



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58591236
Chương 1: Bản chất Marketing quốc tế I. Khái niệm:
1. Marketing trong môi trường kinh doanh quốc tế được hiểu là:
“Marketing quốc tế là quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện việc tạo ra, định giá, xúc
tiến và phân phối ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ; nhằm mục đích tạo ra các trao đổi để có thể thoả
mãn những yêu cầu của cá nhân hay tổ chức trên phạm vi đa quốc gia.” Bản chất:
• Đẩy mạnh tiêu thụ bằng con đường xuất khẩu
• Hoạt động trên thị trường rộng lớn, tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu khách hàng ở nước
ngoài, vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, triển khai đầy đủ các nội dung không coi trọng cái nào hơn.
Marketing quôc tế đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bằng xuất khẩu ( hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ)
Marketing quốc tế tìm kiếm và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng (sao cho tốt hơn đối thủ của họ)
Hoạt động trên thị trường rộng lớn và tương đối phức tạp (đòi hỏi chủ động tiến ra thị trường quốc tế)
Là một quá trình rất cần thiết của một doanh nghiệp muốn xuất khẩu ra nước ngoài ( đòi hỏi
có được sản phẩm phù hợp với văn hóa, phong tục , sức mua của người tiêu thụ…)
Tiến hành marketing mix phù hợp với cả 4p tốt
Có 5 loại hình mar: nội địa, nước ngoài, quốc tế ( chiến lược thích ứng <điều phối, phân quyền>),
toàn cầu, đa quốc gia ( chiến lược marketing không phân biệt thị trường>)
Coi hoạt động Marketing quốc tế và Marketing đa quốc gia giống nhau việc phân biệt là không có ý nghĩa ở đây.
2. Ưu, nhược điểm của marketing quốc tế: a. Ưu điểm
• Không bị hạn chế trong trao đổi hàng hóa hữu hình.
• Đề cập tới marketing phi lợi nhuận.
• Chỉ ra sự bất hợp lý trong quy trình “tạo ra sản phẩm – tìm địa điểm bán sản phẩm”
• Thừa nhận “phân phối” chỉ là một thành phồng trong chiến lược mkt hỗn hợp và
khoảng cách địa lý giữa các thị trường không làm cho hoạt động này quan trọng hơn
hay kém hơn so với các chính sách khác => Xuất khẩu không nằm trong quy mô mkt quốc tế.
• Xây lực chiến lược mkt mix hiệu quả cho từng khu vực thay vì sử dụng chung một
chiến lược trên phạm vi quốc tế. lOMoAR cPSD| 58591236 b. Nhược điểm
• Khác mkt nội địa: đa quốc gia.
• Bỏ qua khách hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh B2B.
II. Quy mô ( hoặc cấp độ ) của marketing quốc tế:
Đối tượng: B2C Marketing và B2B Marketing Quy mô: MKT nội
MKT nước MKT đa quốc gia MKT quốc tế MKT toàn cầu địa ngoài
Người tiêu Các hoạt động Các hoạt động marketing được triển Một chiến lược dùng là marketing được
khai giữa các quốc gia (international marketing áp khách triển khai ở thị
marketing: inter là giữa). Cụm từ dụng trên phạm hành nội
quốc tế có thể ám chỉ rằng doanh vi toàn cầu. trường nước địa, phạm
nghiệp không phải là một doanh ngoài [riêng lẻ] vi hẹp.
nghiệp toàn cầu, thay vào đó là một
của công ty kinh doanh nghiệp của một quốc gia [nào
doanh. Không có đó] triển khai hoạt động marketing
sự phối hợp giữa của mình trên phạm vi quốc tế từ 2 quốc gia. trong nước.
- Marketing nội địa: là các hoạt động marketing được triển khai trong phạm vi thị trường nội địa củacông ty kinh doanh.
- Marketing nước ngoài: là các hoạt động marketing được triển khai ở thị trường nước ngoài [riêng lẻ] của công ty kinh doanh
- Marketing quốc tế, marketing đa quốc gia và Marketing toàn cầu:
- Marketing quốc tế và marketing đa quốc gia: là các hoạt động marketing được triển khai giữa cácquốc
gia (international marketing: inter là giữa). Cụm từ quốc tế có thể ám chỉ rằng doanh nghiệp không
phải là một doanh nghiệp toàn cầu, thay vào đó là một doanh nghiệp của một quốc gia [nào đó] triển
khai hoạt động marketing của mình trên phạm vi quốc tế từ trong nước.
- Marketing toàn cầu: không nên gọi là marketing đa quốc gia, quốc tế mà nên dùng cụm từ
marketingtoàn cầu, vì trên thị trường thế giới thì không có gì là nước ngoài hay nội địa cả.
-> Các thuật ngữ [marketing quốc tế], [marketing đa quốc gia] và [marketing toàn cầu] là tương tự.
