Chương 1: Bản chất xã hội và chức năng của ngôn ngữ | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Chương 1: Bản chất xã hội và chức năng của ngôn ngữ | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Chương 1: Bn cht xã hi và chức năng ca ngôn ng
Chủ đề 1: Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
I. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
1. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên
- Hiện tượng tự nhiên: tự nảy sinh, tồn tại, phát triển, tiêu hủy phụ thuộc vào xã hội
loài người
- Hiện tượng xã hội: sự tồn tại, phát triển đều phụ thuộc vào sự tồn tại của con
người, xã hội
- Ngôn ngữ sinh ra phát triển trong xã hội loài người
- Ngôn ngữ phục vụ nhu cầu tinh thần của loài người
=> Bên ngoài xã hội loài người ngôn ngữ không tồn tại
2. Ngôn ngữ không mang tính bẩm sinh
- Ở con người hay loài vật có nhiều khả năng từ khi lọt lòng mẹ đã biết như biết ăn,
biết nhìn, biết thở….những khả năng đó dù tách khỏi xã hội thì vẫn tồn tại .
- Ngôn ngữ kết quả của một quá trình học hỏi, bắt chước do tiếp xúc với hội
chung quanh, với mọi người xung quanh.
3. Ngôn ngữ không mang tính di truyền
- con người thường những yếu tố mang tính di truyền như đặc điểm về vóc
dáng thể, về màu da, màu tóc, màu mắt nhưng ngôn ngữ thì không tính di
truyền. Con người sinh ra nếu không sự giao tiếp với người khác, giao tiếp với
xã hội thì không bao giờ có ngôn ngữ.
4. Ngôn ngữ không đồng nhất với tiếng kêu của động vật
- Một số loài động vật nói được tiếng người do quá trình rèn luyện phản xạ có điều
kiện hoặc không điều kiện
- Ngôn ngữ của con người quy ước gắn với tư duy, suy đoán, sáng tạo phù hợp với
từng vùng
5. Ngôn ngữ không mang tính cá nhân
- Ngôn ngữ là sản phẩm của dân tộc có tính chất chung
- Hình thành và phát triển để phục vụ cho cộng đồng
- Mang đặc trưng và phong cách của từng cộng đồng, dân tộc
- Ngôn ngữ là phương tiện chung của xã hội
- Mỗi cá nhân có thể có phong cách ngôn ngữ riêng, có thể sáng tạo nhưng dựa trên
quy ước chung của xã hội
=> "Ngôn ngữ không thuộc hiện tượng tự nhiên, không phải hiện tượng nhân.
Vậy, phải hiện tượng hội." (Nguyễn Thiện Giáp, Dẫn luận ngôn ngữ học,
tr.12)
II. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1. Hiện tượng xã hội thông thường
- KTTT: tổng thể quan điểm về kinh tế, chính trị, văn hoá, pháp quyền,... của
các tổ chức xã hội tương ứng với cơ sở hạ tầng.
- CSHT: là tổng thể tất cả các mối quan hệ sản xuất của xã hội tại mỗi thời kì trong
mỗi giai đoạn nhất định
2. Ngôn ngữ không thuộc CSHT
- Ngôn ngữ không phải quan hệ sản xuất
3. Ngôn ngữ không thuộc KTTT
- Ngôn ngữ không có tính giai cấp
- Ngôn ngữ không phụ thuộc vào kiến trúc thượng tầng của riêng một xã hội nào
- Kiến trúc thượng tầng chỉ phản ánh những thay đổi về trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất sau khi những thay đổi đó đã gây ra những thay đổi trong cơ sở hạ
tầng. Phạm vi tác động của ngôn ngữ rộng hơn kiến trúc thượng tâng. Nó liên quan
đến cả KTTT và CSHT, không có giới hạn nào.
Chủ đề 2: Các chức năng của ngôn ngữ
1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người
- Xét trong lịch sử: Ngôn ngữ ra đời cùng con người, cùng xã hội loài người.
- Xét về mặt không gian & phạm vi hoạt động -> Ngôn ngữ phục vụ cho giao tiếp
của con người ở khắp nơi, ở mọi lĩnh vực,...
- Xét về mặt khả năng -> Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp với các sắc thái tinh
vi, tế nhị nhất.
