Chương 1: giới thiệu khái quát về ngôn ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ | Đại Học Hà Nội

Chương 1: giới thiệu khái quát về ngôn ngữ - Dẫn luận ngôn ngữ | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 1: giới thiệu khái quát về ngôn ngữ
1. Nguồn gốc của ngôn ngữ
a) Chủ nghĩa duy tâm:
b) Duy vật:
- Thuyết tượng thanh (17-19): Con người bắt chước âm thanh xung quanh mà có
ngôn ngữ.
- Thuyết cảm thán: ngôn ngữ của loài người bắt nguồn từ những âm thanh của buồn,
giân đau đớn,… phát ra vào lúc tình cảm bị xúc động.
Cơ sở của thuyết này là các thán từ. Nhóm ngôn ngữ này không biểu hiện một ý
nghĩa nhất định. Rất hạn chế
- Thuyết khế ước xã hội (tk18): ngôn ngữ là do con người thỏa thuận với nhau mà
quy định ra
- Thuyết ngôn ngữ xủ chỉ (19 đầu 20): con người giao tiếp với nhau bằng tư thế của
thân thể và đôi bàn tay
- Thuyết tiếng kêu trong lao động: (Tk19) ngôn ngữ xuất hiện từ những tiếng kêu
trong lao động tập thể như thông báo về thức ăn, muốn người khác giúp đỡ mình
c) Duy vật biện chứng
- Ngôn ngữ từ trong trong lao động.bắt nguồn lao động nảy sinh
- Lao động con người chẳng những là điều kiện nảy sinh ra mà còn là điều kiện
sáng tạo ra ngôn ngữ nữa
Ngôn ngữ ra đời khi con người có tư duy
Nói cách khác: con người+ tư duy+ xã hội = ngôn ngữ (loài người):
Lao động tạo ra loài người trước, nn sau. Nn này là ngôn ngữ của tư duy chỉ có ở con
người.
2. Ngôn ngữ là gì
a) Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống và các chúng => làm phương âm thanh, từ ngữ quy tắc kết hợp
tiện giao tiếp chung cho cộng đồng
b) Đặc trưng của ngôn ngữ
- Ngôn ngữ có tính võ đoán:
Ngôn ngữ có bản chất là một loại . Tín hiệu ngôn ngữ có tín hiệu tính võ đoán.
Võ đoán: Vỏ âm thanh và nội dung mà nó biểu thị là do quy ước
Cùng một sự vật nhưng ngôn ngữ khác nhau thì có tên gọi khác nhau.
Ở trong 1 nn tính võ đoán cho chúng ta kết quả là Đồng âm, đa nghĩa.
Tính võ đoán của tín hiệu chỉ mang tính tương đối.
- Các tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp có tính hình tuyến:
Tính hình tuyến của tín hiệu ngôn ngữ được coi là một nguyên lý căn bản, có giá trị tri
phối cơ chế hoạt động của ngôn ngữ
Nhờ có tính hình tuyến chúng ta có thể , phân tích nhận diện các đơn vị ngôn ngữ (xem
đâu là hết 1 từ, cụm từ) (cái nào trước cái nào , phát hiện quy tắc kết hợp của chúng
sau)
- Ngôn ngữ có tính phân đoạn đôi:
NN có tính hay còn gọi là tính có : phân đoạn đôi cấu trúc 2 bậc 1 bậc: đơn vị tự
thân, không mang nghĩa sl hữu hạn: (a ă â b c d d…) + 1 bậc là đơn vị mang nghĩa do
các đơn vị tự thân không mang nghĩa tạo thành (bà, cá,….)
Tác dụng: thực hiẹn được các thao tác, thủ tục để phân xuất, xác định các đơn
vị ngôn ngữ
- Ngôn ngữ có tính sản sinh
Từ cái cũ tạo ra cái mới: đv tự thânTừ một số lượng hữu hạn những đơn vị, yếu tố đã có(
không mang nghĩa) , dựa vào những nguyên tắc đã được xác dịnh, người sử dụng ngôn
ngữ tạo ra và hiểu được rất nhiều loại đơn vị, yếu tố mới.
- Ngôn ngữ có tính đa trị :
Một vỏ âm thanh có thể biểu hiện nhiều ý nghĩa hoặc một ý nghĩa có thể dược thể
hiện bằng nhiều hình thức ngữ âm.
