
i có th s dng trc tiếp các bi s y để m giá tr hp lý cang ty
Mc tiêu (YYY).
Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý rng FFF GGG ca công ty là những trường hp
ngoi l vi nhiu phm vi EV đến EBITDA quá cao. Nhng ngoi l này đã
làm tăng đáng k EV tng th đến bi s EBITDA trong ngành. S dng các
mc trung bình này s dẫn đến việc định giá không cnh xác và cao hơn.
ch tiếp cn phù hp đây là loi b nhng ngoi l này tính toán li
EV thành bi s EBITDA . Với điềuy, chúng i s loi b mi tác động
t nhng ngoi l này mt bng th so sánh s đưc gn kết.
lO MoARcPSD|45467232
Bi s trung bình đưc tính toán li ca lĩnh vực này là 19,2x (Trailing), 18,5x
(forward - 2017E) và 19,3x (forward - 2018E).
Chúng ta có th s dng các bi s này đểm Giá mc tiêu ca YYY.
EBITDA (YYY) là $ 50 triu (ttm)
EBITDA (YYY) là 60 triệu đô la (2017E)
N = 200 triệu đô la
Tin mt = 50 triệu đô la
N (2017E) = $ 175 triu
Tin mt (2017E) = 75 triệu đô la
S ng c phiếu là 100 triu
Giá mc tiêu (da trên bi sốế theo sau)
Giá tr doanh nghip (YYY) = Trung bình ngành x EBITDA (YYY)
Giá tr doanh nghip (YYY) = 19,2 x 50 = 960,4 triệu đô la.
Giá tr vn c phn = Giá tr doanh nghip - N + Tin mt
Giá tr vn ch s hu (YYY) = 960,4 - 200 + 50 = 810,4 triu USD
Giá hp lý x S ng c phiếu = $ 810,4
Giá hp lý = 810,4 / 100 = 8,14 đô la
Giá mc tiêu (da trên bi sốế chuyn tiềếp)
Giá tr doanh nghip (YYY) = Trung bình ngành x EBITDA (YYY)
Giá tr doanh nghip (YYY) = 18,5 x 60 = 1109,9 triệu đô la.
Giá tr vn ch s hu (2017E) = Giá tr doanh nghip - N (2017E) +
Tin mt (2017E)
Giá tr vn ch s hu (YYY) = 1109,9 - 175 + 75 =
1009,9 triu USD
Giá hp lý x S ng c phiếu = 1009,9 triệu đô la
Giá hp lý = 1009,9 / 100 = 10,09 đô la
lO MoARcPSD|45467232
Ti sao EV trên EBITDA tốết hơn tỷ l
PE?
EV trên EBITDA tt hơn v nhiu mt so vi t l PE.
# 1 - T l PE có th đưc tính tn bằềng Kềế toán; tuy nhiên,
việc chơi trò chơi t EV sang EBITDA là mt vấến đềề!
s tr nên ràng vi s tr giúp ca mt d.
Có hai công ty - AA và BB. Chúng tôi gi đnh rng c hai công ty đu ging
nhau v mi mt (Kinh doanh, Doanh thu, khách hàng, đi th cnh tranh).
Mặc dù điuy là không th trong thế gii thc tế, chúng tôi cho rng gi
định không thc tế này li ích ca d này.
Chúng tôi cũng gi định những điu sau:
Giá c phiếu hin ti ca AA BB = $ 40
S ng C phiếu chưa thanh toán ca AA BB = 100
Trong trường hp này, bn không nên bt k s thích c th nào để
mua mt c phiếu c th vì định giá ca c hai công ty phi ging nhau.
Gii thiu mt chút phc tp đây! Mặc dù tt c các thông s đều như
nhau, chúng tôi thc hin mt thay đổi duy nht đối vi các chính sách khu
hao được s dng bi mi công ty. AA tuân theo Chính ch Khu hao
Đưng thng BBtuân theo chính ch khu hao nhanh. Đưng thngnh
khu hao bng nhau trong sut thi gian s dng. Chính ch Khu hao Gia
tcnh khu hao cao hơn trong những năm đầu khu hao thp hơn
trong những năm cui.
Hãy để chúng tôi xem điu gì s xy ra vi định giá ca h?
Như đã nói trên, t l PE ca AA 22,9x, trong khi t l PE ca BB
38,1x . Vy bn s mua cái nào?
Vi thông tin này, chúng i nghiêng v AA h s PE ca nó thp hơn. Tuy
nhiên, gi định ca chúng tôi rng hai công ty này là anh em sinh đôi ging
lO MoARcPSD|45467232
ht nhau nên định giá ging nhau b thách thc bi chúng tôi đã sử
dng PE Ratio. Đây là mt trong nhng hn chế đáng kể nht ca t l PE.
Vấn đề định gkhng l này được gii quyết bằng EV đến EBITDA.
y gi chúng tay nhìn o bng dưi đây -
Chúng tôi lưu ý rng giá tr Doanh nghip ca AABB là như nhau (đây là
gi định ct lõi trong d ca chúng tôi). T bng trên, chúng i lưu ý rng
giá tr doanh nghip là $ 4,400 triu (cho c hai).
Mặc dù PAT cho AA BB khác nhau, chúng i lưu ý rng EBITDA không b
nh hưng bi chính sách khấu hao được s dng. AABB cùng
EBITDA là 400 đô la. Tính EV thành EBITDA (AA & BB) $ 4400 / $ 400 = 11,0x
lO MoARcPSD|45467232
Chúng tôi lưu ý rng EV / EBITDA ca c AA BB đều ging nhau mc
11,0 ln phù hp vi gi định ct lõi ca chúng tôi rng c hai công ty đều
ging nhau. Do đó, không quan trng bn đầuo công ty nào!
# 2 - Mua li nh hưởng đềến T l PE
T l PE t l nghch vi Thu nhp trên mi c phiếuca công ty. Nếu mua
li, thì tng s c phiếu đang lưunh gim, do đó làm tăng EPS của công ty
(mà không có bt k thay đổi nào v các nguyên tc cơ bn ca công ty).
Việc tăng EPS này làm gim t l PE ca công ty.
Mc dù hu hết các công ty mua li c phiếu Tuy nhiên, theo Tha thun
mua li c phn, cần lưu ý rng ban lãnh đo th áp dng các bin pháp
như vậy để ng EPS không có bt k thay đổi ch cc nào v các nguyên
tc cơ bn ca công ty.