III. Sự khác nhau của marketing nội địa và marketing quốc tế: Tiêu chí MKT nội địa MKT quốc tế lOMoAR cPSD| 58591236 1. Dữ liệu Thường có sẵn
Thường bằng nội dung nước ngoài, khó tìm hiểu 2. Giao dịch kinh doanh Một đồng tiền Nhiều đồng tiền 3. Nhân viên Hiểu rõ thị trường
Hiểu khái quát về thị trường và khách hàng 4. Xây dựng thông điệp
Trên văn hóa một quốc gia
Tính đến sự khác biệt về văn hóa
5. Phân đoạn thị trường Diễn ra trong nước
Khách hàng ở các nước khác nhau 6. Rủi ro kinh doanh
Xác định và đánh giá thường xuyên Không được xác định và đnahs giá thường xuyên
7. Hệ thống lập kế hoạch Đơn giản, trực tiếp Phức tạp, đa dạng và chiến lược
8. Hành vị đối thủ cạnh
Dễ nhận biết, đánh giá được
Khó phát hiện và đánh giá tranh 9. Kênh phân phối Dễ kiểm soát Khó kiểm soát
IV. MNC – công ty đa quốc gia
+ Mức độ giao thoa càng lớn, sự thay đổi càng nhỏ.
+ Mặc dù marketing là một hoạt động mang tính chất chung, phổ biến, có thể được áp dụng ở bất kì
quốc gia nào bất kể sự khác biệt về hệ thống chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, điều đó không có
nghĩa là người tiêu dùng ở các nơi trên thế giới có thể được thoả mãn một cách tương tự nhau. 1. Tiêu cực: • Khai thác và tàn phá
• Không quan tâm tới lợi ích quốc gia
• Suy giảm chủ quyền quốc gia 2. Tích cực
• Quyền lực và danh tiếng • Trách nhiệm xã hội
• Hoạt động thị trường
3. Đặc điểm của MNCs: Định nghĩa theo Quy mô Giá trị thị trường (Size) Doanh thu Lợi nhuận Tài sản Số lượng nhân viên lOMoAR cPSD| 58591236 Cấu trúc
Số lượng các quốc gia mà doanh nghiệp đang triển khai sản xuất – kinh (Structure) doanh.
Quốc tịch của chủ doanh nghiệp và đội ngũ lãnh đạo cấp cao. Hành động
Cam kết phân bổ nguồn lực cho các hoạt động trên phạm vi quốc tế. (Performance)
Lợi ích thu được từ hoạt động phân bổ nguồn lực tại nước ngoài. Hành vi
Định hướng trung tâm quốc nội (Ethnocentric): Định hướng vào thị (Behavioural)
trường trong nước – nội địa. Hầu như không có hoạt động kinh doanh
quốc tế, hoặc (nếu có) xuất khẩu nguyên mẫu sản phẩm trong nước ra
nước ngoài. Lợi thế về công nghệ và con người. Tập quyền trong hoạt
động ra quyết định. Hiệu suất nhưng không hiệu quả.
Định hướng trung tâm đa quốc ngoại (Polycentric): Định hướng vào
nước sở tại. Nhân sự và kĩ thuật bên ngoài cần được kết hợp tốt nhất
nhằm khai thác triệt để thị trường các nước lân cận, mang lại lợi thế bổ
sung rất tốt trong việc cung cấp nguồn tài nguyên và thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Phân quyền trong hoạt động ra quyết định. Hiệu quả nhưng không hiệu suất.
Định hướng trung tâm khu vực (Regiocentric): Định hướng các khu vực
thị trường thế giới. Tập quyền + Phân quyền + Điều phối. Hiệu quả và
hiệu suất. VD: Pepsi, cocacola…
Định hướng trung tâm toàn cầu (geocentric): Định hướng thị trường thế
giới. Tập quyền + Phân quyền + Điều phối. Hiệu quả và hiệu suất
IV. Tiến trình quốc tế hóa:
Các giai đoạn quốc tế hóa: - Kinh doanh trong nước - Xuất khẩu vãng lai
- Xuất khẩu thường xuyên
- Sản xuất ở nước ngoài
V. Lợi ích của marketing quốc tế:
- Tồn tại và phát triển - Doanh thu và lợi nhuận - Đa dạng hoá
- Kiểm soát lạm phát và giá lOMoAR cPSD| 58591236
- Việc làm - Mức sống - Hiểu biết về quy trình Marketing
NOTE: Tiến trình quốc tế hóa thúc đẩy sự ra đời của marketing quốc tế.