Tính đa trị thể hiện ở tính bất đối xứng giữa mặt biểu hiện và mặt được biểu hiện. 1
vỏ âm thanh biểu thị bằng nhiều nội dung ý nghĩa…1 nd ý nghĩa biểu thị bằng nhiều
hình thức ngữ âm
Tính đa trị tạo ra từ đa nghĩa từ đồng âm ngoài (1 vỏ âm thanh biểu thị bằng nhiều nội
dung ý nghĩa 1 nd ý nghĩa biểu thị bằng nhiều hình thức ngữ âm)/ từ đồng âm( )
- Sự biểu hiện của ngôn ngữ không bị chế định về không gian và thời gian :
Cái biểu hiện của ngôn ngữ dù có bản tính vật chất hay phi vật chất, dù hiện thực hay phi
hiện thực đều không quan trọng “Chỉ cần ngta biết nó có, cho rằng tồn tại là được”
- Sự biểu hiện của ngôn ngữ không bị chế định bởi không gian về thời gian
Ngôn ngữ được dùng đề chỉ ra, thay thế cho những sự vật, hiện tượng, thuộc tính, quá
trình.. ở gần hay ở xa vị trí của người nói, người nghe, chúng đang tồn tại, đã tồn tại
hoặc sẽ tồn tại.
Tính võ đoán: mqd vỏ âm thanh và nd vỏ âm thanh đó thể hiên(mqh quy ước)
c) Bản chất của ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hiện tượng xh đặc biệt: Ngôn ngữ
con người
- Ngôn ngữ không phải là hiện tượng của tự nhiên : ngôn ngữ không di truyền -> là
hiện tượng xh: các nhân không thể quyết định sự tồn tại của ngôn ngữ
- Ngôn ngữ tồn tại khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người
- Mỗi người trong loài người chúng ta đều tách ra khỏi xã hội thì sẽ không có được
ngôn ngữ
- Ngôn ngữ không có giai cấp
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt:
Định nghĩa: Tín hiệu là một thực thể, vật chất kích thích vào giác quan của con
người (làm cho người ta tri giác được) và có giá trị biểu đạt cái gì đó ngoài đời
thực.
Ví dụ về tín hiệu: đèn giao thông,..
Điều kiện để 1 vật thể thực thể để thành tín hiệu:
- Phải là (không trừu tượng, có thể tác động vào giác quan của ta)vật chất
- Phải cho một cái gì đó ngoài bản thân nó (nhìn thấy nó mà hiểu được đại diện
sang nghĩa khác ngoài nó)
- Phải có giữa “tín hiệu” với cái mà nó đại diện choliên hệ quy ước
- Sự vật phải nằm trong một hệ thống tín hiệu nhất định
Vd: lá rụng mùa thu or thay đổi tt/ cầu vồng sau cơn mưa/cờ trắng trong chiến tranh/
tiếng chuông, tiếng kẻng báo hết giờ/ cái cây treo trước cửa nhà người dân tộc
Bởi vì:
- Ngôn ngữ là hệ thống âm vị (
-
- Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ phức tạp gồm nhiều yếu tố, quan hệ, cấp bậc.
- Ngôn ngữ bao gồm các yếu tố không đồng loại cho nên nó tạo ra hệ thống con
khác nhau.
- Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ trong khi các loại tín hiệu khác là đơn trị (có 1
tín hiệu duy nhất)
- Tính độc lập tương đối của nó (các loại tín hiệu khác hoàn toàn có thể thay thế, nn
không phải chủ quan của các nhân mà chỉ có xh mới thay đổi đc nó=> nn tồn tại
độc lập so với mong muốn của cá nhân)
- Giá trị đồng đại và giá trị lịch đại của ngôn ngữ
d) Chức năng của ngôn ngữ
Chức năng làm công cụ giao tiếp
Đ/n giao tiếp: là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với 1 mục đích nhất
định nào đó
Sơ đồ giao tiếp:
Có thế xảy ra nhiễu trong giao tiếp
- Giao tiếp là 1 chu trình.
- Giao tiếp tập hợp thành một cộng đồng xã hội
- Ngôn ngữ là công cụ đủ chức năng hơn cả để thực hiện hoạt động giao tiếp. (ngôn
ngữ vô cùng tự nhiên và quen thuộc)
- Ngôn ngữ phản ánh hoạt động và kế quả hoạt động tư tưởng phức tạp thuộc phạm
trù nhân thức, phạm trù tư duy
Chức năng làm công cụ tư duy
Ngôn ngữ thực hiện chức năng phản ánh- làm công cụ cho con người tư duy bằng
khái niệm và tri nhận bằng các khái niệm để hình thành, phát triển tư duy.