Tấềm quan trng ca nhiềều doanh
nghip
c nhà đuchủ yếu s dng t l EV / EBITDA ca mt t chức để
c định xem mt công ty đang đưc định giá thp hay được định giá
quá cao. Giá tr t l EV / EBITDA thp cho thy rng t chc c th
th b định giá thp hơn giá trị t l EV / EBITDA cao cho thy rng
t chức cũng có th b định giá quá cao.
T l EV / EBITDA có li cho vic so nh xuyên quc gia nó b qua
các tác động bóp méo ca chính ch thuế ca tng quc gia.
cũng được s dng để m ra các ng viên tiếp qun hp dn giá
tr doanh nghiệp cũng bao gồm n do đó là mt thưc đo tốt hơn
nhiu so vi vn hóa th trường cho hot động mua bán và sáp nhp
(M&A) . Mt t chc có t l EV / EBITDA thp s đưc coi là mt ng
c viên tiếp qun tt.
lO MoARcPSD|45467232
ngun: Bloomberg.com
T l EV / EBITDA thay đi tùy theo loi hình kinh doanh. Vì vy, bi s
này ch nên được so sánh gia các doanh nghiệp tương t hoc nên
đưc so sánh vi doanh nghip trung bình nói chung. K vng t l EV
/ EBITDA cao hơn trong các ngành tăng tng cao, như công ngh
sinh hcbi s thp hơn trong các ngành tc độ ng trưởng
chm, như đường st.
T l EV / EBITDA vốn đã bao gm tài sn, n, cũng như vốn ch s
hu trong phân ch ca nó nó bao gm giá tr doanh nghip các
giá tr Thu nhp trước Lãi vay, Thuế, Khu hao Phân b.
T l EV / EBITDA ca mt t chc cung cp mt t hoàn ho v
tng hiu sut kinh doanh. Các nhà phân ch vn ch s hu s dng
t l EV / EBITDA rt thường xuyên khi đưa ra các la chn đầu tư.
Ví d, Denbury Resources INC. , Mt công ty du khí ch yếu có tr s ti
Hoa Kỳ, đão cáo kết qu hot động tài chính quý đu tiên ca nh o
ngày 24 tháng 6 năm 2016. Các nhà phân tích đã ly nh toán t l EV /
EBITDA ca t chc. Denbury Resources có t l EV / EBITA được điu chnh
lO MoARcPSD|45467232
là 5 ln. có t l EV / EBITDA d phóng là 13 ln. Mi t l EV / EBITDA đó
so vi các t chc thay thế có hot động kinh doanh tương t cũng với
bi s ca t chc trong quá kh. T l EV / EBITDA d phóng ca t chc là
13 ln, cao hơn gấp đôi giá tr doanh nghip o cùng thi điểm năm 2015.
c nhà phân tích nhn thy rng s gia ng này là do EBITDA ca t chc
d kiến gim 62%.
Hn chềế ca EV / EBITDA
T l EV / EBITDA là mt t l hữu ích đứng trên các k thut truyn thng
khác tương t như nó. Tuy nhiên, nó có mt s nhưc đim nht định, bn
phi biết trước khi s dng s liệu này để đảm bo rng bn ít b ảnh hưởng
bi chúng. Hn chế chính là s hin din ca EBITDA trong t lệ. i đây là
mt s hn chế ca EBITDA:
EBITDA thc s là mt thước đo không phi GAAP cho phép nhiu
quyn quyết định hơn về những gì được và những gì không đưc
thêm o trong phép tính. cũng ng ý rng các t chức thường sa
đổi nhng th có trong tính toán EBITDA ca h t k báo cáo này
sang k báo cáo khác.
EBITDA ban đu đưc s dng ph biến vi các khon mua lại có đòn
bytrong thp niên m mươi. Vào thi điểm đó, nó đã đưc s dng
để ch ra kh năng ca mt t chc trong vic tr n. Thi gian trôi
qua, nó tr nên ph biến trong các ngành công nghip có tài sn đắt
tin phi được viết ra trong thi giani. EBITDA hiện thường được
báo giá bi mt s công ty, đc biệt là trong lĩnh
vc công ngh. sector - ngay c khi nó không được bo mt.
Mt quan nim sai lm ph biến EBITDA đi din cho thu nhp bng
tin mt. Mc dù EBITDA là mt thước đo thông minh đ đánh giá kh
năng sinh li, nhưng nó không phi là thước đo thu nhp bng tin
mt. EBITDA cũng b ra s tin cn thiết để tài tr chovôn lưu độngvà
c vic thay thế các thiết b trước đó, th rt quan trng. Do đó,
EBITDA thường được s dng như một nh li qung cáo kế toán để
ci thin thu nhp ca mt công ty. Khi s dng s liệu này, điu quan
trọng là các nhà đầu tư phi xem xét thêm các bin pháp hiu sut
lO MoARcPSD|45467232
thay thế để đảm bo rng t chc không c gng che giu điều gì đó
vi giá tr EBITDA.
Nhng ngành nào phù hp nhấết đ
đnh giá bằềng ch s dng EV đềến
EBITDA
i chung, bn th s dng phương pháp định giá EV đến
EBITDA để đnh glĩnh vc thâm dng vn như sau -
Ngành Du khí
Lĩnh vực ô
Ngành xi măng
Ngành thép
c công ty năng lượng
Tuy nhiên, EV / EBITDA không th đưc s dng khi dòng tin hin ti là s
âm.
Thay thềế cho EBITDA
mt cái gì đó được gọi EBITDA đã điu chnh theo cách nói ca kế toán,
có th là mt s thay thế tt hơn cho EBITDA có ít nhưc điểm hơn.
EBITDA được điều chnhlà mt ch s đưc tính toán cho mt t chc bng
cách điu chnh thu nhp "hàng đầu" ca t chức đó, đối vi các khon mc
bt thường, trước khi tr đi chi phí lãi vay, thuế phí khu hao. thường
đưc s dng để so nh các công ty tương t và nhm mc đích định giá.