2. Ngôn ngữ là công cụ của hoạt động nhận thức, tư duy
- Ngôn ngữ là công cụ của hoạt động nhận thức, tư duy: Ngôn ngữ trực tiếp tham
gia vào quá trình hình thành nhận thức và tư duy của con người.
- Ngôn ngữ đóng vai trò lưu trữ, bảo toàn và cố định các kết quả nhận thức, tư duy:
Ngôn ngữ làm nhiệm vụ “ ghi lại ” và lưu trữ các kết quả nhận thức tư duy của mỗi
con người và của cả loài người từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Ngôn ngữ là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy:
+ Nhận thức - tư duy là cái được biểu đạt , còn ngôn ngữ là cái biểu đạt.
+ Các kết quả sản phẩm của tư duy cần được thể hiện bằng ngôn ngữ.
+ Mác đã từng nhận định “ hiện thực trực tiếp của tư tưởng là ngôn ngữ ”
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và nhận thức: ngôn ngữ là một công cụ của nhận
thức, tư duy, gắn bó mật thiết với hoạt động nhận thức - tư duy. Hình thành và phát
triển trong sự tác động qua lại với nhau, hai phương diện này có tác động hỗ trợ
cho nhau. Đó là hai phương diện có tính thống nhất cao nhưng không hoàn toàn
đồng nhất.
3. Kết luận
- Chức năng phương tiện giao tiếp và chức năng là công cụ của nhận thức, tư duy
là 2 chức năng cơ bản của ngôn ngữ đối với con người và xã hội loài người.
- Hai chức năng này không độc lập, tách rời nhau, mà phối hợp với nhau, có quan
hệ qua lại với nhau.
- Là hai chức năng quan trọng nhất, phổ biến nhất của ngôn ngữ. Tất cả mọi người
trong một xã hội đểu cần dùng đến ngôn ngữ làm công cụ cho nhân thức, tư duy và
làm phương tiện để giao tiếp với xã hội.
- Các chức năng đó cũng thể hiện bản chất xã hội của ngôn ngữ
Chương 2: Ngun gc và s phát trin của ngôn ng
1. Một số giả thuyết về nguồn gốc ngôn ngữ loài người
Tên giả
thuyết
Nội dung giả
thuyết
Ưu điểm Hạn chế
Thuyết
tượng
thanh
Bắt chước âm
thanh, dùng âm
thanh phỏng
đặc điểm sự vật
hiện tượng trong
thế giới tự nhiên
- Từ tượng thanh
- Từ sao phỏng
- Số lượng nhỏ
- Vai trò không
quan trọng, không
biểu hiện nội dung
tình cảm tưởng,
Thuyết
cảm thán
Bắt nguồn từ âm
thanh bộc lộ cảm
xúc vui buồn sung
sướng
- Thán từ
- Những từ phái sinh từ
thán từ
- Số lượng nhỏ
- Chỉ quan trọng
trong phạm vi hẹp
để bộc lộ cảm xúc
trong khi ngôn ngữ
con người nhiều
chức năng khác
Thuyết
tiếng kêu
trong lao
động
Xuất hiện từ tiếng
kêu của con người
trong lao động.
Nhịp bắp cùng
chung kích thích,
nhịp lao động gọi
sở thực tế khi lao
động thì phải gọi nhau
- Chiếm bộ phận
nhỏ
- Không nêu được
nguồn gốc chân
chính của việc nảy
sinh hệ thống ngôn
người giúp ngữ phức tạp
Thuyết
khổ ước
xã hội
Thỏa thuận với
nhau để quy định
giai đoạn tự nhiên,
giai đoạn văn minh
Đề cao nh thống nhất
về tâm logic của
nhận thức con người
Không khôi phục
được chi tiết lịch sử
hình thành ngôn
ngữ con người
Mâu thuẫn khiến
khế ước phải
ngôn ngữ trước
Thuyết
ngôn ngữ
cử chỉ
- Ban đầu khi chưa
ngôn ngữ âm
thanh thì người ta
dùng cử chỉ, thế,
để biểu hiện ý
tưởng
- Sau đó, đến ngôn
ngữ âm thanh
đắp vào khoảng
trống trong việc giải
vì sao con nguười có thể
giao tiếp với nhau trước
khi âm thanh xuất hiện
- Khó thống nhất
các cử chỉ khác
nhau
- Cử chỉ thường
phải gắn liền với âm
thanh
- Cử chỉ không thể
biểu đạt hết các nội
dung giao tiếp
phong phú của con
người.