Không nhất thiết phải trải nghiệm để có thể hình thành….
Ngôn ngữ là phương tiện, hình thức tồn tại, “nơi tàng trữ” kết quả của hoạt động
tư duy.
Hoạt động trong tư duy cũng sd ngôn ngữ
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy thống nhất nhưng không đồng nhất
So sánh ngôn ngữ và tư duy:
Ngôn ngữ Tư duy
Thuộc tính dân tộc Tính nhân loại
Là cái cụ thể, vật chất Là cái trừu tương, tinh thần
Đơn vị: hình vị, từ, câu Đơn vị: phán đoán, tư tưởng, khái niệm
Chức năng: công cụ giao tiếp và công cụ
tư duy
Phản ánh thế giới khách quan
Nhân tố làm nhân tố cấu thành văn hóa và lưu giữ, truyền tải văn hóa
- Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng bậc nhất trong số các nhân tố cấu thành nền văn
hóa tộc người.
- Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau. Tuy nhiên ngôn ngữ
- Việc hiểu và sd chính xác nghĩa của từ luôn gắn liền với việc hiểu văn hóa của dân
tộc sản sinh ra ngôn ngữ có từ ấy
Các chức năng nhìn từ hướng tiếp cận khác
- Chức năng miêu tả: tôi đi đến trường
- Chức năng xã hội: mối quan hệ giữa người nói và người nghe
- Chức năng biểu cảm: thể hiện thái độ tình cảm của người nói với người nghe
- Chức năng tạo lập văn bản: mỗi câu là 1 bộ phận của đoạn văn, đoạn văn tạo nên
văn bản.
3. Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ
Khái niệm:
Hệ thống: một tổng thể những có quan hệ và quy định lẫn nhau, tạo yếu tố qua lại
thành một thể thống nhất có tính phức tạp hơn.
Cấu trúc: thực thể có thể phân tích ra được thành những bộ phân, yêu tố, trong đó mỗi
bộ phận, yếu tố có được (và chỉ có được) cương vị, giá trị của mình nhờ mối quan hệ của
chúng với các các bộ phân, các yếu tố khác với toàn thể cấu trúc
vd khi đổ đống gạch thì không có 1 mlh nào hay giá trị j, nhưng khi xếp thành nhà thì thấy cấu
trúc của toàn bộ hệ thống, có giá trị…
- Cấu trúc là một thực thể toàn vẹn
- Cấu trúc là một thuộc tính cấu tạo hệ thống và nó có được trong hệ thống
- Hiểu được tổ chức bên trong sẽ hiểu được hệ thống.
- Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó được tổ chức theo những dk, tiêu chí của hệ thống
nói chung:
- Các đơn vị như từ, âm vị, hình vị là các đv của ngôn ngữ
- Mỗi loại đv làm thành 1 tiểu hệ thống, gọi là 1 cấp độ, đóng vai trò làm bộ phận
trong hệ thống lớn
Hệ thống cấu trúc của ngôn ngữ
- Quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ là mạng lưới quan hệ phức tạp và đa dạng.
- Ba quan hệ căn bản trong ngôn ngữ:
+ Quan hệ tôn ti/ câp bậc:
Văn bản-> Câu -> cụm từ -> từ -> hình vị-> âm vị
Các yếu tố bậc cao hơn bao gồm các yếu tố thấp hơn.
+Qh kết hợp/ ngữ đoạn
Tôi (1) đi (2) đến (3) trường (4)
Chiều dọc/ liên tưởng/ lựa chọn
+Qh
4. Phân loại các ngôn ngữ
Cơ sở phân loại
- Pp so sánh lịch sử
- Pp so sánh loại hình
Nghiên cứu, phát triển các phổ niệm ngôn ngữ, phát hiện những đặc trưng về mặt loại
hình của ngôn ngữ để phân loại và quy các ngôn ngữ cụ thể vào những loại hình khác
nhau.