EBITDA điu chnh khác vi EBITDA ch EBITDA điu chnh bình thưng
hóa li nhun chi phí tài chínhcác t chc khác nhau có th xtng
loi li nhun chi phí tài chính khác nhau. Bng cách chun hóa các dòng
tin chiết khu các bt thường, có th xy ra, điều chnh hoc chun hóa,
EBITDA có th đưa ra một thước đo so sánh tt hơn trong khi đánh giá
lO MoARcPSD|45467232
nhiu t chức. EBITDA đã điu chnh có th đưc biu th theo công thc
như sau:
EBITDA đã điu chnh có th đưc biu th theo công thức như sau:
EBITDA được điu chnh = Thu nhp ng - Thu nhp khác + Tin lãi + Thuế +
Khu hao & phân b + Các khon phí không đnh k khác
Vì vy, khi nói đến vic tính toán t l EV / EBITDA cho mt t chc kinh
doanh, vic s dng giá tr EBITDA th đưc thay thế bng vic s dng
giá tr EBITDA đã điu chnh. Thay đi thích hp hơn giá tr EBITDA đã điu
chnh có độ chính c cao hơn giá tr EBITDA đơn gin.
i đây lành chp nhanh EBITDA đưc điu chnh theo hình vuông đưc
báo cáo trong tài liệu đăng S1.
ngun: Square SEC Filings
S kềết lun
T l EV / EBITDA là mt s liu cn thiết được s dng rng i để phân
ch Tng giá tr ca mt công ty. S liệuy đã thành công trong vic gii
quyết các vn đề gp phi khi s dng các s liu truyn thng, như tỷ l PE,
và do đó nó được ưu tiên hơn chúng.
Ngoài ra, t l này là trung lp v cu tc vn, nên nó có th đưc s
dng mt cách hiu qu để so nh các t chc vi các phm vi đòn by
lO MoARcPSD|45467232
khác nhau, điu này không th thc hiện được trong trưng hp các t l
đơn gin hơn.
ng tiềền chiềết khấếu (DCF)
Bài viết caDheeraj Vaidya, CFA, FRM
Dòng tiềền chiềết khấếu (DCF)gì?
hình định giá chiết khu dòng tin (DCF) xác định giá tr hin ti ca
công ty bằng ch điu chnh dòng tin trong ơng lai theo giá tr thi gian
ca tin. Pn tích DCF y đánh giá giá tr hp lý hin ti ca tài sn hoc
d án / ng ty bng ch gii quyết các yếu t như lm phát, ri ro, chi phí
vn, phân ch hot động trong tương lai của ng ty. i cách khác,
hình định giá DCF s dng các dòng tin t do do ca mt công ty
chiết khu chúng li để đạt được ước tính giá tr hin ti, to s cho
khon đầu tim năng hin ti.
lO MoARcPSD|45467232
Bn th t do s dng nh nh này trên trang web ca nh, các mu, v.v. Vui lòng cung cp
cho chúng tôi mt liên kết thuc tính
Tương t đnh giá ng tiềền chiềết
khấếu (DCF)
Hãy để chúng tôi ly mt d đơn gin, chiết khu dòng tin. Nếu bn
mt la chn gia vic nhn 100 đô la hôm nay nhn 100 đô la trong thi
gian mt năm. Bạn s ly cáio?
đây hi nhiu hơn bn s cân nhc ly tin ngay bây gibn th
đầu tư 100 đô la đó ngay hôm nay kiếm được hơn 100 đô la trong thi
gian mười hai tháng ti. ng là bn đã cân nhc s tin hôm nay s
tin hiện hôm nay đáng giá hơn tin trong tương lai do kh ng kiếm
tin tiềm năng của (giá tr thi gian ca khái nim tin) Bây gi, hãy áp
dng cách tính tương t cho tt c s tin mt mà bn mong đợi mt công
ty s sn xut trong tương laichiết khu nó để đạt được giá tr hin ti
ng, và bn th hiu v giá tr ca công ty.
lO MoARcPSD|45467232
Quy tc ngón tay cáii rng nếu giá tr đạt được thông qua phân tích
dòng tin chiết khu cao hơn chi phí đu tư hin ti, thì cơ hi s hp
dn.
Xin lưu ý rằng hình DCF đòi hi bn phi suy nghĩ thông qua các
yếu t khác nhau nh hưởng đến mt công ty như tăng tng doanh
thu t sut li nhun trong tương lai, chi phí vn ch s hu n
và t l chiết khu phn ln ph thuc vào lãi sut phi ri ro. Tt c
nhng yếu t này thúc đy giá tr c phiếu do đó cho phép các nhà
phân tích đưa ra mc giá thc tế n cho cổ phiếu ca công ty.
Gi s rng bn đã hiu ví d c phiếu DCF đơn giản này , bây gi chúng ta
s chuyn Ví d v ng tin chiết khu thc tế vIPO ca Alibaba.
7 Bước ca nh Đnh giá Dòng
tiềền Chiềết khấếu
Là mt nhà đầuchuyên nghip hoc mt Nhà phân tích nghiên cu vn
ch s hu, bn được mong đợi để thc hin DCF mt cách toàn diện. Dưới
đây là cách tiếp cn từng bước ca Phân ch dòng tin chiết khu (do các
chuyên gia thc hin).
lO MoARcPSD|45467232
Bn th t do s dng nh nh này trên trang web ca nh, các mu, v.v. Vui lòng cung cp
cho chúng tôi mt liên kết thuc tính
i đây là by bước để Phânch Dòng tin Chiết khu (DCF)
-
# 1 - D đoán của Báo cáo tài chính
# 2 - Tính dòng tin t do cho các công ty
# 3 - Tính t l chiết khu
#4 - Tính toán giá tr đu cui
# 5 - Tính toán giá tr hin ti
# 6 - Điu chnh
| 1/37

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232 lO M oARcPSD| 45467232
Chúng tôi lưu ý rằng EV đến EBITDA Multiple của Amazon là khoảng 29,6
lần, trong khi đối với WalMart, nó là khoảng 7,6 lần. Điều này có nghĩa là
WallMart đang giao dịch với giá rẻ và chúng ta nên mua Walmart so với Amazon?

Trong bài viết chi tiết này về tỷ lệ EV trên EBITDA, chúng tôi xem xét các chủ đề sau:
Giá trị Doanh nghiệp là gì? Hiểu EBITDA
Tỷ lệ EV trên EBITDA
Chuyển tiếp so với Trailing Tính toán (Theo dõi & Chuyển tiếp)
Làm thế nào để tìm giá mục tiêu?
Tại sao EV trên EBITDA tốt hơn tỷ lệ PE?
Tầm quan trọng của nhiều doanh nghiệp
Hạn chế của EV / EBITDA
Những ngành nào phù hợp nhất cho bội số định giá này?