2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc ngôn ngữ
- Lao động là nguồn gốc của ngôn ngữ
- Lao động đã đưa đến hai tiền đề quan trọng cho sự hình thành của ngôn ngữ:
+ Tiền đề sinh học: Nhờ lao động, con người có sự biến đổi về cơ thể: đôi tay khéo
léo, não bộ nhiều nếp nhăn, cơ quan phát âm được cải tạo
+ Tiền đề xã hội: Cuộc sống lao động tập thể -> con người hình thành nên nhu cầu
trao đổi về những hiểu biết mới thông tin trong cuộc sống của họ
Lao động nhận định ngôn ngữ tác động qua lại, cùng hình thành
phát triển trong lịch sử.
3. Sự phát triển của ngôn ngữ
a. Quá trình của phát triển ngôn ngữ
- Chế độ công nguyên thủy: ngôn ngữ bộ lạc với 2 xu hướng chi tách phân li,
hợp nhất, liên minh
- Chế độ chiếm hữu nô lệ: Ngôn ngữ nhà nước không hẳn là ngôn ngữ toàn dân,
thể là ngôn ngữ của bộ lạc chiến thắng,…
- Khi dân tộc hình thành: Ngôn ngữ dân tộc thống nhất (tồn tại bên cạnh sự thống
nhất về lãnh thổ, kinh tế, văn hóa)
- Tương lai: Ngôn ngữ cộng đồng tương lai
b. Đặc điểm và quy luật phát triển của ngôn ngữ
- QL1: Ngôn ngữ phát triển không đột biến phát triển trong sự kế thừa, duy trì
theo một quá trình liên tục.
- QL2: Các bộ phận (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) của ngôn ngữ phát triển không
đồng đều
+ Từ vựng: phát triển nhanh nhất
+ Ngữ âm: phát triển chậm hơn
+ Ngữ pháp: phát triển chậm nhất, có tính chất ổn định, bảo thủ trong thời gian dài
Chương 3: Ngôn ng là mt h thống tín hiu
I. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt
1. Khái niệm tín hiệu và tính chất của tín hiệu
a. Khái niệm
- Tín hiệu là sự vật hiện tượng hoặc thuộc tính vật chất nào đó có khả năng tác
động vào giác quan con người, làm cho con người cảm nhận được, từ đó suy diễn
đến một cái gì đó ngoài bản chất vốn có của sự vật hiện tượng hoặc thuộc tính vật
chất đó.
- Quá trình nhị diện: Cái biểu hiện, cái được biểu hiện
b. Tính chất
- Tất cả các tín hiệu đều bao gồm 2 mặt
+ Cái biểu hiện: Một SVHT hoặc thuộc tính vật chất tác động đến giác quan con
người và con người cảm nhận được (âm thanh, màu sắc,…)
+ Cái được biểu hiện: Đại diện cho một cái gì đó không phải là chính nó
- Mỗi tín hiệu còn nằm trong hệ thống nhất định. Nếu ở ngoài hệ thống đó, nó
không còn là tín hiệu nữa, hoặc chuyển thành một tín hiệu khác
2. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu
- Tính hai mặt: Cái biểu hiện (âm thanh chữ viết) và cái được biểu hiện
- Giá trị khu biệt: thuộc tính vật chất của tín hiệu ngôn ngữ là đặc trưng có thể
phân biệt của nó. Mỗi tín hiệu ngôn ngữ có giá trị phân biệt với các tín hiệu khác
- Tính võ đoán: Mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện là mối quan
hệ không có tính lí do. Có những mức độ khác nhau. Một số trường hợp mối quan
hệ trên có tính võ đoán thấp, có thể phần nào lí giải lí do trên.
- Tính vật chất: Tín hiệu ngôn ngữ có CBH là âm thanh, chữ viết
- Nhiều hệ thống con khác
- Tính đa trị:
- Tính độc lập tương đối
- Tính đồng đại – lịch đại
II. Hệ thống ngôn ngữ
1. Khái niệm hệ thống và cấu trúc
- Hệ thống là tổng thể các yếu tố có liên hệ qua lại và quy định lẫn nhau, tạo nên
một chỉnh thể. Lưu ý:
+ 1 yếu tố khi tham gia vào hệ thống có thêm những đặc điểm khác với chính nó
khi không ở trong hệ thống
+ Hệ thống phức tạp có nhiều cấp độ khác nhau
- Cấu trúc được hiểu là tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống. Cấu trúc có thể
được trừu tượng hóa và thường được biểu hiện thành các mô hình, bảng biểu.
2. Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống ngôn ngữ
a. Âm vị
- Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân được trong chuỗi lời nói
- Chức năng là nhậm cảm và phân biệt nghĩa
b. Hình vị
- Hình vị là một hay một chuỗi kết hợp vài âm vị.
- Chức năng: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa tham gia vào việc cấu tạo từ hoặc
biến đổi từ. Ví dụ: Từ "sách vở" có 2 hình vị "sách" và "vở"; từ "sách" có 1 hình vị
là "sách".
c. Từ
- Từ là chuỗi kết hợp của một hay một vài hình vị.
- Chức năng: Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, độc lập để tạo câu. Chức năng của từ:
Chức năng tạo câu, chức năng định danh.
d. Câu
- Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ.
- Chức năng của nó là chức năng thông báo (truyền đi được 1 nội dung thông điệp
đầy đủ: 1 kinh nghiệm, 1 thông tin, 1 tư tưởng, 1 nhận xét,...)
- Câu chia theo mục đích nói: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần
thuật, câu phủ định.
3. Các quan hệ trong hệ thống ngôn ngữ
a. Quan hệ đồng nhất và đối lập
- Quan hệ đồng nhất giúp ta phân chia thành âm vị và từ
- Quan hệ đối lập giúp ta nhận ra sự khác biệt giữa các đơn vị
b. Quan hệ cấp bậc
- Quan hệ bao hàm: Đơn vị ở cấp độ lớn hơn sẽ bao hàm đơn vị ở cấp độ nhỏ hơn.
Theo đó câu bao hàm từ từ bao hàm hình vị, hình vị bao hàm âm vị.
- Quan hệ thành tố: Đơn vị cấp độ nhỏ hơn sẽ thành tố cấu tạo nên đơn vị
cấp độ lớn hơn. Theo đó âm vịthành tố cấu tạo nên hình vị hình vị thành tốt
cấu tạo nên từ, từ cấu tạo nên câu
c. Quan hệ liên tưởng
quan hệ giữa các yếu tố thể thay thế được cho nhau trong một vị trí của
chuỗi lời nói
d. Quan hệ ngữ đoạn
quan hệ giữa các yếu tố nối kết nhau thành chuỗi khi ngôn ngữ đi vào hoạt
động. Cở sở của quan hệ này là tính hình tuyến của ngôn ngữ. Các đơn vị bắt buộc
phải nối kết lần lượt trong chuỗi ngữ lưu
Chương 4, 5: Phân loi ngôn ngtheo ngun gc
và loi hình
I. Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc
1. Khái niệm quan hệ cội nguồn
- Trong lịch sử, những ngôn ngữ mà vì do nào đó bị chia tách thành nhiều
ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ gốc thường được gọi “ngôn ngữ mẹ” hoặc
“ngôn ngữ cơ sở”.
- Như vậy, về nguyên tắc có thể tìm tòi ngược dòng thời gian lịch sử của những
ngôn ngữ được giả định vốn cùng “sinh ra” từ ngôn ngữ mẹ, để quy chúng
thành các nhóm, chi, ngành, dòng... khác nhau tùy theo mức độ quan hệ nhiều
hay ít.
2. Phương pháp so sánh – lịch sử
- Nội dung phương pháp xác định:
+ So sánh các từ và dạng thức của từ tương đương nhau về mặt ý nghĩa và âm
thanh trong các ngôn ngữ khác nhau dựa vào tư liệu ngôn ngữ sốngcũng như sự
kiện, hiện tượng trên văn bia, thư tịch cổ.
+ Tìm ra quy luật tương ứng về: Ngữ âm, Từ vựng, Ngữ pháp
+ Đưa ra kết luận về quan hệ họ hàng giữa các ngôn ngữ
- Lưu ý:
+ Việc so sánh tiến hành trước hết ở lĩnh vực từ vựng: Chỉ hạn chế trong lớp từ
vựng cơ bản
+ Các đối tượng dùng để so sánh chỉ tương đương về nghĩa.Sự khác nhau diễn ra
một cách có quy luật, được quan sát thấy ở hàng loạt từ.