Phân loại loại hình các ngôn ngữ, trong đó các ngôn ngữ cùng có những đặc
điểm về cấu trúc hình thái hoặc cấu trúc ngữ pháp, hoặc có hay không có thanh
điệu,…
Phân loại ngôn ngữ theo cội nguồn
Phân loại ngôn ngữ theo lịch sử
Chương 2: Ngữ âm và văn tự
Chương 3: Từ vựng- ngữ nghĩa
Chương 4: Ngữ pháp học
| 1/6

Preview text:

Chương 1: giới thiệu khái quát về ngôn ngữ
1. Nguồn gốc của ngôn ngữ a) Chủ nghĩa duy tâm: b) Duy vật: -
Thuyết tượng thanh (17-19): Con người bắt chước âm thanh xung quanh mà có ngôn ngữ. -
Thuyết cảm thán: ngôn ngữ của loài người bắt nguồn từ những âm thanh của buồn,
giân đau đớn,… phát ra vào lúc tình cảm bị xúc động.
Cơ sở của thuyết này là các thán từ. Nhóm ngôn ngữ này không biểu hiện một ý
nghĩa nhất định. Rất hạn chế -
Thuyết khế ước xã hội (tk18): ngôn ngữ là do con người thỏa thuận với nhau mà quy định ra -
Thuyết ngôn ngữ xủ chỉ (19 đầu 20): con người giao tiếp với nhau bằng tư thế của thân thể và đôi bàn tay -
Thuyết tiếng kêu trong lao động: (Tk19) ngôn ngữ xuất hiện từ những tiếng kêu
trong lao động tập thể như thông báo về thức ăn, muốn người khác giúp đỡ mình c) Duy vật biện chứng -
Ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao độngnảy sinh trong lao động. -
Lao động chẳng những là điều kiện nảy sinh ra con người mà còn là điều kiện
sáng tạo ra ngôn ngữ nữa
 Ngôn ngữ ra đời khi con người có tư duy
 Nói cách khác: con người+ tư duy+ xã hội = ngôn ngữ (loài người):
Lao động tạo ra loài người trước, nn sau. Nn này là ngôn ngữ của tư duy chỉ có ở con người. 2. Ngôn ngữ là gì
a) Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống âm thanh, từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng => làm phương
tiện giao tiếp chung cho cộng đồng
b) Đặc trưng của ngôn ngữ -
Ngôn ngữ có tính võ đoán:
Ngôn ngữ có bản chất là một loại tín hiệu. Tín hiệu ngôn ngữ có tính võ đoán.
Võ đoán: Vỏ âm thanh và nội dung mà nó biểu thị là do quy ước
Cùng một sự vật nhưng ngôn ngữ khác nhau thì có tên gọi khác nhau.
Ở trong 1 nn tính võ đoán cho chúng ta kết quả là Đồng âm, đa nghĩa.
Tính võ đoán của tín hiệu chỉ mang tính tương đối. -
Các tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp có tính hình tuyến:
Tính hình tuyến của tín hiệu ngôn ngữ được coi là một nguyên lý căn bản, có giá trị tri
phối cơ chế hoạt động của ngôn ngữ
Nhờ có tính hình tuyến chúng ta có thể phân tích, nhận diện các đơn vị ngôn ngữ (xem
đâu là hết 1 từ, cụm từ), phát hiện quy tắc kết hợp của chúng (cái nào trước cái nào sau) -
Ngôn ngữ có tính phân đoạn đôi:
NN có tính phân đoạn đôi hay còn gọi là tính có cấu trúc 2 bậc: 1 bậc: đơn vị tự
thân, không mang nghĩa sl hữu hạn: (a ă â b c d d…) + 1 bậc là đơn vị mang nghĩa do
các đơn vị tự thân không mang nghĩa tạo thành (bà, cá,….)

Tác dụng: thực hiẹn được các thao tác, thủ tục để phân xuất, xác định các đơn vị ngôn ngữ -
Ngôn ngữ có tính sản sinh
Từ cái cũ tạo ra cái mới: Từ một số lượng hữu hạn những đơn vị, yếu tố đã có(đv tự thân
không mang nghĩa)
, dựa vào những nguyên tắc đã được xác dịnh, người sử dụng ngôn
ngữ tạo ra và hiểu được rất nhiều loại đơn vị, yếu tố mới. -
Ngôn ngữ có tính đa trị :
Một vỏ âm thanh có thể biểu hiện nhiều ý nghĩa hoặc một ý nghĩa có thể dược thể
hiện bằng nhiều hình thức ngữ âm.