Thay thế cho EBITDA Sự kết luận
Giá trị Doanh nghiệp là gì?
Giá trị doanh nghiệp, hoặc EV, cho biết tổng giá trị của công ty. EV được sử
dụng như một giải pháp thay thế tốt hơn cho vốn hóa thị trường. Giá trị lO M oARcPSD| 45467232
được tính làGiá trị doanh nghiệpđược coi là tốt hơn vốn hóa thị trường vì
nó được tính bằng cách thêm nhiều thành phần quan trọng hơn vào giá trị
vốn hóa thị trường. Các thành phần bổ sung được sử dụng trong tính toán
EV là nợ, lãi suất ưu tiên ,lợi ích thiểu sốvà tổng cộng Tiền và các khoản
tương đương tiền
. Giá trị của khoản nợ, lợi ích thiểu số và lãi suất ưu tiên
được cộng vớivốn hóa thị trườnggiá trị. Đồng thời, tổng tiền và các khoản
tương đương tiền được trừ khỏi giá trị tính toán để có Giá trị doanh nghiệp (EV).
Do đó, chúng ta có thể viết một công thức cơ bản để tính EV như sau:
EV = Vốn hóa thị trường + Nợ + Lợi tức thiểu số + Cổ phiếu ưu đãi - Tiền &
Các khoản tương đương tiền.
Về mặt lý thuyết, giá trị doanh nghiệp được tính toáncó thể được coi là giá
cả hoặc giá trị mà công ty được mua bởi một nhà đầu tư. Trong trường hợp
như vậy, người mua cũng sẽ phải gánh khoản nợ của tổ chức, coi như trách
nhiệm của mình. Nói cách khác, người ta nói rằng giá trị cụ thể cũng sẽ được anh ta bỏ túi.
Việc bao gồm nợ là một cái gì đó mang lại cho Giá trị doanh nghiệp lợi thế
gia tăng của nó cho mục đích đại diện giá trị của tổ chức. Đó là bởi vì khoản
nợ phải được xem xét nghiêm túc khi nói đến bất kỳ tình huống tiếp quản nào.
Ví dụ: sẽ có lợi hơn nếu mua một tổ chức có giá trị vốn hóa thị trường nói
trên là 10 triệu đô la mà không mắc nợ so với việc mua lại một tổ chức có
cùng giá trị vốn hóa thị trường và khoản nợ là 5 triệu đô la. Ngoài nợ, các
tính toán giá trị doanh nghiệp cũng bao gồm các thành phần đặc biệt khác
quan trọng trong việc đưa ra con số chính xác cho giá trị của công ty.
Ngoài ra, bạn có thể xem xét sự khác biệt quan trọng giữa Giá trị Doanh
nghiệp so với Vốn hóa Thị trường. Hiểu EBITDA
EBITDA hoặc thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao và khấu hao là một
thước đo được sử dụng để đại diện cho hoạt động tài chính của một tổ lO M oARcPSD| 45467232
chức. Với sự trợ giúp của điều này, chúng tôi có thể tìm ra tiềm năng của
một công ty cụ thể về lợi nhuận mà hoạt động của nó có thể tạo ra.
Chúng tôi có thể viết công thức cho EBITDA trong các thuật ngữ đơn giản như sau:
EBITDA = Lợi nhuận hoạt động + Khấu hao + Khấu hao
Ở đây, lợi nhuận hoạt động bằng lợi nhuận ròng, lãi vay và thuế được cộng
lại với nhau. Chi phí khấu hao và chi phí khấu hao đóng một vai trò quan
trọng trong việc tính EBITDA. Vì vậy, để hiểu thuật ngữ EBITDA một cách đầy
đủ nhất, hai thuật ngữ này được giải thích ngắn gọn dưới đây:
Khấu hao: Khấu hao là một kỹ thuật kế toán để phân bổ chi phí của
một tài sản hữu hìnhqua thời gian sử dụng hữu ích của nó. Doanh
nghiệp khấu hao tài sản dài hạn cho cả mục đích thuế và kế toán. Đối
với mục đích tính thuế, các doanh nghiệp khấu trừ nguyên giá của tài
sản hữu hình mà họ mua làm chi phí kinh doanh. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp nên khấu hao các tài sản này theo các quy tắc IRS về
cách thức và thời điểm khấu trừ có thể được thực hiện.
Khấu hao: Phân bổ khấu hao có thể được giải thích là việc thanh toán
các khoản nợ với một lịch trình trả nợ cố định, theo từng đợt đều
đặn, trong một khoảng thời gian cụ thể. Hai ví dụ phổ biến về điều
này là một khoản thế chấp và một khoản vay mua ô tô. Nó cũng đề
cập đến việc dàn trải chi phí vốn chotài sản vô hình, trong một
khoảng thời gian cụ thể, một lần nữa cho các mục đích kế toán và thuế.
EBITDA thực tế là thu nhập ròng bao gồm lãi vay, thuế, khấu hao và khấu
hao, được cộng thêm vào đó. EBITDA có thể được sử dụng để phân tích và
so sánh lợi nhuận của các tổ chức và ngành khác nhau vì nó loại bỏ ảnh
hưởng của các quyết định tài chính và kế toán. EBITDA thường được sử
dụng trong các tỷ lệ định giá và so sánh với giá trị doanh nghiệp và doanh thu. lO M oARcPSD| 45467232
EBITDA là một thước đo Non-GAAP và được báo cáo và sử dụng nội bộ để
đo lường hiệu quả hoạt động của công ty. nguồn: Vodafone.com
Tỷ lệ EV trên EBITDA hoặc Nhiềều doanh nghiệp
Bây giờ chúng ta đã biết về EV và EBITDA, chúng ta có thể xem chúng
được sử dụng như thế nào để có được tỷ lệ EV / EBITDA hay nói cách
khác là Nhiều doanh nghiệp. Tỷ lệ EV / EBITDA xem xét một công ty như
một công ty mua lại tiềm năng, có tính đến khoản nợ của công ty, là bội
số thay thế, nhưtỷ lệ giá trên thu nhập (P / E), đừng ôm đồm. Nó có thể
được tính theo công thức sau:
Giá trị doanh nghiệp Công thức = Giá trị doanh nghiệp / EBITDA
Bạn có thể tự do sử dụng hình ảnh này trên trang web của mình, các mẫu, v.v. Vui lòng cung cấp
cho chúng tôi một liên kết thuộc tính lO M oARcPSD| 45467232
EV đềến EBITDA - Chuyển tiềếp so với Trailing
EV đến EBITDA có thể được chia nhỏ hơn nữa thành Ngân hàng đầu tư Phân tích. • Theo dõi • Phía trước
Công thức theo dõi EV đến EBITDA (TTM hoặc Trailing 12 tháng) = Giá trị
doanh nghiệp / EBITDA trong 12 tháng trước.