+ Phương pháp diễn ra với nhiều từ, kết hợp so sánh trong lĩnh vực dân tộc học,
khảo cổ học, văn hóa
3. Vấn đề nguồn gốc của tiếng Việt
- Họ Nam Á, dòng Môn Khơ – Me, nhánh Việt Mường
| 1/17

Preview text:

Chương 1: Bản chất xã hội và chức năng của ngôn ngữ
Chủ đề 1: Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
I. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
1. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên
- Hiện tượng tự nhiên: tự nảy sinh, tồn tại, phát triển, tiêu hủy phụ thuộc vào xã hội loài người
- Hiện tượng xã hội: sự tồn tại, phát triển đều phụ thuộc vào sự tồn tại của con người, xã hội
- Ngôn ngữ sinh ra phát triển trong xã hội loài người
- Ngôn ngữ phục vụ nhu cầu tinh thần của loài người
=> Bên ngoài xã hội loài người ngôn ngữ không tồn tại
2. Ngôn ngữ không mang tính bẩm sinh
- Ở con người hay loài vật có nhiều khả năng từ khi lọt lòng mẹ đã biết như biết ăn,
biết nhìn, biết thở….những khả năng đó dù tách khỏi xã hội thì vẫn tồn tại .
- Ngôn ngữ là kết quả của một quá trình học hỏi, bắt chước do tiếp xúc với xã hội
chung quanh, với mọi người xung quanh.
3. Ngôn ngữ không mang tính di truyền
- Ở con người thường có những yếu tố mang tính di truyền như đặc điểm về vóc
dáng cơ thể, về màu da, màu tóc, màu mắt nhưng ngôn ngữ thì không có tính di
truyền. Con người sinh ra nếu không có sự giao tiếp với người khác, giao tiếp với
xã hội thì không bao giờ có ngôn ngữ.
4. Ngôn ngữ không đồng nhất với tiếng kêu của động vật
- Một số loài động vật nói được tiếng người do quá trình rèn luyện phản xạ có điều
kiện hoặc không điều kiện
- Ngôn ngữ của con người quy ước gắn với tư duy, suy đoán, sáng tạo phù hợp với từng vùng
5. Ngôn ngữ không mang tính cá nhân
- Ngôn ngữ là sản phẩm của dân tộc có tính chất chung
- Hình thành và phát triển để phục vụ cho cộng đồng
- Mang đặc trưng và phong cách của từng cộng đồng, dân tộc
- Ngôn ngữ là phương tiện chung của xã hội
- Mỗi cá nhân có thể có phong cách ngôn ngữ riêng, có thể sáng tạo nhưng dựa trên
quy ước chung của xã hội
=> "Ngôn ngữ không thuộc hiện tượng tự nhiên, không phải hiện tượng cá nhân.
Vậy, nó phải là hiện tượng xã hội." (Nguyễn Thiện Giáp, Dẫn luận ngôn ngữ học, tr.12)
II. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1. Hiện tượng xã hội thông thường
- KTTT: là tổng thể quan điểm về kinh tế, chính trị, văn hoá, pháp quyền,... của
các tổ chức xã hội tương ứng với cơ sở hạ tầng.
- CSHT: là tổng thể tất cả các mối quan hệ sản xuất của xã hội tại mỗi thời kì trong
mỗi giai đoạn nhất định
2. Ngôn ngữ không thuộc CSHT
- Ngôn ngữ không phải quan hệ sản xuất
3. Ngôn ngữ không thuộc KTTT
- Ngôn ngữ không có tính giai cấp
- Ngôn ngữ không phụ thuộc vào kiến trúc thượng tầng của riêng một xã hội nào
- Kiến trúc thượng tầng chỉ phản ánh những thay đổi về trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất sau khi những thay đổi đó đã gây ra những thay đổi trong cơ sở hạ
tầng. Phạm vi tác động của ngôn ngữ rộng hơn kiến trúc thượng tâng. Nó liên quan
đến cả KTTT và CSHT, không có giới hạn nào.
Chủ đề 2: Các chức năng của ngôn ngữ
1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người
- Xét trong lịch sử: Ngôn ngữ ra đời cùng con người, cùng xã hội loài người.
- Xét về mặt không gian & phạm vi hoạt động -> Ngôn ngữ phục vụ cho giao tiếp
của con người ở khắp nơi, ở mọi lĩnh vực,...
- Xét về mặt khả năng -> Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp với các sắc thái tinh vi, tế nhị nhất.