Tính đa trị thể hiện ở tính bất đối xứng giữa mặt biểu hiện và mặt được biểu hiện. 1
vỏ âm thanh biểu thị bằng nhiều nội dung ý nghĩa…1 nd ý nghĩa biểu thị bằng nhiều hình thức ngữ âm
Tính đa trị tạo ra từ đa nghĩa từ đồng âm ngoài (1 vỏ âm thanh biểu thị bằng nhiều nội
dung ý nghĩa
)/ từ đồng âm(1 nd ý nghĩa biểu thị bằng nhiều hình thức ngữ âm) -
Sự biểu hiện của ngôn ngữ không bị chế định về không gian và thời gian :
Cái biểu hiện của ngôn ngữ dù có bản tính vật chất hay phi vật chất, dù hiện thực hay phi
hiện thực đều không quan trọng “Chỉ cần ngta biết nó có, cho rằng tồn tại là được” -
Sự biểu hiện của ngôn ngữ không bị chế định bởi không gian về thời gian
Ngôn ngữ được dùng đề chỉ ra, thay thế cho những sự vật, hiện tượng, thuộc tính, quá
trình.. ở gần hay ở xa vị trí của người nói, người nghe, chúng đang tồn tại, đã tồn tại hoặc sẽ tồn tại.
 Tính võ đoán: mqd vỏ âm thanh và nd vỏ âm thanh đó thể hiên(mqh quy ước)
c) Bản chất của ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hiện tượng xh đặc biệt: Ngôn ngữ con người -
Ngôn ngữ không phải là hiện tượng của tự nhiên : ngôn ngữ không di truyền -> là
hiện tượng xh: các nhân không thể quyết định sự tồn tại của ngôn ngữ
-
Ngôn ngữ tồn tại khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người -
Mỗi người trong loài người chúng ta đều tách ra khỏi xã hội thì sẽ không có được ngôn ngữ -
Ngôn ngữ không có giai cấp
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt:
Định nghĩa: Tín hiệu là một thực thể, vật chất kích thích vào giác quan của con
người (làm cho người ta tri giác được) và có giá trị biểu đạt cái gì đó ngoài đời thực.
Ví dụ về tín hiệu: đèn giao thông,..
Điều kiện để 1 vật thể thực thể để thành tín hiệu: -
Phải là vật chất (không trừu tượng, có thể tác động vào giác quan của ta) -
Phải đại diện cho một cái gì đó ngoài bản thân nó (nhìn thấy nó mà hiểu được sang nghĩa khác ngoài nó) - Phải có
giữa “tín hiệu” với cái mà nó đ liên hệ quy ước ại diện cho -
Sự vật phải nằm trong một hệ thống tín hiệu nhất định
Vd: lá rụng mùa thu or thay đổi tt/ cầu vồng sau cơn mưa/cờ trắng trong chiến tranh/
tiếng chuông, tiếng kẻng báo hết giờ/ cái cây treo trước cửa nhà người dân tộc
Bởi vì: -
Ngôn ngữ là hệ thống âm vị ( - -
Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ phức tạp gồm nhiều yếu tố, quan hệ, cấp bậc. -
Ngôn ngữ bao gồm các yếu tố không đồng loại cho nên nó tạo ra hệ thống con khác nhau. -
Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ trong khi các loại tín hiệu khác là đơn trị (có 1 tín hiệu duy nhất) -
Tính độc lập tương đối của nó (các loại tín hiệu khác hoàn toàn có thể thay thế, nn
không phải chủ quan của các nhân mà chỉ có xh mới thay đổi đc nó=> nn tồn tại
độc lập so với mong muốn của cá nhân)
-
Giá trị đồng đại và giá trị lịch đại của ngôn ngữ
d) Chức năng của ngôn ngữ
 Chức năng làm công cụ giao tiếp
Đ/n giao tiếp: là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với 1 mục đích nhất định nào đó Sơ đồ giao tiếp:
Có thế xảy ra nhiễu trong giao tiếp - Giao tiếp là 1 chu trình. -
Giao tiếp tập hợp thành một cộng đồng xã hội -
Ngôn ngữ là công cụ đủ chức năng hơn cả để thực hiện hoạt động giao tiếp. (ngôn
ngữ vô cùng tự nhiên và quen thuộc)
-
Ngôn ngữ phản ánh hoạt động và kế quả hoạt động tư tưởng phức tạp thuộc phạm
trù nhân thức, phạm trù tư duy
 Chức năng làm công cụ tư duy
Ngôn ngữ thực hiện chức năng phản ánh- làm công cụ cho con người tư duy bằng
khái niệm và tri nhận bằng các khái niệm để hình thành, phát triển tư duy.