Tương tự như vậy, công thức EV chuyển tiếp sang EBITDA = Giá trị doanh
nghiệp / EBITDA trong 12 tháng tới.
Sự khác biệt chính ở đây là EBITDA (mẫu số). Chúng tôi sử dụng EBITDA lịch
sử trong EV theo sau đến EBITDA và sử dụng dự báo EBITDA trong EV chuyển tiếp sang EBITDA.
Chúng ta hãy xem ví dụ về Amazon. Bội số theo sau của Amazon là 29,58 lần;
tuy nhiên, bội số chuyển tiếp của nó là khoảng 22,76 lần. lO M oARcPSD| 45467232 nguồn: ycharts
Tính EV thành EBITDA (Theo dõi & Chuyển tiềếp)
Hãy để chúng tôi lấy ví dụ từ bảng dưới đây và tính toán EV / EBITDA theo
dõi và chuyển tiếp. Bảng này là một bảng có thể so sánh điển hình với các
đối thủ cạnh tranh có liên quan được liệt kê cùng với các chỉ số tài chính của nó.
Hãy để chúng tôi tính EV thành EBITDA cho Công ty BBB. lO M oARcPSD| 45467232
Công thức Giá trị Doanh nghiệp = Vốn hóa Thị trường + Nợ - Tiền mặt
Vốn hóa thị trường = Giá x số lượng Cổ phiếu
Vốn hóa thị trường (BBB) = 7 x 50 = 350 triệu đô la
Giá trị doanh nghiệp (BBB) = 350 + 400 -100 = 650 triệu đô la
EBITDA sau 12 tháng của BBB = $ 30
EV đến EBITDA (TTM) = $ 650 / $ 30 = 21,7 lần
Tương tự như vậy, nếu chúng ta muốn tìm bội số chuyển tiếp của BBB,
chúng ta chỉ cần dự báo EBITDA.
EV đến EBITDA (chuyển tiếp - 2017E) = Giá trị doanh nghiệp / EBITDA (2017E)
EV đến EBITDA (chuyển tiếp) = $ 650/33 = 19,7x
Một số điểm cần xem xét đối với Chuyển tiếp EV sang EBITDA so với Chuyển tiếp EV sang EBITDA.
• Nếu EBITDA dự kiến sẽ tăng lên, thì bội số Chuyển tiếp sẽ thấp hơn bội
số Lịch sử hoặc Theo dõi. Từ bảng trên, AAA và BBB cho thấy sự gia
tăng của EBITDA và do đó,
EV chuyển tiếp sang EBITDA của chúng thấp hơn PE Trailing.
• Mặt khác, nếu EBITDA dự kiến giảm, thì bạn sẽ lưu ý rằng bội số EV
chuyển tiếp thành EBITDA sẽ cao hơn bội số theo dõi. Nó có thể được
quan sát thấy trong Công ty DDD, có EV theo dõi đến EBITDA ở mức
21,0 lần; tuy nhiên, EV chuyển tiếp sang EBITDA tăng lên lần lượt là
26,3 lần và 35,0 lần trong năm 2017 và 2018,
• Người ta không chỉ nên so sánh bội số theo dõi để so sánh định giá
giữa hai công ty mà còn nhìn vào bội số chuyển tiếp để tập trung vào
Giá trị tương đối - liệu chênh lệch EV so với EBITDA có phản ánh triển
vọng tăng trưởng dài hạn và sự ổn định tài chính của công ty hay không. lO M oARcPSD| 45467232
Cách tìm giá mục tiêu bằềng EV đềến EBITDA
Bây giờ chúng ta đã biết cách tính EV cho EBITDA, hãy để chúng ta tìm Giá
mục tiêu của cổ phiếu bằng cách sử dụng bội số EV với EBITDA này.
Chúng tôi truy cập lại cùng một bảng comp có thể so sánh mà chúng tôi đã
sử dụng trong ví dụ trước đó. Chúng ta cần tìm giá trị hợp lý của TTT hoạt
động trong cùng lĩnh vực như bên dưới.
Chúng tôi lưu ý rằng bội số trung bình của lĩnh vực này là
42,2x (Trailing), 37,4x (forward - 2017E) và 34,9x (forward - 2018E). Chúng
tôi có thể sử dụng trực tiếp các bội số này để tìm giá trị hợp lý của Công ty Mục tiêu (YYY).
Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý rằng FFF và GGG của công ty là những trường hợp
ngoại lệ với nhiều phạm vi EV đến EBITDA quá cao. Những ngoại lệ này đã
làm tăng đáng kể EV tổng thể đến bội số EBITDA trong ngành. Sử dụng các
mức trung bình này sẽ dẫn đến việc định giá không chính xác và cao hơn.

Cách tiếp cận phù hợp ở đây là loại bỏ những ngoại lệ này và tính toán lại
EV thành bội số EBITDA . Với điều này, chúng tôi sẽ loại bỏ mọi tác động
từ những ngoại lệ này và một bảng có thể so sánh sẽ được gắn kết. lO M oARcPSD| 45467232
Bội số trung bình được tính toán lại của lĩnh vực này là 19,2x (Trailing), 18,5x
(forward - 2017E) và 19,3x (forward - 2018E).
Chúng ta có thể sử dụng các bội số này để tìm Giá mục tiêu của YYY.
• EBITDA (YYY) là $ 50 triệu (ttm)
• EBITDA (YYY) là 60 triệu đô la (2017E)
• Nợ = 200 triệu đô la
• Tiền mặt = 50 triệu đô la
• Nợ (2017E) = $ 175 triệu
• Tiền mặt (2017E) = 75 triệu đô la
• Số lượng cổ phiếu là 100 triệu
Giá mục tiêu (dựa trên bội sốế theo sau)
• Giá trị doanh nghiệp (YYY) = Trung bình ngành x EBITDA (YYY)
• Giá trị doanh nghiệp (YYY) = 19,2 x 50 = 960,4 triệu đô la.