2. Ngôn ngữ là công cụ của hoạt động nhận thức, tư duy
- Ngôn ngữ là công cụ của hoạt động nhận thức, tư duy: Ngôn ngữ trực tiếp tham
gia vào quá trình hình thành nhận thức và tư duy của con người.
- Ngôn ngữ đóng vai trò lưu trữ, bảo toàn và cố định các kết quả nhận thức, tư duy:
Ngôn ngữ làm nhiệm vụ “ ghi lại ” và lưu trữ các kết quả nhận thức tư duy của mỗi
con người và của cả loài người từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Ngôn ngữ là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy:
+ Nhận thức - tư duy là cái được biểu đạt , còn ngôn ngữ là cái biểu đạt.
+ Các kết quả sản phẩm của tư duy cần được thể hiện bằng ngôn ngữ.
+ Mác đã từng nhận định “ hiện thực trực tiếp của tư tưởng là ngôn ngữ ”
⇒ Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và nhận thức: ngôn ngữ là một công cụ của nhận
thức, tư duy, gắn bó mật thiết với hoạt động nhận thức - tư duy. Hình thành và phát
triển trong sự tác động qua lại với nhau, hai phương diện này có tác động hỗ trợ
cho nhau. Đó là hai phương diện có tính thống nhất cao nhưng không hoàn toàn đồng nhất. 3. Kết luận
- Chức năng phương tiện giao tiếp và chức năng là công cụ của nhận thức, tư duy
là 2 chức năng cơ bản của ngôn ngữ đối với con người và xã hội loài người.
- Hai chức năng này không độc lập, tách rời nhau, mà phối hợp với nhau, có quan hệ qua lại với nhau.
- Là hai chức năng quan trọng nhất, phổ biến nhất của ngôn ngữ. Tất cả mọi người
trong một xã hội đểu cần dùng đến ngôn ngữ làm công cụ cho nhân thức, tư duy và
làm phương tiện để giao tiếp với xã hội.
- Các chức năng đó cũng thể hiện bản chất xã hội của ngôn ngữ
Chương 2: Nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ
1. Một số giả thuyết về nguồn gốc ngôn ngữ loài người Tên giả Nội dung giả Ưu điểm Hạn chế thuyết thuyết Thuyết Bắt chước âm - Từ tượng thanh - Số lượng nhỏ tượng thanh, dùng âm - Từ sao phỏng - Vai trò không thanh thanh mô phỏng quan trọng, không đặc điểm sự vật biểu hiện nội dung hiện tượng trong tình cảm tư tưởng, thế giới tự nhiên … Thuyết
Bắt nguồn từ âm - Thán từ - Số lượng nhỏ
cảm thán thanh bộc lộ cảm - Những từ phái sinh từ - Chỉ quan trọng
xúc vui buồn sung thán từ trong phạm vi hẹp sướng để bộc lộ cảm xúc trong khi ngôn ngữ con người có nhiều chức năng khác Thuyết
Xuất hiện từ tiếng Cơ sở thực tế khi lao - Chiếm bộ phận
tiếng kêu kêu của con người động thì phải gọi nhau nhỏ
trong lao trong lao động. - Không nêu được động Nhịp cơ bắp cùng nguồn gốc chân chung kích thích, chính của việc nảy nhịp lao động gọi sinh hệ thống ngôn người giúp ngữ phức tạp Thuyết
Thỏa thuận với Đề cao tính thống nhất Không khôi phục
khổ ước nhau để quy định về tâm lí và logic của được chi tiết lịch sử xã hội
giai đoạn tự nhiên, nhận thức con người hình thành ngôn giai đoạn văn minh ngữ con người Mâu thuẫn khiến khế ước phải có ngôn ngữ trước Thuyết
- Ban đầu khi chưa Bù đắp vào khoảng - Khó thống nhất
ngôn ngữ có ngôn ngữ âm trống trong việc lí giải các cử chỉ khác cử chỉ
thanh thì người ta vì sao con nguười có thể nhau
dùng cử chỉ, tư thế, giao tiếp với nhau trước - Cử chỉ thường
… để biểu hiện ý khi âm thanh xuất hiện phải gắn liền với âm tưởng thanh - Sau đó, đến ngôn - Cử chỉ không thể ngữ âm thanh biểu đạt hết các nội dung giao tiếp phong phú của con người.