Marketing quốc tế và marketing đa quốc gia là tương tự nhau nên việc phân biệt là không có ý nghĩa ở đây.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM BUỔI 3:
Q1. Marketing quốc tế là hoạt động của công ty ở bên ngoài biên giới quốc gia nơi:
A. Công ty có nhiều hoạt động kinh doanh nhất *B. Công ty cư trú
C. Công ty có thể hưởng ưu đãi về thuế
D. Sức mua phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
Q2. Một trong những bản chất của bản chất Marketing quốc tế là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng con đường: *A. Xuất khẩu B. Liên doanh
C. Cấp phép/ nhượng quyền D. Đầu tư trực tiếp
Q3. Marketing quốc tế là hoạt động:
A. Là hoạt động kích thích sự tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên phạm vi hơn một quốc gia
B. Là hoạt động kích thích tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên phạm vi hơn một khu vực
C. Là hoạt động kích thích tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên phạm vi toàn cầu
*D. Tất cả các phương án A,B,C đều sai
Q4. Marketing toàn cầu thực chất là
*A. Marketing không phân biệt
B. Marketing địa phương của các hãng đa quốc gia trên thị trường nước ngoài
C. Marketing định hướng theo nhu cầu, mong muốn của khách hàng nội địa D. Cả B và C lOMoAR cPSD| 58591236
Q5. Một trong những bản chất của marketing quốc tế là
A. Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng nước ngoài
*B. Hoạt động trong một môi trường mở rộng và phức tạp
C. Hướng luồng hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng ở nước ngoài
D. Tối đa hóa lợi nhuận nhờ việc vươn ra kinh doanh ở nước ngoài
Q8. Theo định nghĩa của hiệp hội marketing quốc tế Mỹ, Marketing quốc tế là “quá trình lập kế hoạch
và triển khai thực hiện việc tạo ra; định giá; xúc tiến và phân phối ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục
đích tạo ra các trao đổi để có thể thỏa mãn những yêu cầu của cá nhân hay tổ chức trên phạm vi quốc tế.
Khái niệm này đã không đề cập đến loại hình marketing sau: A. Phi lợi nhuận *B. B2B C. Tiêu dùng D. Tích hợp 4P
Q7. Một trong những bản chất của marketing quốc tế là:
A. Nghiên cứu và phát hiện nhu cầu mong muốn của khách hàng nước ngoài
B. Hướng luồng hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng ở nước ngoài
C. Tối đa hóa lợi nhuận nhờ việc vươn ra kinh doanh ở nước ngoài
*D. Tìm và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng nước ngoài
Q6. Theo định nghĩa của hiệp hội marketing quốc tế Mỹ, Marketing là “quá trình lập kế hoạch và triển
khai thực hiện việc tạo ra; định giá; xúc tiến và phân phối ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đíchtạo
ra các trao đổi để có thể thỏa mãn những yêu cầu của cá nhân hay tổ chức trên phạm vi quốc tế. Khái
niệm này đã không đề cập đến nội dung sau của chiến lược marketing: A. Sản phẩm B. phân phối C. Xúc tiến D. Giá
*E. Tất cả các phương án trên
Q9. Marketing quốc tế là khoa học về lĩnh vực trao đổi quốc tế, theo đó mọi hoạt động từ sản xuất đến
bán hàng của công ty đều căn cứ vào… của thị trường nước ngoài, nghĩa là lấy thị trường làm định hướng lOMoAR cPSD| 58591236
*A. Nhu cầu biến động B. Sức mua biến động C. Mong muốn biến động D. Thông tin
Q10. Marketing quốc tế là khoa học về lĩnh vực trao đổi quốc tế theo đó mọi hoạt động từ sản xuất đến
bán hàng của công ty đều căn cứ vào… của thị trường nước ngoài, nghĩa là lấy thị trường làm định hướng. A. Mong muốn biến động
*B. Nhu cầu biến động
C. Sức mua biến động D. Thông tin
1. Hoạt động kinh doanh định hướng mạnh mẽ vào thị trường trong nước là dấu hiệu của: A. Trung tâm khu vực B. Trung tâm quốc ngoại C. Trung tâm toàn cầu
*D. Trung tâm quốc nội
2. Nhận định nào sau đây là đúng:
A. Định hướng mạnh mẽ vào nước sở tại được coi là quan điểm trọng tâm toàn cầu
*B. Các công ty theo đuổi quan điểm trọng tâm toàn cầu thường không muốn xác định quốc tịch
ở bất cứ quốc gia nào
C. Một công ty được cho là có quan điểm đa quốc ngoại khi có tư duy quốc tế
D. Quan điểm trọng tâm đa quốc ngoại thường dẫn tới sự đồng bộ trong hoạt động marketing
3. Mô hình EPRG thể hiện quan điểm định hướng quá trình … đối với các công ty, kinh doanh, tổ chức. *A. Quốc tế hóa B. Toàn cầu hóa C. Khu vực hóa D. Địa phương hóa lOMoAR cPSD| 58591236
4. Khi một công ty của Nhật phó thác việc quản lý và điều hành chi nhánh của công ty này ở thị trường
nước ngoài cho các lãnh đạo là người địa phương vì cho rằng thị trường nước ngoài là khó nắm bắt đối
với những người ngoại quốc, điều này phản ánh quan điểm: A. Trung tâm quốc nội
*B. Trung tâm đa quốc ngoại C. Trung tâm vùng D. Trung tâm toàn cầu
5. Khi các công ty tin tưởng rằng, dù các quốc gia khác nhau là khác nhau, nhưng những khác biệt này
hoàn toàn có thể hiểu và quản lý được. Những công ty này có quan điểm kinh doanh quốc tế theo: A. Trung tâm quốc nội B. Trung tâm đa quốc gia C. Trung tâm khu vực *D. Trung tâm toàn cầu
6. Với quan điểm trung tâm quốc gia, công ty nên hướng hoạt động vào:
A. Thị trường láng giềng
*B. Thị trường trong nước
C. Thị trường quốc tế
D. Thị trường toàn cầu
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM BUỔI 4:
1. Đây là … của doanh nghiệp khi có tư duy là: mặc dù các thị trường ở các quốc gia khác nhau là khác
nhau, tuy nhiên những sự khác biệt này là hoàn toàn có thể nghiên cứu, lý giải và kiểm soát được.