Giá trị vốn cổ phần = Giá trị doanh nghiệp - Nợ + Tiền mặt
• Giá trị vốn chủ sở hữu (YYY) = 960,4 - 200 + 50 = 810,4 triệu USD
• Giá hợp lý x Số lượng cổ phiếu = $ 810,4
Giá hợp lý = 810,4 / 100 = 8,14 đô la
Giá mục tiêu (dựa trên bội sốế chuyển tiềếp)
• Giá trị doanh nghiệp (YYY) = Trung bình ngành x EBITDA (YYY)
• Giá trị doanh nghiệp (YYY) = 18,5 x 60 = 1109,9 triệu đô la.
• Giá trị vốn chủ sở hữu (2017E) = Giá trị doanh nghiệp - Nợ (2017E) + Tiền mặt (2017E)
• Giá trị vốn chủ sở hữu (YYY) = 1109,9 - 175 + 75 = 1009,9 triệu USD
• Giá hợp lý x Số lượng cổ phiếu = 1009,9 triệu đô la
Giá hợp lý = 1009,9 / 100 = 10,09 đô la lO M oARcPSD| 45467232
Tại sao EV trên EBITDA tốết hơn tỷ lệ PE?
EV trên EBITDA tốt hơn về nhiều mặt so với tỷ lệ PE.
# 1 - Tỷ lệ PE có thể được tính toán bằềng Kềế toán; tuy nhiên,
việc chơi trò chơi từ EV sang EBITDA là một vấến đềề!
Nó sẽ trở nên rõ ràng với sự trợ giúp của một ví dụ.
Có hai công ty - AA và BB. Chúng tôi giả định rằng cả hai công ty đều giống
nhau về mọi mặt (Kinh doanh, Doanh thu, khách hàng, đối thủ cạnh tranh).
Mặc dù điều này là không thể trong thế giới thực tế, chúng tôi cho rằng giả
định không thực tế này vì lợi ích của ví dụ này.
Chúng tôi cũng giả định những điều sau:
• Giá cổ phiếu hiện tại của AA và BB = $ 40
• Số lượng Cổ phiếu chưa thanh toán của AA và BB = 100
Trong trường hợp này, bạn không nên có bất kỳ sở thích cụ thể nào để
mua một cổ phiếu cụ thể vì định giá của cả hai công ty phải giống nhau.
Giới thiệu một chút phức tạp ở đây! Mặc dù tất cả các thông số đều như
nhau, chúng tôi thực hiện một thay đổi duy nhất đối với các chính sách khấu
hao được sử dụng bởi mỗi công ty. AA tuân theo Chính sách Khấu hao
Đường thẳng và BBtuân theo chính sách khấu hao nhanh. Đường thẳng tính
khấu hao bằng nhau trong suốt thời gian sử dụng. Chính sách Khấu hao Gia
tốc tính khấu hao cao hơn trong những năm đầu và khấu hao thấp hơn trong những năm cuối.
Hãy để chúng tôi xem điều gì sẽ xảy ra với định giá của họ?
Như đã nói ở trên, tỷ lệ PE của AA là 22,9x, trong khi tỷ lệ PE của BB là
38,1x . Vậy bạn sẽ mua cái nào?
Với thông tin này, chúng tôi nghiêng về AA vì hệ số PE của nó thấp hơn. Tuy
nhiên, giả định của chúng tôi rằng hai công ty này là anh em sinh đôi giống lO M oARcPSD| 45467232
hệt nhau và nên định giá giống nhau bị thách thức bởi vì chúng tôi đã sử
dụng PE Ratio. Đây là một trong những hạn chế đáng kể nhất của tỷ lệ PE.
Vấn đề định giá khổng lồ này được giải quyết bằng EV đến EBITDA.
Bây giờ chúng ta hãy nhìn vào bảng dưới đây -
Chúng tôi lưu ý rằng giá trị Doanh nghiệp của AA và BB là như nhau (đây là
giả định cốt lõi trong ví dụ của chúng tôi). Từ bảng trên, chúng tôi lưu ý rằng
giá trị doanh nghiệp là $ 4,400 triệu (cho cả hai).
Mặc dù PAT cho AA và BB khác nhau, chúng tôi lưu ý rằng EBITDA không bị
ảnh hưởng bởi chính sách khấu hao được sử dụng. AA và BB có cùng
EBITDA là 400 đô la. Tính EV thành EBITDA (AA & BB) $ 4400 / $ 400 = 11,0x lO M oARcPSD| 45467232
Chúng tôi lưu ý rằng EV / EBITDA của cả AA và BB đều giống nhau ở mức
11,0 lần và phù hợp với giả định cốt lõi của chúng tôi rằng cả hai công ty đều
giống nhau. Do đó, không quan trọng bạn đầu tư vào công ty nào!
# 2 - Mua lại ảnh hưởng đềến Tỷ lệ PE
Tỷ lệ PE tỷ lệ nghịch với Thu nhập trên mỗi cổ phiếucủa công ty. Nếu có mua
lại, thì tổng số cổ phiếu đang lưu hành giảm, do đó làm tăng EPS của công ty
(mà không có bất kỳ thay đổi nào về các nguyên tắc cơ bản của công ty).
Việc tăng EPS này làm giảm tỷ lệ PE của công ty.
Mặc dù hầu hết các công ty mua lại cổ phiếu Tuy nhiên, theo Thỏa thuận
mua lại cổ phần, cần lưu ý rằng ban lãnh đạo có thể áp dụng các biện pháp
như vậy để tăng EPS mà không có bất kỳ thay đổi tích cực nào về các nguyên
tắc cơ bản của công ty.
Tấềm quan trọng của nhiềều doanh nghiệp
• Các nhà đầu tư chủ yếu sử dụng tỷ lệ EV / EBITDA của một tổ chức để
xác định xem một công ty đang được định giá thấp hay được định giá
quá cao. Giá trị tỷ lệ EV / EBITDA thấp cho thấy rằng tổ chức cụ thể có
thể bị định giá thấp hơn và giá trị tỷ lệ EV / EBITDA cao cho thấy rằng
tổ chức cũng có thể bị định giá quá cao.
• Tỷ lệ EV / EBITDA có lợi cho việc so sánh xuyên quốc gia vì nó bỏ qua
các tác động bóp méo của chính sách thuế của từng quốc gia.