Không nhất thiết phải trải nghiệm để có thể hình thành….
Ngôn ngữ là phương tiện, hình thức tồn tại, “nơi tàng trữ” kết quả của hoạt động tư duy.
Hoạt động trong tư duy cũng sd ngôn ngữ
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy thống nhất nhưng không đồng nhất
So sánh ngôn ngữ và tư duy: Ngôn ngữ Tư duy Thuộc tính dân tộc Tính nhân loại
Là cái cụ thể, vật chất
Là cái trừu tương, tinh thần
Đơn vị: hình vị, từ, câu
Đơn vị: phán đoán, tư tưởng, khái niệm
Chức năng: công cụ giao tiếp và công cụ
Phản ánh thế giới khách quan tư duy
 Nhân tố làm nhân tố cấu thành văn hóa và lưu giữ, truyền tải văn hóa -
Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng bậc nhất trong số các nhân tố cấu thành nền văn hóa tộc người. -
Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau. Tuy nhiên ngôn ngữ -
Việc hiểu và sd chính xác nghĩa của từ luôn gắn liền với việc hiểu văn hóa của dân
tộc sản sinh ra ngôn ngữ có từ ấy
 Các chức năng nhìn từ hướng tiếp cận khác -
Chức năng miêu tả: tôi đi đến trường -
Chức năng xã hội: mối quan hệ giữa người nói và người nghe -
Chức năng biểu cảm: thể hiện thái độ tình cảm của người nói với người nghe -
Chức năng tạo lập văn bản: mỗi câu là 1 bộ phận của đoạn văn, đoạn văn tạo nên văn bản.
3. Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ  Khái niệm:
Hệ thống: một tổng thể những yếu tố có quan hệ
và quy định lẫn nhau, tạo qua lại
thành một thể thống nhất có tính phức tạp hơn.
Cấu trúc: thực thể có thể phân tích ra được thành những bộ phân, yêu tố, trong đó mỗi
bộ phận, yếu tố có được (và chỉ có được) cương vị, giá trị của mình nhờ mối quan hệ của
chúng với các các bộ phân, các yếu tố khác với toàn thể cấu trúc
vd khi đổ đống gạch thì không có 1 mlh nào hay giá trị j, nhưng khi xếp thành nhà thì thấy cấu
trúc của toàn bộ hệ thống, có giá trị…
-
Cấu trúc là một thực thể toàn vẹn -
Cấu trúc là một thuộc tính cấu tạo hệ thống và nó có được trong hệ thống -
Hiểu được tổ chức bên trong sẽ hiểu được hệ thống. -
Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó được tổ chức theo những dk, tiêu chí của hệ thống nói chung: -
Các đơn vị như từ, âm vị, hình vị là các đv của ngôn ngữ -
Mỗi loại đv làm thành 1 tiểu hệ thống, gọi là 1 cấp độ, đóng vai trò làm bộ phận trong hệ thống lớn
 Hệ thống cấu trúc của ngôn ngữ -
Quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ là mạng lưới quan hệ phức tạp và đa dạng. -
Ba quan hệ căn bản trong ngôn ngữ:
+ Quan hệ tôn ti/ câp bậc:
Văn bản-> Câu -> cụm từ -> từ -> hình vị-> âm vị
Các yếu tố bậc cao hơn bao gồm các yếu tố thấp hơn.
+Qh kết hợp/ ngữ đoạn
Tôi (1) đi (2) đến (3) trường (4)
Chiều dọc/ liên tưởng/ lựa chọn +Qh
4. Phân loại các ngôn ngữ  Cơ sở phân loại - Pp so sánh lịch sử - Pp so sánh loại hình
Nghiên cứu, phát triển các phổ niệm ngôn ngữ, phát hiện những đặc trưng về mặt loại
hình của ngôn ngữ để phân loại và quy các ngôn ngữ cụ thể vào những loại hình khác nhau.
 Phân loại loại hình các ngôn ngữ, trong đó các ngôn ngữ cùng có những đặc
điểm về cấu trúc hình thái hoặc cấu trúc ngữ pháp, hoặc có hay không có thanh điệu,…
 Phân loại ngôn ngữ theo cội nguồn
 Phân loại ngôn ngữ theo lịch sử
Chương 2: Ngữ âm và văn tự
Chương 3: Từ vựng- ngữ nghĩa Chương 4: Ngữ pháp học