2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc ngôn ngữ
- Lao động là nguồn gốc của ngôn ngữ
- Lao động đã đưa đến hai tiền đề quan trọng cho sự hình thành của ngôn ngữ:
+ Tiền đề sinh học: Nhờ lao động, con người có sự biến đổi về cơ thể: đôi tay khéo
léo, não bộ nhiều nếp nhăn, cơ quan phát âm được cải tạo
+ Tiền đề xã hội: Cuộc sống lao động tập thể -> con người hình thành nên nhu cầu
trao đổi về những hiểu biết mới thông tin trong cuộc sống của họ
Lao động – nhận định – ngôn ngữ có tác động qua lại, cùng hình thành và
phát triển trong lịch sử.
3. Sự phát triển của ngôn ngữ
a. Quá trình của phát triển ngôn ngữ
- Chế độ công xã nguyên thủy: ngôn ngữ bộ lạc với 2 xu hướng chi tách phân li, hợp nhất, liên minh
- Chế độ chiếm hữu nô lệ: Ngôn ngữ nhà nước không hẳn là ngôn ngữ toàn dân, có
thể là ngôn ngữ của bộ lạc chiến thắng,…
- Khi dân tộc hình thành: Ngôn ngữ dân tộc thống nhất (tồn tại bên cạnh sự thống
nhất về lãnh thổ, kinh tế, văn hóa)
- Tương lai: Ngôn ngữ cộng đồng tương lai
b. Đặc điểm và quy luật phát triển của ngôn ngữ
- QL1: Ngôn ngữ phát triển không đột biến mà phát triển trong sự kế thừa, duy trì
theo một quá trình liên tục.
- QL2: Các bộ phận (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) của ngôn ngữ phát triển không đồng đều
+ Từ vựng: phát triển nhanh nhất
+ Ngữ âm: phát triển chậm hơn
+ Ngữ pháp: phát triển chậm nhất, có tính chất ổn định, bảo thủ trong thời gian dài
Chương 3: Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu
I. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt
1. Khái niệm tín hiệu và tính chất của tín hiệu a. Khái niệm
- Tín hiệu là sự vật hiện tượng hoặc thuộc tính vật chất nào đó có khả năng tác
động vào giác quan con người, làm cho con người cảm nhận được, từ đó suy diễn
đến một cái gì đó ngoài bản chất vốn có của sự vật hiện tượng hoặc thuộc tính vật chất đó.
- Quá trình nhị diện: Cái biểu hiện, cái được biểu hiện b. Tính chất
- Tất cả các tín hiệu đều bao gồm 2 mặt
+ Cái biểu hiện: Một SVHT hoặc thuộc tính vật chất tác động đến giác quan con
người và con người cảm nhận được (âm thanh, màu sắc,…)
+ Cái được biểu hiện: Đại diện cho một cái gì đó không phải là chính nó
- Mỗi tín hiệu còn nằm trong hệ thống nhất định. Nếu ở ngoài hệ thống đó, nó
không còn là tín hiệu nữa, hoặc chuyển thành một tín hiệu khác
2. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu
- Tính hai mặt: Cái biểu hiện (âm thanh chữ viết) và cái được biểu hiện
- Giá trị khu biệt: thuộc tính vật chất của tín hiệu ngôn ngữ là đặc trưng có thể
phân biệt của nó. Mỗi tín hiệu ngôn ngữ có giá trị phân biệt với các tín hiệu khác
- Tính võ đoán: Mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện là mối quan
hệ không có tính lí do. Có những mức độ khác nhau. Một số trường hợp mối quan
hệ trên có tính võ đoán thấp, có thể phần nào lí giải lí do trên.
- Tính vật chất: Tín hiệu ngôn ngữ có CBH là âm thanh, chữ viết
- Nhiều hệ thống con khác - Tính đa trị:
- Tính độc lập tương đối
- Tính đồng đại – lịch đại
II. Hệ thống ngôn ngữ
1. Khái niệm hệ thống và cấu trúc
- Hệ thống là tổng thể các yếu tố có liên hệ qua lại và quy định lẫn nhau, tạo nên một chỉnh thể. Lưu ý:
+ 1 yếu tố khi tham gia vào hệ thống có thêm những đặc điểm khác với chính nó
khi không ở trong hệ thống
+ Hệ thống phức tạp có nhiều cấp độ khác nhau
- Cấu trúc được hiểu là tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống. Cấu trúc có thể
được trừu tượng hóa và thường được biểu hiện thành các mô hình, bảng biểu.
2. Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống ngôn ngữ a. Âm vị
- Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân được trong chuỗi lời nói
- Chức năng là nhậm cảm và phân biệt nghĩa b. Hình vị
- Hình vị là một hay một chuỗi kết hợp vài âm vị.
- Chức năng: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa tham gia vào việc cấu tạo từ hoặc
biến đổi từ. Ví dụ: Từ "sách vở" có 2 hình vị "sách" và "vở"; từ "sách" có 1 hình vị là "sách". c. Từ
- Từ là chuỗi kết hợp của một hay một vài hình vị.
- Chức năng: Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, độc lập để tạo câu. Chức năng của từ:
Chức năng tạo câu, chức năng định danh. d. Câu
- Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ.
- Chức năng của nó là chức năng thông báo (truyền đi được 1 nội dung thông điệp
đầy đủ: 1 kinh nghiệm, 1 thông tin, 1 tư tưởng, 1 nhận xét,...)
- Câu chia theo mục đích nói: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật, câu phủ định.
3. Các quan hệ trong hệ thống ngôn ngữ
a. Quan hệ đồng nhất và đối lập
- Quan hệ đồng nhất giúp ta phân chia thành âm vị và từ
- Quan hệ đối lập giúp ta nhận ra sự khác biệt giữa các đơn vị
b. Quan hệ cấp bậc
- Quan hệ bao hàm: Đơn vị ở cấp độ lớn hơn sẽ bao hàm đơn vị ở cấp độ nhỏ hơn.
Theo đó câu bao hàm từ từ bao hàm hình vị, hình vị bao hàm âm vị.
- Quan hệ thành tố: Đơn vị ở cấp độ nhỏ hơn sẽ là thành tố cấu tạo nên đơn vị ở
cấp độ lớn hơn. Theo đó âm vị là thành tố cấu tạo nên hình vị hình vị là thành tốt
cấu tạo nên từ, từ cấu tạo nên câu
c. Quan hệ liên tưởng
Là quan hệ giữa các yếu tố có thể thay thế được cho nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói
d. Quan hệ ngữ đoạn
Là quan hệ giữa các yếu tố nối kết nhau thành chuỗi khi ngôn ngữ đi vào hoạt
động. Cở sở của quan hệ này là tính hình tuyến của ngôn ngữ. Các đơn vị bắt buộc
phải nối kết lần lượt trong chuỗi ngữ lưu
Chương 4, 5: Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc và loại hình
I. Phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc
1. Khái niệm quan hệ cội nguồn
- Trong lịch sử, có những ngôn ngữ mà vì lí do nào đó bị chia tách thành nhiều
ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ gốc thường được gọi là “ngôn ngữ mẹ” hoặc “ngôn ngữ cơ sở”.
- Như vậy, về nguyên tắc có thể tìm tòi ngược dòng thời gian lịch sử của những
ngôn ngữ được giả định là vốn cùng “sinh ra” từ ngôn ngữ mẹ, để quy chúng
thành các nhóm, chi, ngành, dòng... khác nhau tùy theo mức độ quan hệ nhiều hay ít.
2. Phương pháp so sánh – lịch sử
- Nội dung phương pháp xác định:
+ So sánh các từ và dạng thức của từ tương đương nhau về mặt ý nghĩa và âm
thanh trong các ngôn ngữ khác nhau dựa vào tư liệu ngôn ngữ sốngcũng như sự
kiện, hiện tượng trên văn bia, thư tịch cổ.
+ Tìm ra quy luật tương ứng về: Ngữ âm, Từ vựng, Ngữ pháp
+ Đưa ra kết luận về quan hệ họ hàng giữa các ngôn ngữ - Lưu ý:
+ Việc so sánh tiến hành trước hết ở lĩnh vực từ vựng: Chỉ hạn chế trong lớp từ vựng cơ bản
+ Các đối tượng dùng để so sánh chỉ tương đương về nghĩa.Sự khác nhau diễn ra
một cách có quy luật, được quan sát thấy ở hàng loạt từ.
+ Phương pháp diễn ra với nhiều từ, kết hợp so sánh trong lĩnh vực dân tộc học, khảo cổ học, văn hóa
3. Vấn đề nguồn gốc của tiếng Việt
- Họ Nam Á, dòng Môn Khơ – Me, nhánh Việt Mường