• Nó cũng được sử dụng để tìm ra các ứng viên tiếp quản hấp dẫn vì giá
trị doanh nghiệp cũng bao gồm nợ và do đó là một thước đo tốt hơn
nhiều so với vốn hóa thị trường cho hoạt động mua bán và sáp nhập
(M&A)
. Một tổ chức có tỷ lệ EV / EBITDA thấp sẽ được coi là một ứng
cử viên tiếp quản tốt. lO M oARcPSD| 45467232 nguồn: Bloomberg.com
• Tỷ lệ EV / EBITDA thay đổi tùy theo loại hình kinh doanh. Vì vậy, bội số
này chỉ nên được so sánh giữa các doanh nghiệp tương tự hoặc nên
được so sánh với doanh nghiệp trung bình nói chung. Kỳ vọng tỷ lệ EV
/ EBITDA cao hơn trong các ngành tăng trưởng cao, như công nghệ
sinh học và bội số thấp hơn trong các ngành có tốc độ tăng trưởng chậm, như đường sắt.
• Tỷ lệ EV / EBITDA vốn đã bao gồm tài sản, nợ, cũng như vốn chủ sở
hữu trong phân tích của nó vì nó bao gồm giá trị doanh nghiệp và các
giá trị Thu nhập trước Lãi vay, Thuế, Khấu hao và Phân bổ.
• Tỷ lệ EV / EBITDA của một tổ chức cung cấp một mô tả hoàn hảo về
tổng hiệu suất kinh doanh. Các nhà phân tích vốn chủ sở hữu sử dụng
tỷ lệ EV / EBITDA rất thường xuyên khi đưa ra các lựa chọn đầu tư.
Ví dụ, Denbury Resources INC. , Một công ty dầu khí chủ yếu có trụ sở tại
Hoa Kỳ, đã báo cáo kết quả hoạt động tài chính quý đầu tiên của mình vào
ngày 24 tháng 6 năm 2016. Các nhà phân tích đã lấy và tính toán tỷ lệ EV /
EBITDA của tổ chức. Denbury Resources có tỷ lệ EV / EBITA được điều chỉnh lO M oARcPSD| 45467232
là 5 lần. Nó có tỷ lệ EV / EBITDA dự phóng là 13 lần. Mỗi tỷ lệ EV / EBITDA đó
so với các tổ chức thay thế có hoạt động kinh doanh tương tự và cũng với
bội số của tổ chức trong quá khứ. Tỷ lệ EV / EBITDA dự phóng của tổ chức là
13 lần, cao hơn gấp đôi giá trị doanh nghiệp vào cùng thời điểm năm 2015.
Các nhà phân tích nhận thấy rằng sự gia tăng này là do EBITDA của tổ chức dự kiến giảm 62%.
Hạn chềế của EV / EBITDA
Tỷ lệ EV / EBITDA là một tỷ lệ hữu ích đứng trên các kỹ thuật truyền thống
khác tương tự như nó. Tuy nhiên, nó có một số nhược điểm nhất định, bạn
phải biết trước khi sử dụng số liệu này để đảm bảo rằng bạn ít bị ảnh hưởng
bởi chúng. Hạn chế chính là sự hiện diện của EBITDA trong tỷ lệ. Dưới đây là
một số hạn chế của EBITDA:
• EBITDA thực sự là một thước đo không phải GAAP cho phép nhiều
quyền quyết định hơn về những gì được và những gì không được
thêm vào trong phép tính. Nó cũng ngụ ý rằng các tổ chức thường sửa
đổi những thứ có trong tính toán EBITDA của họ từ kỳ báo cáo này sang kỳ báo cáo khác.
• EBITDA ban đầu được sử dụng phổ biến với các khoản mua lại có đòn
bẩytrong thập niên tám mươi. Vào thời điểm đó, nó đã được sử dụng
để chỉ ra khả năng của một tổ chức trong việc trả nợ. Thời gian trôi
qua, nó trở nên phổ biến trong các ngành công nghiệp có tài sản đắt
tiền phải được viết ra trong thời gian dài. EBITDA hiện thường được
báo giá bởi một số công ty, đặc biệt là trong lĩnh
vực công nghệ. sector - ngay cả khi nó không được bảo mật.
• Một quan niệm sai lầm phổ biến là EBITDA đại diện cho thu nhập bằng
tiền mặt. Mặc dù EBITDA là một thước đo thông minh để đánh giá khả
năng sinh lời, nhưng nó không phải là thước đo thu nhập bằng tiền
mặt. EBITDA cũng bỏ ra số tiền cần thiết để tài trợ chovôn lưu động
cả việc thay thế các thiết bị trước đó, có thể rất quan trọng. Do đó,
EBITDA thường được sử dụng như một mánh lới quảng cáo kế toán để
cải thiện thu nhập của một công ty. Khi sử dụng số liệu này, điều quan
trọng là các nhà đầu tư phải xem xét thêm các biện pháp hiệu suất lO M oARcPSD| 45467232
thay thế để đảm bảo rằng tổ chức không cố gắng che giấu điều gì đó với giá trị EBITDA.
Những ngành nào phù hợp nhấết để
định giá bằềng cách sử dụng EV đềến EBITDA
Nói chung, bạn có thể sử dụng phương pháp định giá EV đến
EBITDA để định giá lĩnh vực thâm dụng vốn như sau - • Ngành Dầu khí • Lĩnh vực ô tô • Ngành xi măng • Ngành thép
• Các công ty năng lượng
Tuy nhiên, EV / EBITDA không thể được sử dụng khi dòng tiền hiện tại là số âm. Thay thềế cho EBITDA
Có một cái gì đó được gọi là EBITDA đã điều chỉnh theo cách nói của kế toán,
có thể là một sự thay thế tốt hơn cho EBITDA vì có ít nhược điểm hơn.
EBITDA được điều chỉnhlà một chỉ số được tính toán cho một tổ chức bằng
cách điều chỉnh thu nhập "hàng đầu" của tổ chức đó, đối với các khoản mục
bất thường, trước khi trừ đi chi phí lãi vay, thuế và phí khấu hao. Nó thường
được sử dụng để so sánh các công ty tương tự và nhằm mục đích định giá.