*A. Quan điểm trung tâm toàn cầu (Geocentric)
B. Quan điểm trung tâm đa quốc ngoại (Polycentric)
C. Quan điểm trung tâm khu vực (Regocentric)
D. Quan điểm trung tâm quốc gia (Ethnocentric)
2. Marketing quốc tế đòi hỏi một sản phẩm phải được xuất khẩu và phân phối ra khỏi biên giới quốc gia,
A. Vì thế yếu tố sản phẩm là quan trọng nhất
B. Vì thế yếu tố sản phẩm và phân phối là quan trọng nhất lOMoAR cPSD| 58591236
C. Vì thế yếu tố giá và xúc tiến là quan trọng nhất
*D. Các yếu tố sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗn hợp có vai trò quan trọng như nhau
3. Khi doanh nghiệp triển khai các chiến lược marketing ở nước ngoài giống chiến lược marketing trong
nước, đó có thể là quan điểm:
A. Trung tâm đa quốc ngoại B. Trung tâm toàn cầu
*C. Trung tâm quốc nội D. Trung tâm khu vực
4. Tiến trình mở cửa quốc tế và các cấp độ của Marketing quốc tế căn cứ vào thuyết *A. EPRG B. Vòng đời sản phẩm C. Lợi thế tương đối D. Lợi thế tuyệt đối
5. Mỗi chiến lược marketing quốc tế phù hợp với các công ty khác nhau tùy thuộc vào tình hình cụ thể
của họ. Điều này được thể hiện trong thuyết EPRG. Bốn 4 yếu tố của thuyết này là:
A. Ethno Policies, Private Polies, Racial Policies, Geography
*B. Ethnocentrism, Polycentrism, Regiocentrism, Geocentrism
C. Energy, Privacy, Real-World, Giggity
D. Ethnocentrism, Polycentrism, Racialism, Governmental
6. Một trong những bản chất của Marketing quốc tế là đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng con đường:
A. Xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp hàng hóa, dịch vụ B. Xuất khẩu vốn C. Xuất khẩu công nghệ *D. Cả 3 phương án trên
7. Trong thực tiễn, việc xác định sự khác biệt giữa marketing quốc tế và marketing đa quốc gia là: A. Có ý nghĩa *B. Không có ý nghĩa lOMoAR cPSD| 58591236 C. Rất có ý nghĩa D. Có vài ý nghĩa
8. Những doanh nghiệp có quan điểm này dàn trải nguồn lực của mình tới nhiều nơi trên thế giới
và không ngần ngại đầu tư trực tiếp ngước ngoài *A. Quan điểm trung tâm toàn cầu (Geocentric)
B. Quan điểm trung tâm đa quốc ngoại (Polycentric
C. Quan điểm trung tâm khu vực (Regocentric)
D. Quan điểm trung tâm quốc gia (Ethnocentric)
9. Vì tính chất trải dài trên phạm vi quốc tế nên đối với Marketing nội dung sau là quan trọng hơn cả: A. Phân phối quốc tế B. Giá quốc tế
C. Phân phối và giá quốc tế
*D. Cả 4 nội dung sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp
10. Theo quan điểm của các doanh nghiệp, marketing quốc tế và marketing đa quốc gia là: *A.Tương đồng
B. Có một vài điểm tương đồng C. Khác nhau D. Hoàn toàn khác nhau
11. Đối với sinh viên Mỹ, chiến lược marketing của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Mỹ là:
*A. Marketing nước ngoài B. Marketing quốc tế C. Marketing toàn cầu D. Marketing đa quốc gia
12. Căn cứ để xác định Marketing quốc tế là dựa vào: A.Thời gian B. Nội dung ứng dụng *C. Không gian D. Bản chất kinh tế lOMoAR cPSD| 58591236
13. Định nghĩa này của MNC (Công ty đa quốc gia) nhấn mạnh vào số lượng các quốc gia mà MNC tiến
hành hoạt động kinh doanh, cũng như quốc tịch của các lãnh đạo cấp cao và chủ sở hữu. A. Theo hành vi *B. Theo cấu trúc C. Theo địa lý D. Theo hoạt động
14. Quan điểm trung tâm quốc gia (Ethnocentric) được hiểu một cách đơn giản là:
A. Tư duy nội địa trên quy mô toàn cầu
B. Phát triển một chiến lược marketing quốc tế đơn giản nhưng cụ thể cho một thị trường mới
C. Phát triển một chiến lược marketing quốc tế cho tất cả các quốc gia trên toàn thế giới
*D. Áp dụng dụng cùng một chiến lược marketing đã triển khai ở nội địa cho tất cả các thị trường
khác trên thế giới
15. Mức độ giao về môi trường marketing giữa các quốc gia càng lớn thể hiện: 1. Sự thay đổi trong
chương trình marketing càng nhỏ 2. Sự thay đổi trong chương trình marketing càng lớn 3. Khả năng
thích ứng với môi trường khác biệt của công ty kinh doanh càng nhỏ 4. Mức độ phức tạp trong hoạt động
xây dựng và triển khai các chương trình marketing càng lớn A. 1 B. 1 & 3 *C. 1,3 & 4 D.1,2,3 & 4
Chương II. Lý thuyết thương mại và phát triển kinh tế I.