EBITDA điều chỉnh khác với EBITDA ở chỗ EBITDA điều chỉnh bình thường
hóa lợi nhuận và chi phí tài chính vì các tổ chức khác nhau có thể xử lý từng
loại lợi nhuận và chi phí tài chính khác nhau. Bằng cách chuẩn hóa các dòng
tiền và chiết khấu các bất thường, có thể xảy ra, điều chỉnh hoặc chuẩn hóa,
EBITDA có thể đưa ra một thước đo so sánh tốt hơn trong khi đánh giá lO M oARcPSD| 45467232
nhiều tổ chức. EBITDA đã điều chỉnh có thể được biểu thị theo công thức như sau:
EBITDA đã điều chỉnh có thể được biểu thị theo công thức như sau:
EBITDA được điều chỉnh = Thu nhập ròng - Thu nhập khác + Tiền lãi + Thuế +
Khấu hao & phân bổ + Các khoản phí không định kỳ khác
Vì vậy, khi nói đến việc tính toán tỷ lệ EV / EBITDA cho một tổ chức kinh
doanh, việc sử dụng giá trị EBITDA có thể được thay thế bằng việc sử dụng
giá trị EBITDA đã điều chỉnh. Thay đổi thích hợp hơn vì giá trị EBITDA đã điều
chỉnh có độ chính xác cao hơn giá trị EBITDA đơn giản.
Dưới đây là ảnh chụp nhanh EBITDA được điều chỉnh theo hình vuông được
báo cáo trong tài liệu đăng ký S1.
nguồn: Square SEC Filings Sự kềết luận
Tỷ lệ EV / EBITDA là một số liệu cần thiết và được sử dụng rộng rãi để phân
tích Tổng giá trị của một công ty. Số liệu này đã thành công trong việc giải
quyết các vấn đề gặp phải khi sử dụng các số liệu truyền thống, như tỷ lệ PE,
và do đó nó được ưu tiên hơn chúng.
Ngoài ra, vì tỷ lệ này là trung lập về cấu trúc vốn, nên nó có thể được sử
dụng một cách hiệu quả để so sánh các tổ chức với các phạm vi đòn bẩy lO M oARcPSD| 45467232
khác nhau, điều này không thể thực hiện được trong trường hợp các tỷ lệ đơn giản hơn.
Dòng tiềền chiềết khấếu (DCF)
Bài viết củaDheeraj Vaidya, CFA, FRM
Dòng tiềền chiềết khấếu (DCF) là gì?
Mô hình định giá chiết khấu dòng tiền (DCF) xác định giá trị hiện tại của
công ty bằng cách điều chỉnh dòng tiền trong tương lai theo giá trị thời gian
của tiền. Phân tích DCF này đánh giá giá trị hợp lý hiện tại của tài sản hoặc
dự án / công ty bằng cách giải quyết các yếu tố như lạm phát, rủi ro, chi phí
vốn, phân tích hoạt động trong tương lai của công ty.
Nói cách khác, mô
hình định giá DCF sử dụng các dòng tiền tự do dự báo của một công ty và
chiết khấu chúng lại để đạt được ước tính giá trị hiện tại, tạo cơ sở cho
khoản đầu tư tiềm năng hiện tại. lO M oARcPSD| 45467232
Bạn có thể tự do sử dụng hình ảnh này trên trang web của mình, các mẫu, v.v. Vui lòng cung cấp
cho chúng tôi một liên kết thuộc tính
Tương tự định giá dòng tiềền chiềết khấếu (DCF)
Hãy để chúng tôi lấy một ví dụ đơn giản, chiết khấu dòng tiền. Nếu bạn có
một lựa chọn giữa việc nhận 100 đô la hôm nay và nhận 100 đô la trong thời
gian một năm. Bạn sẽ lấy cái nào?
Ở đây cơ hội nhiều hơn bạn sẽ cân nhắc lấy tiền ngay bây giờ vì bạn có thể
đầu tư 100 đô la đó ngay hôm nay và kiếm được hơn 100 đô la trong thời
gian mười hai tháng tới. Rõ ràng là bạn đã cân nhắc số tiền hôm nay vì số
tiền hiện có hôm nay đáng giá hơn tiền trong tương lai do khả năng kiếm
tiền tiềm năng của nó (giá trị thời gian của khái niệm tiền) Bây giờ, hãy áp
dụng cách tính tương tự cho tất cả số tiền mặt mà bạn mong đợi một công
ty sẽ sản xuất trong tương lai và chiết khấu nó để đạt được giá trị hiện tại
ròng, và bạn có thể hiểu rõ về giá trị của công ty. lO M oARcPSD| 45467232
• Quy tắc ngón tay cái nói rằng nếu giá trị đạt được thông qua phân tích
dòng tiền chiết khấu cao hơn chi phí đầu tư hiện tại, thì cơ hội sẽ hấp dẫn.
• Xin lưu ý rằng mô hình DCF đòi hỏi bạn phải suy nghĩ thông qua các
yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến một công ty như tăng trưởng doanh
thu và tỷ suất lợi nhuận trong tương lai, chi phí vốn chủ sở hữu và nợ
và tỷ lệ chiết khấu phần lớn phụ thuộc vào lãi suất phi rủi ro. Tất cả
những yếu tố này thúc đẩy giá trị cổ phiếu và do đó cho phép các nhà
phân tích đưa ra mức giá thực tế hơn cho cổ phiếu của công ty.
Giả sử rằng bạn đã hiểu ví dụ cổ phiếu DCF đơn giản này , bây giờ chúng ta
sẽ chuyển Ví dụ về Dòng tiền chiết khấu thực tế vềIPO của Alibaba.
7 Bước của Mô hình Định giá Dòng
tiềền Chiềết khấếu
Là một nhà đầu tư chuyên nghiệp hoặc một Nhà phân tích nghiên cứu vốn
chủ sở hữu, bạn được mong đợi để thực hiện DCF một cách toàn diện. Dưới
đây là cách tiếp cận từng bước của Phân tích dòng tiền chiết khấu (do các chuyên gia thực hiện). lO M oARcPSD| 45467232
Bạn có thể tự do sử dụng hình ảnh này trên trang web của mình, các mẫu, v.v. Vui lòng cung cấp
cho chúng tôi một liên kết thuộc tính
Dưới đây là bảy bước để Phân tích Dòng tiền Chiết khấu (DCF) -
• # 1 - Dự đoán của Báo cáo tài chính
• # 2 - Tính dòng tiền tự do cho các công ty
• # 3 - Tính tỷ lệ chiết khấu
• #4 - Tính toán giá trị đầu cuối
• # 5 - Tính toán giá trị hiện tại • # 6 - Điều chỉnh