Nền tảng của thương mại quốc tế:
1. Đường giới hạn khả năng sản xuất:
+ Mỗi quốc gia cần cân nhắc về chi phí cơ hội khi sử dụng những nguồn lực hữu hạn để sản xuất một hàng hoá nào đó lOMoAR cPSD| 58591236
+ Lựa chọn hoặc chuyên môn hoá, hoặc dàn trải các nguồn lực cho việc sản xuất các loại hàng hoá
nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng trong nước
2. Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối: -
Một quốc gia nên xuất khẩu hàng hoá mà quốc gia đó sản xuất với chi phí thấp hơn so với các quốcgia khác. -
Hoặc chỉ nhập khẩu những hàng hoá mà quốc gia đó buộc phải sản xuất với chi phí cao hơn so vớicác quốc gia khác.
3. Nguyên tắc lợi thế so sánh và tương đối
+ Một quốc gia nên xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó sản xuất với lợi thế so sánh lớn nhất (hoặc có bất lợi nhỏ nhất)
+ Hoặc nhập khẩu những hàng hoá mà quốc gia đó sản xuất với bất lợi lớn nhất (hoặc lợi thế so sánh nhỏ nhất)
II. Tỷ lệ trao đổi, thương mại, lợi nhuận:
-Tỷ lệ trao đổi nội địa: Phản ánh số lượng hàng hoá A tăng thêm khi cắt giảm sản xuất hàng hoá B
-Tỷ lệ trao đổi trên thị trường thế giới III. Học thuyết tỷ lệ các yếu tố: - Yếu tố sản xuất + Nhân công + Đất đai + Vốn
+ Khác (công nghệ, giáo dục...)
- Không cân bằng giá tương đối là một chức năng của [phản ánh] mức độ sẵn có các yếu tố trên phạmvi khu vực
- Mức dư thừa tương đối các yếu tố quyết định lợi thế so sánh
- Hạn chế của lý thuyết TMQT: Lý thuyết thương mại cung cấp giải thích hợp lý về lý do tại sao các
quốc gia giao dịch với nhau, nhưng những điều đó bị hạn chế bởi cơ sở của họ, các giả định: lOMoAR cPSD| 58591236
+ Thương mại là song phương
+ Thương mại là một đa phương
+ Thương mại liên quan đến các sản phẩm có + Thương mại thường dựa trên các sản phẩm được
nguồn gốc chủ yếu ở nước xuất khẩu
lắp ráp từ các thành phần được sản xuất ở nhiếu
+ Nước xuất khẩu có lợi thế so sánh quốc gia khác nhau
+ Cạnh tranh tập trung chủ yếu vào thị trường + Không dễ để xác định lợi thế so sánh của một nước nhập khẩu quốc gia
+ Sự bất động của các nguồn lực
+ Cạnh tranh thường mở rộng ra ngoài nước nhập
khẩu để bao gồm nước xuất khẩu và nước thứ ba
+ Di chuyển tài nguyên giữa các quốc gia
IV. Micheal Porter- lợi thế cạnh tranh của các quốc gia:
- Yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh quốc tế
+ Điều kiện về yếu tố sản xuất
+ Điều kiện về nhu cầu
+ Ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan
+ Chiến lược, cơ cấu của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh + Cơ hội + Chính phủ
V. Tính xác thực của các học thuyết TM -
Nghịch lý Leontief: Xu hướng tồn tại thương mại quốc tế giữa các quốc gia có cùng nguồn lực sảnxuất -
Thuê ngoài: thương mại thường dựa trên các sản phẩm được lắp ráp từ các thành phần được sản
xuấtở nhiều quốc gia khác nhau. -
Dịch chuyển và thay thế các nguồn lực: Một hạn chế của lý thuyết thương mại cổ điển là các yếu
tốsản xuất được giả định là không đổi đối với mỗi quốc gia do sự bất động giả định của các tài nguyên
đó giữa các quốc gia. Giả định này đặc biệt đúng trong trường hợp đất đai, vì việc chuyển nhượng và sở
hữu đất đai chỉ có thể được thực hiện bằng chiến tranh hoặc mua bán. - Lao động như một yếu tố tương
đối cơ động bởi vì mọi người sẽ di cư - hợp pháp hoặc không - để tìm kiếm một cuộc sống tốt hơn. Bởi
vì người lao động không thể dễ dàng di cư đến một quốc gia khác có mức lương và lợi ích tốt hơn, tiền
lương đã không được cân bằng giữa các quốc gia. Có thể hình dung, máy trạm và công nghệ truyền thông
có thể giảm bớt vấn đề này bằng cách cho phép một phần lực lượng lao động làm việc cho bất kỳ công
ty nào ở bất kỳ nơi nào trên thế giới. lOMoAR cPSD| 58591236 -
Lượng cầu: Các cuộc thảo luận cho đến nay đã giải quyết một sự nhấn mạnh của các lý thuyết
thươngmại về phía cung, nhưng nhu cầu cũng quan trọng, và đảo ngược nhu cầu (khi nó xảy ra) có thể
phục vụ để giải thích tại sao bằng chứng thực nghiệm được trộn lẫn. Thị hiếu không nên được coi là
giống nhau giữa các quốc gia khác nhau. Một quốc gia có thể khan hiếm một số sản phẩm nhất định,
nhưng công dân của họ có thể không có mong muốn đối với các sản phẩm đó. -> Phân tích thương mại,
do đó, không đầy đủ mà không xem xét các lý do cho sự khác biệt sản phẩm. -
Marketing: Những lý thuyết này liên quan chủ yếu đến hàng hóa hơn là với hàng hóa sản xuất
hoặcsản phẩm giá trị gia tăng. Giả định rằng tất cả các nhà cung cấp đều có các sản phẩm giống hệt nhau
với các thuộc tính và chất lượng vật lý tương tự nhau. Thói quen giả định tính đồng nhất của sản phẩm
không có khả năng xảy ra giữa những người quen thuộc với tiếp thị. -
Rào cản thương mại: Theo các nhà phê bình về thương mại tự do, không chỉ được xác định bởi
mộtlợi thế so sánh tự nhiên. Thay vào đó, một quốc gia có thể tạo ra lợi thế tương đối bằng cách dựa vào
gia công và các rào cản thương mại khác, như thuế quan và hạn ngạch. Do đó, chủ nghĩa bảo hộ có thể
thay đổi các mô hình thương mại như được mô tả bởi các lý thuyết thương mại.
VI. Mức độ hợp tác kinh tế:
NOTE: Liên minh khu vực mậu dịch tự do (thấp nhất)
Liên minh kinh tế- tiền tệ ( cao nhất )
Note:* Khu vực mậu dịch tựu do: Loại bỏ các rào cản nội nhóm
* Liên minh hải quan: Khu vực mậu dịch tự do + Thiết lập các hang rào thương mại chung
* Thị trường chung: Liên minh hải quan + gỡ bỏ các hạn chế về lưu chuyển các yếu tố sản xuất
* Liên minh kinh tế - tiền tệ: Thị trường chung + Hòa hợp giữa chính sách kinh tế của các quốcgia + đồng tiền chung
* Liên minh chính trị: Liên minh kinh tế + hòa hợp giữa chính sách chính trị của các quốc gia.
Chương 3: Sự hạn chế TMQT – thương mại và các rào cản marketing
Các rào cản marketing và biện pháp bảo hộ của các quốc gia thể hiện:
- Mong muốn bảo hộ sản xuất trong nước Giữ tiền trong nước Giảm thất nghiệp lOMoAR cPSD| 58591236 Cân bằng giá - chi phí
Tăng cường an ninh quốc gia
Bảo hệ các ngành kinh doanh non trẻ
- Biện pháp ngăn chặn dòng hàng hoá/sản phẩm/dịch vụ nhập khẩu Hàng rào marketing THUẾ QUAN:
• Thuế quan: Thuế quan trong thương mại quốc tế là thuế và phí đánh trực tiếp vào hàng hóa nhập
khẩu - Là hàng rào thương mại dễ giải quyết nhất. • Các loại thuế quan:
Chiều di chuyển hàng hoá: Thuế quan xuất - nhập khẩu
Mục đích: Thuế bảo hộ và thuế doanh thu
Thời gian áp dụng thuế quan: Thuế phụ thu và thuế đối kháng
Phân loại: Thuế tuyệt đối, Thuế tỉ lệ, Thuế hỗn hợp
Điểm phân phối: Thuế phân phối và thu nhập
HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN: Là hàng rào thương mại khó giải quyết
Sự tham gia của chính phủ vào [các hoạt động] thương mại Chỉ dẫn hành chính
Chi tiêu chính phủ và kinh doanh của nhà nước Trợ cấp
Thủ tục hải quan và nhập cảnh Phân loại hàng hoá Đánh giá hàng hoá Các loại văn kiện Giấy phép Kiểm tra
Quy định về sức khoẻ và an toàn Yêu cầu đối với sản phẩm: Tiêu chuẩn sản phẩm Đóng gói, nhãn, mác Kiểm tra sản phẩm
Thông số kĩ thuật của sản phẩm
Hạn ngạch: Là biện pháp hạn chế số lượng, giới hạn số lượng tối đa của một sản phẩm được phép
xuất khẩu hay nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định. Có 3 loại hạn ngạch:
Hạn ngạch tuyệt đối: Là hạn ngạch về số lượng cho một chủng loại hàng hóa nào đó được nhập
khẩu vào một quốc gia trong một thời gian nhất định, nếu vượt sẽ không được phép nhập khẩu. lOMoAR cPSD| 58591236
Có hạn ngạch tuyệt đối mang tính toàn cầu, nhưng có hạn ngạch tuyệt đối chỉ áp dụng đối với từng nước riêng biệt.
Hạn ngạch thuế quan: qui định số lượng đối với loại hàng nào đó được nhập khẩu vào một quốc
gia được hưởng mức thuế thấp trong một thời gian nhất định, nếu vượt sẽ bị đánh thuế cao.
Hạn ngạch tự nguyện: Là việc quốc gia gây áp lực bằng cách đe dọa sử dụng các rào cản
thương mại lên hàng nhập khẩu để quốc gia tự nguyện cắt giảm lượng xuất- nhập khẩu. Kiểm soát tài chính Kiểm soát ngoại hối
Tỉ giá hối đoái đa mức – Tỉ giá hối đoái linh hoạt
Ký gửi nhập khẩu ưu tiên và hạn chế tín dụng
Hạn chế chuyển lợi nhuận HÀNG RÀO CÁ BIỆT:
• Hoạt động kinh doanh của các công ty liên doanh
• Nhóm kinh doanh hợp tác Keiretsu (Chuỗi) Chaebol (Tập đoàn)
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING QUỐC TẾ
Bản chất của Marketing QT
1. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bằng con đường XK (hàng hóa và dịch vụ, vốn, công nghệ)
2. Tìm và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu và mong muốn của NTD nước ngoài
3. Hoạt động trong môi trường rộng lớn và phức tạp
4. Tập trung cả 4P ( sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp)
5. Tập trung vào loại hình B2B
6. Phụ thuộc nhu cầu biến động của thị trường
7. Phân biệt Marketing quốc tế và marketing đa quốc gia không có ý nghĩa
8. Quốc tế hóa là yếu tố thúc đẩy sự ra đời của Marketing quốc tế
• Quy mô Marketing: Marketing quốc nội, marketing nước ngoài, marketing quốc tế, marketing đa
quốc gia, marketing toàn cầu
• Công ty đa quốc gia
1. Quy mô (Giá trị thị trường;Doanh thu;Lợi nhuận,Tài sản;Số lượng nhân viên)
2. Cấu trúc (Số lượng các quốc gia mà doanh nghiệp đang triển khai sản xuất – kinh doanh)
3. Hoạt động (Lợi ích thu được từ hoạt động phân bổ nguồn lực tại nước ngoài) lOMoAR cPSD| 58591236 4. Hành vi ( Thuyết EPRG)
Thuyết PPRG : mô tả các giai đoạn tiến hóa của các hoạt động quốc tế . Mô hình EPRG thể hiện quan
điểm định hướng quá trình quốc tế hóa đối với các công ty , kinh doanh , tổ chức .
• Định hướng trung tâm quốc nội ( ethnocentric )
• Định hướng trung tâm đa quốc ngoại ( polycentric )
• Định hướng trung tâm khu vực ( regiocentric )
• Định hướng trung tâm toàn cầu ( geocentric )
* Tiến trình quốc tế hóa Kinh doanh trong nước Xuất khẩu vãng lai
Xuất khẩu thường xuyên
Sản xuất ở nước ngoài
• Nền tảng thương mại quốc tế
+ Đường giới hạn khả năng sản xuất
+ Nguyên tắc lợi thế tương đối : lợi thế so sánh
+ Nguyên tắc lợi thế tuyệt đối : chi phí
+ Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng dương
• Lý thuyết thương mại quốc tế thể hiện :
1 . Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia
2 . Yếu tố thúc đẩy trao đổi thương mại quốc tế của các quốc gia
3 . Lý giải tại sao một quốc gia nên giao thương với quốc gia khác và nên xuất khẩu cái gì ? Nhậpkhẩu cái gì ?
Mức độ hợp tác kinh tế : 1. Khu mậu dịch tự do 2. Liên minh hải quan . 3. Thị trường chung 4 . Liên minh tiền tệ lOMoAR cPSD| 58591236 5 . Liên minh chính trị
• Bảo hộ nền sản xuất trong nước
1 . Giữ tiền trong nước 2 . Giảm thất nghiệp
3 . Cân bằng giá - chi phí
4 . Tăng cường an ninh quốc gia
5 . Bảo hệ các ngành kinh doanh non trẻ
• Hàng rào Marketing : thuế quan và phi thuế quan • Hàng rào cá biệt
PHẦN 2 : MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ
• Môi trường Marketing quốc tế là tập hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài , có ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến việc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng , nhằm đạt được mục
tiêu doanh nghiệp đề ra .
• Đặc điểm của môi trường Marketing Quốc tế
• Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố môi trường quốc tế mà doanh nghiệp không có khả
năngkiểm soát và khống chế được
• Môi trường kinh tế quyết định mức hấp dẫn của thị trường quốc tế
• Môi trường chính trị thể hiện xu hướng đối nội , đối ngoại của một quốc gia
• Môi trường văn hóa là thách thức rất lớn đối với doanh nghiệp về sự khác biệt
PHẦN 3: NGHIÊN CỨU MARKETING QUỐC TẾ
1. Những vấn đề chung về nghiên cứu Marketing
• Nghiên cứu Marketing trong Marketing quốc tế bao gồm tất cả các phương pháp nhằm đánh giá
xemnhững thị trường nước ngoài nào sẽ tiềm năng nhất cho sản phẩm của doanh nghiệp
• So với nghiên cứu marketing quốc gia thì nghiên cứu marketing quốc tế khó khăn và phức tạp hơn .
• Nghiên cứu Marketing cần 2 loại thông tin : thứ cấp và sơ cấp
• Trong nghiên cứu marketing ở thị trường nước ngoài , so với thông tin thứ cấp thì thông tin sơ cấp
tốnkém hơn trong khâu thu thập lOMoAR cPSD| 58591236
• 2 phương pháp nghiên cứu thị trường quốc tế : Sơ cấp - thứ cấp .
* Các bước của quá trình nghiên cứu Marketing
( 1 ) Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
( 2 ) Lập kế hoạch và phê chuẩn dự án nghiên cứu
( 3 ) Lựa chọn phương pháp và thu thập thông tin
( 4 ) Xử lý và phân tích thông tin
( 5 ) Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu
* Dữ liệu thứ cấp và nghiên cứu thứ cấ ,
• Các nước kém phát triển , đang phát triển có nguồn dữ liệu thứ cấp hạn chế .
• Các nước phát triển có nguồn dữ liệu thứ cấp phong phú , đa dạng
• Dữ liệu thứ cấp : tiết kiệm chi phí và thời gian và có thể áp dụng ở rất nhiều thị trường khác nhau .
• Việc So sánh các thông tin thứ cấp ở thị trường quốc tế hay các nước khác nhau thường khó khăn
vìthông tin không tương đồng
• Nghiên cứu thứ cấp ( desk research - nghiên cứu tại bàn ) là việc thu thập những dữ liệu sẵn có trênthị trường .
• Nghiên cứu thứ cấp là nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được tiến hành trong nước nhằm thu thập thông
tinvề thị trường nước ngoài.
• Tính chính xác và mức độ sẵn có của dữ liệu thứ cấp của thị trường nước ngoài phụ thuộc vào mức
độphát triển kinh tế của thị trường nước ngoài
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM BUỔI 5
1. Theo nguyên tắc lợi thế tuyệt đối, một quốc gia nên ... một mặt hàng có thể sản xuất với chi phí thấp
hơn các nước khác. Nhập khẩu
Nhập khẩu và xuất khẩu *Xuất khẩu
Không xuất khẩu và không nhập khẩu 2.
Lợi thế so sánh là một khái niệm... lOMoAR cPSD| 58591236 bán động bất tĩnh tĩnh *động
3. Một quốc gia nên xuất khẩu một sản phẩm mà quốc gia đó có thể sản xuất với chi phí thấp hơn
cácquốc gia khác có thể. Đây là nguyên tắc:
*Lợi thế tuyệt đối Lợi thế so sánh Lợi thế tương đối Yếu tố đầu vào
4. Trong một ngày, Thái Lan có thể sản xuất 20 mặt hàng A và 30 mặt hàng B, trong khi đó Việt Namsản
xuất 10 trong số A và 20 của B. Việt Nam nên chuyên môn hoá mặt hàng nào? A *B Cả A và B
Không chuyên môn hóa mặt hàng nào
5. Đâu không phải là phát biểu mang tính hạn chế của các lý thuyết thương mại quốc tế : Thương mại là song phương
các nước xuất khẩu là các nước có lợi thế so sánh về sản xuất mặt hàng xuất khẩu đó
*tính dịch chuyển về nguồn lực giữa các quốc gia
6. Theo nguyên tắc lợi thế tuyệt đối, một quốc gia nên nhập khẩu một mặt hàng có thể chỉ sản xuất
vớichi phí ... so với các nước khác. thấp hơn tương đương
*cao hơn các phương án đều sai